Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích dịch vụ khai thuê hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Vietlink

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.02 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI
----------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH DỊCH VỤ KHAI THUÊ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VIETLINK

GVHD : Th.S Trần Văn Nghiệp
SVTH : Hoàng Anh Tuấn
Lớp : 39K01.1

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. C.ty – Công ty
2. LCL – Hàng lẻ không xếp đủ Container
3. FCL – Hàng nguyên Container
4. TNHH – Trách nhiệm hữu hạn
5. GTGT – Giá trị gia tăng
6. TTĐB – Tiêu thụ đặc biệt
7. BVMT – Bảo vệ môi trường
8. XNK – Xuất nhập khẩu
9. T.p HCM – Thành phố Hồ Chí Minh


10. LHQ – Luật Hải quan

3


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH ẢNH

4


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa như ngày nay thì hoạt động xuất nhập khẩu
càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế Việt Nam. Và thực tế đã cho thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của chúng ta đã phát triển không ngừng. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
xuất hiện ngày càng nhiều, hoạt động ngày càng phát triển, mở rộng cả quy mô lẫn tầm
vóc. Các công ty đó không những góp phần xây dựng nền kinh tế mà còn thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta.
Trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu thì khâu làm thủ tục hải quan là một
khâu tương đối quan trọng và phức tạp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ
nhân lực có kinh nghiệm, lành nghề, nắm vững nghiệp vụ, am hiểu về pháp luật… Các
doanh nghiệp muốn hoàn thành tốt, nhanh chóng một quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa
cần phải thực hiện thật tốt khâu thủ tục hải quan. Đặc biệt trong những năm gần đây nước
ta đã thực hiện chính sách cải cách, nâng cao, hiện đại hóa ngành hải quan để đáp ứng nhu

cầu xuât nhập khẩu và ngày càng phù hợp với chuẩn mực hải quan khu vực và thế giới.
Việc thay thế thủ tục hải quan điện tử cho thủ tục hải quan thủ công là một bước tiến nhảy
vọt của hải quan Việt Nam. Với việc sử dụng hải quan điện tử các doanh nghiệp đã có thể
thực hiện các thủ tục một cách dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm hơn. Tuy nhiên cơ quan
hải quan củng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao tính tuân thủ pháp luật, đề cao tính
tự khai, tự chịu trách nhiệm, nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Một khi phát hiện sai
phạm cơ quan hải quan sẽ ngay lập tức từ chối tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử và sẽ xử
lý theo quy định của pháp luật.
Với mục đích tìm hiểu thực trạng dịch vụ khai thuê hải quan hiện nay tôi đã chọn
đề tài “ Phân tích dịch vụ khai thuê hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Công ty
TNHH Vietlink ”. Qua đề tài này tôi muốn phân tích, đánh giá dịch vụ khai thuê hải
quan ở Công ty TNHH Vietlink qua đó chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế còn gặp phải và

5


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan tại công ty và phát
triển loại dịch vụ này.
Bài báo cáo thực tập này gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Vietlink
Chương 2: Phân tích dịch vụ khai thuê hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở
Công ty TNHH Vietlink.
Chương 3 : Giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện dịch vụ khai thuê hải quan tại
Công ty TNHH Vietlink.
Tôi xin chân thành cám ơn các giảng viên Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng đã
truyền dạy những kiến thức quý báu cho tôi trong khoảng thời gian còn học tập tại trường.

Đặc biệt là Thầy Nguyễn Văn Nghiệp đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành bài
báo cáo thực tập này.
Tôi củng xin chân thành cám ơn tập thể nhân viện Công ty TNHH Vietlink đã tận
tình chỉ bảo trong quá trình tôi thực tập, đồng thời củng cung cấp một số tài liệu quý giá
giúp tôi hoàn thành bài báo cáo.

6


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VIETLINK
1.1 Giới thiệu chung về công ty.
-

Tên Công ty: Công ty TNHH Vietlink
Tên giao dịch: Vietlink Co., Ltd
Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ giao nhận, vận tải.
Giám đốc: Nguyễn Mai Vinh
Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số: 3202001542
Cấp ngày: 27/4/2004
Mã số thuế: 0400463450
Vốn điều lệ: 7.000.000.000 VNĐ .
Loại hình kinh doanh: Công ty TNHH hai thành viên
Trụ sở chính : Số 77 Nguyễn Du, tầng 7 tòa nhà Cienco 5, Quận Hải Châu,

-


Thành phố Đà Nẵng.
• Điện thoại: (84-511) 3888035
• Fax: (84-511) 3888037
• Email:
Đơn vị trực thuộc: Chi nhánh Công ty tại Quy Nhơn
• Địa chỉ: 01A Ỷ Lan, Thành phố Quy Nhơn
• Điện thoại: (84- 56) 3811922
• Fax: (84- 56) 3811942
Biểu tượng (Logo):

-

1.1.1 Lịch sử hình thành và định hướng phát triển trong tương lai.
Công ty TNHH Vietlink được thành lập vào tháng 4 năm 2004 với mục đích ban
đầu là làm đại lý giao nhận cho tập đoàn giao nhận vận tải Eculine của Bỉ ( cùng với các
đại lý của Eculine khác là Eculine Hải Phòng, Eculine Hà Nội, Eculine TP HCM ).
Eculine là công ty giao nhận vận tải đứng thứ 4 trên thế giới. Nhận thấy nhu cầu giao
nhận vải tải ngày càng tăng , Vietlink đã từ một đại lý nhỏ đã phát triển và tạo ra nhiều
dịch vụ hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.

7


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Với sự phát triển mạnh của mình Công ty đã mở chi nhánh ở Quy Nhơn và trở
thành đại lý của hãng tàu Concorde Container Line Ltd ( Singapore).
Đến năm 2013, Công ty đã không còn làm đại lý giao nhận mà đã trở thành một

công ty độc lập. Công ty củng đã nâng vốn điều lệ lên 7 tỷ đồng.
Sứ mệnh của Công ty là trở thành một Công ty giao nhận, vận tải chuyên nghiệp
hàng đầu Việt Nam, phục vụ tốt nhất những khách hàng đến với Công ty. Với triết lý kinh
doanh lấy khách hàng làm trung tâm, khách hàng là lý do duy nhất để công ty tồn tại và
phát triển.
1.1.2 Chức năng, mục tiêu và phương hướng hoạt động, quyền hạn và nghĩa vụ của
công ty.
1.1.2.1 Chức năng.
Là một Công ty giao nhận vận tải Vietlink có các hoạt động sau:
-

Dịch vụ giao nhận, xếp dỡ và vận tải hàng hóa trong nước
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ủy thác
Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế.
Khai thuê hải quan
Mô giới thuê tàu
Đại lý vận chuyển, ký gởi container

1.1.2.2 Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty.

-

a. Mục tiêu:
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng đầu Việt Nam.
Mở rộng thị phần của Công ty.
Hướng đến phát triển dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không.
b. Phương hướng hoạt động:
Xây dựng cơ chế điều hành kinh doanh, công tác quản lý hợp lý nhằm tiết kiệm

-


chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đa dạng hóa và chuyên môn hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng,
Mở rộng quan hệ hợp tác với các bên hữu quan, các công ty giao nhận trong và

-

ngoài nước.
Nuôi dưỡng mối quan hệ với những khách hàng hiện tại.
Tăng cường nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chuyên môn, kinh nghiệm.

-

1.1.2.3 Quyền hạn của Công ty:
-

Được vay vốn tại các ngân hàng Việt Nam.
8


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

-

Được quyền giao dịch, kí kết các hợp đồng dịch vụ, kinh doanh các mảng mục

-


mà công ty đã đăng kí khi thành lập công ty.
Hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Được tổ chức mạng lưới dịch vụ phục vụ XNK trong và ngoài nước.

1.1.2.4 Nghĩa vụ của Công ty:
-

Thực hiện mọi quyền hạn kinh doanh theo đúng chức năng quy định.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, quy định của nhà nước và chính quyền

-

địa phương nơi đặt công ty, tuân thu pháp luật, nộp thuế theo đúng quy định.
Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt
động của công ty, làm đầy đủ thủ tục để kinh doanh.

1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
1.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Công ty TNHH Vietlink là một công ty giao nhận mới thành lập và phát triển nên
số lượng nhân viên vẫn còn thấp. Tuy vậy nhưng giữa các nhân viên có sự liên kết chặt
chẽ với nhau. Các nhân viên được chia ra thành những phòng ban thực hiện các nhiệm vụ
riêng biệt. Hoạt động của các nhân viên chiụ sự kiểm soát, chỉ dẫn và giám sát của Ban
giám đốc.
Nhờ có bộ máy quản lí của Công ty với sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban,
giữa các nhân viên và sự giám sát của Ban giám đốc mà những hoạt động kinh doanh của
công ty diễn ra một cách hiệu quả.

GIÁM ĐỐC

Chi nhánh Quy Nhơn


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Kinh doanh

Kế toán

Vận tải và giao nhận

9
Bộ phận
chứng từ (OPS)

Quan hệ khách
hàng (Sales)

Hàng nguyên
(FCL)

Hàng lẻ
(LCL)


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Chú thích:
Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ tham mưu

Mối quan hệ hỗ trợ
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
1.1.3.2.1 Ban giám đốc:
Giám sát và chỉ đạo tất các các hoạt động kinh doanh của công ty để nó đi theo
đúng kế hoạch và mục tiêu đã đặt ra, tuân thủ Pháp luật.
Nắm bắt và dự đoán những xu hướng của thị trường, định hướng sự phát triển của
Công ty, chỉ ra các mục tiêu cần phải đặt được, lập kế hoạch cho trung hạn và dài hạn.
Xây dựng cơ cấu tổ chức ngày càng hoạt động hiệu quả, đảm bảo điều kiện làm
việc và đời sống của cán bộ nhân viên.
1.1.3.2.2 Bộ phận kinh doanh:
a) Bộ phận quan hệ khách hàng:
Chăm sóc, nuôi dưỡng những mối quan hệ với các khách hàng hiện có, làm tăng
giá trị của khách hàng bằng cách khuyến khích họ mua thêm những dịch vụ của Công ty,
thông qua những khách hàng này để tìm kiếm những khách hàng mới.
Thu hút, tìm kiếm những khách hàng mới bằng việc quảng bá những dịch vụ chất
lượng của công ty.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo sự định hướng,
chiến lược của ban giám đốc.
10


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch.
Báo cáo các kết quả đạt được củng như những điểm hạn chế cho ban giám đốc để
có những điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời.
Điều tra nghiên cứu thị trường về các dịch vụ của công ty, nhận thông tin phản hồi
từ thị trường thông qua đó để có thể cải tiến phát triển dịch vụ của công ty.

Phối hợp với các phòng ban khác để đạt được mục tiêu chung của cả công ty. Đặc
biệt phối hợp với phòng kế toán về quản lý công nợ.
b) Bộ phận chứng từ:
Thu xếp về mặt giấy tờ ( như: vật đơn, các chứng từ hải quan, hàng không, vận
chuyển nội địa liên quan,...).
Làm việc với các đối tác nước ngoài về vấn đề chứng từ, thông tin vận tải, gía cả.
Thương lượng, thỏa luận với các hãng tàu, hãng hàng không và nhà cung cấp về
giá cả và dịch vụ.
Phối hợp với các phòng ban khác nhằm đảm bảo thông suốt công việc, thực hiện
tốt mục tiêu đề ra.
1.1.3.2.3 Bộ phận vận tải & giao nhận:
Bộ phận này luôn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để thực hiện các dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu. Họ nắm rất rõ những đặc điểm khách hàng qua đó giúp Công ty đưa
ra các chính sánh để giữ chân khách hàng và thu hút khách hàng mới.
Dựa vào đặc điểm của các lô hàng bộ phận này được chia thành các nhóm như sau:
a) Nhóm phụ trách hàng lẻ:
Thu xếp những lô hàng lẻ vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không đảm
bảo cho hàng được chuyển đến đúng người, đúng thời gian, đúng địa điểm.

11


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Theo dõi, điều phối container nhập và xuất ở kho bãi, giao hàng lẻ cho khách hàng
khi khách hàng có lệnh giao hàng.
Tiến hành các thủ tục gom các lô hàng lẻ của chủ hàng để xuất ra nước ngoài .
Thực hiện các thủ tục hải quan để thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu đảm bảo

cho hàng được thông quan đúng hạn tiết kiệm thời gian và chi phí.
b) Nhóm phụ trách hàng nguyên
Tương tự như nhóm phụ trách hàng lẻ chỉ khác ở chỗ họ phụ trách các lô hàng
nguyên container được vận chuyển bằng đường biển.
c) Nhóm phụ trách hàng vận chuyển nội địa
Nhận hàng từ người gửi hàng sau đó tiến hành gom hàng (nếu là hàng lẻ) rồi thuê
các phương tiện vận chuyển chuyển hàng đến giao cho người nhận trong phạm vi toàn
quốc.
1.1.3.2.4 Bộ phận kế toán:
Tổ chức công tác quản lí về tài chính, thống kê kinh doanh của công ty.
Báo cáo với ban giám đốc về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinhdoanh
của công ty kịp thời và chính xác.
Cung cấp số liệu, thông tin phục vụ công tác dự báo những biến động trong tương
lai.
Quản lí các nghiệp vụ của các phòng ban, bộ phận khác.
1.1.4 Nguồn lực của Công ty.
1.1.4.1 Cơ sở vật chất:
a) Trang thiết bị văn phòng

12


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp
Bảng 1.1: Trang thiết bị văn phòng

Thiết bị
Điện thoại bàn
Máy vi tính

Máy photocopy
Máy fax
Máy scan
Máy hủy giấy
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vietlink

Số lượng
16 cái
18 cái
2 cái
1 cái
2 cái
1 cái

Với quy mô hoạt động nhỏ, số lượng nhân viên ít thì với những trang thiết bị như
trên đủ để Công ty có thể thực hiện tốt những hoạt động kinh doanh của mình.
b) Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hóa
Công ty hiện có 1 xe tải cỡ nhỏ trọng tải 1,4 tấn dùng để chuyên chở hàng hóa giữa
cảng và kho của khách hàng. Với cơ sở vật chất như vậy thì Công ty chủ yếu thuê kho bãi
và phương tiện bên ngoài để thực hiện vận chuyển hàng hóa.
Nhìn chung cơ sở vật chất của công ty vẫn còn rất thấp, chỉ có các trang thiết bị
văn phòng là tương đối đủ, còn các cơ sở vật chất chính phục vụ cho công việc thì phải
thuê ngoài.
1.1.4.2 Tình hình tài chính:
Bảng 1.2: Báo cáo tài chính
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Phải thu khách hàng


Năm 2014
20.616.129.09
2
13.225.876.64
4
10.652.076.51
5

Năm 2015
24.305.431.270
15.751.237.091
13.055.371.219

Tài sản dài hạn

7.390.252.448

8.554.194.179

NGUỒN VỐN

20.616.129.09
2

24.305.431.270

13

Năm 2016
32.812.332.21

5
22.718.383.08
4
18.288.298.38
2
10.093.949.13
1
32.812.332.21
5


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
DOANH THU THUẦN
MỘT SỐ THÔNG SỐ
Thông số khả năng thanh
toán nhanh

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

6.332.182.994
14.283.946.09
8
69.396.134.27
8

8.514.182.211
15.791.249.059

78.103.442.091

11.195.567.75
2
21.616.764.46
3
92.162.061.67
0

2,09

1,85

2,03

7,84

6,59

5,88

46,53

55,40

62,07

Nợ trên vốn chủ (D/E)

0,44


0,54

0,52

Nợ trên tài sản (D/A)

0,31

0,35

0,34

Thông số hoạt động
Vòng quay phải thu khách
hàng
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
Thông số nợ

Nguồn: Phòng kế toán công ty VietLink
Ta có thể thấy được tài sản ngắn hạn chiếm tỉ lệ lớn hơn nhiều so với tài sản dài
hạn cho thấy khả năng thanh toán và chuyển nhượng vốn của công ty cao. Tuy là khoản
phải thu khách hàng tăng dành qua các năm nhưng vòng quay khoản phải thu và kỳ thu
tiền bình quân giảm dần cho thấy khả năng thu hồi nợ tốt, công ty ít bị ứ động vốn. Tỉ lệ
nợ trên tài sản giảm dần qua các năm và luôn ở mức thấp điều này thuận lợi cho việc huy
động vốn để mở rộng quy mô của công ty.
Thông qua kết quả hoạt động tài chính ta có thể thấy Công ty VietLink đang hoạt
động tốt.
1.1.4.3 Nguồn nhân lực:

Hiện nay công ty bao gồm 26 người (không tính nhân viên ở chi nhánh Quy
Nhơn). Gồm đa số những nhân viên có độ tuổi từ 25 đến 35 và đều tốt nghiệp đại học
hoặc cao đẳng. Đội ngũ nhân viên này rất năng động và dày dạn kinh nghiệm trong công
14


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

việc. Số lượng nhân viên tương đối ít là do Công ty mới đi vào hoạt động chưa lâu, diện
tích văn phòng làm việc hạn hẹp.
Do đặc thù của công việc nên nam giới chiếm nhiều hơn trong Công ty ( 14 nam,
12 nữ ở trụ sở chính tại Đà Nẵng). Những nhân viên nữ đa phần làm nhiệm vụ chứng từ
và kế toán, những việc đòi hỏi nhiều về tính tỉ mỹ, cẩn thận và sự khéo léo.
Với số lượng nhân viên trong Công ty còn ít, tuổi đời còn khá trẻ nên gây ra một
số khó khăn nhất định, đặc biệt vào những mùa cao điểm khi nhu cầu vận chuyển giao
nhận của thị trường tăng cao làm cho Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng,
do đó có thể làm mất đi một số khách hàng. Hơn nữa, với số lượng nhân viên ít Công ty
gặp khó trong việc tiếp cận với những khách hàng có quy mô hàng hóa lớn, gây cản trở
cho sự phát triển của Công ty.
Tuy nhiên với nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn thì hầu hết mọi công
việc đều được hoàn thành tốt. Hơn nữa, nhân viên của công ty đều là những người trẻ tuổi
họ có sự nhiệt huyết, đam mê, sáng tạo, khát khao được cống hiến, được thể hiện mình.
Điều này làm cho Công ty luôn có sự ganh đua lành mạnh, phát triển không ngừng.
Ban giám đốc luôn chú trọng vào việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm cho nhân
viên. Những thắc mắc và sai sót của nhân viên luôn được ban giám đốc nhắc nhở và chỉ
bảo tận tình. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào
những khóa học thêm như nghiệp vụ xuất nhập khẩu, khai hải quan... Vì thế những thay
đổi của pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty luôn được

các nhân viên nắm bắt, hiểu rõ.
Giữa những nhân viên trong công ty luôn có sự giao lưu học hỏi lẫn nhau. Họ luôn
giúp đỡ nhau trong công việc và cả ngoài cuộc sống. Họ xem công ty như là gia đình của
mình. Nhờ vậy không khí làm việc trong công ty luôn thân thiện, vui vẻ mọi người luôn
có một tâm trạng thái độ tốt khi làm việc, qua đó giúp cho mọi công việc được hoàn thành
một cách suôn sẻ.

15


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2016
(ĐVT : Đồng)
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
THÔNG SỐ
Lợi nhuận gộp biên
Lợi nhuận ròng biên


Năm 2014

Năm 2015
78.103.442.09
1
62.982.615.70
2
15.120.826.38
9

Năm 2016
92.162.061.67
0
76.033.700.87
8
16.128.360.79
2

7.214.376.753

9.021.746.014

9.677.016.475

7.214.367.753
5.194.351.262

9.021.746.014
7.036.961.891


9.677.016.475
7.741.613.180

69.396.134.278
57.380.853.178
12.015.281.100

17,31%
19,36%
17,5%
7,49%
9,01%
8,4%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty VietLink

Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm và luôn ở mức tăng cao (trên 15%
/năm). Điều này làm cho mức tăng lợi nhuận đặt đến khoảng 35% vào năm 2015 nhưng
do giá vốn hàng bán tăng nhanh nên vào năm 2016 mức tăng lợi nhuận giảm mạnh còn
7% . Lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận ròng biên luôn dương tuy vào năm 2016 có giảm
nhưng vẫn duy trì ở mức khá cao điều này cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả và
còn có khả năng phát triển hơn nữa.
1.2.2 Tình hình hoạt động của Công ty theo các mảng dịch vụ:
 Hiện tại Công ty đang kinh doanh 4 mảng dịch vụ chính là:
• Dịch vụ giao nhận hàng lẻ
• Dịch vụ giao nhận hàng nguyên container
• Dịch vụ khai thuê hải quan
• Dịch vụ vận tải nội địa

16



ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Bảng 1.4: Cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ tại công ty 2013-2016
Năm 2014
Dịch vụ

Năm 2015

Năm 2016

LCL

44.520

Tỷ lệ
(%)
64,15

FCL

17.705

25,51

20.018

25,63


22.303

24,2

Khai thuê HQ

2.117

3,05

1.625

2,08

2.903

3,15

Vận tải nội địa

3.693

5,32

4.272

5,47

4.921


5,34

Khác

1.361

1,96

1.187

1,52

Tổng

69.396

100

78.103

100

1.392
92.162

1,51
100

Giá trị


51.001

Tỷ lệ
(%)
65,30

60.643

Tỷ lệ
(%)
65,8

Giá trị

Giá trị

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ về tỷ trọng cơ cấu dịch vụ trong Công ty TNHH Vietlink qua
các năm

Nhìn chung doanh thu các mảng dịch vụ đều tăng, cơ cấu tỷ trọng của mỗi mảng
dịch vụ không có sự thay đổi đáng kể qua các năm. Dịch vụ giao nhận hàng lẻ (LCL) đem
lại doanh thu nhiều nhất và luôn chiếm hơn 50% trong tổng cơ cấu doanh thu của các dịch
vụ doanh nghiệp. Doanh thu đem lại từ mảng dịch vụ giao nhận hàng nguyên (LCF) chỉ
chiếm trên 25% bằng một nữa so với dịch vụ giao nhận hàng lẻ điều này có thể giải thích
là vì đa phần các công ty, doanh nghiệp của chúng ta có quy mô vừa và nhỏ, lượng hàng
mà các chủ hàng này muốn Vietlink giao nhận thường không đủ một container vậy nên họ
muốn dùng chung container với chủ hàng khác để có thể tiết kiệm được chi phí. Do vậy
nên nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận hàng lẻ trên thị trường cao hơn nhiều so với dịch
vụ giao nhận hàng nguyên. Khai thuê hải quan chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu

doanh thu ( < 5%) tuy nhiên nó lại đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra năng lực
cạnh tranh của Công ty đặc biệt khi Công ty nhập khẩu hàng hóa từ các chủ hàng nước
ngoài. Có thể nói khai thuê hải quan đem lại giá trị phi lợi nhuận vô cùng lớn cho Công
ty. Mảng dịch vụ vận chuyển nội địa củng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu
17


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

nhưng với sự phát triển của mạng lưới giao thông, nhu cầu liên kết hợp tác giữa các
doanh nghiệp với nhau ngày càng cao vận chuyển nội địa hứa hẹn sẽ mang lại nguồn
doanh thu lớn cho công ty. Ngoài ra các dịch vụ khác đi kèm như đóng gói hàng hóa,
chuyển phát nhanh, xếp dỡ hàng hóa… củng đem lại doanh thu cho công ty như rất ít bởi
vì các dịch vụ này chủ yếu Công ty thuê ngoài nên chỉ được chênh lệch.
• Dịch vụ giao nhận hàng lẻ (LCL)
Đây luôn là mảng dịch vụ đem lại nguồn doanh thu chính cho Công ty qua các
năm và củng là lĩnh vực mà Công ty rất mạnh. Công ty bố trí tới 7 nhân viên trong bộ
phận logistics có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm chuyên phụ trách mảng này.
Ngoài ra còn có sự phối hợp linh hoạt giữa các bộ phận và nhân viên khác để giúp thực
hiện tốt công việc. Trong giao nhận hàng lẻ có giao nhận qua đường biển và giao nhận
qua đường hàng không. Giao nhận hàng lẻ qua đường biển chiếm đa số nên nó tạo ra
doanh thu chủ yếu cho Công ty. Giao nhận hàng lẻ qua đường hàng không thì rất ít chủ
yếu áp dụng cho các mặt hàng có giá trị cao, hàng mẫu cần thời gian vận chuyển nhanh.
Tuy nhiên giá trị lợi nhuận đem lại từ mỗi chuyến bằng đường hàng không lại cao hơn
nhiều so với đường biển nên Công ty củng rất quan tâm phát triển loại dịch vụ này.
• Dịch vụ giao nhận hàng nguyên container (FCL)
Tuy chỉ chiếm khoảng một phần tư doanh thu nhưng đây củng là mảng dịch vụ đưa
lại nguồn thu chính cho Công ty. Doanh thu của mảng dịch vụ này tăng đều qua các năm

và có xu hướng còn tăng trong tương lai do sự phát triển về quy mô của các doanh
nghiệp, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng nguyên container ngày càng cao. Do vậy Công ty
cần quan tâm về mảng này nhiều hơn nếu không muốn mất thị phần vào tay công ty khác.
• Khai thuê hải quan
Khai thuê hải quan là dịch vụ đi kèm theo cho khách hàng nếu như khách hàng có
yêu cầu. Những năm trước đây thường là khách hàng tự khai hải quan tuy nhiên sau này
khách hàng có xu hướng để cho Công ty làm bởi vì họ muốn hàng hóa được thông quan
nhanh chóng, hạn chế những sai sót trong việc khai báo việc này đòi hỏi phải cần người
18


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

có chuyên môn và kinh nghiệm mà chủ hàng lại ít có kinh nghiệm. Đồng thời các chủ
hàng củng nhận ra rằng khi giao việc khai thuê hải quan cho công ty họ sẽ tốt ít chi phí
hơn do nhân viên Công ty thường xuyên phải khai báo hải quan nên họ biết rõ những loại
chi phí, lệ phí nào cần thiết phải đóng nên có thể giúp chủ hàng tránh được những chi phí,
lệ phí không cần thiết. Đặc biệt khi hải quan điện tử xuất hiện giúp cho việc khai báo trở
nên thuận tiện hơn, nhưng củng gây ra không ít khó khăn cho người không có chuyên
môn việc thuê công ty khai báo hải quan ngày càng trở nên phổ biến.
Mặt khác khai thuê hải quan tạo ra năng lực cạnh tranh và đem lại giá trị phi lợi
nhuận cho Công ty. Điều này được giải thích như sau, khi một chủ hàng ở nước ngoài
muốn nhập khẩu hàng vào Việt Nam cho một doanh nghiệp nào đó. Họ thường sử dụng
trọn bộ dịch vụ của Công ty ( giao nhận hàng hóa, khai thuê hải quan, xếp dở hàng …)
trong đó khai hải quan để cho hàng hóa được thông quan vào Việt Nam là rất quan trọng.
thời gian làm thủ tục thông quan, chi phí để thông quan, thuế nhập khẩu luôn là những
yếu tố được chủ hàng rất coi trọng. Nếu như công ty không thực hiện tốt khâu khai hải
quan thì gần như sẽ mất đi khách hàng giá trị, những hợp đồng béo bở vào tay các công ty

khác, làm ảnh hưởng đến doanh thu của các mảng dịch vụ khác. Nhận thấy được điều này
nên Công ty luôn quan tâm đến phát triển dịch vụ khai thuê hải quan thường xuyên nâng
cấp trang thiết bị, phần mềm khai báo củng như khuyến khích nhân viên đi học các khóa
đào tạo về nghiệp vụ khai báo hải quan do phía hải quan mở. Tuy nhiên do số lượng nhân
viên ít, trang thiết bị vẫn còn chưa đầy đủ khiến cho Công ty không thể tiếp cận được với
những khách hàng có giá trị lớn, những hợp đồng lớn.
• Dịch vụ vận chuyển nội địa
Như đã nói ở trên loại dịch vụ ngày chỉ chiếm một phần nhỏ trong doanh thu công
ty, nhưng hoàn toàn có thể phát triển trong tương lai gần. Dự báo được điều này Công ty
vẫn duy trì hoạt động loại dich vụ này và vẫn đang nỗ lực để phát triển như vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do không đủ trang thiết bị và nhân lực.
• Dịch vụ khác
19


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Đây là những dịch vụ đi kèm theo dịch vụ giao nhận mục đích là để cho khách
hàng thuận tiện hơn trong việc sử dụng dịch vụ giao nhận. Các dịch vụ này chủ yếu được
Công ty thuê ngoài. Trong tương lai nếu muốn phát triển hơn nữa các dịch vụ bỗ trợ này
củng cần được chú tâm.
1.2.3 Thị trường khách hàng và cơ cấu dịch vụ.
1.2.3.1 Thị trường của Công ty:
Thị trường chủ yếu của Công ty là ở miền Trung đặc biệt chú trọng đến thị trường
Đà Nẵng( nơi đặt trụ sở chính của công ty). Đà Nẵng là một thành phố lớn, là trung tâm
của vùng duyên hải Miền Trung. Nơi đây có hoạt động kinh tế sôi nổi, năng động, có
cảng Tiên Sa thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Hiện nay Công ty đang mở
rộng thị trường của mình ra cả nước đặc biệt quan tâm đến hai thị trường lớn đó là Hà Nội

và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra Công ty còn mở rộng thị trường của mình ra thị
trường khu vực và quốc tế với một số khách hàng ở các nước như Thái Lan, Trung Quốc,
Singapore… Với việc xác định thị trường rộng lớn như vậy một phần có thể giúp Công
ty phát triển một cách nhanh chóng nhưng củng làm cho Công ty phải đối mặt với nhiều
đối thủ mạnh, có tiềm lực lớn.
1.2.3.2 Khách hàng của Công ty:
Khách hàng của Công ty chủ yếu là những công ty, doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
• Nhóm khách hàng có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa của mình ra nước ngoài.
• Nhóm khách hàng có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
• Nhóm khách hàng thực hiện các dự án, công trình có nhu cầu nhập khẩu, vận
chuyển nguyên vật liệu.
• Nhóm khách hàng thực hiện hoạt động gia công quốc tế có nhu cầu nhập khẩu
nguyên nhiên liệu và xuất khẩu thành phẩm.
Hiện nay Công ty có hơn 50 khách hàng thân thiết và nhiều khách hàng vãng lai.

20


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Bảng 1.5: Danh sách khách hàng hiện tại của công ty
ST
T
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

34
35
36
37

Công ty

Địa chỉ

Công ty cao su Đà Nẵng
Công ty Cơ điện lạnh SEAREE
Công ty cổ phần cung ứng tàu biển Đà Nẵng
Công ty cổ phần dệt may VINATEX
Công ty cổ phần tập đoàn Sóng thần
Công ty truyền thông H.O.M.E.B.E.E
Công ty cổ phần y tế Danameco
Công ty dệt may Hòa Thọ
Công ty dược Đà Nẵng DANAPHA
Công ty ITG – Phong Phú
Công ty liên doanh may mặc hàng XNK Đà Nẵng DACOTEXT
Công ty Mabuchi Motor
Công ty muối Miền Trung
Công ty Seatech Equipment
Công ty TNHH DAIWA
Công ty TNHH hàng nội thất Đại Nam
Công ty TNHH Hoàng Tùng
Công ty TNHH thiết bị công nghiệ Tại đại Phú Sĩ
Công ty TNHH thương mại tổng hợp Nguyễn Đực Hào
Công ty TOKAISAND
Công ty cổ phần giao nhận vận tải Con Ong

Công ty TM&DV Đức Tài
Chi nhánh Gemadept - Đà Nẵng
Interlink Đà Nẵng
LK WORLD
SAFI Đà Nẵng
Vina Kad Co., Ltd
Công ty TNHH công nghiệp M&F
Altus Logistics Ltd
Công ty cổ phần may mặc Minh Hoàng
Công ty cổ phần WORLD Co, Ltd
Công ty EL freight forwarding
SAIGON KINTWEAR
Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế
Công ty bia Huế
Công ty cổ phần sợi Phú Bài
Công ty dệt may Huế HUETEXCO

Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng

Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Hà Nội
TP.HCM
TP.HCM
TP.HCM
TP.HCM
TP.HCM
Huế
Huế
Huế
Huế

21


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
38

39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Công ty Royal Paint Phú Bài
Huế
Công ty Long Đại
Quảng Bình
Công ty thương mại & tổng hợp Quảng Bình
Quảng Bình
Công ty TNHH xây dựng tổng hơp Thanh Vinh
Quảng Bình
Công ty cổ phần Cẩm Hà
Quảng Nam
Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Việt Hàn
Quảng Nam

Công ty cổ phần kỹ nghệ khoáng sản Quảng Nam
Quảng Nam
Công ty cổ phần lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam
Quảng Nam
Công ty khai thác vàng Bồng Miêu
Quảng Nam
Công ty TNHH WOOCHANG
Quảng Nam
Nhà máy bia VBL Quảng Nam
Quảng Nam
Công ty cổ phần Doosan Heavy Industries Vietnam
Quảng Ngãi
Công ty đường Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
Công ty Duy Phát
Quảng Trị
Công ty TNHH điện tử Quảng Trị
Quảng Trị
Nguồn: Phòng Logistics Công ty TNHH Vietlink

1.2.3.3 Cơ cấu các loại mặt hàng mà Công ty thực hiện giao nhận
Công ty chủ yếu thực hiện giao nhận với ba loại hàng chính là hàng dệt may, máy
móc thiết bị, linh kiện điện tử. Ngoài ra còn có một số loại hàng khác như hàng thủ công
mỹ nghệ, hàng điêu khắc bằng đá, gỗ, đồ nội thất …vv
Bảng 1.6: Doanh thu các mặt hàng giao nhận tại Công ty TNHH Vietlink
Năm 2014
Mặt hàng


Năm 2015

Năm 2016

Dệt may

29.819

Tỷ lệ
(%)
42,97

Máy móc thiết bị

16.350

23,56

19.846

25,41

20.801

22,57

Linh kiện - điện tử

16.586


23,90

16.191

20,73

22.395

24,3

Khác

6.641

9,57

7.935

10,16

6.018

6,53

Tổng

69.396

100


78.103

100

92.162

100

Giá trị

34.131

Tỷ lệ
(%)
43,70

42.948

Tỷ lệ
(%)
46,6

Giá trị

22

Giá trị


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các mặt hàng giao nhận tại Công ty VietLink qua các năm 20132016

Hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng cơ cấu doanh thu hàng giao nhận
của công ty trên 40%. Tiếp theo đó là mặt hàng máy móc thiết bị và linh kiện điện tử mỗi
mặt hàng chiếm trên 20%. Còn lại là các mặt hàng khác như hàng thủ công mỹ nghệ, đồ
điêu khắc bằng đá, gỗ, ...vv những hàng này ngày càng chiếm tỉ lệ nhỏ điều này cho thấy
công ty ngày càng tập trung hơn vào những mặt hàng quen thuộc nhằm chuyên môn hóa
và giảm chi phí. Có thể thấy các mặt hàng giao nhận đều tăng về mặt giá trị điều này cho
thấy chính sách hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao.
1.2.4 Tình hình cạnh tranh
Tại thị trường Đà Nẵng, Công ty đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh như Safi,
Globeline, Interlink, Thamico, Today Cargo… Mức chất lượng dịch vụ mà các đối thủ
này cung ứng tương đối giống nhau và giống với Vietlink nên Công ty sử dụng chính sách
định giá thấp làm vũ khí cạnh tranh để làm được điều này công ty cần làm giảm thiểu các
chi phí làm dịch vụ. Bên cạnh đó còn nhiều đối thủ tên tuổi uy tín như Vosa, Asiatrans,
Danatrans, Vietfracht... có chất lượng dịch vụ cao nhưng giá thành củng rất cao. VietLink
dùng chính sách giá thấp để làm thế mạnh cạnh tranh tuy nhiên muốn cạnh tranh lâu dài
Công ty củng phải nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ngoài ra ngành dịch vụ giao nhận đang rất phát triển nên ngày sẽ có nhiều tổ chức
tham gia vào ngành. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại thế giới và
khu vực như Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ còn có rất nhiều công ty lớn và tên tuổi khác
tham gia vào thị trường.
Như vậy có thể nói Công ty VietLink đang phải đối mặt với sự canh tranh gay gắt
đòi hỏi công ty cần phải có những chính sách phát triển đúng đắn và hiệu quả để có thể
đứng vững trên thị trường.

23



ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

24


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS Trần Văn Nghiệp

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DỊCH VỤ KHAI THUÊ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
VIETLINK.
2.1.

Tình hình dịch vụ khai thuê hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của công
ty.
Khai thuê Hải quan là thương nhân thay mặt người có hàng hóa nhập khẩu, xuất

khẩu (hay còn gọi là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan là “Hàng
hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác
theo quy định của pháp luật”( Khoản 1, điều 16 Luật hải quan năm 2014) và thực hiện các
công việc khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Xét về mặt pháp lý, công ty cung cấp dịch vụ khai thuê hải quan không có ký tên,
đóng dấu lên bộ hồ sơ hải quan (hiện nay người khai thuê thường dùng chữ kí số của chủ
hàng để khai báo hải quan điện tử) nên họ sẽ không chịu trách nhiệm nội dung tờ khai hải

quan mà chủ hàng mới là người chịu trách nhiệm. Bên phía hải quan sẽ xem người khai
thuê hải quan như là người bên phía chủ hàng.
Để làm việc với các chủ hàng nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam Công
ty VietLink thường làm việc thông qua với các đôí tác nước ngoài khác là những công ty
logistics như Award Logistics, Oriental logistics, Sanghai Logistics...Các công ty này sẽ
chịu trách nhiệm cung cấp bộ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc làm thủ tục nhập khẩu
hàng vào Việt Nam và chính các công ty này củng thanh toán chi phí cho VietLink.
2.1.1

Khách hàng mục tiêu của mảng dịch vụ khai thuê hải quan tại Công ty
Vietlink
Công ty xác định khách hàng mục tiêu của mình là 2 nhóm sau:
• Những doanh nghiệp, tổ chức có quy mô vừa và nhỏ có nhu cầu về dịch vụ
khai thuê hải quan. Những doanh nghiệp này có số lượng hàng hóa cần
thông quan ít, họ quan tâm nhiều đến giá của dịch vụ. Họ cần một nhà
cung cấp dịch vụ hải quan với giá cả phải chăng và mức dịch vụ tương đối
25


×