ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN MÃO
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH THÁI BÌNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN MÃO
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH THÁI BÌNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Giáp
HÀ NỘI - 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và xây dựng luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy, cô giáo Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi
xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy,
cô giáo bộ môn chuyên ngành Quản lý giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học
tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo, PGS.TS Nguyễn Công Giáp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng khoa học, Hội đồng
đào tạo Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo Thái Bình, các Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên huyện , tỉnh và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các
quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn đạt được hiệu quả tốt!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Mão
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
C h ữ v i ết t ắt
C h ữ đ ầy đủ
BCH
Ban Chấp hành
CBQL
C á n b ộ qu ả n l ý
CNH
Công nghiệp hoá
GDTX
Giáo dục thường xuyên
HĐH
Hiện đại hoá
HTSĐ
Học tập suốt đời
TC
T i ê u c hí
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
TCN
T r u n g cấ p n gh ề
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
TW
Trung ương
UBND
U ỷ ban nhân dân
XMC
X o á mù c h ữ
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Số lượng học viên tham gia các hình thức học tại các Trung
tâm GDTX trong 5 năm từ năm 2008 đến năm 2013
Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX
cấp huyện, tỉnh Thái Bình từ năm 2008 đến năm 2013
Số lượng, cơ cấu, trình độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
cấp huyện
Trang
K
ế
t
q
u
ả
đ
i
ề
u
t
r
a
đ
á
n
h
g
i
á
t
h
ự
c
.4. đội ngũ CBQL Trung
t
tâm GDTX
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng
r
ạ
công tác tuyển chọn,
n
Bảng 2.5. sư dung, đao taọ bồi dương
g
CBQL Trung tâm GDTX
c
ô
n
g
t
a
c
q
u
Kết quả khảo sát thực trạng việc
thực hiện chế độ, chính
B
ả
n
g
2
.
6
.
sách, đãi ngộ, đanh giá đối với
CBQL Trung tâm GDTX
Bảng 3.1.
Kết quả thăm dò, đánh giá tính cấp
thiết của các giải pháp
Bảng 3.2.
Kết quả thăm dò, đánh giá mức độ khả
thi của các giải pháp
y
h
o
ạ
c
h
B
ả
n
g
2
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1.
Số lương các hình thức hoc̣ trong 5 năm 2008-2013
Biểu đồ 2.2.
Cơ cấu nữ CBQL trung bình trong 5 năm
Biểu đồ 2.3.
Cơ cấu đô ̣ tuổi CBQL trung binh trong 5 năm
Cơ cấu đô ̣ tuổi CBQL trung binh trong 5 năm
Biểu đồ 2. 4.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu
chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp theo
Biểu đồ 2.5.
chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm theo
Biểu đồ 2.6.
chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu
chuẩn về các tiêu chí nhóm 1 (từ tiêu chí 9 đến tiêu chí
Biểu đồ 2.7.
12) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và quản lý trung
tâm) theo chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu
chuẩn về các tiêu chí nhóm 2 (từ tiêu chí 13 đến tiêu chí
Biểu đồ 2.8.
16) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và quản lý trung
tâm) theo chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu
chuẩn về các tiêu chí nhóm 3 (từ tiêu chí 17 đến tiêu chí
Biểu đồ 2.9.
20) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và quản lý trung
tâm) theo chuẩn CBQL.
Biểu đồ 2.10.
Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm
GDTX tại tỉnh Thái Bình
6
Trang
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
TT
Sơ đồ 1.1.
Quy trình chuẩn hoá
Sơ đồ 1.2.
Các bước phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Sơ đồ 1.3.
Chuẩn Giám đốc Trung tâm GDTX
Sơ đồ 3.1.
Trang
M
S ố
i
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL Trung tâm
q
GDTX
u
a
n
h
ệ
g
i
ữ
a
c
á
c
g
i
a
i
p
h
á
p
C
B
Q
L
T
r
u
n
g
t
â
m
G
D
T
X
7
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
ii
Danh muc̣các bảng
iii
Danh muc̣ các biểu đồ
iiii
iiiii
Danh muc̣ cac sơ đồ
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
4
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5
4.1. Khách thể nghiên cứu
5
4.2. Đối tƣơng nghiên cứu
5
5. Giả thuyết khoa học
6. Giới han và phạm vi nghiên cứu
5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
5
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
5
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
5
7.3. Nhóm phƣơng pháp dùng các thuật toán, thống kê
6
8. Cấu trúc luận văn
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRUNG
TÂM GDTX CẤP HUYỆN THEO HƢỚNG CHUẨN HOÁ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
7
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
8
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
8
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX
11
1.2.3. Khái niệm Chuẩn và Chuẩn hoá
15
1.3. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
17
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thƣờng xuyên
17
1.3.2. Vị trí Trung tâm GDTX
18
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm GDTX
18
1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL Trung tâm GDTX
19
2
1
t
1
2
1
2
1
n
1
2
1
1
1
t
1
1
t
1
1
9
2
2
2
2
3
3
3
3
hóa
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, dân
35
cƣ tỉnh Thái Bình
2.2. Thực trạng phát triển GDTX tỉnh Thái Bình
36
2.2.1.Mạng lƣới các cơ sở GDTX, qui mô ngƣời học tại các Trung
36
tâm GDTX
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục của các Trung tâm GDTX
39
2.2.3. Đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình
40
theo Chuẩn
2.3.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL Trung
40
t â m G D T X t h e o C h uẩ n g i á m đ ố c
2.3.2. Thực trạng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo chuẩn
41
Giám đốc
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm
48
GDTX cấp huyện theo hƣớng chuẩn hóa
2.4.1. Công tác quy hoạch
48
2
2
2
2
2
5
5
5
5
5
1
0
2.5. Thực trạng việc thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ
58
CBQL Trung tâm GDTX theo chuẩn CBQL Trung tâm GDTX
2.6. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
59
cấp huyện theo hƣớng chuẩn hóa
2.6.1. Những ƣu điểm
59
2.6.2 Những hạn chế
59
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH THEO
HƢỚNG CHUẨN HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc cơ bản để lựa chọn giải pháp phát triển đội
63
ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hƣớng chuẩn hóa
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
63
3
3
3
3
3
c
3
n
3
G
6
6
6
6
6
6
6
1
1
3.2.3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý của CBQL Trung
70
tâm GDTX theo Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX
3.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
72
theo Chuẩn CBQL
3.2.5. Vận dụng linh hoạt Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX phù hợp
78
với đặc điểm tỉnh Thái Bình
3.2.6. Xây dựng cơ chế, chế độ, chính sách chăm lo đời sống vật
80
chất, tinh thần cho đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
86
2. Khuyến nghị
89
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
89
2.
2.
V
ới
U
B
N
D
tỉ
n
h
T
há
i
Bi
n
h
89
2.
3.
V
ới Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình
90
2.4. Với các Trung tâm GDTX cấp huyện trong tỉnh
90
2.5. Với các CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện
90
1
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ, sự bùng nổ của Công nghệ thông tin, giáo dục đã trở thành nền tảng của mọi
sự phát triển xã hội. Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao xây dựng lớp người mới phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Với mỗi Quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ xã hội nào, nguồn lực con người luôn
được xác định là yếu tố quan trọng nhất, vừa là mục tiêu vừa là động lực trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của
các cấp, các ngành và của toàn xã hội, bằng quá trình giáo dục - đào tạo. Với Việt Nam,
xác định được vai trò của giáo dục, chính vì vậy mà Đảng đã xác định cùng với Khoa học
và Công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Trong xu thế hội nhập, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền
kinh tế tri thức và toàn cầu hoá hiện nay, đất nước ta đang tích cực đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ thực tế đó đặt ra một yêu cầu cấp bách về chất lượng
nguồn lực đặc biệt là nguồn lực con người đối với sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ 8 đã khẳng định phát triển giáo dục - đào tạo là một trong
những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện tiên quyết để
phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và
bền vững. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó cán bộ quản lý giáo dục
là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Nghị quyết BCH TW Đảng lần thứ 6, khóa 9 đã chỉ rõ một số nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục nước ta là "xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và
CBQL giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu thời
kỳ đổi mới", "quan tâm đầy đủ tới việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ các cấp", "tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện.
13
Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài,
nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.
Thấy được vai trò của giáo dục đối với phát triển đất nước, Ban Bí thư TW Đảng
đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, Chỉ thị đã nêu rõ: "Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng nòng
cốt, có vai trò quan trọng"[9].
Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH HĐH đất nước".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, đề ra mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 "... đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam...,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo
dục là khâu then chốt...".
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đề ra các
giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -2015 "Đổi mới và phát triển giáo
dục - đào tạo ... phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo
về cơ cấu, chất lượng theo chuẩn hoá"[12].
Trong những năm qua, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp đã được
quan tâm phát triển, cả về phẩm chất đạo đức; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực quản lý, chỉ đạo. Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ, song vẫn còn những hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển của sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là đội ngũ CBQL giáo dục như: Khả năng sử dụng
ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý còn yếu. Đa số chưa được đào tạo
có hệ thống về công tác quản lý, nên quản lý chủ yếu bằng kinh nghiệm và kế thừa; trình
độ và năng lực điều hành không phù hợp, tính chuyên
14
nghiệp thấp nên chất lượng, hiệu quả quản lý chưa cao, không năng động. Một bộ
phận CBQL giáo dục đã chạy theo những tiêu cực của kinh tế thị trường, vụ lợi, còn
nặng vì lợi ích cá nhân, chưa tích cực chủ động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong mạng lưới GDTX có vị trí quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, là nhân tố chính tạo cơ hội cho mọi người dân, ở mọi lứa tuối, mọi trình độ
được với phương châm câng gì học nấy" thực hiện mục tiêu "học tập thường xuyên",
"học tập suốt đời", nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội; là công cụ để xây dựng "xã hội học tập", góp phần
phát triển nguồn nhân lực cho địa phương. Hiện nay, các Trung tâm GDTX đang tập
trung củng cố mô hình hoạt động theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; Tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ; Đa dạng
hoá nội dung, chương trình và hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, học tập suốt đời của mọi người; Tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học các chương trình GDTX; Tích cực đổi mới công tác quản lý, tăng cường
nền nếp, kỷ cương trong dạy - học; Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học viên. Phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu quản lý GDTX trong giai
đoạn hiện nay phải được coi là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược
lâu dài.
Vấn đề xây dựng và áp dụng chuẩn trong giáo dục đã được nhiều quốc gia áp dụng
thành công, đạt hiệu quả cao. Ở nước ta việc xây dựng và áp dụng chuẩn trong giáo dục
nói chung, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nói riêng đã được chú trọng trong
những năm gần đây thể hiện một cách tiếp cận mới về phát triển nguồn nhân lực trong giáo
dục, đó là tiếp cận quản lý chất lượng.
Giáo dục nói chung, GDTX của Thái Bình nói riêng trong những năm qua đã phát
triển mạnh về mạng lưới và quy mô, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập mọi tầng
lớp nhân dân. Chất lượng giáo dục ở các cấp học, ngành học có những tiến bộ
15
đáng kể. Công tác quản lý giáo dục, có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, đội ngũ
CBQL cơ sở giáo dục trong đó có CBQL Trung tâm GDTX của tỉnh cơ bản đạt trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về bằng cấp theo quy định của Luật Giáo dục, nhưng so với các yêu
cầu của Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX được ban hành kèm theo Thông tư số 42/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn bất cập về nhiều mặt, đặc
biệt là năng lực quản lý. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng trên là công tác
phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX chưa được quan tâm đúng mức và còn hạn
chế. Việc quy hoạch, đào tạo-bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc và xây dựng chế độ chính
sách nhằm tạo môi trường, động lực phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX chưa
thực sự hiệu quả. Trong khi đó Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX mới được Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, còn là vấn đề khá mới mẻ, nên việc nghiên cứu phát triển đội ngũ
CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hóa chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ và hệ thống.
Từ những phân tích trên, trong tình hình hiện nay của Thái Bình rất cần có công
trình nghiên cứu với nội dung vận dụng lý luận về quản lý, lý thuyết về phát triển đội
ngũ, lý thuyết về Chuẩn để tìm ra các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm
GDTX, đảm bảo đội ngũ này nhanh chóng được chuẩn hóa. Vì vậy tác giả chọn đề tài
"Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện,
tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hóa".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX cấp huyện, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung
tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hoá.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX.
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại tỉnh Thái Bình
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
3.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại tỉnh Thái
Bình theo hướng chuẩn hóa.
3.4. Khảo nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX, tỉnh Thái
Bình theo hướng chuẩn hóa.
16
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL các Trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Thái Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Thái Bình theo
hướng chuẩn hóa.
5 . Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX có vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục ở Trung tâm GDTX.
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động đến các thành tố
cấu trúc của quá trình phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hướng chuẩn
hóa, theo lý thuyết quản lý và phát triển nguồn nhân lực hiện đại thì sẽ phát triển được đội
CBQL Trung tâm GDTX đủ mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTX, phục
vụ tốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của tỉnh Thái Bình và đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung
tâm GDTX tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013, từ đó đề xuất
các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại tỉnh Thái Bình theo
hướng chuẩn hóa.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu Luật Giáo dục, các tài liệu, văn kiện của Đảng và Nhà nước,
B ộ G i á o d ục v à Đ ào tạ o ; n g h iê n cứ u v à t h am k h ả o s á c h , t ài l i ệu v à b á o cá o k h o a h ọ c t r
o n g v à n go à i n ư ớ c c ó l i ê n q u a n đ ến v ấn đ ề n g h i ê n cứ u . Đ ể từ đ ó p h â n t í ch , t ổ n g h ợ p c á
c k ế t q uả n g h i ê n cứ u , t à i li ệ u về p h á t t r i ển g i á o d ụ c , p h á t t r i ể n đ ội ngũ CBQL giáo
dục các cấp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra xã hội học, lấy ý kiến; trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến
chuyên gia; phân tích tổng hợp, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận
17
xét, đánh giá chính xác và tổng kết kinh nghiệm về đội ngũ CBQL Trung tâm
GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình những năm vừa qua.
7.3 Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu; sử dụng phần mềm
tin học, các bảng biểu để phục nghiên cứu và biểu đạt các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện
theo hướng chuẩn hóa.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện,
tỉnh Thái Bình.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp
huyện, tỉnh Thái Bình hướng chuẩn hóa.
18
CHƢƠNG
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CBQL TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
CẤP HUYỆN THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề:
Từ thực tế phát triển giáo dục - đào tạo của các nước trên thế giới cho thấy
CBQL cơ sở giáo dục có vai trò quan trọng nhất đối với sự tồn tại, phát triển của cơ sở
giáo dục. Vì vậy đa số các quốc gia trong đó có Việt Nam đều quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL cơ sở giáo dục. Đã có nhiều nghiên cứu về
chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo cho sự thành
công và phát triển của các cơ sở giáo dục.
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào các vấn
đề như: Quy hoạch, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm; nội dung, chương trình, hình thức
đào tạo, bồi dưỡng; kỹ năng, phong cách lãnh đạo, năng lực quản lý; xây dựng, phát triển
các chuẩn đào tạo; chuẩn nghề nghiệp của CBQL cơ sở giáo dục; đánh giá CBQL theo
chuẩn. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu về phát triển giáo dục - đào tạo; Quản lý giáo
dục; Quản lý cơ sở giáo dục; Vai trò, chức trách, nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp của
CBQL cơ sở giáo dục. Mục tiêu là nâng cao chất lượng CBQL cơ sở giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, đảm bảo thực thi sứ mạng đào tạo nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng của các quốc gia. Xu thế
trong quá trình cải cách giáo dục tại các quốc gia là thực hiện quản lý dựa trên chuẩn, do
vậy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề chất lượng của CBQL cơ sở giáo dục so
với chuẩn đã đề ra.
Mỹ là một trong các nước đầu tiên xây dựng chuẩn giáo dục từ những năm
90 của thế kỷ trước, hầu hết các lĩnh vực giáo dục của quốc gia này đều xây dựng, ban
hành chuẩn và thực hiện quản lý dựa vào chuẩn. Vương quốc Anh có chuẩn chương
trình đào tạo CBQL giáo dục/trường học, cung cấp cho những người chuẩn bị làm lãnh
đạo trường học các năng lực lãnh đạo và quản lý.
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm, thể hiện ở các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính Phủ; Luật
Giáo dục; Chiến lược phát triển giáo dục và các Nghị định, Thông tư, các
19