Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
giáo dục thường xuyên tại thành phố Hải
Phòng
Vũ Thị Phương Hiền
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Trình bày hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL) Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX). Đánh giá thực trạng phát triển
đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2011. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm
GDTX tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Keywords: Quản lý giáo dục; Cán bộ quản lý; Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Hải
Phòng
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý do khách quan: Giáo dục và Đào tạo ngày nay mang một sắc thái mới, là một nhân
tố chủ yếu của sự hùng mạnh và sự phồn vinh của đất nước. Cán bộ quản lý là một trong nhân
tố quyết định sự tồn vong, thịnh suy của mọi quốc gia và sự thành công, thất bại của công
việc. Phát triển đội ngũ CBQL của ngành giáo dục - đào tạo nói chung và phát triển đội ngũ
CBQL Trung tâm giáo dục thường xuyên nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX là lực lượng quan trọng tham gia xây dựng
và phát triển Trung tâm GDTX, góp phần quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi
đơn vị. CBQL nói chung và CBQL Trung tâm GDTX nói riêng phải có đủ phẩm chất và năng
lực quản lý để lãnh đạo, quản lý đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Lý do chủ quan: Trong thời gian qua, ngành GD- ĐT thành phố Hải Phòng đã xây dựng
được đội ngũ CBQLTrung tâm GDTX đảm bảo đủ số lượng, chất lượng ngày càng được nâng
cao, về cơ bản bước đầu đảm bảo được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, góp phần quan
2
trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của đất nước. Song, trên
thực tế đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX thành phố Hải Phòng còn bộc lộ nhiều hạn chế:
CBQL còn mất cân đối về lứa tuổi, giới tính; CBQL có trình độ trên chuẩn thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Nhận thức tầm quan trọng vấn đề này, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tại thành phố Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tại thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm giáo dục thường
xuyên
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố Hải
Phòng trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011.
3.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo lý thuyết
quản lý và phát triển nguồn nhân lực hiện đại thì sẽ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng đáp ứng được những yêu cầu phát
triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
GDTX thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, từ đó đề xuất các
biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng đến
năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
3
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành
phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành
phố Hải Phòng.
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Với góc độ lý luận quản lý giáo dục, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận quản lý
trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Phần lớn các cuốn giáo dục học
của các tác giả Việt Nam có đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng cán bộ
quản lý trường học thông qua việc phân tích thành tố lực lượng giáo dục, cụ thể như cuốn
Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc - Tổng chủ biên - 1981 - Viện
Khoa học giáo dục ấn hành; Quá trình sư phạm - Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của tác
giả Hà Thế Ngữ; Giáo dục học đại cương của các tác giả Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê; Tuyển
tập Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận thực tiễn của tác giả Hà Thế Ngữ; Kiểm định chất
lượng giáo dục đại học của tác giả Nguyễn Đức Chính (chủ biên); các công trình như: “Đại
cương về quản lý”, “Quản lý đội ngũ” của các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc.
Một số luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục cũng đã nghiên cứu về vấn đề phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục như đề tài: “Các giải pháp quản lý của Phòng Giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học” của tác giả Nguyễn Văn Toàn, năm 2006;
đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở của huyện Mỹ Lộc tỉnh
Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan, năm 2008; đề tài :
“Quản lý phát triển đội ngũ giám đốc trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Vĩnh
Phúc” của tác giả Nguyễn Quý Trọng, năm 2009; đề tài : Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Nguyễn Quý Cao, năm 2010; đề tài : “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện
Trực Ninh, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Hải Bằng, năm 2010.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý (bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc) Trung tâm GDTX trên địa bàn cả nước
nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng. Đó là nội dung chính mà đề tài tiếp tục
nghiên cứu và phát triển.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
5
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý tuỳ theo các quan điểm tiếp cận
khác nhau và các khái niệm đã được tổng thuật trong bản chính của luận văn.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể
người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của
người quản lý đến tập thể giáo viên và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu
giáo dục.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí : quản lý là hệ thống gồm
bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức (organizing); lãnh đạo/chỉ đạo
(Leading) và kiểm tra (controlling).
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục”, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau nhưng cơ
bản đều thống nhất về bản chất của QLGD, đó là quá trình tác động có định hướng của chủ
thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường hay cơ sở giáo
dục là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện được mục tiêu giáo dục.
Ta có thể hiểu quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý
phải thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị. Quản
lý nhà trường hay quản lý một cơ sở giáo dục bao gồm nhiều nội dung: quản lý đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên; quản lý người học; quản lý cơ sở vật chất; quản lý tài chính; quản lý
quá trình dạy học - giáo dục Quản lý phát triển đội ngũ CBQL là một trong những công việc
quan trọng, bởi vì cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục.
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX
1.2.2.1. Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Có nhiều định nghĩa phát triển theo
nhiều góc độ khác nhau và tác giả đã tổng thuật khá chi tiết trong luận văn.
1.2.2.2. Cán bộ quản lý
6
CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức được cấp trên ra quyết
định bổ nhiệm; người giữ vai trò dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người cán bộ quản lý phải có phẩm chất và năng lực nổi
trội hơn người khác, là tấm gương cho mọi người noi theo.
1.2.2.3. Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Đội ngũ cán bộ quản lý gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị
trong hệ thống chính trị - xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL được phân nhiều cấp. Đội ngũ
CBQL cấp TW, cấp địa phương (tỉnh, huyện), cấp cơ sở. Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX là
các Giám đốc, phó Giám đốc được cơ quan quản lý cấp tỉnh (thành phố) bổ nhiệm.
1.2.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý TTGDTX là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện,
“cách mạng hóa” tình hình để nâng cao chất lượng đội ngũ theo kịp sự đổi mới, phát triển của
nhiệm vụ giáo dục và đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ta có thể quan niệm: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX là quá trình
sử dụng các biện pháp quản lý đội ngũ nhằm bảo đảm cho đội ngũ CBQLGD phát triển cả về
số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
1.3. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên
Tác giả đã trích dẫn theo Điều 44, Luật Giáo dục năm 2005.
1.3.2. Vị trí Trung tâm GDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo
dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm GDTX
Tác giả đã trích dẫn trong Điều 3, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL Trung tâm GDTX
Tác giả đã trích dẫn Điều 13, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục
thường xuyên ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm GDTX.
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
7
1.4.1. Quy hoạch, tạo nguồn cán bộ quản lý
Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân
tích và đánh giá thực trạng phát triển giáo dục Trung tâm GDTX, tình hình đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX của thành phố, tìm ra những điểm mạnh, những điểm yếu, những thuận lợi
và khó khăn…Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX về
số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
Xây dựng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX là phải tạo được đội ngũ Giám đốc, Phó
Giám đốc các Trung tâm GDTX đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
1.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễm nhiệm cán bộ quản lý
1.4.2.1. Bổ nhiệm
Công tác bổ nhiệm là một khâu của công tác cán bộ. Việc bổ nhiệm cán bộ quản lý là
việc làm diễn ra thường xuyên theo kế hoạch của công tác cán bộ (công tác tổ chức cán bộ),
được tổ chức một cách minh bạch, công khai, dân chủ, đúng quy định.
1.4.2.2. Bổ nhiệm lại
Cán bộ, công chức lãnh đạo khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm phải được xem xét
để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
1.4.2.3. Luân chuyển
Luân chuyển cán bộ quản lý có tác dụng làm cho chất lượng đồng đều trong các tổ chức
và thoả mãn các nhu cầu riêng tư trong đời sống của cán bộ quản lý.
1.4.2.4. Miễn nhiệm
Miễn nhiệm cán bộ quản lý thực chất là làm cho cán bộ quản lý luôn đảm bảo các yêu
cầu về chuẩn của đội ngũ.
1.4.3. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý
Nội dung thanh tra, kiểm tra và đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX gồm
tất cả các mặt hoạt động của CBQL.
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành thường xuyên, liên tục đối với mỗi cán bộ
và có tác động mạnh mẽ, tích cực nhất đến việc tăng cường nguồn nhân lực của hệ thống
chính trị nước ta.
1.4.5. Tạo chính sách, môi trường phát triển cán bộ quản lý
Việc thực hiện chế độ đãi ngộ với cán bộ quản lý phải được thực hiện và diễn ra công
bằng, công khai, dân chủ và là việc làm thường xuyên được sự đồng tình và ủng hộ của các
cấp các ngành, sự giám sát của mọi thành viên trong tổ chức.
8
1.5. Những yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện
nay
1.5.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL đảm bảo mục tiêu đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu và chuẩn hóa
1.5.2. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX nhằm đáp ứng quy định của Chuẩn
Giám đốc Trung tâm GDTX
1.5.3. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX nhằm tạo khả năng CBQL đáp ứng
được yêu cầu, chủ trương trong việc đổi mới quản lý đề cao vai trò tự chủ của các cơ sở
giáo dục.
Tiểu kết chƣơng 1
Đề tài đã phân tích những nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX.
Đây là cơ sở khoa học hết sức quan trọng để đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý Trung tâm GDTX và đề ra các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm
GDTX tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn tiếp theo.
9
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GDTX TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo thành phố Hải Phòng
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính trị, văn hoá xã hội thành
phố Hải Phòng
Trong luận văn tác giả đã đề cập đến: vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính trị và
văn hoá xã hội.
2.1.2. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo của thành phố Hải Phòng
2.1.2.1. Quy mô phát triển năm học 2010-2011
Tác giả đã tổng thuật quy mô phát triển: Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học, Giáo
dục Trung học, Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp và giáo dục đại học, Giáo dục thường
xuyên
2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên và CBQLGD các cấp học
Trong luận văn tác giả có các bảng thống kê: Số lượng đội ngũ CBQL và GV tại thành
phố Hải Phòng; Chất lượng của đội ngũ giáo viên.
2.1.2.3. Điều kiện về kinh phí hoạt động của ngành GD-ĐT Hải Phòng
Tổng ngân sách GD Hải Phòng năm 2010 : 1.389.475 ( triệu đồng)
Ngân sách địa phương chi thường xuyên : 1.249.863 (triệu đồng)
2.1.2.4. Cơ sở vật chất
Năm học 2010-2011 đảm bảo đủ số phòng học cho các cấp học, ngành học. Không có
phòng học 3 ca. Tất cả các phòng học đều từ cấp 4 trở lên. Số phòng học kiên cố, cao tầng ở
nội thành đạt 95%, ở ngoại thành đạt 80%.
2.1.2.5. Công tác xã hội hoá giáo dục
Công tác xã hội hóa giáo dục đã góp phần ổn định và phát triển trường lớp đồng đều ở
các địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân.
2.1.2.6. Chất lượng giáo dục
Tác giả đã tổng hợp chất lượng giáo dục: Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học, Giáo
dục Trung học, Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp và giáo dục đại học, Giáo dục thường
xuyên
10
2.1.2.7. Thành tích phát triển giáo dục
Trong nhiều năm qua, Ngành GD&ĐT Hải Phòng đã đạt nhiều thành tích tác giả đã có
bảng thống kê chi tiết trong luận văn.
2.2. Thực trạng quy mô đào tạo, chất lƣợng GDTX tại thành phố Hải Phòng
2.2.1. Quy mô đào tạo GDTX
Tác giả thống kê trong bảng 2.4
2.2.2. Chất lượng học viên GDTX
Tác giả thống kê trong bảng 2.5
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng
2.3.1. Về số lượng, độ tuổi, cơ cấu của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX
* Về thâm niên quản lý: Đến nay có hơn 60% CBQL có thâm niên làm quản lý từ 1-5
năm thể hiện trình độ, kinh nghiệm trong công tác quản lý. Đặc biệt có hơn 26% CBQL có
thâm niên từ 5-10 năm.
* Về giới tính: Trong tổng số 42 CBQL trung tâm GDTX có 12 nữ (chiếm tỉ lệ
28,6%), số Giám đốc nữ là 3 người/tổng số 15 Giám đốc (chiếm tỉ lệ 2%).
2.3.2. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX
2.3.3. Năng lực quản lý của CBQL các trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng
Để khảo sát năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX, chúng tôi đã tiến
hành phát phiếu đánh giá Giám đốc trung tâm (phụ lục 1) đối với 27 Phó Giám đốc và Chủ
tịch công đoàn của 15 trung tâm GDTX. Phiếu hỏi gồm 9 lĩnh vực. Kết quả cụ thể được thể
hiện trong bảng 2.9 và mô tả như sau
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ kết quả khảo sát năng lực quản lý của giám đốc trung tâm GDTX
thành phố Hải Phòng
-1
1
3
5
Lĩnh
vực 1
Lĩnh
vực 2
Lĩnh
vực 3
Lĩnh
vực 4
Lĩnh
vực 5
Lĩnh
vực 6
Lĩnh
vực 7
Lĩnh
vực 8
Lĩnh
vực 9
11
2.3.4. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố
Hải Phòng
2.3.4.1 Những điểm mạnh
Công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng về các văn bản chỉ tương đối tốt.
GD-ĐT Hải Phòng nói chung, ngành học giáo dục thường xuyên đã đạt được nhiều thành
tích, có nhiều thay đổi, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
CBQL một số trung tâm GDTX năng động tìm và lựa chọn hướng phát triển phù hợp
với từng trung tâm trên địa bàn.
Về cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt,
có trình độ chuyên môn sư phạm cao.
Đội ngũ cán bộ quản lý GDTX có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, tích cực và có năng lực triển khai các nhiệm vụ trong công tác quản lý giáo dục
Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch triển khai và tổ chức công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý .
2.3.4.2 Những điểm yếu
Nhận thức chung của các cấp, các ngành, của một số cán bộ quản lý giáo dục về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của hệ thống các cơ sở giáo dục thường xuyên chưa
đầy đủ.
Sự quan tâm của các Sở, ngành trong thành phố về lĩnh vực đầu tư CSVC, phát triển
quy mô hệ thống, biên chế đội ngũ GVNV, nguồn tài chính của ngành học vẫn còn hạn chế so
với các ngành học khác.
Chất lượng ”đầu vào” thấp, mâu thuẫn giữa việc nâng cao chất lượng với việc duy trì sĩ
số và phổ cập giáo dục là khó khăn lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng và
đổi mới phương pháp dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu; sự quan tâm, đầu tư các nguồn
lực cho hệ thống các cơ sở giáo dục thường xuyên còn hạn chế.
Một số CBQL trung tâm GDTX chưa nhận thức đúng đắn về các nhiệm vụ của Trung
tâm GDTX, đa số chú trọng đến nhiệm vụ dạy chương trình THPT tại Trung tâm mà chưa
quan tâm đúng mức đến các nhiệm vụ khác
CBQL trung tâm GDTX chưa năng động, còn nặng tư tưởng bao cấp, chưa mạnh dạn
thử nghiệm, tìm các hướng phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đơn vị.
12
Một số cán bộ quản lý còn hạn chế về kỹ năng quan hệ giao tiếp, chưa năng động, chủ
động liên hệ phối hợp với các cấp các ngành, địa phương cùng quan tâm chăm lo phát triển sự
nghiệp giáo dục của trung tâm
Công tác kiểm tra, đánh giá chưa được quan tâm một cách đúng mức
Kỹ năng lập kế hoạch còn nhiều lúng túng, một số cán bộ quản lý năng lực quản lý còn
hạn chế, chưa được qua các lớp bồi dưỡng về quản .
Năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đối với cán bộ, giáo viên trong trung tâm
còn nhiều lúng túng, bất cập.
2.3.4.3 Nguyên nhân của những yếu kém
Tình hình kinh tế khó khăn trong giai đoạn hiện nay phần nào ảnh hưởng đến việc huy
động các nguồn lực của các tổ chức kinh tế - xã hội cùng tham gia phát triển giáo dục.
Một số số cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ, thiếu quyết tâm, cố gắng chưa cao;
chưa mạnh dạn sáng tạo trong công tác quản lý, dạy và học.
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố Hải
Phòng
Chúng tôi dùng phiếu khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ Giám đốc TT GDTX tại
thành phố Hải Phòng và tiến hành khảo sát 50 người là lãnh đạo, chuyên viên Sở GD-ĐT, Sở
Nội vụ, CBQL Trung tâm GDTX.
Nội dung khảo sát : 5 mặt đánh giá về công tác phát triển đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX.
2.4.1. Công tác quy hoạch
Theo số liệu bảng 2.10 ta thấy công tác quy hoạch đội ngũ GĐ TTGDTX đánh giá ở
mức độ trung bình. Thực trạng của công tác này đối với Trung tâm GDTX tại thành phố Hải
Phòng còn rất nhiều hạn chế; khi khảo sát không có tiêu chí nào đạt điểm 4 trở lên, có 2 tiêu
chí dưới 3 điểm, đặc biệt tiêu chí 3 "Xây dựng được các tiêu chuẩn giáo viên trong diện quy
hoạch GĐ TTGDTX" có số điểm khảo sát thấp nhất.
2.4.2. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm
Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX có tuổi đời và thâm niên tương đối cao, một số
CBQL đã quá 2 nhiệm kỳ. Trong những năm vừa qua, việc luân chuyển, điều động CBQL
GDTX đã thực hiện, tuy nhiên thực hiện chưa thường xuyên, năm 2009 có 1 trường hợp
CBQL là Giám đốc Trung tâm GDTX điều chuyển giữ chức vụ hiệu trưởng trường THPT.
2.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Kết quả khảo sát cho thấy: Mặc dù được đánh giá với số điểm khá, nhưng công tác
thanh tra, kiểm tra vẫn tồn tại một số hạn chế, đó là:
13
Những điều chỉnh sau thanh tra, kiểm tra bằng các quyết định quản lý chưa tốt, do nể
nang, đôi khi công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính động viên, hình thức; các nội dung,
hình thức kiểm tra chưa được phong phú; việc đánh giá CBQL còn chưa toàn diện
2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp học nâng chuẩn trình độ như phối
hợp mở các lớp thạc sỹ, chứng chỉ quản lý giáo dục, mở các lớp bồi dưỡng về các kiến thức
bổ trợ .Tuy nhiên Sở GD&ĐT chưa có kế hoạch riêng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.mà
hàng năm chỉ thực hiện theo đề nghị của các đơn vị; chưa lập dự báo nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng, chưa xác định được nội dung đào tạo, bồi dưỡng một cách toàn diện.
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
Sở GD&ĐT đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về
lương, phụ cấp, nâng ngạch, nâng bậc và các chế độ đãi ngộ đối với CBQL trung tâm GDTX;
ghi nhận sự cố gắng và những thành tích đã đạt được của CBQL để làm cơ sở phong tặng các
danh hiệu thi đua (nếu có), xét nâng bậc lương trước thời hạn
Biểu đồ 2.7: Thực trạng phát triển đội ngũ GĐ TTGDTX tại thành phố Hải Phòng
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
1
2
3
4
5
Điểm trung bình
Mặt công tác
Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng công tác phát triển đội ngũ GĐ TTGDTX tại thành phố
Hải Phòng được các chuyên gia đánh giá mức độ trung bình và khá. Duy nhất chỉ có mặt công
tác thứ 4 “Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá” được đánh giá trên 4 điểm, các mặt còn lại ở
mức độ trung bình, trong đó mặt công tác thứ 3 “Công tác đào tạo, bồi dưỡng” có điểm số
thấp nhất.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại thành
phố Hải Phòng
2.5.1. Mặt mạnh (S)
- Về công tác quy hoạch CBQL:
14
Sở GD&ĐT Hải Phòng đã chỉ đạo các Trung tâm GDTX xây dựng quy hoạch cán bộ
giai đoạn 2005- 2010 và những năm tiếp theo, có dự kiến nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch được xem xét điều chỉnh, bổ sung hàng năm.
- Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm CBQL:
Sở GD&ĐT Hải Phòng đã xây dựng được tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của đội
ngũ CBQL Trung tâm GDTX trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; thực hiện quy
trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, theo quy định của Nhà nước và của thành phố.
- Về công tác kiểm tra, thanh tra đánh giá CBQL:
Sở GD&ĐT xây dựng được chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt
động quản lý của đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX.
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL:
Sở GD&ĐT đã xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; có nhiều hình thức cử
CBQL đi đào tạo, bồi dưỡng và bồi dưỡng tại chỗ.
- Về thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật CBQL:
Sở GD&ĐT đã thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ CBQL kịp
thời, đầy đủ, đúng theo quy định.
2.5.2. Mặt yếu (W)
- Về công tác quy hoạch đội ngũ CBQL:
Trong công tác quy hoạch, việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL Trung
tâm GDTX chưa mang tính khả thi cao.
- Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm CBQL:
Trong những năm qua, việc thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL Trung
tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng được triển khai thường xuyên, tuy nhiên chưa có cơ chế
khuyến khích, cũng như thúc đẩy được khả năng tự chủ vươn lên của mỗi CBQL.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá CBQL:
Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá còn những điều chỉnh sau thanh tra, kiểm tra bằng
các quyết định quản lý chưa mạnh. Các nội dung chưa bao phủ hết được các hoạt động quản
lý.
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL:
So với yêu cầu phát triển giáo dục thì công tác này còn nặng hình thức, chưa sát thực tế
và nhu cầu.
- Về thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với CBQL:
15
Chưa huy động được các nguồn lực vật chất để thực hiện các chính sách đãi ngộ với
CBQL, việc phối hợp tốt các đãi ngộ vật chất với việc bổ nhiệm đội ngũ CBQL còn hạn chế.
2.5.3. Thời cơ ( O )
Tính hình chính trị - xã hội - an ninh của đất nước và của thành phố ổn định là nền
tảng cơ bản cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thành phố ổn định và phát triển. Kinh tế thành
phố phát triển làm cơ sở vững chắc tạo thế và lực cho sự phát triển của giáo dục được bền
vững.
Sự chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; sự
ủng hộ của các địa phương, các cấp, các ngành; sự quan tâm của các bậc cha mẹ, tổ chức kinh
tế - xã hội là ngoại lực; Sự quyết tâm rất lớn của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
Nhận thức của xã hội ngày càng thấy rõ hơn vị trí, tầm quan trọng của giáo dục nói
chung và giáo dục thường xuyên nói riêng.
Tinh thần hiếu học, sáng tạo, mong muốn vươn tới đỉnh cao về khoa học, trí tuệ của,
sinh viên toàn thành phố là nội lực để giáo dục và đào tạo thành phố phát triển một cách bền
vững.
2.5.4. Thách thức ( T )
Thực trạng của giáo dục thường xuyên còn nhiều tồn tại bất cập:
Nhiều người dân vẫn chưa có cơ hội học thường xuyên, học tập suốt đời dưới nhiều
hình thức khác nhau.
Kinh tế của thành phố tuy có bước phát triển nhưng không đồng đều, việc huy động
nguồn vốn đầu tư cho GD&ĐT có nhiều hạn chế. Giáo dục thường xuyên chưa thực sự “hấp
dẫn” đối với sinh viên tốt nghiệp ra trường.
Nhận thức của xã hội, của các cấp lãnh đạo, các ban, ngành đoàn thể nhìn chung chưa
đầy đủ, chưa quan tâm đúng mức đến GDTX. Một số CBQL các TT GDTX đôi khi còn hạn
chế về mối quan hệ với cộng đồng, chưa tích cực hợp tác, liên kết, ngại va chạm, chưa mạnh
dạn trong việc thay đổi nhân sự.
Nhận thức của một bộ phận CBQL Trung tâm GDTX chưa cao về yêu cầu, nhiệm vụ
của công tác quản lý.
Trong thực hiện các chính sách, chế độ còn bị vướng mắc bởi thủ tục hành chính rườm
rà, bất cập.
Tiểu kết chƣơng 2
Giáo dục thường xuyên là ngành học rất quan trọng.Tuy có cố gắng đạt những thành
tích nhất định, song hiện trạng GD&ĐT thành phố Hải Phòng chưa đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc CNH-HĐH của địa phương, đặc biệt là ngành học GDTX. Để khắc phục những
16
điểm hạn chế, những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh, triển khai đúng các định hướng phát
triển giáo dục của thành phố Hải Phòng, trước những thuận lợi và khó khăn hiện nay cần phải
có những biện pháp phát triển đội ngũ CBQL phù hợp để nâng cao chất lượng của đội ngũ
CBQL nói chung, CBQL Trung tâm GDTX nói riêng.
17
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GDTX TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại thành phố Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp
Tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ; khắc phục tình trạng
hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp giữa
các thế hệ CBQL.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Sở Giáo dục - Đào tạo tham mưu cho Thành ủy ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị để cụ
thể hóa các Nghị quyết của TW về công tác quản lý cán bộ và quy hoạch CBQL đối với các
đơn vị trực thuộc Sở nói chung, trung tâm GDTX nói riêng. Trên cơ sở Nghị quyết của Thành
ủy, các huyện ủy và cấp ủy cơ sở triển khai thực hiện, lãnh đạo công tác quy hoạch CBQL;
phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của chi bộ, Đảng viên và quần chúng trong việc đánh
giá cán bộ và phát hiện nguồn dự bị.
Theo định kỳ hàng năm, cấp ủy của các đơn vị phải kiểm điểm công tác quy hoạch
CBQL, có ý kiến nhận xét của cấp ủy cấp trên trực tiếp và báo cáo cho lãnh đạo Sở Giáo dục -
Đào tạo.
Lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo cũng kiểm điểm công tác quy hoạch CBQL các đơn
vị và báo cáo cho Thành ủy theo định kỳ hàng năm.
Các cấp ủy có trách nhiệm xét duyệt nhân sự để bổ nhiệm CBQL các đơn vị chủ yếu
phải theo quy hoạch; ngăn ngừa, đấu tranh những nhận thức về việc làm lệch lạc trong công
tác quy hoạch CBQL và bổ nhiệm CBQL.
UBND thành phố Hải Phòng tăng cường chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch đội ngũ
CBQL các đơn vị, tổ chức kiểm tra định kỳ và chỉ ra quyết định bổ nhiệm những người đã
được quy hoạch.
18
3.2.2. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm CBQL
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Để đáp ứng yêu cầu phát triển GDTX, cần khuyến khích những người có tài năng và
phẩm chất tốt tham gia vào công tác quản lý, điều hành hoạt động của trung tâm; kịp thời bổ
sung, thay thế cho CBQL do nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
* Bổ nhiệm CBQL trung tâm GDTX
Đối với nguồn tại chỗ, bổ nhiệm CBQL cụ thể như sau:
Đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm CBQL họp, gồm: cấp ủy, Ban Giám đốc, tổ trưởng
chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn họp giới thiệu nhân sự trong quy hoạch đề nghị
Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm. Trên cơ sở đó, Thủ trưởng đơn vị gửi tờ trình về Sở Giáo
dục và Đào tạo. Sau khi được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý, nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
hoàn tất hồ sơ (xem phụ lục 4) theo quy định.
Sở Giáo dục và Đào tạo cùng với Thủ trưởng đơn vị phối hợp với cấp ủy, Ban Giám
đốc, tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn họp nghe nhân sự thông qua
chương trình công tác (nếu bổ nhiệm cấp phó), đề án công tác (nếu bổ nhiệm cấp trưởng); trên
cơ sở đó tập thể đơn vị thảo luận, nhận xét góp ý về nhân sự, về chương trình công tác; sau đó
tổ chức lấy phiếu tín nhiệm: của tập thể đơn vị, của cán bộ cốt cán, của cấp ủy, của Ban Giám
đốc Trung tâm về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm, đồng thời mời đại diện Ban Tổ chức huyện
ủy (nếu bổ nhiệm cấp trưởng).
Giám đốc Sở ra quyết định bổ nhiệm, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp đơn vị tổ chức
hội nghị công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ quản lý. Thời hạn bổ nhiệm là 1 nhiệm ký 5
năm (60 tháng)
* Bổ nhiệm lại CBQL Trung tâm GDTX:
Cán bộ quản lý Trung tâm GDTX khi hết thời hạn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ 5 năm
phải được đánh giá, xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Sở GD-ĐT tổ chức lấy
phiếu thăm dò ý kiến của tập thể lãnh đạo, giáo viên, nhân viên trong đơn vị. Nếu số phiếu
đồng ý bổ nhiệm lại dưới 50% tổng số phiếu của những người tham gia bỏ phiếu thì không
được bổ nhiệm lại. Nếu số phiếu đồng ý bổ nhiệm lại từ 50% trở lên thì được xem xét bổ
nhiệm lại.
* Công tác luân chuyển CBQL các trung tâm GDTX
Đối tượng thực hiện luân chuyển: CBQLGD đã có thời gian giữ chức vụ Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc Trung tâm ở một đơn vị từ 10 năm trở lên thì bắt buộc phải luân chuyển.
* Công tác miễn nhiệm CBQL ở trung tâm GDTX:
19
Cán bộ đang trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo nhưng do yêu cầu của cơ quan, đơn vị
hoặc trong các trường hợp: Sức khoẻ không đảm bảo hoặc không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
vi phạm kỷ luật Đảng và pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức thi hành kỷ luật bằng
hình thức cách chức thì cấp có thẩm quyền có thể xem xét miễn nhiệm và bố trí công tác
khác, không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
3.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp
Thông qua thanh tra, kiểm tra các cơ quan quản lý cấp trên đánh giá đúng đội ngũ
CBQL để từ đó giúp cho quy trình bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại được chính xác, khách quan,
tránh được những thiếu sót, sai lầm trong quá trình bố trí và sử dụng đội ngũ CBQL.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Đối với việc giám sát:
Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CBQL là việc làm thường xuyên, có tác
dụng hỗ trợ, thúc đẩy CBQL trong việc thực thi nhiệm vụ.
* Đối với công tác thanh tra, kiểm tra:
Thực hiện các chức năng quản lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ năm học bên trong
đơn vị; lĩnh vực quản lý nhằm thực thi pháp luật, chính sách, qui chế điều lệ và các qui định
nội bộ; quản lý tài chính, cơ sở vật chất thiết bị trường học phục vụ cho hoạt động dạy và học
bên trong đơn vị.
* Đối với công tác đánh giá:
Đánh giá đội ngũ CBQL chủ yếu về năng lực quản lý theo kết quả thanh tra, kiểm tra 3
lĩnh vực trên. Về phẩm chất đạo đức CBQL được đánh giá dựa trên nhận xét chung của tập
thể giáo viên qua các đợt bình xét cuối học kỳ, cuối năm học.
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng CBQL Trung tâm GDTX theo hướng chuẩn hóa
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp
Giúp CBQL hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp trước thực tiễn của mỗi đơn vị trong
bối cảnh xã hội đầy biến động hiện nay.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX theo
Chuẩn Giám đốc trung tâm GDTX theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đảm bảo tính thực tiễn, xác định đúng
mục tiêu, nội dung, phương pháp trong đào tạo, bồi dưỡng
* Xây dựng qui trình đào tạo, bồi dưỡng:
20
Gồm có: Lập kế hoạch, Tổ chức, thực hiện Chỉ đạo và Kiểm tra
3.2.5. Bổ sung, hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với
thực tiễn địa phương
3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp
Nhằm tạo điều kiện để CBQL yên tâm, phấn khởi công tác, phát huy năng lực của bản
thân mỗi cá nhân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Đối với các chính sách, chế độ, đãi ngộ:
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách của Nhà nước, bảo đảm quyền
lợi hợp pháp, chính đáng của CBQL ở các trung tâm GDTX.
* Đối với khen thưởng:
Ngoài những qui định về khen thưởng như các danh hiệu chiến sĩ thi đua, nhà giáo ưu
tú, lao động tiên tiến… chúng tôi thấy cần phải có chế độ thưởng riêng cho từng lĩnh vực
công tác để hoàn thành nhiệm vụ năm học
* Đối với kỷ luật:
Sở GD-ĐT thực hiện kỷ luật theo qui định hiện hành; thực hiện kỷ luật nghiêm minh
nếu CBQL vi phạm khuyết điểm; thực hiện đúng qui định, không nể nang, né tránh .
3.2.6. Thực hiện phân cấp, đề cao vai trò tự chủ của các trung tâm GDTX
3.2.6.1. Ý nghĩa của biện pháp
Nhằm phát huy vai trò sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của đội ngũ CBQL Trung tâm
GDTX, phát huy mọi khả năng của đơn vị.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Bao gồm: Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên trong đơn vị; việc thực
hiện chế độ chính sách như chế độ tiền lương, chế độ BHXH, đào tạo bồi dưỡng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Hệ thống các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, hỗ trợ, bổ
sung cho nhau nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần
phải triển khai tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán các biện pháp thì đem lại hiệu quả
cao.
3.4. Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Bảng kết quả thăm dò cho thấy cả 6 biện pháp đều được các chuyên gia đánh giá là
cần thiết và khả thi. Tỉ lệ người cho rằng rất cần thiết và rất khả thi chiếm tỉ lệ khá cao.
21
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX; căn cứ thực trạng
đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX; căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
GD&ĐT của thành phố, đề tài đã đưa ra các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm
GDTX tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Để xây dựng được đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực quản lý giỏi, điều hành có hiệu quả các
hoạt động trung tâm, cần phải thực hiện đồng bộ 6 biện pháp nêu trên. Các biện pháp đã được
khảo nghiệm, được các chuyên gia đánh giá cao về mức độ cần thiết và mức độ khả thi.
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX là việc làm cần thiết, thường xuyên, song
hành với sự nghiệp phát triển GD-ĐT. Trong những năm qua, Giáo dục - Đào tạo thành phố
Hải Phòng nói chung, ngành học giáo dục thường xuyên nói riêng có nhưng bước phát triển
về số lượng và chất lượng, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện mục tiêu KT - XH của
thành phố. Song CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng tuy đã được quy hoạch
song đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX một bộ phận còn yếu; công tác đào tạo, bồi dưỡng
chưa đi vào nề nếp, việc bổ nhiệm đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX còn có hạn chế.
Để phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX phải có các biện pháp và cần tập trung
vào các biện pháp sau: Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX; Đổi
mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm CBQL; Tăng cường công tác
giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX; Đào tạo, bồi
dưỡng CBQL Trung tâm GDTX theo hướng chuẩn hóa; Bổ sung, hoàn thiện chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương; Thực hiện phân cấp, đề
cao vai trò tự chủ cho các trung tâm GDTX.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo.
- Chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính tham mưu
Chính phủ ban hành các văn bản về phân cấp quản lý giáo dục, giao quyền tự chủ cho các
đơn vị giáo dục; Quy định chế độ phụ cấp cho CBQL đơn vị theo hướng tăng thêm để phù
hợp với tình hình chung hiện nay và đảm bảo tương xứng với trách nhiệm được giao.
- Xây dựng và ban hành những tiêu chí cụ thể về phẩm chất, trình độ, năng lực của
đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX để làm cơ sở quy hoạch, đào tạo đội ngũ CBQL, bồi dưỡng,
xem xét bổ nhiệm và định hướng phấn đấu cho cán bộ, giáo viên. Chỉ đạo xây dựng và ban
hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX trên cơ sở các tiêu
chí đã xác định.
- Ban hành văn bản về định mức biên chế đối với các trung tâm GDTX.
2.2. Đối với UBND thành phố Hải Phòng
- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố đến
năm 2015.
23
- Tăng cường đầu tư kinh phí trong ngân sách Nhà nước cho việc xây dựng mạng lưới
Trung tâm GDTX đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân của từng địa phương; Xây dựng bổ
sung chính sách khuyến khích, động viên cán bộ, giáo viên tham gia học tập nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra quản lý, kiểm tra việc xây dựng quy hoạch đội ngũ
CBQL Trung tâm GDTX để kịp thời uốn ắn những thiếu sót trong công tác quản lý và xây
dựng quy hoạch.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng
- Hoàn thành việc xây dưng quy hoạch phát triển ngành đến năm 2015.
- Chỉ đạo Trung tâm GDTX xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL; hàng năm phải tổ
chức nhận xét đánh giá CBQL đương chức một cách chính xác, kịp thời; Trên cơ sở xây dựng
quy hoạch đội ngũ CBQL và căn cứ tình hình cụ thể của từng đơn vị kịp thời điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch CBQL tạo thế chủ động khi bổ nhiệm CBQL.
- Kịp thời xem xét bổ nhiệm các chức danh quản lý đối với các trung tâm GDTX còn
thiếu và chỉ đề nghị bổ nhiệm những người trong diện được quy hoạch. Thực hiện chủ trương
luân chuyển, điều động CBQL.
- Tăng cường công tác thanh tra quản lý, sâu sát với cơ sở, kịp thời nắm bắt những
mặt mạnh, yếu của từng CBQL để có kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng phù hợp.
- Liên kết mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản
lý cho CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố.
2.4. Đối với đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại thành phố Hải Phòng
- Tích cực tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBQL do các cấp tổ chức vừa nâng
cao trình độ lý luận và nghiệp vụ quản lý, vừa cập nhật được những thay đổi về chính sách
giáo dục và những tiến bộ về khoa học quản lý giáo dục và quản lý.
- Tích cực trong việc tự bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực cho cá nhân
CBQL.
- Thường xuyên chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung cần bồi dưỡng (trong quá
trình thực tế công tác còn gặp khó khăn, vướng mắc), để các cấp có thẩm quyền kịp thời điều
chỉnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ quản lý Trung
tâm GDTX./.
24
References
1.
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục.
2.
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII). Thông báo số 242-TB/TW ngày
15/4/2009.
3.
Đặng Quốc Bảo. Quản lý, quản lý giáo dục, tiếp cận từ những mô hình. Trường cán bộ
quản lý Giáo dục Đào tạo, 1997.
4.
Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trường. Bài giảng lớp cao học QLGD khoá 8, Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
5.
Đặng Quốc Bảo. Phát triển con người và chỉ số phát triển con người. Bài giảng lớp
cao học QLGD khoá 8, Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội, 2009.
6.
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - vấn đề
và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2004.
7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục
thường xuyên. Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT, 2007
8.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định chuẩn giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên.
Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT, 2010
9.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở GD-ĐT và Phòng GD-ĐT. Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-
BGDĐT-BNV, 2008.
10.
Lê Đức Bình.Tổ chức và cán bộ, Hà Nội, 2001.
11.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương về quản lý. NXB ĐHQG Hà Nội,
2009.
12.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2001.
13.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý đội ngũ. Đại học Quốc gia Hà Nội,
2003.
14.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận quản lý và quản lý nhà trường. Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2005.
15.
Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 – 2010. Nhà xuất bản Giáo dục, 2003.
25
16.
Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
17.
Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục đào tạo. Bài giảng
lớp cao học quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
18.
Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Bài giảng lớp cao học quản
lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
19.
Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cƣơng, Phƣơng Kỳ Sơn. Các học thuyết quản lý. Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1996.
20.
Nguyễn Minh Đạo. Cơ sở khoa học quản lý. NXB CTQG, Hà Nội, 1997.
21.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương
khoá VIII. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.
22.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ III Ban chấp hành Trung ương
khoá VIII. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1997.
23.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Kết luận của hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung
ương khoá IX. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2002.
24.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
25.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
26.
Đảng Bộ Hải Phòng lần thứ XIV nhiệm kỳ 2010-2015. Nghị quyết số 12 NQ/ĐH
ngày 01 tháng 12 năm
27.
Vũ Cao Đàm. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong quản lý giáo dục. Bài giảng
lớp cao học quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
28.
Trần Khánh Đức. Một số vấn đề quản lý và quản trị nhân sự trong giáo dục và đào
tạo Bài giảng lớp cao học quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
29.
Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam, 2010.
30.
Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. NXB Giáo dục Hà
Nội, 1986.
31.
Phạm Minh Hạc. Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực. Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 1997.