Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

GIAO AN NGU VAN LOP 9- HKI.N

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.66 KB, 140 trang )

Ngày 1 tháng 9 năm 200.
Tuần 1
Tiết 1- 2:
Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh.

lê anh trà
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dỡng, học tập rèn
luyện theo gơng Bác.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên hớng dẫn học sinh su tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm
việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ....
- Đọc sách : Bác Hồ , Con ngời - phong cách.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài mới:
- Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vờn Chủ Tịch Phủ.
- Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn
hoá thế giới . Bởi vậy , phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là
phong cách sống và làm việc của ngời anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một
nhà văn hoá lớn - một con ngời của nền văn hoá tơng lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của
phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích dới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi
ấy.
Hoạt động của học sinh dới sự hớng
dẫn của giáo viên .
Kết quả các hoạt động. Nội dung kiến thức
cần đạt.
Hoạt động 1: Hớng dẫn đọc và tìm
hiểu chung về văn bản.


- Giáo viên hớng dẫn cách đọc.
- Giáo viên đọc đoạn 1,2 học sinh đọc
tiếp :
- Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Giáo viên kiểm tra một vài từ khó ở
chú thích.
? Em hãy xác định thể loại của văn bản?
? Văn bản này đợc trích từ bài viết nào ?
Của ai?
? Theo em văn bản trên có thể chia
thành mấy đoạn? Nội dung của từng
I. Tìm hiểu chung:

1. Đọc :giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết.
2. Từ khó.
- Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự
định trớc.
- Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày
vẽ.
3. Thể loại: văn bản nhật dung thuộc chủ đề :
sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc
4. Bố cục của văn bản: 3 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu.........rất hiện đại: Quá trình
hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Đoạn 2:Tiếp.........hạ tắm ao : Những vẻ đẹp
đoạn?
Hoạt động 2: Hớng dẫn đọc và phân
tích văn bản.
Học sinh đọc đoạn 1.

? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức
văn hoá của Bác Hồ nh thế nào?
? Bằng con đờng nào Ngời có đợc vốn
tri thc văn hoá ấy?
? Điều kì lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì? Vì sao có thể
nói nh vậy?
Giáo viên kết luận: Sự đôc đáo, kì lạ
nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh là s kết hợp hài hoà những phong
cách rất khác nhau, thống nhất trong
một con ngời Hồ Chí Minh đó là truyền
thống và hiên đại, Phơng Đông và Ph-
ơng Tây , xa và nay, dân tộc và quốc tế ,
vĩ đại và bình dị....
-> Một sự kết hợp thông nhất và hài hoà
bậc nhất trong lịch sử, dân tộc từ xa đến
nay.
cụ thể của phong cách sống và làm việc của
Bác.
-Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý
nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh .
II. Phân tích:
1. Con đ ờng hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh.
- Vốn trí thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh rất sâu rộng ( ít có vị lãnh tụ nào lại am
hiểu về các dân tộc, nhân dân thế giới , văn
hoá thế giơí sâu sắc nh Bác.)
- Nhờ Bác đã dày công học tập , rèn luyện

không ngừng suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng đầy gian truân.
+ Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền văn
hoá từ Phơng Đông đến Phơng Tây, khăp các
Châu lục á, Âu,Phi ,Mỹ..
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nớc
ngoài,...-> Đó là công cụ giao tiếp quan trọng
bậc nhất để tìm hiểu và giao lu với các dân
tộc trên thế giới .
+ Qua công việc, lao động mà học hỏi ...đến
mức khá uyên thâm.
+ Học trong mọi nơi, mọi lúc.
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán
những hạn chế tiêu cực.
=> Những ảnh hởng quốc tế sâu đậm đã nhào
nặn với cái gốc văn hoá dân tộc ở Ngời để trở
thành một nhân cách rất Việt Nam, bình dị
,rất Phơng Đông, rất Viêt Nam nhng cũng rất
mới và rất hiện đại.
2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh thể
hiện trong phong cách sống và lam việc của
Ng ời .
- Có lối sống vô cùng giản dị:
Học sinh đọc đoạn 2
? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất
Phơng Đông của Bác Hồ đợc biểu hiện
nh thế nào?
? Vì sao có thể nói lối sông của Bác Hồ
là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
Giáo viên đọc các câu thơ của Tố Hữu

ca ngợi về Bác:
"Mong....lối mòn"
Giáo viên phân tích câu: "Thu...tăm ao"
để thấy vẻ đẹp của cuộc sống gắn với
thú quê đạm bạc thanh cao.
Học sinh đọc đoạn 3
? Nêu cảm nhận của em về những nét
đẹp phong cách Hồ Chí Minh .
? Từ đó rút ra ý nghĩa cao đẹp của
phong cách Hồ Chí Minh là gì?
Hoạt động 3: Hớng dẫn tổng kết và
luyện tập.
? Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm
chất cao quý của phong cách Hồ Chí
Minh , ngời viết đã dùng nhng biện
pháp nghệ thuật nào?
? Vậy qua bài học em thấy đợc những
vẻ đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí
Minh ?
+ Nơi ở, nơi lam việc đơn sơ....
+ Trang phục hết sức giản dị....
+ Ăn uống đạm bạc
- Cách sống giản dị đạm bạc nhng vô cùng
thanh cao, sang trọng
+ Đây không phải la lối sống khắc khổ của
những con ngời tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Đây cũng không phải cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời.
+ Đây là lối sống có văn hoá -> môt quan
niệm thẩm mỹ , cái đẹp là sự giản dị tự

nhiên.
=> Nét đẹp của lối sống rất Việt Nam trong
phong cách Hồ Chí Minh ( gợi cách sống của
các vị hiền triết xa )
3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh
- Giống : các vị danh nho: không tự thần
thánh hoá, tự làm khác cho đời, lập dị, mà là
một cách di dỡng tinh thần , một quan niệm
thẩm mỹ về lẽ sống.
- Khác : Đây là một lối sống của một ngời
cộng sản lão thành, một vị Chủ Tịch Nớc,
linh hồn dân tộc trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp, Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình
luận
- Chọn lọc chi tiết tiêu biêủ.
- So sánh các bậc danh nho xa.
- Đối lập giã các phẩm chất....
- Dẫn chứng thơ cổ , dùng từ HánViệt.
2. Ghi nhớ : SGK

Hoạt động IV: H ớng dẫn học ở nhà.
- Học sinh thảo luận các tình huống, biểu hiện của lối sống có văn hoá (thuộc
chủ đề hội nhập và giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc)
- Soạn bài "Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình".
Ngày 2 tháng 9 năm20O6.
Tiết 3 - Tiếng Việt:
các phơng châm hội thoại.

A. Mục tiêu cần đạt.
- Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8.
- Nắm đợc các phơng châm hội thoại học ở lớp 9.
- Biết vận dụng các phơng châm hội thoại trong giao tiếp xã hội.
B. Chuẩn bị của thầy trò.
- Giáo viên đọc, soạn bài, bảng phụ.
- Giáo viên đọc các tài liệu liên quan đến bài dạy.
- Học sinh đọc trớc bài ở nhà.
C. Tiến trình tổ chức các hoat động dạy học.
* Giới thiệu bài:
- Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại khái niệm " hội thoại"
- Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. nói đến hội thoại là nói đến giao
tiếp. Tục ngữ có câu "Ăn không .......nên lời " nhằm chê những kẻ không biết ăn
nói trong giao tiếp . Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá . "Học
ăn .....học mở" là nhng cách học mà ai cũng cần học , cần biết.
-Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhng những ng-
ời tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành . Những quy
định đó thể hiện qua các phơng châm hội thoại (về lợng, về chất, quan hệ, cách
thức, lịch sự....)
* Bài mới:
Hoạt động I : Hình thành khái niệm
phơng châm về lợng.
Giáo viên cho học sinh đọc đoạn hội
thoại và trả lời câu hỏi ở sgk ( t8).
? Bơi nghĩa là gì ( di chuyển trong nớc
hoặc trên mặt nớc bằng cử động của cơ
thể).
? Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả
lời " ở dới nớc" thì câu trả lời có đáp
ứng điều mà An muốn biết không? ?

Cần trả lời nh thế nào?
? Câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng
cần truyền tải một nội dung nào đó. Vậy
câu trả lời của An là hiện tợng không
bình thờng trong giao tiếp.
I. Ph ơng châm về l ợng .
* Ví dụ1:
- Câu trả lời của Ba không mang nội
dung mà An cần biết.
- Điều mà an cần biết là một địa điểm
cụ thể nào đó nh ở bể bơi thành phố ,
sông , hồ ,biển.
? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao
tiếp?
? Yêu cầu học sinh kể lại chuyện " Lợn
cới áo mới"
? Vì sao truyện này lại gây cời?
? Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời nh thế nào
để ngời nghe biết đợc điều cần hỏi và
cần trả lời ?
? Qua câu chuyện này theo em cần phải
tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
Giáo viên hệ thống hoá kiến thức.
? Khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì?
Học sinh đọc to ghi nhớ 1, Giáo viên
kết luận.
Giáo viên liên hệ với thc tế :
Có thể xem bài tập làm văn là một văn
bản hội thoại giữa học sinh và giáo
viên....Vì không đọc kĩ đề bài, nắm

đúng yêu cầu của đề nên nhiều em bị
phê là lan man , thừa ý , thiếu ý...........
-> Đó là khuyết điẻm phơng châm về l-
ợng.
Hoạt động II : Hình thành phơng
châm khái niệm về chất.
Giáo viên cho học sinh đóng diễn lại
câu chuyện : "Quả bí khổng lồ"
? Truyện cời này phê phán điều gì? ?
Nh vậy trong giao tiếp có điều gì cần
tránh?
? Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ
không cắm trại thì em có thông báo
điều đó với các bạn không?
Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ
học thì em nói với giáo viên : Bạn ấy
nghỉ học vì ốm không?
Giáo viên hệ thống hoá kiến thức:
Khi giao tiếp phải : nói đúng sự thật ,
nói đúng cái tâm của mình , đúng tấm
lòng mình , không nên nghĩ một đằng ,
-> Khi nói , câu nói phải có nội dung
đúng với yêu cầu của giao tiếp, không
nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi
hỏi.
- Truyện này gây cời vì các nhân vật nói
nhiều hơn những gì cần nói.
- Lẽ ra chỉ hỏi :
+ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không?

+ Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào
chạy qua đây cả.
->Trong giao tiếp không nên nói nhiều
hơn những gì cần nói.
*Ghi nhớ : SGK : Khi giao tiếp cần chú
ý :
+ Nói cho có nội dung.
+ Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng
yêu cầu của cuộc giao tiếp ( không
thừa , không thiếu)
=> Đó là phơng châm về lợng.
II. Ph ơng châm về chất .
* Ví dụ: "Quả bí khổng lồ"
- Phê phán tính nói khoác.
-> Trong giao tiếp không nên nói những
điều mà mình không tin là đúng sự thật.
-> Đừng nói những điều mà mình không
có bằng chứng xác thực.
nói một nẻo, nói thế này làm thế khác;
Đừng nói những điều gì mà mình tin là
không đúng hay không có bằng chứng
xác thực. Nói đúng sự thật là phơng
châm về chất trong hội thoại.
Giáo viên kết luận phơng châm về chất.
? Kể tên những câu chuyện thành ngữ ,
tục ngữ , từ ngữ chỉ cách nói liên quan
tới phơng châm hội thoại về chất.
* Ghi nhớ : SGK : Học sinh đọc to ghi
nhớ.
- Truyện : Con rắn vuông , Đi mây về

gió....
- Nói có sách mách có chứng,nói nhăng
nói cuội, nói trạng, nói dối......
Hoạt động III: H ớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1: Giáo viên chiếu bài tập 1 trên máy chiếu. Học sinh lên chữa.
a, "Trâu....ở nhà " -> thừa cụm từ : "nuôi ở nhà". Vì từ "gia súc" đã hàm chứa
nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b , " én .......... có hai cánh " -> thừa "hai cánh " vì tất cả các loài chim đều có
hai cánh .
Bài tập 2: Học sinh làm theo ba nhóm trình bày kết quả trên máy chiếu
Nhóm 1:
a, Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách , mách có chứng.
b, Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu điều gì đó là nói dối.
Nhóm 2:
c, Nói một cách hú hoạ , không có căn cứ là nói mò.
d, Nói nhảm nhí , vu vơ là nói nhăng nói cuội.
Nhóm 3: Nói khoác lác........ là nói trạng .
Các từ ngữ này đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phơng châm hội thoại
về chất.
Bài tập 3: Học sinh đọc và làm bài tập
Với câu Rồi có nuôi đợc không" , ngời nói đã không tuân thủ phơng châm về l-
ợng .
Bài tập 4:
a, Các từ ngữ: nh tôi đợc biết, tôi tin rằng, nếu không lầm thì, tôi nghe nói,
theo tôi nghĩ , hình nh là....-> sử dụng trong trờng hợp ngời nói có ý thức tôn trọng
phơng châm về chất .....ngời nói tin rằng những điều mình nói là đúng, muốn đa ra
bằng chứng thuyết phục ngời nghe.
b, Các từ ngữ : nh tôi đã trình bày, nh mọi ngời đều biết .....-> Sử dụng trong
trờng hợp ngời nói có ý thức tôn trọng phơng châm về lợng, nghĩa là không nhắc lại
những điều đã đợc trình bày.

Hoạt động IV: H ớng dẫn học ở nhà.
- Nắm đợc thế nào là phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hội
thoại .
- Làm bài tập 5.
- Ôn tập lại văn bản thuyết minh.
- Đọc kĩ văn bản " Hạ Long - Đá và Nớc". Trả lời câu hỏi ở SGK trang 12.
Ngày 4tháng 9 năm2006.
Tiết 4 - Tập làm văn:
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh .
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc bài , soạn bài , đọc các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Bảng phụ.
- Học sinh chuẩn bị bài ( mục I ) ở nhà .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
*Giới thiệu bài:
- ở chơng trình ngữ văn 8 các em đã đợc học , bớc đầu tạo lập văn bản thuyết
minh . ở lớp 9 các em tiếp tục đợc học kiểu văn bản này với một số yêu cầu cao
hơn nh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng
gì và cụ thể nh thế nào bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
*Bài mới:
Hoạt động I: Ôn tập lại kiến thức về
kiểu vản bản thuyết minh.
? Văn bản thuyết minh là gì?
? Đặc điểm chủ yếu của vản bản thuyết
minh là gì ?

? Các phơng pháp thuyết minh thờng
dùng đã học là gì?
Giáo viên cho học sinh phát biểu , học
sinh khác nhận xét . Giáo viên kết luận.
Hoạt động II: Hớng dẫn tìm hiểu việc
sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh qua một
văn bản cụ thể : "Hạ Long - Đá và n-
ớc "
Cho 2 hoặc 3 học sinh đọc diễn cảm văn
bản ở SGK .
? Bài văn thuyết minh vấn đề gì?
? Văn bản ấy có cung cấp vấn đề tri thức
đối tợng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng
I. văn bản thuyết minh .
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi
lĩnh vực đời sống nhằm củng cố tri thức
khách quan về đặc điểm , tính chất ,
nguyên nhân,.... của các hiện tợng và sự
vật trong tự nhiên , xã hội.
- Đặc điểm : Củng cố tri thức khách
quan về những sự vật , hiện tợng.
- Phơng pháp : Định nghĩa , phân loại ,
nêu ví dụ , liệt kê, số liệu . so sánh.
II. Sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh.
* Văn bản : Hạ Long - Đá và nớc.
- Bài văn thuyết minh (đối tợng ) : Sự kì
lạ của Hạ Long.
-> Đối tợng thuyết minh rất trừu tợng,

ngời viết ngoài việc thuyết minh về đối t-
thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê
không?
? Vấn đề " Sự kì lạ của Hạ Long vô tận"
đợc tác giả thuyết minh bằng cách nào?
? Theo em nếu nh chỉ dùng phơng pháp
liệt kê ( Hạ Long có nhiều nớc , nhiều
đảo , hang động lạ lùng) thì đã nêu đợc
sự kì lạ của Hạ Long cha?
? Vậy tác giả hiểu sự "kì lạ" này là gì?
Gạch dới câu văn nêu khái quát sự kì
diệu của Hạ Long?
Câu: "Chính Nớc.....có tâm hồn"
? Theo em tác giả đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật nào để giới thiệu sự kì
lạ của Hạ Long ? Dẫn chứng minh hoạ?
? Những biện pháp nghệ thuật ấy có tác
dụng gì cho văn bản thuyết minh này?
Giáo viên tiểu kết vấn đề.
? Qua việc tìm hiểu vản bản : " Đá- Nớc
- Hạ Long" em rút ra nhận xét gì?
Học sinh phát biểu - Giáo viên kết luận,
học sinh đọc to ghi nhớ.
ợng còn phải truyền đợc cảm xúc và sự
thích thú tới ngời đọc.
- Sự kì lạ của Hạ Long thể hiện :
+ Miêu tả sinh động : " Chính nớc.... có
tâm hồn ".
+ Giải thích vai trò của nớc : Nớc tạo
nên sự di chuyển , di chuyển theo mọi

cách.
+ Nêu lên triết lý : Trên thế gian này
chẳng có gì là vô tri cả cho đến cả Đá.
- Sự kì lạ : Đá - Nớc Hạ Long đem đến
cho du khách cảm giác thú vị : du khách
có thể thả cho thuyền nổi trôi, hoặc
buông theo dòng, hoặc trèo nhẹ, hoặc lớt
nhanh, lúc nhanh , lúc dừng.
Trong lúc dạo chơi, du khách có cảm
giác hình thù các đảo đang biến đổi ,kết
hợp với ánh sáng, góc nhìn,...các đảo đá
Hạ Long biến thành một thế giới có hồn,
một thập loại chúng sinh động.
- Tác giả sử dụng biện pháp tởng tợng và
liên tởng:
+ Tởng tợng những cuộc dạo chơi : "Nớc
tạo....sắc".
+ Khơi gợi cảm giác có thể có :đột
nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân
-> Dùng phép nhân hoá để tả các đảo đá
(gọi chúng là thập loại chúng sinh, là thế
giới ngời, bọn ngời bằng đá hối hả trở
về.....). Tuỳ theo góc độ di chuyển của
khách, theo hơng ánh sáng rọi vào đá,
mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống
động, biến hoá đến lạ lùng.
-> Tác dụng: Giới thiệu vịnh Hạ Long
không chỉ đá và nớc mà là một thế giới
sống có hồn->là một bài thơ văn xuôi
mời gọi du khách đến với Hạ Long.

* Ghi nhớ :
- Trong văn bản thuyết minh ngoài
những phơng pháp đã học, để bài văn
thuyết minh đợc sinh động hấp dẫn, ngời
ta vận dụng một số biện pháp nghệ
Hoạt động III: Hớng dẫn luyện tập
thuật : kể , tự thuật, đối thoại theo lối ẩn
dụ , nhân hoá.....( liên tởng , tởng tợng )
- Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh cần lu ý sử
dụng thích hợp, tập trung làm nổi bật đặc
điểm của đối tợng thuyết minh gây hứng
thú cho ngời đọc.
III. Luyện tập :
Bài tập1: Giáo viên cho học sinh đọc kĩ văn bản , sau đó thảo luận nhóm theo
câu hỏi ở SGK . Kết quả thảo luận đợc các nhóm trình bày vào giấy khổ to
( trong 7 phút) . Sau đó các nhóm dán lên bảng.
Các nhóm nhận xét lẫn nhau, Giáo viên định hớng, trình bày kết quả trên máy
chiếu.
a, Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã củng cố cho ngời đọc những tri thức
khách quan về loài Ruồi.
- Tính chất ấy thể hiện ở các điểm : tính chất chung về họ, giống, loài, về các
tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, củng cố các kiến thức chung đáng tin
cậy về loài Ruồi, thức tỉnh ý thức giữ vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt Ruồi.
- Những phơng pháp thuyết minh đợc sử dụng:
+ Định nghĩa: thuộc họ côn trùng...
+ Phân loại: các loại Ruồi .
+ Số liệu : Số vi khuẩn, số lợng sinh sản của một cặp Ruồi ...
+ Liệt kê : mắt lới, chân tiết ra chất dính....
b, Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt sau :

- Về hình thức : giống nh văn bản tờng thuật một phiên toà.
- Về nội dung : giống nh một câu chuyện kể về loài Ruồi.
- Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật : kể chuyện, miêu tả, nhân
hoá.....
c, Tác dụng biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản trở nên sinh động , hấp dẫn,
thú vị , gây hứng thú cho ngời đọc , làm nổi bật nội dung.
Bài tập 2: (có thể làm ở nhà)
- Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dới dạng ngộ nhận (định
kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học có dịp nhận thức lại.
- Biện pháp nghệ thuật : lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
Hoạt động IV: H ớng dẫn học bài ở nhà.
- Tìm các đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố nghệ thuật.
- Soạn kĩ mục I bài : " Luyện tập......thuyết minh" , mỗi nhóm một đề .
- Đề định hớng : Thuyết minh chiếc nón , chiếc quạt .
* Yêu cầu : Nêu đợc công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử,......, biết vận dụng
một số biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn.

ngày 5 tháng 9 năm2006
Tiết 5 - Luyện tập :
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Ôn tập , củng cố, hình thức hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh: nâng
cao thông qua việc kết hợp với các biện pháp nghệ thuật.
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài , chuẩn bị các đoạn văn mẫu.
- bảng phụ.
- Học sinh làm việc theo 2 nhóm : soạn theo yêu cầu mục I -SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động I: Giáo viên kiểm tra việc
chuẩn bị ở nhà của học sinh.
Giáo viên kiểm tra, cho học sinh nhận
xét . Giáo viên nhận xét nhắc nhở.
Hoạt động II: Tổ chức cho học sinh
trình bày thảo luận một đề .
* Nhóm 1:Thuyết minh về Cái quạt .
- Cho một số học sinh ở nhóm 1 trình
bày dàn ý , chi tiết , dự kiến cách sử
dụng yếu tố nghệ thuật trong bài thuyết
minh . Đọc đoạn mở bài .
- Cả lớp thảo luận , nhận xét , bổ xung,
sửa chữa ....
- Giáo viên nhận xét chung , hớng dẫn
lập dàn ý , gợi ý cách sử dụng biện pháp
nghệ thuật sao cho đạt hiệu quả.
I. Chuẩn bị bài ở nhà .
II. Lập dàn ý:
*Nhóm 1- Đề 1:Thuyết minh về cái quạt.
Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc
quạt.
2. Thân bài:
- Định nghĩa về cái quạt là một dụng cụ
nh thế nào?
- Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại
ra sao?
- Mỗi loại có cấu tạo và có công dụng
nh thế nào? Bảo quản ra sao?
- Gặp ngời bảo quản thì số phận quạt nh

thế nào?
- Quạt ở công sở nhiều nơi không đợc
bảo quản ra sao?
- Ngày xa quạt giấy còn là một sản phẩm
mỹ thuật ( Ngời ta vẽ tranh, đề thơ lên
quạt, dùng quạt tặng nhau làm vật kỉ
niệm.)
- Quạt ở nông thôn...., quạt kéo ở các
nhà quan ngày trớc....
* Lu ý: Nên sử dụng biện pháp nghệ
thuật : tự thuật, nhân hoá để kể...
3. Kết bài : Cảm nghĩ chung về cái quạt
trong đời sống hiện đại.
* Nhóm 2: Thuyết minh về Cái nón.
Cách thức tiến hành tơng tự nhóm 1.
*Nhóm 2 - Đề: Thuyết minh về cái nón.
Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc
nón.
2. Thân bài:
- Lịch sử chiếc nón.
- Cấu tạo chiếc nón.
- Qui trình làm nón.
- Giá trị kinh tế, văn hoá nghệ thuật của
chiếc nón.
3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón
trong đời sống hiện đại.
Hoạt động III
- Soạn bài : " Đấu tranh.......hoà bình": H ớng dẫn học ở nhà.
- Viết hoàn chỉnh bài văn cho một trong hai đề trên theo dàn ý đã lập.

Ngày 6 tháng 9 năm2006
Tuần 2:
Tiết 6-7 : Văn bản
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
G.G.Mác-két
A. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến
tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất nhiệm vụ cấp bách của toàn
thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó , là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể , xác thực , cách
so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc tài liệu có liên quan đến bài dạy : Một vài mẩu tin thời sự quốc
tế.....
- Học sinh đọc bài, soạn bài, tìm hiểu chú thích ....
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Giới thiệu bài:
- Giáo viên nói về hậu quả của việc ném 2 quả bom nguyên tử của Mỹ xuống
thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki ở Nhật Bản.
- Sự ra đời của nguyên tử hạt nhân, vũ khí giết ngời hàng loạt của thế giới .
- Từ đó chỉ ra mối đe doạ tiềm ẩn đối với nhân loại, yêu cầu đấu tranh vì một
thế giới hoà bình là một nhiệm vụ đi đầu của tất cả các nớc.
- Dựa vào chú thích * SGK giới thiệu tác giả Mác -két.
Hoạt động I: Hớng dẫn đọc và tìm hiểu
chung về văn bản.
Giáo viên cùng 3- 4 học sinh đọc văn
bản nhận xét cách đọc .
? Xác định kiểu loại của văn bản?
? Văn bản sử dụng phơng thức biểu đạt
I. Tìm hiểu chung:

1. Đọc : gọn rõ ràng dứt khoát, đanh
thép, chú ý phát âm , viết tắt.
2. Kiểu loại:
-Nội dung nhật dụng: Nghị luận chính trị
nào là chủ yếu?
? Đoạn trích có bố cục nh thế nào?
Hoạt động II: Hớng dẫn đọc phân tích
văn bản.
? Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ
của văn bản?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận (
trình bày ) của tác giả ?
Học sinh đọc lại đoạn 1.
? Nhận xét cách mở đầu của tác giả ?
xã hội.
3. Từ khó.
4. Bố cục văn bản: 3 phần:
- Từ đầu.......tốt đẹp hơn: Nhân loại đang
đứng trớc hiểm hoạ hạt nhân.
- Tiếp.....xuất phát của nó: Chứng lí cho
sự nguy hiểm phi lí của chiến tranh hạt
nhân ( cuộc đua vũ trang hạt nhân là vô
cùng tốn kém)
- Còn lại : Lời kêu gọi của Mác- két.
II. Phân tích:
1. Tìm hiểu luận điểm và các luận cứ của
văn bản.
- Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là
một hiểm hoạ khủn khiếp đang đe doạ
toàn thể loài ngời và sự sống trên trái

đất. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ
ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ
cấp bách cho toàn nhân loại -> nên ngay
ở nhan đề đấu tranh cho một thế giới hoà
bình.
- Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang đợc tàng trữ
có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các
hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Chạy đua vũ trang ( hạt nhân) là vô
cùng tốn kém và hết sức phi lý.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ng-
ợc lại lí trí loài ngời mà còn ngợc lại lí
trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.
+ Vì vậy tất cả chúng ta có nhiệm vụ
ngăn chặn chiến tranh hạt nhân đấu tranh
vì một thế giới hoà bình.
-> Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu
sắc -> Đó là bộ xơng vững chắc của văn
bản tạo nên tính thuyết phục cơ bản của
lập luận.
2. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân.
- Mở đầu bằng câu hỏi . Trả lời bằng một
thời điểm hiện tại( 8- 8- 1986). Với con
số cụ thể :
+ 5o.ooo đầu đạn hạt nhân tơng đơng với
4 tấn thuốc nổ trên một ngời-> 12 lần
biến mất mọi sự sống trên trái đất cộng
với tất cả hành tinh đang xoay quanh mặt
trời cộng với 4 hành tinh nữa cộng với sự

? Những thời điểm con số đợc nêu ra có
tác dụng gì ?
? Tác giả so sánh sự nguy hiểm đó nh
thế nào ? Em hiểu gì về thanh gơm Đa-
mô- clét và dịch hạch.
Giáo viên có thể củng cố thông tin về
động đất , sóng thần ở năm quốc gia
Nam á, bão Catrina.
Giáo viên : Bình và phân tích thêm.
Chuyển mục 3.
Học sinh đọc đoạn 2 .
Giáo viên đa bảng thống kê cho HS so
sánh.
? Qua bản so sánh trên em có thể rút ra
kết luận gì?
? Nhận xét cách đa dẫn chứng và so sánh
của tác giả?
Học sinh đọc đoạn " Không đi ....điểm
xuất phát của nó".
?Luận cứ mà tác giả nêu ra ở đoạn văn
này là gì?
Giáo viên giải thích khái niệm : lí trí tự
nhiên, qui luật tự nhiên, logic tất yếu của
tự nhiên.
? Tác giả đã đa ra những dẫn chứng nào
để chứng tỏ sự huỷ diệt của chiến tranh
nhân loại vô cùng kinh khủng .
? Điều đó có ý nghiã gì?
Giáo viên : Nh vậy ông đã chỉ ra cho
mỗi ngời , mỗi quốc gia , thấy rõ hiểm

hoạ vũ khí hạt nhân , chạy đua vũ trang
khủng khiếp nh thế nào?
Học sinh đọc đoạn 3.
? Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi
phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.
=> Chứng minh cho ngời đọc thấy rõ sự
nguy cơ, hiểm hoạ khủng khiếp của việc
tàng trữ vũ khí hạt nhân trên thế giới
(1986).
- So sánh với thanh gơm Đa- mô- clét và
dịch hạch ( lan truyền nhanh và chết ng-
ời hàng loạt ).
3. Chạy đua vũ trang , chuẩn bị chiến
tranh hạt nhân và những hậu quả của nó.
- Hàng loạt so sánh, dẫn chứng trong các
lĩnh vực xã hội y tế, giáo dục, ........ ->
rất cần thiết trong cuộc sống con ngời
( đặc biệt là đối với những nớc nghèo,
đang phát triển ) -> Cách so sánh toàn
diện , cụ thể có tác dụng làm nổi bật sự
tốn kém ghê gớm , tính chất phi lí của
cuộc chạy đua vũ trang.
-> Có sức thuyết phục cao.
- Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu
diệt nhân loại mà còn thiêu huỷ sự sống
trên trái đất -> Phản lí trí của tự nhiên.
+ Qua 380 triệu năm con bớm mới bay
đợc .
+ 180 triệu năm bông hồng mới nở .
+ 4 kỉ địa chất con ngời hát hay....

+ Thế mà chỉ cần " bấm nút một cái "
quá trình vĩ đại và tốn kém đó " trở lại
điểm xuất phát của nó .
-> Tính chất phản tự nhiên của chiến
tranh hạt nhân nếu nổ ra nó sẽ đẩy lùi sự
tiến hoá của sự sống trong tự nhiên ->
Chiến tranh hạt nhân mang tính chất
phản động.
4. Lời kêu gọi của Mác- két về nhiệm
vụ khẩn thiết của chúng ta.
- Hãy đấu tranh ngăn chặn chiến tranh
gắm tới mọi ngời là gì?
? Mác - két đã có đề nghị gì?
Giáo viên : Mác-két đã có một cách nói
độc đáo lên án những kẻ hiếu chiến đã ,
đang gây ra cuộc chạy đua vũ trang , đe
doạ cuộc sống hoà bình , yên vui của
dân tộc và nhân loại. Tâm hồn ông cháy
bỏng một niềm khao khát hoà bình cho
nhân loại.
hạt nhân, cho một thế giới hoà
bình :" Chúng ta đến đây ...công bằng".
- Cần lập một nhà băng lu giữ trí nhớ tồn
tại đợc cả sau thảm hoạ hạt nhân...
-> Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình,
lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu
chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt
nhân.

Hoạt động III: H ớng dẫn tổng kết - luyện tập.

? Cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản : " Đấu tranh vì một thế giới hoạ
bình"?
? Tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận- chính trị - xã
hội này là những yếu tố nào ?
- Học sinh phát biểu nhận xét .
- Giáo viên tổng kết những điểm chính về nội dung nghệ thuật .
- Học sinh đọc to ghi nhớ .
Hoạt động IV: H ớng dẫn học bài ở nhà.
- Học sinh làm bại tập 5 SGK.
- Soạn bài " Tuyên bố .... trẻ em".
Ngày 7tháng 9năm200.
Tiết 8 - Tiếng việt :
Các phơng châm hội thoại ( tiếp )
A. Mục tiêu cần đạt :
* Giúp học sinh
- Nắm đợc nội dung phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng châm
lịch sự .
- Biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc các tài liệu có liên quan tới bài giảng .
- Soạn bài, chuẩn bị giấy khổ to, bút dạ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hội thoại.
- Làm bài tập 5.
* Bài mới:
Hoạt động I: Hình thành khái niệm
phơng châm quan hệ.
? Thành ngữ " Ông nói gà bà nói vịt"
dùng để chỉ tình huống hội thoại nh thế

nào?
? Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những
tình huống hội thoại nh vậy ? ( con ngời
sẽ không giao tiếp đợc với nhau và nhau
và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối
loạn )
Từ đó giáo viên khẳng định:
Học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động II: Hớng dẫn phơng châm
hình thành khái niệm phơng châm
cách thức.
? Thành ngữ : " dây cà ra dây muống ",
" lúng búng nh ngậm hột thị " dùng để
chỉ những cách nói nh thế nào ?
? Những cách nói ảnh hởng nh thế nào
đến giao tiếp ? ( Ngời nghe khó tiếp
nhận, hoặc tiếp nhận không đúng nội
dung đợc truyền đạt -> kết quả giao tiếp
không đạt yêu cầu ).
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong
giao tiếp?
? Có thể hiểu câu sau theo mấy cách :
"Tôi đồng ý ...ông ấy" ?
? Để ngời nghe không hiểu lầm phải nói
nh thế nào?
? Vậy trong giao tiếp cần tuân thủ điều
gì?
I. Ph ơng châm quan hệ
* Ví dụ:
" Ông nói gà bà nói vịt "-> Chỉ tình

huống hội thoại mỗi ngời nói một đằng,
không khớp nhau, không hiểu nhau .
* Kết luận: Khi giao tiếp cần nói đúng
vào đề tài mà hội thoại đang đề cập,
tránh lạc đề-> phơng châm quan hệ .
* Ghi nhớ: SGK
II. Ph ơng châm cách thức :
* Ví dụ:
- Dây cà ra dây muống, Lúng búng nh
ngậm hột thị.
+ Chỉ cách nói dài dòng, rờm rà ( tn1).
+ Chỉ cách nói ấp úng không thành lời,
không rành mạch (tn2).
-> Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn rành
mạch .
* Ví dụ 2:
"Tôi đồng ý với những nhận định về
truyện ngắn của ông ấy.
- Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận
định của ông ấy về truyện ngắn.
- Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận
định của một ngời nào đó về truyện ngắn
của ông ấy.
* Tôi đồng ý với những nhận định của
ông ấy về truyện ngắn .
* Tôi đồng ý với những nhận định của
các bạn mà ông ấy sáng tác .
-> Tránh cách nói mơ hồ .
* Ghi nhớ : SGK.
Học sinh phát biểu nhận xét. Giáo viên

kết luận gọi một học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động III: Hình thành khái niệm
phơng châm lịch sự.
Học sinh đọc " Ngời ăn xin"
? Vì sao ngời ăn xin và cậu bé trong
truyện đều cảm thấy mình đã nhận đợc
từ ngời kia một cái gì đó?
? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
Giáo viên hệ thống hoá kiến thức. Giáo
viên gọi 1 em đọc to ghi nhớ 3.
III. Ph ơng châm lịch sự.
* Ví dụ : " Ngời ăn xin"
- Cả hai đều không có của cải , tiền bạc
nhng họ cảm thấy nhận đợc tình ngời
mà ngời kia đã dành cho mình, đặc biệt
là tình cảm của cậu bé với ngời ăn xin :
Cậu không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh
với ngời nghèo khổ, bần cùng mà có thái
độ lời nói hết sức chân thành thể hiện sự
tôn trọng , quan tâm đến ngời khác .
* Kết luận : Trong giao tiếp dù địa vị xã
hội và hoàn cảnh của ngời đối thoại nh
thế nào thì ngời nói cũng phải chú ý đến
cách tôn trọng đối với ngời đó .
(Không vì cảm thấy ngời đối thoại thấp
kém hơn mình mà dùng những lời lẽ
thiếu lịch sự).
Hoạt động IV: H ớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1: * Gợi ý : Những câu tục ngữ, ca dao đó khẳng định vai trò của ngôn
ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã

nhặn .
Giáo viên giới thiệu thêm từ " uốn câu" ở câu C có nghĩa là uốn thành chiếc l-
ỡi câu. Nghĩa của cả câu là : Không ai dùng một vật quý ( Chiếc câu bằng vàng ) để
làm một việc không tơng xứng với giá trị của nó. (Uốn bằng chiếc lỡi câu).
* Một số câu tục ngữ ca dao có nội dung tơng tự :
- " Chim khôn ....... dễ nghe ".
- Vàng thì thử lửa thử than ,
Chuông kêu thử tiếng , ngời ngoan thử lời.
Bài tập 2 : Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phơng châm lịch sự là
phép nói giảm nói tránh .
Ví dụ : Thay vì chê bài văn của bạn dở , ta nói : Bài văn của cậu viết cha đợc
hay .
Bài tập 3 :
a, ......nói mát .
b, ......nói hớt .
c, ......nói móc.
d,.......nói leo.
e,........nói ra đầu ra đũa.
- Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phơng châm lịch sự
(a, b, c, d) và phơng châm cách thức (e).
Bài tập 4:
a, Khi ngời nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai ngời
đang trao đổi , tránh để ngời nghe hiểu là mình không tuân thủ phơng châm quan
hệ, ngời nói dùng cách nói : nhân tiện đây xin hỏi ....
b, Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, ngời nói phải nói một điều mà
ngời đó nghĩ sẽ làm tổn thơng thể hiện của ngời đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hởng
( xuất phát từ việc tuân thủ phơng châm lịch sự ) ngời nói dùng cách diễn đạt trên .
c, Những cách này báo hiệu cho ngời đối thoại biết là ngời đó đã không tuân
thủ phơng châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Bài tập 5 : Học sinh làm bài tập theo nhóm . Đại diện nhóm trình bày.

- Nói băm nói bổ : nói bốp chát, xỉa xói , thô bạo . ( phơng châm lịch sự ).
- Nói nh đấm vào tai : nói mạnh, trái ý ngời khác, khó tiếp thu ( phơng châm
lịch sự ).
- Điều nặng tiếng nhẹ : nói trách móc, chì chiết ( phơng châm lịch sự ).
- Nửa úp nửa mở : nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý ( phơng châm cách
thức ).
- Mồm loa mép dãi : lắm lời, đanh đá, nói át ngời khác ( phơng châm lịch sự ).
- Đánh trống lảng : cố ý né tránh vấn đề mà ngời đối thoại muốn trao đổi ( ph-
ơng châm quan hệ ).
- Nói nh dùi đục chấm mắm cáy : nói không khéo thô tục, thiếu tế nhị
( phơng châm lịch sự ).
Hoạt động V : H ớng dẫn học ở nhà.
- Làm lại bài tập 4, 5.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.

Ngày 8 tháng 9 năm 2006

Tiết 9 :
sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh và văn bản miêu tả.
- Có kĩ năng sử dụng có hiệu quả các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài chuẩn bị các đoạn văn mẫu.
- bảng phụ.
- Học sinh đọc kĩ bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
* Kiểm tra bài cũ :
Trong văn bản thuyết minh , ngoài việc sử dụng những phơng pháp so sánh liệt

kê phân tích, dùng số liệu định nghĩa,......ngời ta còn sử dụng những biện pháp nghệ
thuật nào nữa ? Nêu tác dụng của nó trong văn bản thuyết minh ?
*Giới thiệu bài:
Trong văn bản thuyết minh, khi phải trình bày các đối tợng cụ thể trong đời
sống nh loài cây, các di tích, thắng cảnh, các thành phố, mái trờng, nhân vật,....bên
cạnh việc thuyết minh rõ ràng mạch lạc, các đặc điểm, giá trị , quá trình hình thành
của đối tợng thuyết minh ....cũng cần sử dụng yếu tố miêu tả để làm cho đối tợng
hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm, dễ nhận. Vậy miêu tả trong văn bản thuyết minh
thể hiện cụ thể nh thế nào? Có khác gì so với vai trò miêu tả trong văn học, tác dụng
nh thế nào trong văn bản thuyết minh? Bài học hôm nay chúng ta sẽ làm rõ điều đó.
* Bài mới :
Hoạt động I: Hớng dẫn tìm hiểu yếu tố
miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Học sinh đọc to văn bản.
? Nhan đề văn bản có ý nghĩa gì ?
Học sinh thảo luận - phát biểu - nhận
xét. Giáo viên kết luận.
? Tìm những câu văn thuyết minh về đặc
điểm cây chuối ?
Giáo viên cho học sinh phát biểu - nhận
xét - bổ sung.
? Hãy xác định câu văn miêu tả về cây
chuối?
Học sinh phát biểu - nhận xét.
Giáo viên kết luận.
? Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả
đó?
? Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn
bản thuyết minh .

* Tìm hiểu văn bản : Cây chuối...Việt
Nam.
1, Nhan đề : nhấn mạnh vai trò của cây
chuối đối với đời sống vật chất , tinh
thần của ngời Việt Nam từ xa đến nay.
Đồng thời thể hiện thái độ đúng đắn của
con ngời trong việc nuôi trồng chăm sóc,
sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây
chuối.
2, Những đặc điểm tiêu biểu của cây
chuối :
- Đoạn 1 : Câu 1, 3, 4.
- Đoạn 2 : Câu 1.
- Đoạn 3 : Giới thiệu quả chuối , những
loại chuối và công dụng :
+ Chuối chín để ăn .
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn .
+ Chuối để thờ cúng.
mỗi loại chia ra những cách dùng , cách
nấu món ăn , cách thờ khác nhau....
3, Những câu văn miêu tả cây chuối :
- Đoạn 1 : Câu 1 : Đi khắp Việt
Nam.....núi rừng.
- Đoạn 3 :
+ Câu 3: Chuối trứng cuốc...trứng quốc.
+ Câu 5: Không thiếu......gốc cây.
+ Câu 8: Chuối xanh......món gỏi.
-> Tác dụng : Văn bản đã vận dụng yếu
tố miêu tả một cách thích hợp để giúp
ngời đọc hình dung đợc đối tợng cần đợc

thuyết minh ( cây chuối trong đời sống
Việt Nam nói chung chứ không phải
miêu tả một cây chuối, hay một rừng
chuối cụ thể ). Miêu tả ở đây nhằm giúp
ngời đọc hình dung các chi tiết về loại
cây, lá, thân, quả chuối.
4, Có thể thêm các ý :
có thể bổ sung những gì ?
( Thuyết minh? Miêu tả? Công dụng )
Học sinh thảo luận 3 nhóm. Trình bày
kết quả. Giáo viên định hớng cho học
sinh .
Giáo viên khái quát lại vấn đề.
? Yếu tố miêu tả có tác dụng gì trong
văn bản thuyết minh.
Học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động II: Hớng dẫn luyện tập
* Thuyết minh :
- Phân loại chuối : Chuối tây ( thân cao,
màu trắng, quả ngắn ); Chuối hột ( thân
cao, màu tím sẫm, quả ngắn, trong ruột
có hột ); Chuối tiêu ( thân thấp, mầu
sẫm, quả dài); Chuối ngự ( thân cao mầu
sẫm quả nhỏ )......
- Thân gồm nhiều lớp bẹ,...
- Lá gồm có cuống lá, lá.
- Nõn chuối: Màu xanh.
- Hoa chuối : màu hồng, có nhiều lớp bẹ.
- Gốc có củ và rễ.
* Miêu tả :

- Thân tròn, mát rợi mọng nớc....
- Tàu lá xanh rờn, bay xào xạc trong gió,
vẫy óng ả dới ánh trăng....
* Công dụng :
- Thân cây chuối non thái ghép vào rau
sống, ăn rất mát -> giải nhiệt, làm phao
bơi, kết bè vợt sông .
- Hoa chuối : Thái bằng sợi mỏng để ăn
sống, xào, nộm....
- Quả chuối : Vị thuốc quý trong đông
y.....
* Ghi nhớ : SGK
II. Luyện tập :
Bài tập 1 : Học sinh làm theo 3 nhóm, trình bày kết quả vào giấy trong.
- Thân....hình dáng thẳng, tròn, nh một cái trụ cột mọng nớc, gợi ra cảm giác
mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tơi xanh rờn ỡn cong cong dới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên
phần phật nh mời gọi ai đó trong đêm trăng khuya vắng.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ
ám ảnh tâm trí của những kẻ tha hơng......
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngào ngạt quyến
rũ.
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đa trong gió chiều nom giống nh một
cái búp lửa của thiên nhiên kì diệu.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn nh một bức th còn phong kín đang đợi
gió mở ra .
Bài tập 2: Học sinh đọc bài tập 2.
Yếu tố miêu tả : Tách....... rất nóng.
Bài tập 3 : Học sinh làm bài tập theo các nhóm ( 3 ) : Theo các đoạn.
- Đoạn 1 : Qua sông hồng .... mợt mà.

- Đoạn 2 : Lân đợc trang trí...chạy quanh.
- Đoạn 3 : Kéo có thu hút........ mỗi ngời.
- Đoạn 4 : Bàn cờ là....... che lọng.
- Đoạn 5 : Với khoảng thời gian ......bị khê.
- Đoạn 6 : Sau hiệu lệnh đôi..... bờ sông.
Hoạt động III: H ớng dẫn học ở nhà.
- Học sinh làm bài tập ở sách bài tập.
- Soạn bài và chuẩn bị mục I ở tiết " Luyện tập sử dụng....thuyết minh".
Ngày 10 tháng 9năm2006
Tiết 10 :
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản
thuyết minh .
A. Mục tiêu cần đạt :
- Tiếp tục ôn tập, củng cố về văn bản thuyết minh, có nâng cao thông qua việc
kết hợp với miêu tả.
- Rèn kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài, đọc tài liệu có liên quan.
- Học sinh chuẩn bị mục I .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài:
* Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh - Nhận xét chung về tr-
ờng hợp cá biệt.
* Bài mới :
Hoạt động I: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập
dàn ý.
Giáo viên ghi đê lên bảng :
? Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
* Gợi ý :
? Cụm từ " Con trâu ở làng quê Việt

Nam " bao gồm những ý gì ? ( Đó là
cuộc sống của ngời làm ruộng, con trâu
trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc
sống làng quê....)
? Với vấn đề này cần trình bày những ý
gì ?
I. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý :
Đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý :
* Yêu cầu của đề
: Giới thiệu, thuyết minh về vị trí, vai trò
của con trâu trong đời sống của ngời
nông dân, trong nghề nông của ngời Việt
Nam.
* Các ý lớn :
- Con trâu trong nghề làm ruộng : là sức
kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúa ....
- Con trâu trong lễ hội đình đám.
- Con trâu của nguồn cung cấp thịt, da để
thuộc sừng trâu dùng để làm đồ mỹ
nghệ.
- Con trâu là nguồn tài sản lớn của ngời
? Có thể sử dụng ý nào trong bài thuyết
minh khoa học?
? Hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
Học sinh phát biểu, giáo viên nhận xét,
lập ra một dàn ý chung nhất.
? Đối với dàn ý này, em sẽ dự định đa
yếu tố miêu tả vào yếu tố nào? ( Học
sinh tự do phát biểu ) .

Hoạt động II: Hớng dẫn luyện tập.
? Nội dung cần thuyết minh trong mở
bài là gì ? yếu tố miêu tả sử dụng nh thế
nào ?
nông dân Việt Nam.
- Con trâu đối tuổi thơ.
* Có thể sử dụng tri thức nói về sức kéo
của trâu.
2. Lập dàn ý :
* Mở bài : Giới thiệu chung về con trâu
trên đồng ruộng Việt Nam.
* Thân bài :
- Con trâu trong nghề làm ruộng là sức
kéo cày, bừa, kéo xe....
- Con trâu trong lễ hội, đình đám....
- Con trâu là tài sản lớn nhất.
- Con trâu trong việc cung cấp thực
phẩm và chế biến đồ mĩ nghệ.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
* Kết luận : Con trâu trong tình cảm của
ngời dân.
II. Luyện tập :
* Hớng dẫn viết đoạn mở bài có nội
dung thuyết minh và miêu tả.
Mở bài : Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
Cách 1 : ở Việt Nam trên bất kì miền quê nào đều thấy hình bóng con trâu
trên đồng ruộng......
Cách 2 : Nêu câu tục ngữ, ca dao về trâu.
Cách 3 : Tả cảnh trẻ em chăn trâu, cho trâu tắm, trâu ăn cỏ....
.....Từ đó giới thiệu vị trí của con trâu trong đời sống nông thôn Việt Nam.

Giáo viên yêu cầu học sinh làm vào vở, gọi một số em và phân tích, đánh giá.
* Hớng dẫn học sinh viết phần thân bài :
1. Giới thiệu con trâu trong một số lễ hội.
Nếu phải viết đoạn văn cho phần này, thì em sẽ viết nh thế nào ? Có thể xen
yếu tố miêu tả vào đợc không ?
-> Ngoài việc cày bừa hàng ngày trâu còn xuất hiện trong các lễ hội truyền
thống " Chọi trâu" - một nét đệp văn hoá của dân tộc ta. Cứ mỗi năm vào đầu tháng
3 ở Đồ Sơn lại tổ chức hội chọi trâu để tìm con trâu khoẻ nhất. Những chú trâu
mộng to khoẻ, chắc nịch, da bóng nhẫy, da đen mợt, sừng nhọn và cong,...sẽ đợc
đem đến hội thi. Trong những tiếng hò reo, trống cờ vang dậy những chú trâu sẽ đợc
đánh số vào lng và từng cặp trâu sẽ đợc dẫn ra trờng đấu.
Con trâu bây giờ đã là biểu tợng của SEA GAME 22 của Đông Nam á tổ
chức tại Việt Nam. Biểu tợng "Trâu vàng " mặc quần áo cầu thủ đón các vận động
viên nớc bạn vào ngày 15 tháng 12 là sự tôn vinh trâu Việt Nam, ngời dân lao động
Việt Nam......
2. Giới thiệu con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
Em sẽ viết gì cho đoạn văn này ? Em sẽ sử dụng yếu tố miêu tả nh thế nào?
-> Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có
tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ, đa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn
con trâu đợc thả lỏng đang say xa gặm cỏ một cách ngon lành . Lớn lên một chút,
nghễu nghện cỡi lên lng trâu trong những buổi chiều đi chăn trâu. Thật thú vị biết
bao, nếu bạn đem theo một cuốn sách, một cây sáo .....Tâm hồn chúng ta sẽ trở nên
sảng khoái, bay bổng và kì diệu biết chừng nào ......cỡi trâu ra đồng, cỡi trâu lội
sông, cỡi trâu thong dong và phi nớc đại.
Thú vị biết bao ! Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ
mỗi ngời bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào !
Hoạt động III: H ớng dẫn học ở nhà.
- Viết đoạn văn cho các phần còn lại của thân bài , kết bài.
- Soạn bài tiếp theo, chuẩn bị ôn tập tốt để làm bài viết Tập Làm Văn số 1.


Ngày 9 tháng 9 năm200
Tuần 3 -Tiết 11, 12 :
Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền đợc bảo vệ
và phát triển của trẻ em.
A. Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh :
- Thấy đợc thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu đợc sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Văn bản Tuyên bố.....
- Học sinh soạn kĩ bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ :
? Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần là
gì?
? Mỗi ngời chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì
một thế giới hoà bình?
* Bài mới :
Bác Hồ từng viết " Trẻ em ........ngoan". Trẻ em Việt Nam hôm nay, cũng nh
trẻ em trên toàn thế giới đang đứng trớc những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc nuôi
dỡng, giáo dục nhng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những câu trả lời
không nhỏ, ảnh hởng xấu đến tơng lai phát triển của các em . Một phần bản Tuyên
bố thế giới về sự sống còn , quyền đợc bảo vệ và phát triển trẻ em tại Hà Nội cấp
cao thế giới họp tại liên hợp quốc ( Mĩ ) cách đây 15 năm ( 1990 ) đã nói lên
tầm quan trọng của vấn đề này.
Hoạt động I: Hớng dẫn tìm hiểu chung
văn bản .
Ba học sinh đọc.

Giáo viên kiểm tra từ khó học sinh .
I. Tìm hiểu chung :
1. Đọc : rõ ràng khúc chiết .
2. Từ khó :
- Tăng trởng : Phát triển theo hớng tốt
đẹp, tiến bộ.
? Xác định kiểu loại văn bản ?
? Văn bản có thể chia thành mấy phần ?
Ngoài ra văn bản còn hai phần :
Những cam kết, những bớc tiếp theo.
? Em có nhận xét gì về bố cục văn bản.
Hoạt động II: Hớng dẫn phân tích văn
bản.
Học sinh đọc lại mục 1, 2.
? Nội dung và ý nghĩa của từng mục vừa
đọc ?
? Em có nhận xét gì về phần mở bài ?
Học sinh đọc phần " Thách thức"
? ở phần này bản tuyên bố đã có nội
dung gì ?
? Vậy thực tế của trẻ em thế giới ra sao?
Giáo viên liên hệ : nạn buôn bán trẻ em,
trẻ em bị mắc HIV, trẻ sớm phạm tội, trẻ
em Nam á sau động đất, sóng thần.
? Hãy xác định vai trò của mục 3, 7 ?
Giáo viên tiểu kết chuyển kết mục 3.
Học sinh tự tóm tắt những điều kiện
- Vô gia c : Không gia đình không nhà ở.
3. Kiểu loại : Văn bản nhật dụng : nghị
luận chính trị xã hội .

4. Bố cục :
- Mở đầu : Lí do của bản tuyên ngôn.
-Sự thách thức : Thực trạng trẻ em trên
thế giới trớc các nhà lãnh đạo chính trị.
- Cơ hội : Những điều kiện thuận lợi để
thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
- Nhiệm vụ : Những nhiệm vụ cụ thể.
-> Bố cục rõ ràng, mạch lạc, liên kết các
phần chặt chẽ.
II. Phân tích :
1. Phần mở đầu :
- Mục 1 : Nêu vấn đề, giới thiệu mục
đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao
thế giới.
- Mục 2 : Khẳng định quyền đợc sống,
quyền đợc phát triển trong hoà bình,
hạnh phúc của mọi trẻ em trên thế giới,
kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy
quan tâm đến vấn đề này .
-> Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, rõ, có
tính chất khẳng định.
2. Sự thách thức :
- Nêu lên khá đầy đủ, cụ thể về tình
trạng rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ
cực về nhiều mặt của trẻ em trên thế giới
hiện nay.
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh,
chủ nghĩa khủng bố, phân biệt chủng
tộc, sự xâm lợc chiếm đóng và thôn tính
của nớc ngoài ......

+ Bị thảm hoạ đói nghèo, vô gia c, dịch
bệnh, ô nhiễm môi trờng, mù chữ ......
+ Nhiều trẻ em chết ( 40000 cháu /
ngày ) vì suy dinh dỡng, bệnh tật.
Mục 3 : có tác dụng chuyển đoạn,
chuyển ý, giới hạn vấn đề.
- Mục 7 : kết luận cho phần "thách thức"
nhận nhiệm vụ.
3. Những cơ hội :
- Việc bảo hộ, chăm sóc trẻ em trong bối
cảnh thế giới hiện nay có những điều
kiện thuận lợi :
- Sự liên kết lại của các quốc gia trên
thuận lợi nêu trong mục 8, 9 ?
Em có suy nghĩ gì về điều kiện của đất
nớc ta hiện tại?
Học sinh đọc mục 10, 17.
? Dựa trên cơ sở thực tế của cuốc sống
trẻ em trên thế giới hiện nay, các cơ hội
ở phần trớc tuyên bố đã nêu ra các
nhiệm vụ gì ?
? Em có nhận xét gì về các trình bày vấn
đề ở mục này ?
Hoạt động III: Hớng dẫn tổng kết
luyện tập.
? Em nhận thức nh thế nào về tầm quan
cùng ý thức cao của cộng đồng thế giới
tăng cờng phúc lợi trẻ em.
- Công ớc về quyền trẻ em đợc khẳng
định về mặt pháp lý, tạo cơ hội mới để

quyền và phúc lợi của trẻ em thực sự đợc
tôn trọng .
- Sự hợp tác quốc tế ngày càng có hiệu
quả .
-> Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã quan
tâm đến vấn đề trẻ em đợc thực hiện ở
một số chính sách, việc làm : Trong các
lĩnh vực giáo dục ( trờng học cho trẻ em
khuyết tật, HS trờng mầm non, công viên
nhà hát, nhà xuất bản .....)
4. Những nhiệm vụ :
- Tăng cờng sức khoẻ, cấp độ dinh dỡng
giảm tỉ lệ tử vong của trẻ ( đặc biệt là trẻ
sơ sinh )-> nhiệm vụ hàng đầu.
- Trẻ em tàn tật, có hoàn cảnh sống đặc
biệt cần đợc quan tâm nhiều hơn nữa .
- Đảm bảo bình đẳng nam nữ trong trẻ
em.
- Xoá nạn mù chữ ở trẻ em ( phổ cập
trung học -> trung học cơ sở-> trung học
phổ thông ) . Đi học là quyền lợi tất yếu
của trẻ em.
- Bảo vệ các bà mẹ mang thai, sinh đẻ,
dân số, KHHGĐ....
- Kết hợp tính tự lập của trẻ và sự giáo
dục của gia đình và nhà trờng , xã hội.
- Kết hợp giải quyết các vấn đề kinh tế
tầm vĩ mô và cơ bản đối với các nớc
nghèo .
- Các nhiệm vụ trên cần ở sự nỗ lực liên

tục, sự phối hợp đồng bộ giữa các nớc,
sự hợp tác quốc tế.
-> ý, lời dứt khoát, mạch lạc rõ ràng.
III. Tổng kết - luyện tập.
1. Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ
chăm sóc trẻ em, sự quan tâm của cộng
đồng quốc tế hiện nay :
- Đây là những nhiệm vụ có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu của từng quốc gia
và của cộng đồng quốc tế vì nó liên quan
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc
tế đối với vấn đề này .
Giáo viên cho học sinh ghi nhớ .
? Em đã biết đợc những vấn đề gì của
Đảng bộ, chính quyền địa phơng nơi em
ở thể hiện sự bảo vệ, quan tâm, chăm sóc
trẻ em?
Học sinh tự liên hệ.
trực tiếp đến tơng lai đất nớc, nhân loại
( Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai ...)
- Qua những chủ trơng, chính sách, qua
những hành động cụ thể đối với việc bảo
vệ , chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình
độ văn minh của một xã hội.
- Vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em đang đ-
ợc cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm
thích đáng với các chủ trơng nhiệm vụ
đề ra có tính cụ thể toàn diện.
2. Ghi nhớ : SGK.

Hoạt động IV: Hớng dẫn học bài ở nhà.
- Học sinh học thuộc ghi nhớ.
- Làm phần câu hỏi luyện tập.
- Soạn bài " Ngời con gái Nam Xơng ".
Ngày 11 tháng 9 năm2006.
Tiết 13 :
Các phơng châm hội thoại (Tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt :
- Hiểu đợc mối liên hệ giữa phơng châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Hiểu đợc phơng châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong
mọi tình huống giao tiếp vì nhiều lí do khác nhau, các phơng châm hội thoại có khi
không đợc tuân thủ .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Bảng phụ có ghi ví dụ .
- Học sinh xem các phơng châm hội thoại đã học.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ :
Giáo viên lồng kiểm tra kiến thức đã học về các phơng châm hội thoại đã học
trong quá trình bài mới.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×