Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Báo cáo thực tập ôt nghiệp _ Kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.63 KB, 70 trang )

1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ HÒA
1.1. TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
1.1.1. Thông tin tổng quan về công ty
- Tên chính thức: “CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG
PHÚ HÒA”.
- Tên giao dịch: “ CÔNG TY TNHH XD PHÚ HÒA”.
- Địa chỉ trụ sở chính: số 61, đường Phạm Ngũ Lão, khóm 3, phường 1, thành
phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
- Văn phòng làm việc: số 52A, đường Phan Đình Phùng, khóm 3, phường 6,
thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
- Điện thoại: 0743.862476
- Số Fax: 0743.866479
- Mã số thuế: 2100264056
- Tài khoản ngân hàng: 7400205096408 - tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Trà Vinh.
- Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 19/08/2002
- Ngày bắt đầu hoạt động: 26/07/2002
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.2.1. Lịch sử hình thành của công ty
Sau nhiều năm nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, trải qua bao cuộc
chiến tranh mới giành được độc lập, đến nay nước ta cũng đã phát triển, có được
ngày hôm nay chính là nhờ sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và phần không thể
thiếu chính là sự phấn đấu vực dậy nền kinh tế của các doanh nghiệp nói chung và
Công ty TNHH XD Phú Hòa nói riêng. Công ty cũng đã nhiều năm góp sức mình
cho sự phát triển xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời góp
phần tăng thu thêm nguồn ngân sách Nhà nước.
Công ty TNHH XD Phú Hòa được thành lập theo loại hình Công ty Trách
nhiệm hữu hạn 2 thành viên, công ty được thành lập vào năm 2002, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng.
Trang 1




Bảng 1.1. TỶ LỆ GÓP VỐN GIỮA CÁC SÁNG LẬP VIÊN
Tên thành viên

Địa chỉ

Nguyễn Thành Hội

Khóm 3, phường 5, TP. Trà Vinh

Nguyễn Ngọc Lễ

Ấp Phú Long, Phú Thành, Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long

Giá trị
(Triệu đồng)

Tỷ lệ góp
vốn

9.600

96

400

4


(Nguồn: Hồ sơ pháp nhân Công ty TNHH XD Phú Hòa)
1.1.2.2. Quá trình phát triển công ty
Trong suốt những năm qua kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt
qua không ít những khó khăn trở ngại. Để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng
cao năng suất hoạt động, nhằm tiến tới sự phát triển chung cho công ty. Bên cạnh
đó, công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của nhân viên có năng
lực, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận nhân viên lành nghề và giàu kinh
nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự biến động của thị trường.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chính sách Nhà nước
Cùng với sự phát triển kinh tế là cơ sở hạ tầng cũng phải phát triển xây dựng
cơ bản rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy để quản lý tốt nhà nước
đã ban hành văn bản pháp lý về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chức năng
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu và tổ chức thi công
hoạt động có hiệu quả pháp lý. Công ty TNHH XD Phú Hòa đã hoạt động và phát
triển trong khuôn khổ pháp luật thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chính sách nhà nước.
1.2.2. Các nhân tố môi trường
- Chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như mưa, gió, bão,...
- Tạo cảnh quan sinh thái, kiến trúc thẫm mỹ xã hội.
- Xử lý vấn đề chất thải, môi trường.

1.2.3. Yếu tố con người
Trang 2


Yếu tố con người là yếu tố quyết định quan trọng sử dụng nguồn lao động địa
phương trong tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho một số người lao động trong
tỉnh và biện pháp an toàn trong lao động.
1.2.4. Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều công ty về nghành xây dựng. Vì thế, để
chiếm vị thế của mình công ty đã thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng sản
phẩm công trình xây dựng hoàn thiện, đảm bảo tiến độ thi công, thời gian hợp lý,
thẩm mỹ.
1.3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.3.1. Mục đích
Đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đa dạng hóa nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm. Công ty được thành lập và hoạt
động nhằm mục tiêu lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động đóng góp
vào ngân sách Nhà nước và sự phát triển của công ty.
1.3.2. Nhiệm vụ
- Kí kết và thực hiện các hợp đồng đã ký, tuân thủ các chính sách, chế độ quản
lý kinh tế.
- Sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, chịu sự giám
sát toàn diện của cơ quan có thẩm quyền.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao và nộp ngân sách Nhà nước.
- Làm tốt công tác bảo đảm an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội và bảo vệ
môi trường.
1.3.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động

 Chức năng: lắp đặt, xây lắp, thi công ở những hạng mục.
 Lĩnh vực hoạt động:
- Thi công các công trình dân dụng, xây dựng công trình công nghiệp, giao
thông (cầu, đường cống,...); thi công trình thủy lợi đào đắp, nạo vét kênh mương và
công trình thể thao (bể bơi, sân vận động,...); thi công trình văn hóa, công trình
thương mại (trường học, chợ, khu triển lãm,...).
Trang 3



- Xây dựng các công trình điện nước công cộng, công nghiệp, đường ống cấp
thoát nước, công trình ngầm dưới nước (bờ kè sông, cầu tàu,...);
- Sản xuất lắp dựng khung bằng thép và lắp dựng các loại cửa;
- Lắp dựng khung bằng thép (khung nhà, kho, mái che,...);
- Thoát nước và xử lý nước thải.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH XD Phú Hòa có cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng, kiểu cơ cấu này đảm bảo cho người lãnh đạo toàn quyền quản lý công
ty, mặt khác phát huy khả năng chuyên môn của đơn vị dưới sự lãnh đạo của Giám
đốc.
Ban Giám đốc
Bộ phận Kế toán
Bộ phận Kỹ Thuật
Bộ phận Cung ứng vật liệu xây dựng
Đội hoàn thiện
Đội thi công

Sơ đồ 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
 Ban Giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
Trang 4


- Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất của
công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật.
- Phó Giám đốc: quản lý và điều hành nhân sự, trực tiếp điều hành và phân bổ
công việc cung ứng, chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động. Theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện sổ sách kế toán, theo dõi và kiểm tra về mặt kỹ thuật và tiến
độ thi công công trình.


 Bộ phận Kế toán: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác kế
toán, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt
động của công ty, kiểm tra giám sát việc chấp hành chế độ chính sách kinh tế tài
chính, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị. Đồng thời chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về những sai sót trong quản lý tài chính của công
ty.

 Bộ phận Kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt ký thuật, về quy định xây
dựng, tổ chức nghiên cứu để xây dựng các công trình mới.

 Bộ phận Cung ứng vật liệu xây dựng:
- Có trách nhiệm cung ứng vật liệu kịp thời, đảm bảo tiến độ thi công theo kế
hoạch.
- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vật liệu của các đơn vị, đôn đốc các đơn vị
quyết toán vật liệu, nhiên liệu khi công trình đã hoàn thành, cung cấp số liệu tiêu
hao vật liệu cho Bộ phận Kế toán.

 Đội thi công: thực hiện nhiệm vụ thi công xây dựng công trình, đảm bảo an
toàn, đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

 Đội hoàn thiện: thực hiện các công việc của khâu cuối cùng trong quá
trình thi công trước khi nghiệm thu công trình như: vệ sinh tổng thể công trình (lau
chùi gach, cửa,...).
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.5.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
Áp dụng theo quyết định này hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm
các loại chứng từ trong các lĩnh vực sau:

Trang 5


- Lao động tiền lương gồm các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng,....
- Hàng tồn kho gồm các chứng từ như: Phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng,
biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, dung cụ, bảng kê mua hàng,....
- Tiền tệ gồm các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,....
Các chứng từ được công ty luân chuyển theo 4 bước:
- Lập chứng từ: chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho
mỗi nghiệp vụ phát sinh.
- Kiểm tra chứng từ: trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ
được kiểm tra và các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số
liệu kế toán được phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ ký, con
dấu,...).
- Ghi sổ: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp xếp
các chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
Lập chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ: công ty bảo quản chứng từ kế toán trong
phòng hồ sơ để trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ chứng từ ít nhất là 5
năm kể từ ngày lập chứng từ.

Sơ đồ 1.2. QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Trang 6



1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Do đặc điểm là doanh nghiệp xây dựng nên các tài khoản mà công ty hay sử
dụng như: nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang; giá vốn hàng bán; chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực
tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung.

1.5.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ban hành vào ngày 14/09/2006 bao gồm các bảng báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo này sau khi lập xong sẽ được trình lên Ban Giám đốc công ty và
cơ quan thuế. Ngoài ra, công ty còn lập các biểu sau trong báo cáo tài chính:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN;
- Bảng cân đối tài khoản;
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.5.4. Hình thức sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại kế toán
sau:
- Sổ Nhật ký chung;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên
Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu có mở sổ, thẻ

kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ chi tiết liên
quan.
Trang 7


Trường hợp mở các sổ Nhật ký đăc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký đặc biệt liên
quan.
Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên sổ Nhật ký chung
cùng kỳ.
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Trang 8


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Sơ đồ 1.3. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
NHẬT KÝ CHUNG
1.5.5. Tổ chức công tác kế toán
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đơn vị sử dụng tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo đường thẳng.
- Phương pháp kê khai thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
1.5.6. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán xây dựng
Kế toán tổng hợp
Công ty gồm có 3 kế toán đó là: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán xây
dựng.

Sơ đồ 1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

 Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:
Trang 9


- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế
toán, chịu trách nhiệm trước công ty về tất cả hoạt động do mình phụ trách. Có
trách nhiệm quản lý chung, trông coi (kiểm soát) mọi hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực tài chính, kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để
tham mưu cho Ban Giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính

của công ty.
- Kế toán tổng hợp: xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến
hoạt động của công ty, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin để lập báo
cáo tài chính. Ngoài ra thực hiện các phần có liên quan đến các nghiệp vụ ngân
hàng như: rút tiền chuyển tiền,… tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các
chứng từ thu chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối
ngày, lập báo quỹ, báo cáo quỹ tiền mặt hàng tuần.
- Kế toán xây dựng: kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư,
chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát
hiện kịp thời các khoảng chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế
hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,..; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá
thành, hạng mục công trình từng loại sản phẩm, đề xuất khả năng và các biện pháp
hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả; xác định đúng đắn và bàn giao thanh
toán kịp thời khới lượng công tác xây dựng đã hoàn thành; định kỳ kiểm kê và đánh
giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định; lập báo cáo chi phí sản
xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin
hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu Ban Giám đốc.
1.6. CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.6.1. Những thuận lợi và khó khăn tại công ty
1.6.1.1. Thuận lợi
- Công ty có một ban lãnh đạo có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt và giàu kinh
nghiệm.
- Đội ngũ nhân viên trong công ty có trình độ chuyên môn cao, năng động,
nhiệt huyết với công việc và có tinh thần trách nhiệm cao.
- Tiền lương, thu thập của người lao động, tích lũy của công ty đều được đảm
bảo nâng cao.
Trang 10


- Công ty cũng đã xây dựng được uy tín và khẳng định chỗ đứng của mình

trong thương trường.
1.6.1.2. Khó khăn
- Hoạt động của công ty là thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời
tiết dẫn đến việc quản lý vật tư, máy móc,...dễ bị hư hỏng và nhất là dẫn đến tiến độ
thi công bị chậm lại.
- Việc đầu tư kinh phí xây dựng mới chưa nhiều.
- Chịu sự cạnh tranh của các công ty, doanh nghiệp xây dựng khác trong địa
bàn tỉnh dẫn đến tìm kiếm công việc gặp nhiều khó khăn.
- Giá cả của một số loại vật tư xây dựng như: sắt, thép, xăng, dầu,.. thường hay
tăng gây ảnh hưởng đến đến giá thành sản phẩm.
1.6.2. Chiến lược và phương hướng phát triển trong thời gian tới
Trong thời gian tới để hoạt động có hiệu quả hơn, công ty đã đề ra một số
chiến lược và phương hướng sau:
- Mở rộng quan hệ với các đối tác và khách hàng trong và noài nước, đồng
thời khám phá thị trường mới.
- Tham gia tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng xây dựng những hạng mục và
công trình mới.
- Đầu tư thêm máy móc thiết bị và phương tiện kỹ thuật cao để phục vụ cho
quá trình thi công xây dựng để những sản phẩm tạo ra đạt chất lượng cao.
- Luôn luôn đảm bảo điều kiện việc làm, thu nhập cho người lao động để họ
làm việc luôn hăng say và nhiệt huyết.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo công ty.
2. NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
2.1. NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
2.1.1. Lập danh sách chuyển tiền lương
Lập danh sách chuyển tiền lương là phải nhập các dữ liệu trên phần mềm
Microsoft Excel với nội dung như sau:
- Họ tên những người làm việc trong công ty.
- Tài khoản thẻ của những người làm việc trong công ty.
Trang 11



- Số tiền đã được tính.
Sau khi hoàn thành kế toán viên và kế toán trưởng kiểm tra rồi ký tên sau đó
trình lên Ban Giám đốc ký tên.
2.1.2. Kiểm tra các hóa đơn GTGT
Hóa đơn GTGT là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo qui định của pháp luật.
Hóa đơn GTGT là hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành
cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn GTGT có ba liên:
- Liên 1: lưu làm hồ sơ gốc.
- Liên 2: giao cho người mua.
- Liên 3: giao lại cho kế toán làm chứng từ thu tiền và ghi nhận doanh thu.
 Cách kiểm tra hóa đơn GTGT:
- Kiểm tra đúng số thứ tự hóa đơn: phải đủ 7 chữ số trong hóa đơn.
- Ghi đầy đủ thông tin người mua và người bán như: tên, địa chỉ, mã số thuế.
- Ghi chính xác tên hàng hóa, dịch vụ đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng
hóa, ghi thành tiền bằng chữ và bằng số.
- Không được tẩy, xóa hoặc làm mờ các hóa đơn, nếu muốn bỏ hóa đơn đó
phải có lý do.
2.1.3. Kiểm tra các chứng từ, các loại giấy tờ khác
Bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng,...
Tất cả các chứng từ, các loại giấy tờ do công ty lập ra đều phải được chính xác
thì mới được dùng để ghi vào sổ. Nội dung của công việc kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu thông tin trên chứng từ.
- Đối chiếu các chứng từ với các tài liệu khác.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng, trung thực của các chỉ tiêu phản ánh trên
chứng từ.

2.2. NHỮNG CÔNG VIỆC QUAN SÁT TẠI CÔNG TY
2.2.1. Ghi bảng chấm công
Trang 12


Cách thực hiện bảng chấm công như sau:
- Ghi tên Công ty và tên Công trình thi công.
- Ghi ngày bắt đầu và kết thúc chấm công (thường thì Công ty trả lương công
nhân làm công trình theo tuần).
- Ghi họ và tên công nhân theo thứ tự giảm dần của đơn giá một ngày công.
- Ký hiệu chấm công: số 1 tính cho một ngày làm; số ½ tính cho nữa ngày
làm; số 0 là không làm việc.
- Tổng số ngày công là số tổng cộng các ngày làm của công nhân trong tuần.
- Đơn giá một ngày công ghi theo đơn giá đã thỏa thuận.
- Tổng số tiền thực lĩnh = Tổng số ngày công x Đơn giá một ngày công.
2.2.2. Lập chứng từ kế toán
2.2.2.1 Cách lập hóa đơn GTGT
“Ngày.. tháng.. năm..”: là ngày bán hàng, ngày chuyển giao quyền sở hữu
“Đơn vị bán hàng”, “Địa chỉ”, “Điện thoại”, “Mã số thuế”, “Tài khoản số”:
Đây là những thông tin của doanh nghiệp khi bán hàng. Kế toán cần ghi nhận theo
đúng giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp
“Họ tên người mua”, “Địa chỉ”, “Điện thoại”, “Mã số thuế”, “Tài khoản số”:
Đây là những thông tin của người mua hàng, và kế toán cần ghi nhận một cách
chính xác.
“Hình thức thanh toán”: tuỳ theo người mua sẽ thanh toán theo hình thức nào:
tiền mặt, chuyển khoản…
“Thứ tự”: ghi số thứ tự mặt hàng
“Mã”: đây là mã hàng hoá mà kế toán theo dõi cho từng mặt hàng
“Tên hàng hoá”: kế toán cần ghi rõ tên của loại hàng hoá, tránh ghi chung
chung, hay viết tắt

“Đơn vị tính”: hàng hoá nhập vào theo đơn vị nào thì cần xuất bán ra như vậy:
cái hoặc chiếc…
“Số lượng”: theo số lượng thực tế hàng bán ra
“Đơn giá”: ghi giá chưa thuế
“Thành tiền”: ghi giá trị = Số lượng * Đơn giá
“Thuế GTGT”: ghi mức thuế suất áp dụng đối với mặt hàng bán ra
“Tiền thuế”: Số tiền thuế GTGT = Tổng tiền hàng * Mức thuế GTGT
“Tổng cộng thanh toán”: giá trị thanh toán = Tổng tiền hàng + Tiền thuế
GTGT
Đồng thời ghi nhận số tiền bằng chữ
“Người bán hàng”: Giám đốc sẽ ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên
“Người mua hàng”: Đơn vị mua hàng sẽ ký tên. Riêng trong 1 số trường hợp,
người mua hàng không trực tiếp đến mua thì người bán hàng có thể ghi nhận là Bán
hàng qua điện thoại, qua email, fax…
Cần đầy đủ chữ ký các thành viên liệt kê trên hóa đơn mới được coi là chứng
từ hợp lệ để sử dụng trong các nghiệp vụ kế toán.
Trang 13


2.2.2.2 Cách lập phiếu thu
Cách lập phiếu thu được thực hiện như sau:
- Khi lập phiếu thu phải ghi rõ số phiếu và ngày, tháng , năm lập phiếu.
- “Nợ”, “Có”: ghi nhận bút toán nợ, có cho nghiệp vụ thu tiền phát sinh.
- “Họ và tên người nộp tiền”: ghi rõ họ và tên người nộp tiền.
- “Địa chỉ”: ghi rõ địa chỉ người nộp tiền”.
- “Lý do thu”: ghi rõ nội dung nộp tiền (chẳng hạn như: thu tiền bán sản
phẩm, thu tiền tạm ứng còn thừa,...).
- “Số tiền”: ghi đúng số tiền thu.
- “Viết bằng chữ”: ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền thu.
- “Kèm theo”: ghi số chứng từ gốc kèm theo (ghi rõ kèm theo hóa đơn số dễ

dàng quản lý và theo dõi).
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên: liên một thủ quỹ giữ lại để ghi sổ, liên
hai giao cho người nộp tiền, liên ba lưu nơi lập phiếu.
Ghi đầy đủ nội dung trên phiếu rồi ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế
toán trưởng, giám đốc ký và đóng dấu, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu đã được lập, kèm theo chứng từ gốc chuyển cho
kế toán ghi sổ.
 Mục đích của việc ghi phiếu thu nhằm xác định số tiền mặt, thực tế nhập
quỹ làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán các khoản thu
có liên quan.
2.2.2.3 Cách lập phiếu chi
Cách lập phiếu chi được thực hiện như sau:
- Khi lập phiếu chi phải ghi rõ số phiếu và ngày, tháng , năm lập phiếu.
- “Nợ”, “Có”: ghi nhận bút toán nợ, có cho nghiệp vụ chi tiền phát sinh.
- “Họ và tên người nộp tiền”: ghi rõ họ và tên người chi tiền.
- “Địa chỉ”: ghi rõ địa chỉ người nhận tiền, bộ phận nhận tiền.
- “Lý do chi”: ghi rõ nội dung chi tiền (chẳng hạn như: chi tiền mua hàng
hóa,sản phẩm,; chi tiền nộp thuê;...).
- “Số tiền”: ghi đúng số tiền chi.
- “Viết bằng chữ”: ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền chi.
- “Kèm theo”: ghi số chứng từ gốc kèm theo (ghi rõ kèm theo hóa đơn số dễ
dàng quản lý và theo dõi).
Phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên: liên một lưu ở nơi lập phiếu, liên hai thủ
quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với các chứng từ gốc để vào sổ
kê toán, liên ba giao cho người nhận tiền.
Sau khi đã có chữ ký theo từng liên của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám
đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ.
 Mục đích của phiếu chi nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ
và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
2.2.3. Thủ tục nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu

2.2.3.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Trang 14


Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi thì lập ban kiểm nghiệm
vật tư sau đó đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, chất lượng và quy cách. Căn
cứ vào kết quả kiểm nghiểm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” sau đó bộ phận
cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn và biên bản sẽ ghi số lượng
thực nhập vào phiếu nhập, giao cho chủ kho làm thủ tục nhập kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
Lưu ý: Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai qui cách phẩm chất, thủ kho phải
báo cáo cho bộ phận cung ứng và cùng với người giao lập biên bản.
2.2.3.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu
xuất sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng loại vật tư vào thẻ kho. Hàng
ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán để hoàn chỉnh phiếu
xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
2.2.4. Ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Tất cả nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Công ty ghi sổ kế toán theo 3 bước sau:
- Mở sổ: đầu kì chúng ta phải mở sổ và ghi số dư đầu kì vào tài khoản. Theo
quy định, sổ kế toán phải mở vào đầu kì kế toán năm và khi mở sổ cần đăng kí với
cơ quan thuế và tài chính. Sổ kế toán ghi rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ, ngày tháng
năm lập sổ và khóa sổ, chữ kí người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán, số trang đóng dấu giáp lai.
- Ghi sổ: ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của các chứng từ gốc.

Đơn vị có thể ghi sổ bằng tay hoặc máy vi tính, phải ghi rõ ràng, đầy đủ và liên tục
từ khi mở sổ cho đến khi khóa sổ. Số liệu ghi trên sổ phải được ghi bằng bút mực,
không tẩy xóa, không ghi xen kẻ thêm vào phía trên hay phía dưới, không ghi
chồng lên nhau, không ghi cách dòng, khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng
của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang tiếp theo. Nếu trường hợp không
ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi.
- Khóa sổ: cuối kỳ kế toán phải khóa sổ để tìm ra số dư cuối kì. Khóa sổ kế
toán là công việc ghi chuyển số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, kết thúc việc
ghi sổ trong một thời kì, cộng phát sinh và tìm ra số dư cuối kì của các tài khoản
Trang 15


trên sổ kế toán. Trước khi khóa sổ, đơn vị phải ghi đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế vào
sổ, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ và các tài khoản có liên
quan,… Theo qui định, đơn vị phải khóa sổ kế toán vào cuối kì kế toán trước khi
lập báo cáo tài chính.
2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.3.1. Thuận lợi
Trong suốt sáu tuần nay, em đã được trường Đại Học Trà Vinh và Công ty
TNHH XD Phú Hòa tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập tốt nghiệp, giúp
cho em tiếp xúc với môi trường làm việc và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các
anh chị trong cơ quan. Anh chị trong cơ quan luôn hòa nhã, thân thiện. Khi muốn
tìm hiểu một vấn đề gì thì anh chị trong cơ quan luôn hướng dẫn nhiệt tình. Đồng
thời anh chị tạo điều kiện cho em tiếp cận với công việc thực tế.
Về tài liệu thì trường Đại Học Trà Vinh và Công ty TNHH XD Phú Hòa luôn
cung cấp đầy đủ tài liệu cần thiết cho em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp em cũng nhận được sự hướng dẫn ân cần,
nhiệt tình từ cô Nguyến Thị Phúc, cô giúp cho em hiểu rõ hơn về kiến thức lý thuyết
và kỹ năng vận dụng vào thực tiễn.
2.3.2. Khó khăn

Do kiến thức thực tế còn hạn chế, chưa thật vững chắc để tự tin áp dụng nên
em gặp một chút khó khăn trong quá trình thực tập thực tế.
Tiếp xúc môi trường làm việc lần đầu tiên em rất bỡ ngỡ nên ban đầu em còn
rụt rè, nhút nhát, không dám thắc mắc.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm
Trong 6 tuần thực tập tốt nghiệp đã giúp em học hỏi và tích lũy được một số
kinh nghiệm trong giao tiếp, soạn thảo văn bản, tính toán trong phần mềm
Microsoft Excel,…. Đồng thời còn giúp em nhận thấy công việc kế toán không hề
đơn giản mà đỏi hỏi kiến thức chuyên môn khá cao cùng với sự nhạy bén, cẩn thận
và tính chính xác cao.
Trong thời gian này, em đã rèn luyện được khả năng độc lập trong tư duy, vận
dụng kiến thức có khoa học vào cuộc sống, phong cách làm việc nghiêm túc, thái độ
làm việc nhiệt tình, năng động. Bên cạnh đó, thực tập tốt nghiệp giúp em ứng dụng
được các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng soạn
thảo văn bản,…
Ngoài ra, em còn được tiếp cận thực tiễn để hiểu sâu hơn về công tác nghiệp
vụ kế toán như: kiểm tra hóa đơn GTGT, lập danh sách chuyển tiền lương, kiểm tra
các chứng từ và các loại giấy tờ khác (chẳng hạn như là: phiếu thu, phiếu chi, giấy
Trang 16


thanh toán tạm ứng), lập chứng từ kế toan, ghi sổ kế toán, ghi bảng chấm công, thủ
tục nhập kho - xuất kho nguyên vât liệu; rèn luyện khả năng đối diện với những rắc
rối trong công việc và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả hơn.
3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GTSP TẠI CÔNG TY
TNHH XD PHÚ HÒA
3.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, ngành xây dựng là ngành có
tốc độ phát triển nhanh, tạo ra nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có

giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là những
công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời
có ý nghĩa quan trọng về văn hóa - xã hội.
Để làm được điều này, Công ty TNHH XD Phú Hòa đã không ngừng phấn
đấu, hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển. Nhưng
điều này cũng rất là khó. Bởi làm sao để vừa tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành
sản phẩm mà vẫn đạt hiệu quả, chất lượng sản phẩm. Do đó, công tác tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng. Việc tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành một cách khoa học sẽ
tạo điều kiện cho công ty khai thác nguồn lực tiềm tàng nâng cao lĩnh vực cạnh
tranh về giá. Người làm kế toán là người am hiểu sâu rộng và nắm vững nghiệp vụ
chuyên môn, phải nhận diện chi phí để giá thành phản ánh đúng bản chất của nó.
Đối với người quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu
được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Do đó, quản
lý chi phí, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản
phẩm tại công ty hoạt động trong lĩnh vự xây dựng là công việc cần thiết để đảm
bảo lợi nhuận và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhận thức được vấn
đề này cho nên qua thời gian thực tập em đã chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản
xuất và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD Phú Hòa”.
3.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu hoạt động công tác kế toán và phương pháp kế toán về chi phí sản
xuất và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XD Phú Hòa từ đó đề xuất
Trang 17


một số giải phápn để giúp công ty hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
xác định giá thành.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về mặt lý luận kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản

phẩm.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và xác định
giá thành sản phẩm.
- Đánh giá ưu điểm và nhược điểm về công tác kế toán chi phí sản xuất và xác
định giá thành sản phẩm.
- Đồng thời đề ra một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán chi phí sản
xuất và xác định giá thành sản phẩm.
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Chi phí sản xuất.
- Phương pháp tính giá thành.
- Ưu điểm và hạn chế về công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm trong công ty.
3.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 12/01/2017 đến 19/03/2017.
- Về số liệu phân tích: 2014, 2015, 2016.
3.4.2. Phạm vi về không gian
Nội dung nghiên cứu được thu thập tại Phòng Kế toán của công ty TNHH XD
Phú Hòa.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập từ bộ phận kế toán của công ty.
- Tham khảo thêm các sách báo chuyên về ngành kế toán, thông tin trên
internet và các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan.
 Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ
tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình hoạt động của công ty.
Trang 18


 Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán , so

sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận
và thực tiễn, từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
3.6. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC
ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
3.6.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
3.6.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản
phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu
đã ký kết.
3.6.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản
mục giá thành theo qui định hiện nay bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
 Chi phí nhân công trực tiếp;
 Chi phí sử dụng máy thi công;
 Chi phí sản xuất chung.
3.6.1.3. Nội dung các khoản mục chi phí sản xuất cấu thành nên sản
phẩm xây lắp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về nguyên liệu vật
liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng,....
+ Vật liệu khác: bột màu, a dao, đinh, dây,....
+ Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường,....
+ Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng,
thiết bị sưởi ấm,... (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
Trang 19



- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực
tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân
phụ. Công nhân chính như là công nhân nề, công nhân xây, công nhân trộn bê
tông,....; công nhân phụ như là công nhân khuân vác máy thi công, lau chùi thiết bị
trước khi lắp đặt, nhúng gạch,...
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp môi trường làm việc,....
+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Lưu ý: chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân
khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường; lương nhân viên thu mua bảo quản
bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường; lương công nhân tát nước vét bùn
khi thi công gặp trời mưa; tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp; khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của
công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công như:

+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công nhân
phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của
công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê tài sản cố
định.
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công kể cả
khoản chi cho lao động nữ.
Lưu ý: chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH,

BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi
công.
Trang 20


- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của cả công nhân xây lắp; khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải
trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho xây dựng như vật liệu dùng để sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử
dụng, chi phí lán trại tạm thời.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và
các loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
xây dựng.

3.6.1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
a) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm
vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Để xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị
tính giá thành trong doanh nghiệp.

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong
một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối
tượng chịu phí.
Trang 21


Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực tế các đơn vị xây
lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
b) Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán
chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi
phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình;
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng;
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công.

3.6.1.5. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp trong hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính thì TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sẽ phản ánh nội dung
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình.

 Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi;
- Giấy báo nợ;
Trang 22


- Hóa đơn mua hàng;
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ cái TK 154;
.....

 Cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
 Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (Không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,. . .
 Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (Không qua nhập kho) sử
dụng ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá mua có thuế GTGT)

Có các TK 331, 141, 111, 112,. . .
 Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
3.6.1.6. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung
cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt
động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Trang 23


Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sẽ phản ánh nội dung
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.

 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công;
- Bảng thanh toán tiền lương;
.....

 Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
 Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
 Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công

nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh
nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
 Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
 Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
3.6.1.7 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là tài khoản để tập hợp chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này chỉ sử dụng
hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp xây lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trang 24


Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sẽ phản ánh nội dung
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình.

 Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi;
- Giấy báo nợ;
- Hóa đơn mua hàng;
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ cái TK 154;
.....


 Cách hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
 Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công
nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
 Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy
thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 153.
 Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay (Không qua nhập kho) cho
hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 331, 111, 112,. . .
 Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở Đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (Sửa chữa xe, máy thi công, điện,
nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .), ghi:
Trang 25


×