Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

GIÁO dục GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN sư PHẠM (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.91 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-------------

TRẦN THỊ CẨM TÚ

GI¸O DôC GI¸ TRÞ SèNG CHO SINH VI£N S¦ PH¹M
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02

TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THANH BÌNH

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Thành Hưng
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Trường Đại học giáo dục
Phản biện 3: PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền
Học viện Quản lí giáo dục

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục đóng vai trò rất lớn trong việc khơi dậy các tiềm năng của con người và tạo
nên nguồn nhân lực chất lượng cao có đầy đủ những phẩm chất, giá trị và năng lực phù hợp
với sự phát triển của xã hội.
Nhân cách chính là hệ thống các giá trị của mỗi người. Vì vậy, nghiên cứu giáo dục
giá trị nói chung và giá trị sống nói riêng là yêu cầu cần thiết mang tính thời đại.
Sự phát triển nhanh chóng xã hội có những tác động đa chiều, phức tạp, ảnh hưởng
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Để giải quyết các vấn đề do
thực tiễn đặt ra trong thời đại mới, việc chú trọng đến công tác giáo dục giá trị cho thế hệ
trẻ là một việc làm cần thiết, trong đó chú trọng đến sinh viên sư phạm bởi đây sẽ là
những giáo viên trong tương lai có trách nhiệm định hướng giá trị sống cho thế hệ trẻ.
Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm có vai trò như sau: giúp sinh viên sư phạm
hoàn thiện nhân cách để đáp ứng yêu cầu của nghề dạy học, từ đó phát triển nghề nghiệp cho
SVSP.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư
phạm, chúng tôi xây dựng các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm để sinh
viên sư phạm có năng lực thể hiện các GTS gắn với nghề dạy học và có kết quả tốt hơn
trong học tập, rèn luyện và phát triển nghề nghiệp sau này, góp phần nâng cao hiệu quả đào
tạo giáo viên đáp ứng với xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm.
4.Giả thuyết khoa học
Sinh viên sư phạm rất cần được giáo dục giá trị sống để đáp ứng yêu cầu của nghề
dạy học. Hiện nay, giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm còn nhiều hạn chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
cần có những biện pháp giáo dục tác động đồng bộ trong đó chú trọng đến biện pháp thiết
kế các chủ đề giáo dục giá trị sống và thực hiện thông qua hoạt động Đoàn thanh niên, Hội
sinh viên dưới hình thức câu lạc bộ theo cơ chế trải nghiệm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm và chất lượng đào tạo giáo viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các
biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
6. Giới hạn và phạm vi khảo sát
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu bốn giá trị sống cơ bản gắn với nghề sư phạm: yêu
thương, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác. Đây là những giá trị sống có gắn với đặc trưng nghề
dạy học, phù hợp với những yêu cầu về phẩm chất, năng lực sư phạm của người giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm.
- Luận án tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên


2
sư phạm trong đó tập trung vào biện pháp xây dựng chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh
viên sư phạm và tổ chức giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động Đoàn thanh niên, Hội

sinh viên dưới hình thức câu lạc bộ. Thực nghiệm được tiến hành tại trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
6.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là sinh viên đại học sư phạm.
- Luận án tiến hành kháo sát trên 816 sinh viên đại học sư phạm thuộc các khoa tự
nhiên (Toán, Lý, Sinh) và các khoa xã hội (Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục chính trị, Tâm lý –
Giáo dục) và 98 cán bộ giảng viên của của các trường: Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Tây Bắc, Đại học Vinh, Đại học Hải Phòng.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài tiếp cận theo các quan điểm như: quan điểm hệ thống, quan điểm hoạt động,
quan điểm lịch sử - xã hội.
- Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: nhóm các phương pháp nghiên cứu
lý thuyết; nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,
phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển
hình; nhóm các phương pháp hỗ trợ như: phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS.
8. Luận điểm khoa học cần bảo vệ
Luận án chứng minh những luận điểm khoa học sau:
8.1. Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm là yêu cầu cần thiết, đáp ứng với đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục của nước ta hiện nay.
8.2. Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm phải chú ý đến đặc thù riêng của sinh viên sư phạm.
8.3. Các giá trị sống cần giáo dục cho sinh viên sư phạm có mối quan hệ biện chứng với nhau.
8.4. Hệ thống các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm được xây dựng phù
hợp với sinh viên sư phạm, đảm bảo cơ chế trải nghiệm của giáo dục giá trị sống.
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về lý luận
- Làm rõ và hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống cho sinh
viên sư phạm. Trong đó làm rõ khái niệm công cụ: giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư
phạm, cơ sở để lựa chọn nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm, biểu hiện của
các giá trị sống trong nghề dạy học, các phương pháp, con đường giáo dục GTS, đánh giá

giáo dục GTS và các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm.
- Thiết kế chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm. Đồng thời xây dựng
các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm phù hợp với đào tạo nghề dạy học
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
9.2. Về thực tiễn
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm hiện
nay còn nhiều hạn chế. Luận án xác định được các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến kết quả giáo dục giá trị sống hiện nay tại các trường đại học sư phạm như nhận
thức, nhu cầu, tính tích cực của giảng viên và sinh viên về GDGTS, chương trình giáo dục,
thời gian, điều kiện hỗ trợ học tập và giảng dạy….
- Đề xuất được các nguyên tắc, mục tiêu, nội dung thực hiện các biện pháp giáo dục
giá trị sống phù hợp với sinh viên sư phạm. Tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã được
khẳng định thông qua thực nghiệm và sự đánh giá của các nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục, giảng viên, sinh viên.
- Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo để thực hiện giáo dục giá trị sống cho sinh
viên sư phạm.


3
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình của tác giả đã công bố,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm.
Chương 2: Thực trạng giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm.
Chương 3: Biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm và thực nghiệm sư phạm.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu về giá trị và giá trị sống
Một số tác giả nghiên cứu về bản chất giá trị như Immauel Kant (1724-1804),
Rudolph Hermann Lotze (1817-1881), Fiedrich Nietzch (1844-1900). Họ cho rằng con
người là giá trị cao nhất trong mọi giá trị, bao trùm lên tất cả là các giá trị Chân – Thiện –
Mỹ. Nghiên cứu về giá trị trong mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội và vai trò của giá trị
trong việc duy trì trật tự xã hội có một số tác giả tiêu biểu là M.Weber [80] E.Durkheim,
Spencer, T.Parson [93], W.Thomas, F.Znaniecki…. Giá trị sống được các tác giả theo chủ
nghĩa Hiện sinh gọi là giá trị sống còn (giá trị tồn tại). Theo nghiên cứu của UNESCO và tổ
chức tinh thần thế giới Brahma Kumaris, giá trị sống (living value) là những giá trị thuộc về
tinh thần có ý nghĩa định hướng cho con người biết cách sống tốt hơn, có ý nghĩa hơn cho
bản thân và cộng đồng như tính trách nhiệm, tôn trọng, hợp tác, yêu thương.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu về giáo dục giá trị và giáo dục giá trị sống
Nghiên cứu về giáo dục giá trị sống thường có các hướng nghiên cứu như: cách tiếp
cận giá trị, tác giả Robert Thornberg và Ebru Oguz cho rằng có cách tiếp cận truyền thống
và cách tiếp cận kiến tạo; Nghiên cứu về vai trò của giáo dục giá trị trong nhà trường có một
số tác giả tiêu biểu như: J. Mask Halsted, Monica J.Taylor, N.Venkatalad …
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Hướng nghiên cứu về giá trị và giá trị sống Bao gồm các nghiên cứu của các tác giả
về giá trị con người Việt Nam trong lịch sử và trong thời kỳ đổi mới, tiêu biểu là các công
trình nghiên cứu của Đào Duy Anh, Trần Văn Giàu, Trần Ngọc Thêm, Phạm Minh Hạc,
Thái Duy Tuyên, Nguyễn Quang Uẩn.
1.1.2.2. Hướng nghiên cứu về giáo dục giá trị và giáo dục giá trị sống: Những năm trở lại, có
ba hướng nghiên cứu giáo dục giá trị sống cho thanh thiếu niên, cách tiếp cận giáo dục giá trị
sống như một nội dung giáo dục.Xu hướng này thường tách riêng giá trị sống và kỹ năng sống.
Cách tiếp cận của các tác giả như: Nguyễn Thị Mỹ Lộc; Đinh Thị Kim Thoa. Hai là, xu hướng
nghiên cứu giáo dục giá trị sống tích hợp với kỹ năng sống cho học sinh phổ thông. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả như: Nhóm Cánh buồm, Nguyễn Thanh Bình,
Trần Thị Lệ Thu và các tác giả của nhóm Hand in Hand. Ba là, xu hướng lồng ghép giáo dục
giá trị sống vào các hoạt động ngoại khóa và các môn học khác trong nhà trường. Một số tác giả

tiếp cận theo xu hướng này như: Bùi Ngọc Diệp và nhóm tác giả, Phan Kiên. Vấn đề nghiên
cứu giá trị được tiến hành trên đối tượng tương đối đa dạng, Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào
nghiên cứu về giáo dục giá trị sống gắn với hoạt động nghề nghiệp. Kế thừa các nghiên cứu
trên, chúng tôi đã lựa chọn giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm.


4
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giá trị
Giá trị là những điều có ý nghĩa, có ích đối với chủ thể, có chức năng định hướng và
tạo động lực thúc đẩy chủ thể hoạt động và được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành vi
của chủ thể đó.
1.2.2. Giá trị sống
Giá trị sống là những điều có ý nghĩa, có ích đối với chủ thể, có chức năng định
hướng và tạo động lực thúc đẩy chủ thể hoạt động và được thể hiện qua nhận thức, thái độ
và hành vi của chủ thể đó trong mối quan hệ với bản thân, với người khác và với công việc.
1.2.3. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
trải nghiệm giúp người được giáo dục chuyển hóa những giá trị khách quan được xã hội
thừa nhận thành giá trị sống đặc trưng của mỗi người, giúp họ có nhận thức, thái độ, hành
vi tích cực, hiệu quả, phù hợp.
1.3. Cơ sở tâm lý học, giáo dục học của giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
1.3.1. Các lý thuyết khoa học trong giáo dục giá trị sống cho SVSP
Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm dựa trên nền tảng các lý thuyết của tâm
lý học và giáo dục học như:
1.3.1.1. Lý thuyết dạy học khám phá và học qua trải nghiệm.
1.3.1.2. Lý thuyết tích hợp trong giáo dục
1.3.1.3. Lý thuyết trí tuệ đa nhân tố
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên sư phạm
Bên cạnh những đặc điểm tâm lý của sinh viên, thanh niên nói chung, sinh viên sư

phạm còn có những đặc điểm tâm lý đặc thù do sự tác động của hoạt động đào tạo và rèn
luyện nghề nghiệp. Trong giáo dục giá trị sống, cần chú ý đến đặc điểm về nhân cách, sự
phát triển tự ý thức và sự phát triển định hướng giá trị của sinh viên sư phạm.
1.3.3. Đặc điểm và yêu cầu của nghề dạy học, chuẩn nghề nghiệp
Nghề nghiệp và giá trị có mối quan hệ biện chứng với nhau. Giá trị sống có vai trò
quan trọng trong quyết định nghề nghiệp của mỗi người. Trong lao động sư phạm, mục đích
lao động, đối tượng lao động, công cụ lao động và sản phẩm lao động đều là con người. Đặc
điểm nghề nghiệp quy định việc định hướng, lựa chọn các giá trị của sinh viên sư phạm. Họ
phải luôn ý thức trong việc rèn luyện bản thân để phù hợp và đáp ứng được với nghề nghiệp
trong tương lai. Việc lựa chọn các giá trị cá nhân trở nên cần thiết hơn vì nó sẽ phản ánh
toàn bộ nhân cách của người thầy giáo.
1.4. Quá trình giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
1.4.1. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục giá trị sống đòi hỏi phải làm cho hệ
thống giá trị mà xã hội mong đợi chuyển thành hệ giá trị trong mỗi cá nhân người được giáo
dục để tạo ra sự thống nhất về nhận thức, thái độ và hành vi của sinh viên. Mục tiêu
GDGTS cho sinh viên không chỉ hình thành lối sống tích cực mà còn góp phần giáo dục
nghề nghiệp, thúc đẩy hoạt động học tập, rèn luyện nghề nghiệp của SVSP.
1.4.2. Nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm căn cứ trên ba cơ sở: sự phù hợp
hệ giá trị dân tộc, giá trị phổ quát nhân loại đặc biệt là đặc điểm và yêu cầu của nghề dạy học.
Căn cứ trên sẽ giúp cho quá trình giáo dục giá trị sống đạt được kết quả đó là: hình thành nhân
cách cho sinh viên sư phạm đáp ứng được yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực, yêu cầu của
nghề dạy học. Có 4 giá trị phù hợp với nghề dạy học đó là: yêu thương, trách nhiệm, hợp tác,
tôn trọng. Nội dung của các GTS cho SVSP được thể hiện trong mối quan hệ vơi bản thân, với
người khác và trong học tập, rèn luyện nghề.
1.4.3. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
- Các phương pháp sử dụng trong giáo dục giá trị sống rất đa dạng, chúng đều dựa



5
trên quan điểm lấy người học làm trung tâm và phát huy tính tích cực của sinh viên tạo cơ
hội để sinh viên được luyện tập, thực hành, trải nghiệm các giá trị sống.
Một số phương pháp và kỹ thuật đặc thù của GDGTS cho SVSP là: rèn luyện, khen
thưởng, hợp tác theo nhóm, động não, đóng vai, trò chơi, dự án, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề,
sơ đồ tư duy, tạo bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị, trải nghiệm tập trung, hồi tưởng....
1.4.4. Các con đường giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
- Hình thức tổ chức giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm: thông qua bài
học cơ bản về GTS theo chủ đề; thông qua lồng ghép vào các môn học, thông qua các
hoạt động Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thông
qua môi trường văn hóa học đường, thông qua việc tự giáo dục của sinh viên.
1.4.5. Đánh giá giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Phương pháp chủ yếu sử dụng trong đánh giá GDGTS là phương pháp đánh giá tự luận,
phương pháp vấn đáp, phương pháp quan sát. Đánh giá GDGTS đòi hỏi GV cần đánh giá năng
lực thể hiện các khía cạnh khác nhau về giá trị của SVSP trong các tình huống giả định hoặc
thực tế vì vậy phương pháp kiểm tra, đánh giá không chỉ dừng lại ở khía cạnh đánh giá mặt
nhận thức, thái độ mà còn phải đánh giá được hành vi biểu hiện các GTS của người học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
trong đó có một số yếu tố cơ bản như sau:
1.5.1. Tính chủ động, tích cực và tự giáo dục của sinh viên
1.5.2.Yếu tố xã hội
1.5.3. Yếu tố giáo dục nhà trường
1.5.4. Yếu tố gia đình
Kết luận chương 1
Chương 1 đã xây dựng được khung lý thuyết về giáo dục giá trị sống cho sinh viên
sư phạm. Tiếp cận theo quan điểm hệ thống, giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
được xem như là một quá trình giáo dục. Đòi hỏi nhà giáo dục phải xác định được mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức, cơ chế giáo dục, con đường giáo dục sao cho
phù hợp với đối tượng, điều kiện văn hóa và đặc thù riêng. GDGTS cho SVSP cần chú ý

đến mục tiêu kép nghĩa là GDGTS không chỉ hình thành lối sống cho SVSP mà còn có tác
động thúc đẩy hoạt động nghề nghiệp.

Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập các số liệu thực tế và khách quan về thực trạng nhận thức của sinh viên
sư phạm về vai trò và biểu hiện của giá trị sống và tìm hiểu thực trạng giáo dục giá trị sống cho
sinh viên sư phạm tại các trường sư phạm hiện nay.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng giá trị sống của sinh viên sư phạm.
- Thực trạng giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
Chúng tôi sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi (anket), kết hợp phỏng vấn


6
sâu và quan sát hoạt động giáo dục và day học trong nhà trường.
2.1.4. Công cụ khảo sát
Chúng tôi sử dụng 2 hệ thống phiếu điều tra:
(1) Phiếu hỏi về thực trạng giáo dục giá trị sống (dành cho sinh viên sư phạm)
(2) Phiếu hỏi về thực trạng giáo dục giá trị sống (dành cho giảng viên và cán bộ quản lý).
2.1.5. Địa bàn và khách thể khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát với tổng số sinh viên sư phạm là 816 và 98 giảng viên thuộc
ngành sư phạm của Khối tự nhiên và Khối xã hội tại các trường: Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại
học Vinh, Đại học Hải Phòng, Đại học Tây Bắc và Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.6. Cách thức tiến hành khảo sát
Tiến trình khảo sát được thực hiện qua 3 giai đoạn:

1. Giai đoạn 1: Thiết kế và điều tra thử
2. Giai đoạn 2: Điều tra chính thức
3. Giai đoạn 3: Xử lý kết quả khảo sát
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Thực trạng giá trị sống của sinh viên sư phạm
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của GV và SV về khái niệm giá trị sống
Kết quả khảo sát cho thấy: GV và SV có nhận thức tương đối đầy đủ và chính xác về giá
trị sống khi cho rằng giá trị sống là những điều có ý nghĩa, có ích đối với chủ thể, có chức năng
định hướng và tạo động lực thúc đẩy hoạt động sống và mối quan hệ với bản thân, với người
khác và xã hội, với công việc được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành vi của chủ thể. Cụ thể
là có 86% SV và 78,6% GV lựa chọn. Trong khi đó, chỉ có khoảng 1,1% SV và 1% GV cho rằng
giá trị sống là tiền tài vật chất, là sự thành công trong sự nghiệp mà con người ai cũng muốn có.
2.2.1.2. Thực trạng về sự cần thiết của các giá trị sống trong nghề dạy học
Bảng 2.5: Đánh giá sự cần thiết của các GTS trong nghề dạy học
ĐTB

SV
ĐLC

3,21
3,20
3,18
3,08

0,578
0,590
0,577
0,604

GTS

1.Yêu thương
2.Tôn trọng
3.Trách nhiệm
4.Hợp tác

Thứ
bậc
1
2
3
4

ĐTB

GV
ĐLC

3,08
3,10
3,04
3,01

0,737
0,832
0,793
0,819

Tổng hợp
ĐTB
ĐLC

Thứ
bậc
3,19
0,597
1
3,19
0,620
1
3,16
0,605
3
3,07
0,630
4

Thứ
bậc
2
1
3
4

2.2.1.3. Thực trạng biểu hiện giá trị sống của sinh viên sư phạm
Bảng 2.6: Thực trạng biểu hiện giá trị sống của sinh viên sư phạm
Nội dung

SV
(N=816)

GV

(N=98)

ĐTB

ĐLC

ĐTB

3,36

0,933

2,86

2.Chia sẻ, động viên, khích lệ
3,27
3.Nhìn nhận người khác theo hướng tích cực và bao
3,32
dung hơn.
4.Sẵn sàng giúp đỡ người khác bằng việc làm thiết thực
3,35

0,921

2,97

0,920

2,96


0,954

3,00

3,38

0,916

3,08

3,36

0,922

2,92

1. Quan tâm đến bản thân và những người xung quanh.

5.Nhận ra và bảo vệ các GT của bản thân và người khác.
6. Lắng nghe tích cực

ĐLC

Tổng
ĐTB

0,93 3,3
1
0
0,902 3,24

0,97
3,28
3
0,93 3,3
1
2
0,98 3,3
1
5
3,3
0,927
1

Thứ
bậc
0,945
0,923
0,932
0,958
0,927
0,932


7
7.Trong những quyết định chung của tập thể, tạo cơ
3,19
hội để mọi người được bày tỏ quan điểm
8.Kiểm soát cảm xúc (không phán xét, xúc phạm,
3,31
quát nạt, đe dọa, trừng phạt…)

9.Khi đánh giá người khác, luôn thể hiện sự công
3,39
bằng, khách quan
10.Tạo cơ hội để HS được phát huy năng lực bản thân.
3,35

0,945

3,14 0,974

1,051

3,09

0,986

3,09

0,972

3,16

0,879

3,13

0,844

3,13


0,892

2,90 0,958

0,934

3,14 0,995

3,15

0,886

2,94

3,14

0,901

2,98 0,952

3,30

0,917

2,98 0,952

3,21

0,910


2,88

12.Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao với khả
3,32
năng của mình
13.Nỗ lực và phấn đấu không ngừng trong học tập và
3,38
hoàn thiện bản thân
14.Sử dụng quĩ thời gian và nguồn lực vật chất, tinh
thần hiệu quả để góp phần vào sự phát triển tích cưc 3,05
của học sinh
15.Giữ đúng lời hứa với người khác
3,37
16.Trao đổi, chia sẻ với mọi người trong nhóm, tập
thể mà mình là thành viên.
17.Khích lệ tinh thần làm việc tập thể, không ganh
đua, đố kỵ.
18.Chấp hành kỷ luật, tuân theo những quy định chung
và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của người đứng đầu.
19.Phân công công việc phù hợp với năng lực của các
thành viên của tập thể, nhóm

3,1
9

0,96
3,29
4
1,10 3,3
4

6
1,11 3,3
9
3
1,00 3,3
1
0
3,3
0,904
6

0,96
1

1,04
8

3,0
3
3,3
4
3,1
3
3,1
3
3,2
6
3,1
8


0,947
1,044
1,003
0,990
0,894
0,854
0,900
0,943
0,897
0,908
0,925
0,931

Biểu hiện GTS của SVSP thể hiện ở mức độ chưa thường xuyên, có sự khác biệt về
mức độ biểu hiện trong từng GTS. Bên cạnh đó, biểu hiện GTS trong mối quan hệ với
người khác, tập thể và trong nghề nghiệp còn ở mức độ chưa thường xuyên.
2.2.2. Thực trạng về giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
2.2.2.1. Thực trạng về mức độ quan tâm của GV và SV đối với GD GTS
Để tìm hiểu thực trạng về mức độ quan tâm của GV và SV về GD GTS chúng tôi đã
đưa ra câu hỏi: Nếu nhà trường có thông báo tổ chức buổi tập huấn về giá trị sống, mức độ
quan tâm của bạn như thế nào? Kết quả được trình bày ở bảng số liệu 2.7
Bảng 2.7: Mức độ quan tâm của GV và SV đối với GD GTS
SV

Nội dung
1. Rất quan tâm
2. Quan tâm
3. Lưỡng lự
4. Không quan tâm
Tổng


SL
415
344
40
17
816

GV
%
50,9
42,2
4,9
2,1
100,0

SL
28
66
1
3
98

Tổng
%
28,6
67,3
1,0
3,1
100,0


SL
443
410
41
20
914

%
48,47
44,86
4,49
21,88
100,0

Nhận xét:
Qua bảng số liệu có thể thấy, GV và SV đều quan tâm đến GDGTS tuy nhiên ở các
mức độ khác nhau. Có 50,9 % SV rất quan tâm và 42,2 % SV quan tâm đến GD GTS. Sự
quan tâm này được thể hiện trong việc lựa chọn câu trả lời đó là: Sẽ sắp xếp công việc để
tham ga và sẽ tham gia nếu sắp xếp được công việc. Chỉ có số ít SV chiếm tỉ lệ 2,1% không
tham gia và 4,9 % SV lưỡng lự không biết có nên tham gia hay không.
Đối với GV, mức độ quan tâm chiếm tỉ lệ lớn nhất là 67,3% và rất quan tâm chiếm 28,6
%. Số GV lưỡng lự chiếm 1% và không quan tâm chiếm 3,1%. Số GV và SV rất quan tâm đến


8
GDGTS chiếm tỉ lệ cao nhất với tổng chung là 443 người tương ứng với 48,47 %. Đây là một
điểm rất thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động GD GTS tại các trường đại học sư phạm khi
nhận được sự ủng hộ, sự quan tâm và hứng thú với nội dung hoạt động giáo dục này.
2.2.2.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục giá trị sống

Kết quả kháo sát cho thấy, GD GTS giúp sinh viên nhận thức đầy đủ về các GTS, có thêm
động cơ thực hiện hành động theo hướng tích cực được các GV lựa chọn nhiều nhất xếp thứ bậc
1 (ĐTB là 4,32). Các vai trò còn lại như: giúp SV nhận thức về mối quan hệ giữa GTS và yêu
cầu, đặc điểm nghề dạy học, có động lực phấn đầu cho nghề nghiệp xếp thứ 2 (ĐTB là 4,27). Cải
thiện bầu không khí trong trường học theo hướng tích cực xếp thứ 5 (ĐTB là 4,04) và vai trò
được GV đánh giá thấp nhất là nâng cao kết quả học tập của sinh viên xếp thứ 6 (ĐTB là 3,62).
2.2.2.3. Thực trạng về việc thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống
Mục tiêu giáo dục giá trị sống có ý nghĩa trong việc định hướng cho quá trình
GDGTS cho sinh viên. Mục tiêu GD GTS cho sinh viên sư phạm được biểu hiện ở nhận
thức, thái độ và hành vi được xác định cho bốn GTS đã được lựa chọn đó là yêu thương; tôn
trọng; trách nhiệm; hợp tác. Tìm hiểu thực trạng mục tiêu GDGTS thông qua khảo sát sinh
viên sư phạm, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.9: Thực trạng về việc thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống
Nhận thức
Thái độ
Hành vi
Chung
Thứ
GTS
bậc
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.Yêu thương
2,92 0,624 3,39 0,720 3,31 0,762 3,21 0,578
1
2.Tôn trọng
3,05 0,646 3,32 0,698 3,25 0,777 3,20 0,590
2
3.Trách nhiệm
3,01 0,637 3,30 0,711 3,23 0,706 3,18 0,577
3

4.Hợp tác
2,91 0,632 3,27 0,759 3.06 0,715 3,08 0,604
4
Chung
2,97 0,449 3,32 0,497 3,21 0,506 3,16 0,560
2.2.2.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Để tìm hiểu về thực trạng thực hiện nội dung GDGTS cho SV sư phạm chúng tôi đã
hiểu trên bốn nội dung GTS đã xác định đó là giá trị yêu thương, giá trị trách nhiệm, giá trị
tôn trọng và giá trị hợp tác. Việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư
phạm ở mức độ trung bình.
Bảng 2.11: Nội dung giáo dục giá trị yêu thương cho sinh viên sư phạm
SV
GV
Tổng
Nội dung
(N=816)
(N=98)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Bản chất, biểu hiện GT yêu thương là lòng
2,88 0,861 2,82 0,878 2,88 0,862
tốt, sự sẻ chia, quan tâm.
2. Yêu thương là nền tảng tạo dựng và nuôi
dưỡng mối quan hệ một cách chân thành và 3,23 0,854 3,13 0,927 3,22 0,862
bền vững.
3. Yêu thương giúp giáo viên vượt qua
những khó khăn của nghề nghiệp và mối 2,55 0,871 2,78 0,819 2,58 0,868
quan hệ giữa GV-HS gần gũi, cởi mở.
4. Yêu thương là phẩm chất đầu tiên và
3,02 0,917 3,09 0,863 3,03 0,911
quan trọng mà người giáo viên cần có.

5. Mong muốn điều tốt đẹp cho bản thân và
3,57 0,888 3,31 0,968 3,54 0,900
mọi người
6. Tin tưởng vào phẩm chất và năng lực của 3,24 0,840 3,29 0,897 3,24 0,846


9
bản thân và mọi người
Thái
độ
7. Tích cực áp dụng GT yêu thương vào
cuộc sống và thực hành nghề nghiệp
8. Quan tâm đến bản thân và những người
xung quanh.
Hành 9. Chia sẻ, động viên, khích lệ
vi 10. Nhìn nhận người khác theo hướng tích
cực và bao dung hơn.
11. Sẵn sàng giúp đỡ người khác bằng việc
làm thiết thực

3,36 0,909 3,21 0,888 3,35 0,907
3,34 0,919 2,92 0,970 3,29 0,933
3,25 0,907 3,01 0,936 3,23 0,913
3,30 0,904 3,02 1,015 3,27 0,920
3,34 0,965 3,06 0,982 3,31 0,970

Bảng 2.12: Nội dung giáo dục giá trị tôn trọng cho sinh viên sư phạm
SV
GV
Tổng

Nội dung
(N=816)
(N=98)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Tôn trọng là tự trọng, nhận biết các phẩm
2,96 0,841 2,95 0,889 2,96 0,846
chất mà mình có.
2. Biết rằng mỗi người đều có đặc, điểm
3,26 0,803 3,03 0,968 3,23 0,825
riêng đáng quý, đáng trân trọng.
3. Tôn trọng nâng cao lòng tự tin của mỗi
2,83 0,887 2,82 0,878 2,83 0,885
người.
4. Cư xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng
3,13 0,930 3,05 0,957 3,12 0,933
5. Phản đối sự kỳ thi, phân biệt
3,43 0,961 3,11 1,014 3,40 0,971
Thái 6. Chấp nhận sự khác biệt
3,21 0,933 3,27 1,041 3,22 0,944
độ 7. Tích cực áp dụng GT tôn trọng vào cuộc
3,32 0,852 3,29 0,963 3,32 0,864
sống và thực hành nghề nghiệp
8. Nhận ra và bảo vệ các GT của bản thân
3,32 0,902 3,12 0,998 3,30 0,930
và người khác.
9. Lắng nghe tích cực
3,26 0,909 2,98 0,941 3,23 0,916
10. Trong những quyết định chung của tập
thể, tạo cơ hội để mọi người được bày tỏ 3,10 0,933 3,18 0,998 3,11 0,940
quan điểm

11. Kiểm soát cảm xúc (không phán xét, xúc
3,23 1,040 3,15 0,978 3,22 1,033
phạm, quát nạt, đe dọa, trừng phạt…)
12. Khi đánh giá người khác, luôn thể hiện
3,30 0,971 3,13 1,127 3,28 0,990
sự công bằng, khách quan
13. Tạo cơ hội để HS được phát huy năng
3,27 0,971 3,15 1,029 3,26 0,977
lực bản thân.
Bảng 2.13: Nội dung giáo dục giá trị trách nhiệm cho sinh viên sư phạm
SV
GV
Tổng
(N=816)
(N=98)
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Nhận 1. Nhận thức được vai trò là người định 2,98 0,813 2,80 0,896 2,96 0,824


10
Thức hướng, tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học
sinh trong học tập và phát triển nhân cách.
2. Trách nhiệm là góp phần mình vào
công việc chung và thực hiện nhiệm vụ
của mình một cách tốt nhất.
3. Trách nhiệm giúp mỗi người đạt
được mục tiêu đặt ra, tạo ra sự thay đổi
tích cực cho bản thân và cộng đồng.
4. Các cách thức để nâng cao trách

nhiệm trong cuộc sống, học tập và hoạt
động thực hành nghề nghiệp
5. Sẵn sàng tham gia các hoạt động
dạy học, giáo dục trong nhà trường,
không ngại khó khăn, vất vả
6. Nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn các em
Thái học sinh trong học tập và cuộc sống
độ 7. Mạnh dạn nhận lỗi, nói lời xin lỗi với
những lỗi thuộc trách nhiệm của mình
8. Tích cực áp dụng giá trị trách nhiệm
vào cuộc sống và thực hành nghề
nghiệp
9. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao với khả năng của mình
10. Nỗ lực và phấn đấu không ngừng
Hành trong học tập và hoàn thiện bản thân
vi 11. Sử dụng quĩ thời gian và nguồn lực
vật chất, tinh thần hiệu quả để góp phần
vào sự phát triển tích cưc của học sinh
12. Giữ đúng lời hứa với người khác

3,21

0,773 3,10 0,879 3,20 0,785

2,80

0,846 2,77 0,871 2,80 0,848

3,03


0,852 2,95 0,889 3,02 0,856

3,26

0,881 3,00 0,885 3,24 0,885

3,39

0,901 3,03 0,957 3,35 0,914

3,28

0,875 3,21 1,105 3,27 0,902

3.26

.863

3,27

0,866 3,19 1,022 3,26 0,883

3,32

0,828 3,18 0,923 3,30 0,839

2,99

0,864 2,95 0,967 2,98 0,875


3,34

0,924 3,21 1,008 3,33 0,933

3,20 0,973 3,26 0,875

Bảng 2.14: Nội dung giáo dục giá trị hợp tác cho sinh viên sư phạm
SV
GV
Tổng
Nội dung
(N=816)
(N=98)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Nhận 1. Hợp tác là khi mọi người làm viêc
2,85 0,782 2,85 0,866 2,85 0,791
Thức cùng nhau vì một mục đích chung
2. Hợp tác giúp công việc diễn ra thuận
3,02 0,773 2,93 0,888 3,01 0,786
lợi, đạt kết quả, tạo sự gắn kết.
3. Lòng can đảm, sự quan tâm và sẻ chia,
2,75 0,848 2,87 0,857 2,76 0,849
tôn trọng tạo nền tảng cho sự hợp tác
4. Để hợp tác tốt, mỗi người cần thực
3,03 0,839 2,91 0,932 3,02 0,850
hiện tốt nhiệm vụ của mình
Thái 5. Tự nguyện, vui vẻ khi cùng làm việc 3,32 0,867 3,07 1,028 3,30 0,888
độ với người khác vì mục đích chung
6. Nhiệt tình khi tham gia các hoạt động

3,26 0,871 3,20 0,941 3,25 0,878
hợp tác
7. Hứng thú trong các hoạt động hướng 3,24 0,880 3,13 0,970 3,23 0,890


11
tới mục đích chung
8. Trao đổi, chia sẻ với mọi người trong
nhóm, tập thể mà mình là thành viên
9. Khích lệ tinh thần làm việc tập thể,
Hành không ganh đua, đố kỵ
vi 10. Chấp hành kỷ luật, tuân theo những
quy định chung và theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của người đứng đầu
11. Phân công công việc phù hợp với năng
lực của các thành viên của tập thể, nhóm

3,00 0,839 2,98 0,984 3,00 0,855
3,00 0,876 3,03 0,979 3,00 0,887
3,15 0,855 3,03 0,979 3,14 0,869
3,10 0,911 2,94 1,063 3,08 0,929

2.2.2.5. Thực trạng về phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Phương pháp giáo dục giá trị sống (PPGDGTS) cho sinh viên sư phạm rất đa dạng. Tìm
hiểu thực trạng về tần suất sử dụng các PPGD GDGTS, chúng tôi thu được kết quả như sau:
nhóm phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất là phương pháp thuyết trình, phương
pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận, phương pháp quan sát và kỹ thuật tạo
bầu không khí dựa trên nền tảng giá trị, phương pháp vấn đáp và phương pháp tình huống.
Điểm trung bình của các phương pháp này nằm trong khoảng từ 3,45 đến 4,18 tương ứng với
mức độ sử dụng phương pháp từ thường xuyên đến rất thường xuyên trong đó phương pháp

thuyết trình xếp thứ nhất (ĐTB = 4,18), thứ hai là phương pháp nêu và giải quyết vấn đề (ĐTB
= 3,75). Lý giải cho việc các phương pháp nêu trên được sử dụng ở mức thường xuyên vì tính
phù hợp với các môn học mà các GV phụ trách. Các GV chưa thực sự chú ý đến tính đặc thù
của GDGTS.
Một số PP và kỹ thuật GDGTS được sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng và hiếm khi đó
là phương pháp dự án (ĐTB= 2,56) xếp thứ 17; kĩ thuật bản đồ tư duy (ĐTB=2,60) xếp thứ
16; phương pháp nghiên cứu trường hợp (ĐTB=2,71) xếp thứ 15, kỹ thuật biểu diễn và sử
dụng nghệ thuật hát, kịch, làm thơ, kể chuyện,… (ĐTB=2,82) xếp thứ 14. Theo các GV, sở
dĩ các phương pháp này ít khi được sử dụng là do vấn đề thời gian. Hơn nữa có những kỹ
thuật còn tương đối mới mẻ như kỹ thuật trải nghiệm tập trung… cũng khiến cho một số
GV cảm thấy lúng túng khi đưa vào thực hành giảng dạy.
Tuy nhiên khi chúng tôi kết hợp với phỏng vấn GV và SV, đề nghị GV và SV đưa ra
những dẫn chứng cụ thể trong bài học và cách triển khai các phương pháp thì các GV và SV
chưa nêu lên được đầy đủ cách thức và yêu cầu của phương pháp đó.
2.2.2.6. Thực trạng về con đường giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Tìm hiểu về con đường giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm, kết quả được
phản ánh ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.16: Con đường giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
SV

Các con đường GD GTS

GV

Tổng hợp

ĐTB ĐLC Thứ ĐTB ĐLC Thứ ĐTB ĐLC Thứ
bậc
bậc
bậc

3,72 0,840 1 3,98 0,673 1 3,75 0,828 1
3,19 0,940 4 3,17 0,874 5 3,19 0,933 4

a. Lồng ghép các môn học
b. Hoạt động Đoàn, Hội
c. Tổ chức trải nghiệm các bài học GTS theo
3,08
chủ đê dưới hình thức câu lạc bộ
3,56
d. Thông qua rèn luyện NVSP
e. Thông qua môi trường văn hóa học đường 3,48
3,17
f. Hoạt động tự giáo dục

0,939

6

2,83 1,046

6

3,05 0,954

6

0,767
0,834
1,018


2
3
5

3,57 0,773
3,50 0,803
3,27 0,794

2
3
4

3,56 0,767
3,48 0,831
3,18 0,997

2
3
5


12
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ chúng ta thấy, các con đường GDGTS cho SVSP
được GV và SV đánh giá hoàn toàn tương đồng nhau. ĐTB từ 3,05 đến 3,75 tương ứng
với mức độ thực hiện là thỉnh thoảng và thường xuyên. Trong đó, GDGTS thông qua
lồng ghép các môn học được thực hiện với mức độ thường xuyên có ĐTB = 3,75 xếp thứ
nhất. GDGTS thông qua rèn luyện NVSP xếp thứ hai (ĐTB = 3,56). GDGTS thông qua
hoạt động Đoàn, Hội xếp vị trí thứ 4 (ĐTB=3,19). GDGTS thông qua tổ chức trải
nghiệm các bài học GTS theo chủ đề GTS dưới hình thức câu lạc bộ xếp vị trí thấp nhất
(ĐTB = 3,05) và thông qua hoạt động tự giáo dục xếp thứ 5 (ĐTB = 3,18).

2.2.2.7. Thực trạng về kết quả của giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Bảng 2.19: Kết quả giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
SV
GV
Tổng hợp
ĐT ĐLC Th ĐT ĐLC Th ĐT ĐLC Thứ
B

B

B
bậc
bậc
bậc
1 Nhận thức bản chất, mối liên hệ giữa GTS
0,89
0,89
3,44
7 2,92 0,795 7 3,39
7
và nghề nghiệp
1
6
2. Nhận thức ý nghĩa của GD GTS đối với SVSP
0,91
3,70 0,900 1 3,09 0,874 2 3,63
2
6
3. Nhận biết được các phương pháp GD GTS
0,90

3,47 0,908 5 3,05 0,804 4 3,43
5
6
4. Nắm được cách thức thể hiện GTS
0,93
0,77
0,93
3,59
4 3,06
3 3,53
4
3
1
1
5. KN xác định các GTS vào việc xây dựng KH GD
0,83
0,90
3,45 0,904 6 3,03
6 3,41
6
1
6
6. KN tổ chức hoạt động giáo dục gắn với
3,39 0,926 8 2,87 0,820 8 3,34 0,929 8
ND GD GTS cho HS
7. KN tự rèn luyện các GTS
0,83
0,91
3,63 0,900 3 3,04
5 3,57

3
6
1
8. Tự đánh giá GTS của bản thân
3,70 0,898 1 3,14 0,812 1 3,64 0,905 1
Nội dung

Đánh giá của GV và SV về kết quả GDGTS tương đối đồng đều. Kết quả GDGTS
cho SVSP chủ yếu ở mức độ trung bình.
2.2.2.8. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
Đánh giá của GV và SV về các yếu tố ảnh hưởng đến GDGTS có sự tương đồng. Ba
yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đó là yếu tố gia đình (ĐTB cao nhất =4,33); nhận thức tích
cực và sự tu dưỡng của SV (ĐTB=4,18), môi trường giáo dục, sự làm gương của thầy cô và
bối cảnh giáo dục cùng xếp vị trí thứ ba với ĐTB bằng nhau (ĐTB=4,15). Các yếu tố được
cho rằng có ít ảnh hưởng hơn đến kết quả GDGTS cho SVSP đó là sự quan tâm đầu tư của
nhà trường (ĐTB=3,80); chương trình GDGTS (ĐTB = 3,89); đặc thù học tập và rèn luyện
nghề nghiệp của SVSP (ĐTB = 3,93) và năng lực GDGTS của giáo viên (ĐTB=3,99).
Kết luận chương 2
Đa số giảng viên và sinh viên đã nhận thức đầy đủ về khái niệm và vai trò của giáo
dục giá trị sống đối với sinh viên đồng thời có sự quan tâm đến giáo dục giá trị sống.
Tuy nhiên, việc thực hiện GDGTS ở các trường sư phạm được thực hiện ở mức độ
trung bình. Việc thực hiện mục tiêu GDGTS chưa chú trọng đến việc thúc đẩy hoạt động
học tập và rèn luyện nghề nghiệp. Các nội dung GDGTS chưa thực sự gắn liền với nội dung
giáo dục nghề nghiệp cho SV.
GDGTS chủ yếu thực hiện thông qua con đường lồng ghép, việc GDGTS như một
chương trình giáo dục sinh viên được hiếm khi được thực hiện ở trong nhà trường đại học.


13
GV chưa thực sự nắm được cách thức tổ chức và thực hiện GDGTS.


Chương 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đối tượng
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
3.2.1. Xây dựng chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng chủ đề GD GTS sẽ giúp định hướng cho GV trong việc tiến hành GD
GTS cho SV nhằm đảm bảo tính hiệu quả.
- Giúp sinh viên có nhận thức đầy đủ về mỗi giá trị sống, từ đó có những định hướng
cho những hành vi tích cực.
- Giúp sinh viên được trải nghiệm và thể hiện các giá trị trong các tình huống giả
định về giá trị sống.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành
Xây dựng chủ đề GD GTS cho SVSP được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định cách tiếp cận khi thiết kế chủ đề GD GTS
- Bước 2: Xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức,
đánh giá.
- Bước 3: Xây dựng cấu trúc và thiết kế các hoạt động của chủ đề
- Bước 4: Tổ chức thực hiện các chủ đề GDGTS và đánh giá, điều chỉnh
TÊN CHỦ ĐỀ
1. Mục tiêu
2. Nội dung

3. Phương pháp; tài liệu, phương tiện
4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động
- Hoạt động 1:
+ Mục tiêu hoạt động:
+ Các bước tiến hành:
+ Kết luận
- Hoạt động 2:
+ Mục tiêu hoạt động:
+ Các bước tiến hành:
+ Kết luận
- Hoạt động 3:
+ Mục tiêu hoạt động:
+ Các bước tiến hành:
+ Kết luận


14
5. Đánh giá, tổng kết.
3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần tạo ra một lực lượng giáo viên nòng cốt.
- Sự khảo sát và nghiên cứu để tìm hiểu mục tiêu của nhà trường hướng tới, mong
muốn, nguyện vọng của sinh viên về nội dung chủ để giáo dục giá trị sống.
- GV cần tìm tòi, sáng tạo trong đổi mới phương pháp nhằm giúp SV được trải
nghiệm các hoạt động GD GTS đa dạng, phong phú.
- Cần có sự phối hợp, hỗ trợ của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.
- Cơ sở vật chất đảm bảo những điều kiện cần thiết để tổ chức các chủ đề GDGTS
hiệu quả và có chất lượng (phòng học, phương tiện, học cụ….)
- SV tự giác, tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập.
3.2.2. Tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm vào các môn nghiệp vụ
sư phạm

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Môn nghiệp vụ sư phạm được giảng dạy cho tất cả các sinh viên sư phạm nhằm
giúp sinh viên hình thành những kỹ năng nghề dạy học.
- Tích hợp nội dung GTS vào các môn nghiệp vụ có nhiều ưu điểm như: không mất
nhiều thời gian, công sức; tăng cường hứng thú của sinh viên đối với môn học, tác động
giáo dục nhẹ nhàng mà sâu sắc, dễ lĩnh hội và mang tính liên tục, lâu dài trong suốt quá
trình giảng dạy các bộ môn.
- Tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống sẽ góp phần thống nhất các tác động giáo
dục từ phía nhà trường đến sinh viên, giúp các em không chỉ lĩnh hội được tri thức mà còn
hình thành tình cảm, thái độ và hành vi tích cực đối với môn học đó. Đối với sinh viên sư
phạm, việc tích hợp GD GTS với các môn nghiệp vụ sư phạm như: Tâm lý học, Giáo dục
học, Phương pháp giảng dạy bộ môn mang lại hiệu quả cao hơn, giúp sinh viên vận dụng
các giá trị sống vào hoạt động nghề nghiệp.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Bước 1: Thiết kế bài học theo hướng tích hợp GD GTS vào môn học
+ Phân tích chương trình để tìm ra nội dung dạy học có gắn với các giá trị sống.
+ Xây dựng mục tiêu bài học: Bên cạnh mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của môn học,
GV cần xác định các GTS có thể hình thành cho người học. Mục tiêu GD GTS được thiết lập trên
cơ sở nội dung bài dạy và phương pháp dạy học cụ thể của từng bài. + Xây dựng nội dung chính
của bài học tích hợp. GV cần căn cứ vào đặc điểm tâm lý sinh viên, đặc thù hoạt động học tập và
rèn luyện nghề, thời gian môn học, mục tiêu, nội dung của môn học có gắn với các GTS.
+ Lựa chọn các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực vừa đảm bảo
để chuyển tải nội dung bài học theo mục tiêu đề ra, vừa đảm bảo cho SV có cơ hội trải
nghiệm, đánh giá và lựa chọn các GTS phù hợp ẩn sau mỗi hoạt động trên lớp.
+ Xây dựng các tiêu chí đánh giá nội dung bài học tích hợp với GD GTS.
Khung xác định nội dung và địa chỉ giáo dục giá trị trong môn học:
Giá trị sống
Phương pháp, kỹ
TT
Tên bài

được giáo dục
thuật dạy học
1
2
3
4


15
Mẫu thiết kế bài học theo hướng lồng ghép
Tên bài:
Đối tượng người học:
Thời gian:
Giáo viên thiết kế bài soạn:
I.Mục tiêu
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ
II. Nội dung
- Nội dung bài học:
- Nội dung các giá trị sống được giáo dục:
III. Phương pháp, tài liệu, phương tiện
- Phương pháp.
- Tài liệu
- Phương tiện
IV.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Tên hoạt động và
Hoạt động
Hoạt động
thời gian

của GV
của SV
1.Hoạt động 1:
(…phút)
2.Hoạt động 2
(…..phút)
……
……

Phương tiện

V. Đánh giá
- Bước 2: Tổ chức dạy học tích hợp GD GTS
+ Ổn định lớp: một trong những đặc trưng của GD GTS là GV cần phải tạo ra không
khí học tập dựa trên nền tảng các GTS đó là lớp học tạo cho SV cảm giác vui vẻ, thoải mái,
an toàn, thân thiện, được tôn trọng….
+ Thông báo mục tiêu, yêu cầu bài học. SV tiếp nhận nhiệm vụ học tập. Đặc biệt
nhấn mạnh đến nhiệm vụ giáo dục các phẩm chất, cách vận dụng các giá trị sống vào giải
quyết các tình huống, vấn đề gặp phải trong cuộc sống và trong hoạt động nghề nghiệp.
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng với các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học
phát huy tính tích cực cho người học.
+ Củng cố kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học có ý nghĩa gắn với các GTS đã
tích hợp trong bài học thông qua các tình huống, bài tập vận dụng.
- Bước 3: Nhận xét, đánh giá bài học theo hướng tích hợp GTS
3.2.2.3. Điều kiện của biện pháp
- Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học; khai thác nội dung
giáo dục có chọn lọc, có tính tập trung, không tràn lan và tùy tiện vì vậy GV cần phải có
năng lực dạy học tích hợp (thiết kế và tổ chức dạy học tích cực), nắm rõ đặc thù của bộ
môn và đặc trưng của GD GTS và cần sự linh hoạt, sáng tạo trong dạy học.
- GV cần được tập huấn về giáo dục giá trị sống, cách tiếp cận giáo dục giá trị sống,

nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống để xác định được nội dung và cách thức lồng
ghép trong môn học.
- GV cần tạo môi trường học tập dựa trên nền tảng các giá trị nghĩa là tạo cho SV
cảm giác an toàn, thân thiện, tôn trọng, luôn được khích lệ, cổ vũ… Phát huy cao độ các


16
hoạt động tích cực nhận thức của sinh viên và kinh nghiệm thực tế của sinh viên .
- Sử dụng đa dạng các phương pháp, kỹ thuật giảng dạy và hình thức tổ chức dạy học
nhằm phát huy tiềm năng và tính tích cực, sáng tạo của mỗi sinh viên và tạo cơ hội để người
học được trải nghiệm.
- SV cần tự giác, chủ động, tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập đề ra,
thể hiện được các GTS trong các hoạt động với tập thể, với GV như tính hợp tác, trách
nhiệm, tôn trọng, thân thiện, cởi mở….
- Đánh giá mức độ đạt được của SV về các mặt kiến thức, kỹ năng nhưng đồng thời
chú ý đến tinh thần, thái độ và ý thức của SV trong học tập.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho dạy học tích hợp.
3.2.3. Giáo dục giá trị sống qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tổ chức GD GTS thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm g iúp sinh
viên sư phạm ứng dụng những giá trị sống không chỉ vào cuộc sống nói chung mà con
trong học tập đặc biệt là học nghề. Với đặc thù riêng của nghề dạy học– dùng nhân cách
để giáo dục nhân cách thì việc sinh viên được trải nghiệm các giá trị sống và thay đổi hành
vi cho bản thân theo hướng tích cực là một cách rèn luyện rất tốt.
- Giúp sinh viên nâng cao hiểu biết và bồi dưỡng tình cảm đối với nghề dạy học, giúp
SV biết trân trọng lao động nghề nghiệp.
- GD GTS thông qua rèn luyện NVSP còn giúp nhà trường thống nhất trong mục tiêu
đào tạo, gắn nội dung đào tạo với thực tiễn đặt ra, giúp SV áp dụng kiến thức được học vào
thực hành nghề. SV cảm thấy hứng thú với những nội dung thiết thực và có ý nghĩa với bản
thân.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
* Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm thường xuyên
Quy trình tổ chức giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm thường xuyên có thể tiến hành như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị bài giảng: Giáo viên cần xác định được các giá trị sống ẩn chứa
trong mục tiêu, nội dung của bài rèn luyện các kỹ năng sư phạm, lựa chọn các giá trị nổi bật
như yêu thương, trách nhiệm, tôn trọng để giáo dục cho sinh viên.
- Bước 2: Tiến hành hoạt động rèn luyện: Giáo viên đặt câu hỏi để sinh viên sử dụng
các giá trị sống để đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng. Tạo cơ hội để sinh viên được nói ra
suy nghĩ của mình về giá trị sống.
- Bước 3: Đánh giá, tổng kết: Giáo viên tạo điều kiện để sinh viên tự đánh giá về quá
trình rèn luyện dựa trên việc vận dụng các giá trị sống vào quá trình luyện tập và đề nghị
sinh viên nộp bài thu hoạch về quá trình rèn luyện kỹ năng kết hợp với việc vận dụng các
giá trị sống vào hoạt động thực hành nghề.
* Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động thực tập sư phạm
Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động thực tập sư
phạm như sau:
Bước 1: Chuẩn bị
- Xác định các giá trị sống cần thiết cần giáo dục cho sinh viên thông qua đợt thực
tập (giá trị cốt lõi và giá trị gắn với nghề nghiệp).
- Cụ thể hóa nội dung biểu hiện các giá trị được thể hiện trong mối quan hệ với học
sinh, nhà trường, bạn bè trong đợt thực tập.
- Xây dựng nội dung, tiêu chí đánh giá trong đó đưa tiêu chí đánh giá các kỹ năng sư
phạm dựa trên nền tảng các giá trị vào mục tiêu chí đánh giá và phổ biến cho sinh viên,
giảng viên, giáo viên hướng dẫn tại các cơ sở giáo dục


17
- Xác định các phương pháp đánh giá SV trong đợt thực tập: thông qua các sản phẩm hoạt

động của SV: giáo án, bản kế hoạch chủ nhiệm lớp, bản thiết kế các hoạt động giáo dục…
- Xác định cấu trúc của bảng tiêu chí đánh giá thực tập của sinh viên sư phạm.
+ Nội dung: Gồm có 3 tiêu chuẩn (gắn với yêu cầu thực hành nghề nghiệp)
* Đối với hoạt động thực tập sư phạm
* Đối với giáo viên, tập thể (nhóm SV thực tập)
* Đối với học sinh
+ Xác định các tiêu chí tập trung vào các hành vi biểu hiện cụ thể để nhận dạng, xếp loại.
+ Xác định các chỉ báo đánh giá mức độ nghĩa là trình độ đạt được của mỗi tiêu chí.
Trong đánh giá các tiêu chí về phẩm chất, ý thức của SV trong đợt thực tập sư phạm,
nhà giáo dục có thể xác định 4 tiêu chí cơ bản như:
M1: Không thực hiện, Thực hiện không đầy đủ
M2: Có thực hiện, thực hiện chưa đầy đủ, hiệu quả
M3: Thực hiện đầy đủ, hiệu quả,thường xuyên
M4: Tự giác thực hiện, chủ động và linh hoạt, hiệu quả khi thực hiện, rất thường xuyên
Bước 2: Tiến hành hoạt động
- Giáo viên hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch thực tập dựa trên các giá trị sống
cơ bản.
- GV phổ biến tiêu chí đánh giá kết quả thực tập sư phạm có dựa trên cơ sở các GTS và
phối kết hợp với giáo viên hướng dẫn thực tập tại các cơ sở thực tập sư phạm.
- Hướng dẫn SV thực hiện các nhiệm vụ của thực tập sư phạm.
- Giáo viên góp ý về bản kế hoạch của sinh viên về nội dung và hình thức, cùng thảo
luận với sinh viên về các giá trị sống được họ lựa chọn.
- Giáo viên theo dõi các hoạt động của sinh viên, chú ý đến những thái độ và hành vi
thể hiện rõ nét các giá trị sống đặc biệt là việc xử lý các tình huống nảy sinh trong đợt thực
tập sư phạm.
- Giáo viên cùng trao đổi và góp ý với sinh viên và rút kinh nghiệm.
Bước 3: Tổng kết, đánh giá
- Yêu cầu sinh viên phân tích, tự đánh giá và rút ra bài học cho bản thân bằng bài thu
hoạch, tổ chức trao đổi, tọa đàm….
- GV tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần tổ chức các lớp học, khóa đào tạo về giáo dục giá trị sống cho giảng
viên và đặc biệt là thành lập nhóm giảng viên cốt lõi có thể duy trì hoạt động giảng dạy đó.
- Giảng viên có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc GD GTS thông qua rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho SV.
- Nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất và có sự khuyến khích động viên đối với
các giảng viên.
- Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các khoa đặc biệt là khoa Tâm lý – giáo dục,
phòng đào tạo và các cơ sở giáo dục gửi sinh viên xuống thực tập.
- SV ý thức được tầm quan trọng của rèn luyện nghề nghiệp và tích cực, chủ động
trong việc thực hành nghề.
3.2.4. Giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm qua hoạt động Đoàn thanh niên, Hội
sinh viên
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường và tạo lập môi trường để SV sự trải nghiệm: tự khám phá, phát hiện và
tìm hiểu kiến thức.
- Gắn nội dung được học với thực tiễn, SV áp dụng các GTS vào cuộc sống, mở
rộng vốn hiểu biết của SV về kiến thức nói chung và kiến thức về GTS nói riêng.
- Nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, của SV trong các hoạt động chung.


18
Thể hiện năng lực hoạt động thực tiễn của SV. Rèn luyện tinh thần trách nhiệm, sự hợp tác,
phẩm chất đạo đức và các kỹ năng sống cơ bản. Tạo cho SV hứng thú khi tham gia, khơi
dậy những tiềm năng sẵn có của SV.
- Hình thức hoạt động Đoàn, Hội ở trường sư phạm rất đa dạng: hoạt động các câu
lạc bộ, hoạt động tình nguyện, hoạt động ngoại khóa gắn với các chủ để, hoạt động tham
quan, thực tế, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao… Mỗi hình thức tổ chức có một ưu
điểm riêng trong việc GDGTS.
- Chú trọng hình thức giáo dục GTS cho SV theo hình thức câu lạc bộ. Tại sao lại

chọn hình thức này. Vì đặc thù của GD GTS là tổ chức trải nghiệm, lớp học không quá
đông, tập trung được SV theo sở thích, nguyện vọng. Hình thức CLB sẽ giúp GV chủ
động trong việc quản lý về số lượng, thời gian, cách thức tổ chức hoạt động… tạo nhiều
cơ hội để SV được bộc lộ, chia sẻ, làm việc nhóm, …
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Khảo sát tình hình thực tế, nhu cầu, đặc điểm của SV, kế hoạch và chương trình
hoạt động của SV trong năm học, kỳ học… Tổng hợp kết quả và định hướng các hoạt động.
+ Bước 2: Xây dựng các đề án triển khai hoạt động và xin xác nhận của Ban giám
hiệu, Ban chủ nhiệm khoa.
+ Bước 3: Giới thiệu mục tiêu, mô hình và cách thức làm việc của câu lạc bộ đến các bạn
SV, đẩy mạnh truyền thông về CLB đến SV và hướng dẫn các SVSP đăng kí vào câu lạc bộ dưới
hai hình thức: đăng kí trực tiếp với đại diện của câu lạc bộ hoặc đăng kí thông qua mạng
+ Bước 3: Thiết kế hoạt động Đoàn, Hội cho SV.
Xác định mục tiêu: hướng đến việc hình thành các GTS cần thiết cho SV như giá trị
hợp tác, trách nhiệm, yêu thương, tôn trọng…. Nội dung, hình thức tổ chức, thời gian,
phương tiện, phân công công việc, dự trù kinh phí và chuẩn bị các điều kiện thực hiện.
Mẫu thiết kế hoạt động ngoại khóa gắn với GDGTS.
Tên hoạt động
1. Mục tiêu hoạt động
- Nhận thức
- Thái độ
- Hành vi
2. Nội dung hoạt động
- Thông điệp của chủ đề hoạt động gắn với các giá trị sống cho SVSP
3. Phương pháp tổ chức hoạt động
4. Đối tượng tham gia
5. Quy mô, thời gian, địa điểm
6. Phương tiện, tài chính
7. Tiến trình tổ chức

Hoạt động
Nội dung
Hình thức
Phương
Phân
Thời
Kết quả
hoạt động
tổ chức
tiện hỗ trợ
công
gian
Hoạt động 1
Hoạt động 2
………..
8. Tổng kết, đánh giá
+ Bước 4: Tiến hành tổ chức các hoạt động.
Đối với việc tổ chức GDGTS thông qua sinh hoạt câu lạc bộ, nhà giáo dục cần chú ý
đến việc xây dựng chương trình hoạt động, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ theo các chủ để giá
trị sống đã được xây dựng và thiết kế đảm bảo sinh viên được trải nghiệm các hoạt động đa


19
dạng dưới các hình thức sinh hoạt phong phú: tọa đàm, trải nghiệm thực tế, khám phá tìm
hiểu giá trị. Các hoạt động có sự hướng dẫn của các giáo viên và chuyên gia về GTS.
+ Bước 5: Đánh giá, tổng kết.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sự quan tâm và tạo điều kiện từ phía Nhà trường, các Khoa.
- Sự phối hợp giữa GV, SV, Đoàn TN, Hội SV chặt chẽ để phối hợp trong các hoạt động
ngoại khóa trong đó vai trò của các cán bộ Đoàn, Hội SV rất quan trọng để kết nối các bạn SV.

- Chương trình hoạt động phải thiết thực đáp ứng nhu cầu, mong muốn của SV, giúp
họ có cơ hội được học tập, trải nghiệm từ đó bồi dưỡng các GTS tích cực cho bản thân.
- Đầu tư kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động.
3.2.5. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục giá trị sống
cho sinh viên sư phạm
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục có ý nghĩa thống nhất trong mục tiêu,
nội dung, phương pháp GDGTS và tạo ra môi trường văn hóa nhà trường tích cực, hạn chế
những tác động tiêu cực trong việc GDGTS.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, gia đình, xã hội về tầm quan
trọng của GDGTS cho SVSP bằng cách tuyên truyền.
- Bước 2: Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục một cách khoa học và chi
tiết. Bảng kế hoạch cần nêu được:
+ Mục đích phối hợp các lực lượng GDGTS cho SVSP: Các hoạt động phối hợp
hướng tới việc hình thành các GTS nào cho SVSP.
+ Nội dung phối hợp các lực lượng: Cần xác định các hoạt động cụ thể cần có sự
phối hợp giữa các nguồn lực.
+ Xác định chủ thể điều phối, lực lượng tham gia với những công việc cụ thể, địa
điểm, thời gian.
-Bước 3: Tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động phối hợp lực lượng giáo dục trong
công tác GDGTS cho SVSP.
+ Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa sẽ phân công nhiệm vụ điều phối,
theo dõi, giám sát các hoạt động đòi hỏi có sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo
dục giá trị sống cho SVSP.
+ Tổ chức việc phối hợp các lực lượng giáo dục với các hình thức đa dạng.
+ Nêu và phân công các nhiệm vụ GDGTS rõ ràng cho từng lực lượng đối với từng
hoạt động cụ thể.
+ Có sự phản hồi và đánh giá, kiểm tra thường xuyên đối với việc phối hợp các lực
lượng giáo dục thông qua các kênh thông tin khác nhau.

+ Xác định các hình thức phối hợp các lực lượng giáo dục.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường phải xác định được các GTS cốt lõi mà mỗi SVSP hướng tới.
- Đổi mới nội dung, phương thức đào tạo để tạo ra chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Nhà trường cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Khoa, từng cán bộ.
- Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ, GV toàn trường về GDGTS cho SVSP.
- Nhà trường có thể tạo lập một diễn đàn công nghệ thông tin về GDGTS.
- Cần có sự đồng thuận giữa Ban lãnh đạo nhà trường, cán bộ và giáo viên trong việc
xây dựng môi trường nhà trường văn minh, văn hóa, có giá trị, mỗi GV là một tấm gương
sáng về nhân cách và đạo đức để SV noi theo.
- Nhà trường hỗ trợ về kinh phí để hỗ trợ các hoạt động GDGTS đòi hỏi có sự phối
hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
3.2.6. Hướng dẫn sinh viên tự giáo dục các giá trị sống


20
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Hướng dẫn tự rèn luyện sẽ giúp SV biết cách lập kế hoạch rèn luyện, kiểm tra và
điều chỉnh quá trình rèn luyện đúng với mục tiêu đặt ra, đảm bảo tính định hướng và hiệu
quả. Thông qua việc hướng dẫn SV rèn luyện các GTS bằng việc trao đổi, tư vấn, GV có thể
thu được các thông tin phản hồi.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Khảo sát nhu cầu, mong muốn của sinh viên về GDGTS.
- Bước 2: Xây dựng chương trình dựa trên mục tiêu đào tạo sinh viên, mục tiêu đào
tạo GDGTS cho sinh viên, nhu cầu và nguyện vọng của người học.
- Bước 3: Tổ chức giáo dục GTS cho SV thông qua các con đường giáo dục
- Bước 4: Hướng dẫn và tổ chức sinh viên tự rèn luyện các GTS được học.
- Bước 5: Tạo một kênh thông tin liên lạc, giao tiếp giữa GV và SV
- Bước 6: Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện giá trị sống của sinh viên sư phạm.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Giáo viên các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Liên chi đoàn đóng vai trò trong việc
hướng dẫn việc tự rèn luyện các giá trị sống của sinh viên.
- Sinh viên có ý thức tự giác, tích cực và mong muốn vận dụng các GTS vào cuộc
sống của bản thân nhằm xây dựng hành vi tích cực và lối sống lành mạnh.
3.3. Thực nghiệm biện pháp giáo dục giá trị sống cho SVSP
3.3.1. Khái quát chung về thực nghiệm sư phạm
3.1.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm mục đích kiểm chứng tính khoa học của giả thuyết và tính khả
thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên đại học sư phạm được biểu hiện
bằng sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên về vấn đề này .
3.1.1.2. Phạm vi thực nghiệm
Chúng tôi chọn biện pháp thực nghiệm là xây dựng chủ đề giáo dục giá trị sống cho
SVSP và tổ chức giáo dục giá trị sống cho SVSP thông qua hoạt động Đoàn, Hội dưới hình
thức câu lạc bộ.
3.1.1.3. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu sử dụng các biện pháp giáo dục giá trị cho sinh viên sư phạm thì sẽ nâng cao nhận
thức, thái độ và hành vi của sinh viên sư phạm về các giá trị sống.
3.1.1.4. Đối tượng và thời gian thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. Thực nghiệm đợt 1 là sinh viên Khóa K63 khoa Lịch sử trong đó có
35 sinh viên thực nghiệm và 32 SV nhóm đối chứng thuộc lớp K63A, K63B. Thực nghiệm đợt
2 là sinh viên Khóa 64 khoa Hóa Học trong đó có 42 SV thực nghiệm và 44 SV đối chứng
thuộc lớp K64A, K64B.Việc lựa chọn nhóm thực nghiệm và đối chứng hoàn toàn ngẫu nhiên
dựa trên sự đăng ký có tính chất tự nguyện của sinh viên khi muốn tham gia vào câu lạc bộ.
Thời gian tiến hành thực nghiệm:
+ Thực nghiệm đợt 1: Từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2016.Thực nghiệm đợt 1 được
tiến hành trong 12 buổi. Mỗi buổi có thời lượng là 3 tiếng.
+ Thực nghiệm đợt 2: Từ tháng 5/2016 đến tháng 9/2016. Thực hiện được tiến hành
trong 14 buổi. Mỗi buổi có thời lượng 3 tiếng.
3.1.1.5. Nội dung và phương pháp thực nghiệm

 Nội dung thực nghiệm
Tổ chức giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm với các chủ đề giáo dục giá trị
sống được thiết kế và xây dựng:
- Chủ đề 1: Khám phá các giá trị sống
- Chủ đề 2: Giá trị tôn trọng


21
- Chủ đề 3: Giá trị trách nhiệm
- Chủ đề 4: Giá trị hợp tác
- Chủ đề 5: Giá trị yêu thương
- Chủ đề 6: Kết nối các giá trị
Chúng tôi tổ chức cho sinh viên sư phạm bằng các hoạt động Đoàn, Hội dưới hình
thức câu lạc bộ. Với nguyên tắc là tổ chức các hoạt động đa dạng để SVSP được trải nghiệm
các GTS từ đó nâng cao nhận thức GTS, bồi dưỡng thái độ, tình cảm và hình thành hành vi
đúng đắn, tích cực biểu hiện các GTS vào cuộc sống và học tập, rèn luyện nghề nghiệp.
 Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm tác động có đối chứng. Những sinh viên
của nhóm TN tham gia hoạt động Đoàn, Hội dưới hình thức câu lạc bộ và được tham gia trải
nghiệm các chủ đề GTS được xây dựng với các hình thức tổ chức hoạt động phong phú, đa
dạng như tham gia các buổi tọa đàm, thực hiện các dự án, trải nghiệm giá trị sống thông qua các
phương pháp như đóng vai, tình huống, xem clip, trò chơi, suy ngẫm.. Sinh viên của nhóm ĐC
sẽ tham gia sinh hoạt câu lạc bộ các chủ đề GTS nhưng không được trải nghiệm các hoạt động
đa dạng hình thức chủ yếu là thuyết trình của giáo viên và chuyên gia phụ trách về GTS, sinh
viên không được trải nghiệm các GTS dưới các hình thức đa dạng.
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.3.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm lần 1
Kết quả thực nghiệm lần 1 cho thấy không có sự chênh lệch về đầu vào giữa hai nhóm
TN và ĐC (giá trị p=0,459) tuy nhiên kết quả kiểm tra đầu ra cho thấy nhóm TN có kết quả về
nhận thức, thái độ, hành vi cao hơn nhóm đối chứng. Về nhận thức, ĐTB của nhóm TN1 đạt ở

mức độ khá (ĐTB =7,03), nhóm ĐC1 có ĐTB đạt ở mức trung bình (ĐTB =6,44). Theo mức
độ đánh giá về thái độ của SVSP về GTS, ĐTB của hai nhóm đều ở cao, trong đó mức độ ĐTB
của nhóm TN1 là 3,68 cao hơn ĐTB nhóm ĐC1 (ĐTB=3,35), ĐTB về hành vi của nhóm TN1
ở mức độ cao (ĐTB =3,72) chênh lệch 0,46 điểm so với nhóm ĐC1 có ĐTB =3,32.
3.3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm lần 2
Về nhận thức
Chúng tôi đã thiết kế bài kiểm tra bao gồm phần trắc nghiệm, tự luận với thang điểm
10 điểm và chia ra 5 mức độ: rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu. Kết quả được thể hiện ở bảng
và biểu đồ sau:
Bảng 3.8: Bảng kết quả đo nhận thức về GTS của SVSP
TN 2

Mức độ
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Tổng
ĐLC
P

Số lượng
0
0
13
18
11
42


ĐC 2
%
0,0
0,0
31,0
42,9
26,2
100,0

Số lượng
0
3
25
11
5
44

%
0,0
6,8
56,8
25,0
11,4
100,0

7,05

6,36

0,840


0,990
0,01

Về thái độ
Kết quả về thái độ của sinh viên chính là điểm trung bình của điểm tự đánh giá của
SV, điểm đánh giá của nhóm SV và điểm đánh giá của GV dựa vào 4 tiêu chí đo: ý thức học
tập; tinh thần hợp tác, chia sẻ, trách nhiệm đối với hoạt động tập thể; thái độ trong giao tiếp


22
với người khác. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 3.9: Kết quả đo thái độ của nhóm TN2 và nhóm ĐC 2 sau TN
TN2

Tiêu chí đo
ĐTB
3,61
3,65
3,66
3,77
3,66

1.Ý thức học tập
2. thần hợp tác, chia sẻ
3. Trách nhiệm đối với hoạt động tập thể
4.Thái độ trong giao tiếp với người khác
Chung

ĐLC

0,424
0,414
0,400
0,440
0,355

ĐC2
ĐTB
3,30
3,44
3,39
3,34
3,35

Giá trị
p
0,001
0,015
0,001
0,000
0,000

ĐLC
0,426
0,344
0,350
0,412
0,321

Về hành vi:

Sử dụng phiếu đo hành vi với 26 item được chia làm ba nhóm hành vi: nhóm hành vi
biểu hiện GTS đối với bản thân, nhóm hành vi biểu hiện GTS đối với người khác (bạn bè,
thầy cô, học sinh…) và nhóm hành vi với công việc (học tập, thực hành nghề, hoạt động tập
thể, hoạt động xã hội….). Điểm về hành vi biểu hiện giá trị sống của sinh viên là điểm trung
bình của việc tự đánh giá của SV, điểm đánh giá của nhóm và điểm đánh giá của giáo viên.
Sau khi thu thập và xử lý số liệu, chúng tôi thu được bảng số liệu sau:
Bảng 3.10: Kết quả đo hành vi biểu hiện GTS của nhóm TN2 và
ĐC 2 sau TN lần 2
TN2
ĐC2
Tiêu chí đánh giá
T
P
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
Hành vi biểu hiện GTS
3,75
0,348
3,37
0,343
5,151
0,000
Từ bảng chúng ta thấy, ĐTB về hành vi của nhóm TN2 (ĐTB=3,75) cao hơn so với
ĐTB của nhóm ĐC 2 (ĐTB=3,37) và giá trị kiểm trinh p=0,000 <0,05 cho thấy sự thay đổi về
hành vi của nhóm TN2 là do tác động của TN tạo nên.
Bảng 3.11: So sánh kết quả hành vi biểu hiện GTS
trước và sau TN đợt 2 của nhóm TN2
Tiêu chí đánh giá


Tham số

Hành vi biểu hiện GTS

ĐTB
ĐLC
Giá trị p

Trước TN 2
TN 2
3,23
0.485

ĐC 2
3,26
0.425
0,701

Sau TN 2
TN 2
3,75
0,348

ĐC 2
3,37
0,343
0,000

3.3.2.3. Nghiên cứu trường hợp điển hình minh họa cho kết quả thực nghiệm

Để làm sáng rõ cho kết quả thực nghiệm, chúng tôi nghiên cứu 2 trường hợp sinh
viên để minh họa rõ hơn cho kết quả thực nghiệm của đề tài. Kết quả cho thấy hai sinh viên
đều có mức điểm nhận thức, thái độ, hành vi đều ở mức độ cao.
3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Phân tích kết quả thực nghiệm và nghiên cứu trường hợp, chúng tôi rút ra kết luân
như sau:
Nhóm TN đã có sự thay đổi theo hướng tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi
biểu hiện GTS. Điều đó được biểu hiện ĐTB của nhóm TN cao hơn so với nhóm ĐC giữa
các lần thực nghiệm. Phép kiểm định T-test cho thấy, có sự khác biệt giữa nhóm TN và
nhóm ĐC, sự khác biệt này không phải xảy ra ngẫu nhiên mà đó là do sự tác động sư phạm.
Kết quả hai lần thực nghiệm không những phản ánh sự thay đổi tích cực từ phía
SVSP mà còn chứng minh cho tính ổn định của biện pháp giáo dục mà chúng tôi đã đề xuất
và có hiệu quả đối với việc GDGTS cho SVSP.
Kết luận chương 3


23
1. Đề xuất biện pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm dựa trên một số nguyên
tắc cơ bản như đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính đối tượng, đảm bảo tính hiệu quả, đảm bảo
tính hệ thống và đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Những nguyên
tắc này có vai trò định hướng và nâng cao hiệu quả của các biện pháp GDGTS cho SVSP.
2. Các biện pháp GDGTS cho SVSP được đề xuất dựa trên cách tiếp cận về các con
đường giáo dục giá trị sống cho SVSP. Nghĩa là thông qua dạy học, thông qua tổ chức hoạt
động ngoại khóa, thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và thông qua con
đường tự giáo dục.
3. Các nội dung chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm chúng tôi thiết kế
dựa trên cơ sở lý luận về nội dung giáo dục giá trị sống cho SVSP và nhu cầu, mong muốn
thực tế của sinh viên và yêu cầu đào tạo giáo viên của các trường đại học sư phạm. Các biện
pháp đa dạng hướng tới tăng cường tính trải nghiệm, sáng tạo cho sinh viên.
3. Các biện pháp GDGTS cho SVSP có mối quan hệ biện chứng với nhau, việc thực hiện

đồng bộ các biện pháp sẽ giúp nâng cao hiệu quả GDGTS trong các trường đại học sư phạm.
4. Quá trình tổ chức thực nghiệm, phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm cho
thấy, biện pháp xây dựng chủ đề giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm và giáo dục giá
trị sống cho sinh viên sư phạm thông qua hình thức hoạt động Đoàn, Hội dưới hình thức câu
lạc bộ có tác động hiệu quả đến nhận thức, thái độ và hành vi của sinh viên sư phạm.
5. Kết quả của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Kết quả có tính ổn định
qua hai lần thực nghiệm đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã đề xuất.
6. Kết quả về mức độ hứng thú, nhận thức và kỹ năng về giá trị sống của sinh viên
đạt kết quả ở mức độ cao ở quy mô nhóm thực nghiệm và nghiên cứu trường hợp cho thấy
các chủ đề được thiết kế, cách tổ chức Đoàn, Hội dưới hình thức câu lạc bộ với các phương
pháp đa dạng theo hướng tăng cường tính trải nghiệm, phát huy tính tích cực cho người học
là hợp lý và phù hợp với đặc điểm tâm lý, mong muốn của SV và phù hợp với mục tiêu đào
tạo giáo viên của trường đại học sư phạm.
7. Các chủ đề GDGTS gắn với hoạt động nghề nghiệp,giúp SV nâng cao nhận thức
về nghề dạy học. Qua đó, SV thêm yêu nghề, mong muốn được theo đuổi và phát triển nghề
nghiệp trong tương lai.
8. Kết quả thực nghiệm đã minh chứng cho tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp
giáo dục giá trị sống cho sinh viên sư phạm đã đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thứ nhất, khẳng định vai trò và ý nghĩa của GDGTS đối với sự phát triển nhân cách
của thanh thiếu niên và đặc biệt đối với SVSP. GDGTS giúp SVSP nhận thức đúng đắn về
các GTS, định hướng cho hành vi tích cực của bản thân trong việc xây dựng cuộc sống tốt
đẹp. Đồng thời, GDGTS còn giúp SV nhận thức đầy đủ về nghề nghiệp và những yêu cầu
của nghề nghiệp để tạo động cơ phấn đấu học tập và rèn luyện nghề.
Thứ hai, GDGTS cho SVSP là một quá trình giáo dục. Vì vậy, trong quá trình tổ
chức GDGTS nhà giáo dục cần xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, con đường GD,
các yếu tố tác động….
Thứ ba, thực tiễn GDGTS cho SVSP hiện nay tại các trường đại học sư phạm cho thấy,
GV và SV đều quan tâm đến GDGTS, nhận thức được tầm quan trọng của GDGTS tuy nhiên

nhận thức về GTS vẫn còn chưa đầy đủ. Giữa nhận thức, thái độ và hành vi biểu hiện GDGTS
của sinh viên chưa có đồng đều. Kết quả kháo sát cho thấy, GV và SV còn lúng túng trong việc


×