Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

luận án ổn định khu vực tài chính kinh nghiệm quốc tế và bài học cho việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.99 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ HUYỀN ANH

ỔN ĐỊNH KHU VỰC TÀI CHÍNH: KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế phát triển
62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. TS. Tô Thị Ánh Dương
2. TS. Vũ Tuấn Anh
Phản biện 1: GS.TS. Đoàn Minh Phượng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị Thái Hà


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
-Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. S c n thi t của đ tài nghi n c u
Kinh t th giới nói chung, và tài chính toàn c u nói ri ng trong
hai thập kỷ qua đã trải qua nhi u bi n động và bất ổn, k t thúc bằng các
cuộc khủng hoảng tài chính toàn c u vào các năm 1997-1998 và 20082009. Đi u này đã đẩy n n kinh t th giới rơi vào suy thoái nghi m
trọng, buộc chính phủ các nước phải có những biện pháp hỗ trợ và kích
thích n n kinh t phát triển. Tuy nhi n quá trình phục hồi kinh t vẫn
còn chậm chạp; thị trường tài chính ti n tệ quốc t còn diễn bi n ph c
tạp và chưa th c s ổn định.
S gia tăng t m quan trọng của ổn định khu v c tài chính li n
quan đ n bốn xu hướng chính, đó là: (i) Hệ thống tài chính mở rộng với
tốc độ cao hơn đáng kể so với n n kinh t th c; (ii) Quá trình phát triển
tài chính theo chi u sâu kéo theo s thay đổi cơ cấu của hệ thống tài
chính, với tỷ trọng ngày càng gia tăng các tài sản phi ti n tệ; (iii) Cùng
với hội nhập xuy n bi n giới, hệ thống tài chính đã trở n n đan xen cả
trong và ngoài nước; (iv) Hệ thống tài chính trở n n ph c tạp hơn, cả v
công cụ đi u hành lẫn s đa dạng của các hoạt động, cũng như các loại
rủi ro.
Do đó, việc đảm bảo s ổn định khu v c tài chính (ổn định tài
chính) ngày càng trở thành mục ti u chủ đạo trong hoạch định chính
sách kinh t hiện nay. Cụ thể, tại nhi u quốc gia, ổn định tài chính là
một trong những mục ti u quan trọng như các mục ti u của chính sách

ti n tệ, chính sách tài khóa. Nhi u nước đã tích lũy được những kinh
nghiệm hoạch định và đi u hành chính sách tài chính – ti n tệ có hiệu
quả đối với việc ổn định tài chính quốc gia. Một số chính sách mang
tính phổ quát chung, có thể ng dụng cho những n n kinh t khác; còn
một số chính sách mang tính đặc thù, có thể vận dụng cho một nhóm
nước có đi u kiện tương t nhau.
Tại Việt Nam, trong những năm g n đây, ổn định kinh t vĩ mô
luôn là mục ti u ưu ti n hàng đ u. Việc duy trì ổn định khu v c tài
chính đóng vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định vĩ mô. Dưới tác
động của hội nhập kinh t quốc t ngày càng sâu rộng, hệ thống tài
chính Việt Nam có tổng tài sản chi m tới 200% GDP năm 2011. Trong
đó, khu v c ngân hàng chi m 92% tổng tài sản của các định ch tài
chính (tương đương 183% GDP). Hệ thống tài chính Việt Nam có nhi u
1


bi n động và bất ổn xuất phát từ những y u kém của n n kinh t nói
chung và bản thân hệ thống ngân hàng nói ri ng, như tính lành mạnh
của hệ thống ngân hàng còn y u, rủi ro thanh khoản và mất an toàn hệ
thống còn hiện hữu. Do đó, đảm bảo ổn định tài chính luôn là vấn đ
quan trọng nhằm duy trì ổn định kinh t vĩ mô, và giúp hệ thống tài
chính tăng cường khả năng chống đỡ trước những cú sốc từ b n ngoài.
Ở Việt Nam, các công trình nghi n c u v v ổn định khu v c tài
chính còn ít, chưa đ y đủ, chủ y u nghi n c u từng vấn đ ri ng rẽ,
chưa có nghi n c u nào đi sâu phân tích một cách tổng thể và hệ thống
từ lý luận đ n th c tiễn v ổn định khu v c tài chính tại các quốc gia
trong khu v c và tr n th giới. Trước những đòi hỏi cấp bách của th c
tiễn, tác giả luận án l a chọn đ tài nghi n c u: “Ổn định khu v c tài
chính: Kinh nghiệm quốc t và hàm ý cho Việt Nam với mong muốn
hệ thống hóa các vấn đ lý luận li n quan đ n ổn định khu v c tài

chính, đi sâu phân tích kinh nghiệm quốc t và rút ra những bài học lý
luận và th c tiễn v hoạch định và đi u hành chính sách ổn định khu
v c tài chính, tr n cơ sở phân tích so sánh th c tiễn Việt Nam đưa ra
các khuy n nghị, gợi ý chính sách và giải pháp góp ph n ổn định khu
v c tài chính trong n n kinh t Việt Nam trong thời kỳ phát triển sắp
tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghi n c u của luận án
Mục đích:
Nghi n c u cơ sở lý luận v ổn định khu v c tài chính và kinh
nghiệm duy trì ổn định khu v c tài chính tại một số quốc gia trong khu
v c và tr n th giới, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Nhiệm vụ cụ thể:
Để đạt được mục ti u tổng quát, c n th c hiện những mục ti u cụ
thể sau:
 Nghi n c u, hệ thống hóa cơ sở lý luận v ổn định khu v c tài
chính.
 Nghi n c u kinh nghiệm của một số nước được l a chọn v
duy trì ổn định khu v c tài chính (mô hình tổ ch c, các công cụ phân
tích và chính sách nhằm đảm bảo ổn định tài chính) và rút ra các bài học
kinh nghiệm.
 Phân tích, đánh giá v s ổn định khu v c tài chính ở Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2015 làm rõ s c n thi t phải có khuôn khổ
chính sách nhằm đảm bảo ổn định khu v c tài chính ở Việt Nam.
2


 Đ xuất các khuy n nghị, gợi ý chính sách và giải pháp nhằm
duy trì s ổn định khu v c tài chính ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghi n c u
3.1. Đối tượng nghi n c u

Luận án nghi n c u các chính sách và biện pháp duy trì s ổn
định của khu v c tài chính của một số nước tr n th giới và Việt Nam
trong thời gian mười năm g n đây, đặc biệt từ thời kỳ bắt đ u khủng
hoảng tài chính th giới năm 2007 đ n nay... từ đó rút ra hàm ý chính
sách cho Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghi n c u
- Phạm vi nghi n c u v nội dung: Do chủ đ luận án khá rộng
và ph c tạp, li n quan đ n nhi u vấn đ của n n kinh t và khu v c tài
chính, đồng thời khu v c ngân hàng chi phối hệ thống tài chính do đó
trong khuôn khổ của luận án này, khu v c tài chính được giới hạn ở hệ
thống ngân hàng; ổn định khu v c tài chính được hiểu là ổn định của hệ
thống ngân hàng. Một số bộ phận cấu thành khác của hệ thống tài chính
như ch ng khoán, bảo hiểm… không được nghi n c u sâu, mà được
xem xét như những y u tố có li n quan tới tính ổn định của lĩnh v c
ngân hàng nói ri ng và ổn định khu v c tài chính nói chung. B n cạnh
đó, do có nhi u chính sách đ u hướng tới mục đích cuối cùng là ổn định
khu v c tài chính và n n kinh t vĩ mô (như chính sách an toàn vi mô,
chính sách ti n tệ, chính sách tài khóa, chính sách khủng hoảng)…
nhưng do giới hạn đ tài và để tăng cường tính tập trung, luận án chỉ đi
sâu phân tích chính sách an toàn vĩ mô. Đối với chính sách này luận án
cũng chỉ tập trung vào hai nhóm vấn đ cốt lõi là mô hình thể ch để
đảm bảo ổn định khu v c tài chính và công cụ phân tích và đi u hành
chính sách an toàn vĩ mô (bao gồm mục ti u, các hoạt động giám sát và
các công cụ phân tích và đi u hành chính sách).
- Phạm vi nghi n c u v không gian: Luận án nghi n c u s ổn
định của khu v c tài chính của một số nước tr n th giới như: Hàn
Quốc, Indonesia, Thái Lan, Anh, Thụy Điển và Việt Nam, do các quốc
gia này hoặc có những đặc điểm v cấu trúc hệ thống tài chính giống
Việt Nam (Thái Lan, Indonesia), hoặc là nước có khuôn khổ ổn định tài
chính chuẩn mẫu có tính tham khảo hữu ích cho Việt Nam (Anh, Thụy

Điển, Hàn Quốc).
- Phạm vi nghi n c u v thời gian: Luận án tập trung nghi n
c u v ổn định khu v c tài chính trong giai đoạn 2007-2015 trong mối
3


quan hệ so sánh với các giai đoạn trước và các giải pháp trong trung và
dài hạn.
4. Phương pháp nghi n c u
Các phương pháp nghi n c u cụ thể sẽ bao gồm các phương pháp
truy n thống như phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống k , đồng
thời k t hợp với phương pháp nghi n c u tình huống.
5. Đóng góp mới v khoa học của luận án
So với tình hình nghi n c u trong và ngoài nước thì luận án có
thể có một số đóng góp như sau:
- Th nhất, hệ thống hóa các vấn đ lý luận v đảm bảo ổn định
khu v c tài chính.
- Th hai, phân tích các kinh nghiệm th c t ở các nước v đảm
bảo ổn định khu v c tài chính, từ đó luận án sẽ đưa ra các bài học kinh
nghiệm phù hợp với Việt Nam.
- Th ba, đưa ra các đ xuất và gợi ý giải pháp cụ thể cũng như
lộ trình th c hiện để đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam (mô hình tổ
ch c cụ thể, các công cụ phân tích và vận hành để đảm bảo ổn định tài
chính phù hợp với đi u kiện th c tiễn ở Việt Nam).
6. Ý nghĩa lý luận và th c tiễn của luận án
V mặt lý luận, đ tài sẽ hệ thống hóa các vấn đ cơ sở lý luận v
ổn định khu v c tài chính từ khái niệm, nguy n nhân gây bất ổn, cách
đo lường, các công cụ chính sách và khung khổ thể ch để vận hành
chính sách ổn định tài chính.
V mặt th c tiễn, luận án sẽ xây d ng được khuôn khổ để đảm

bảo ổn định khu v c tài chính phù hợp với Việt Nam(khuôn khổ thể ch
như các quy định pháp luật, mô hình tổ ch c, khuôn khổ chính sách bao
gồm các công cụ phân tích và vận hành chính sách).
7. Cơ cấu của luận án
Với mục ti u và cách ti p cận như tr n, ngoài lời mở đ u, k t
luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương và có k t
cấu như sau:
Chương 1:
Tổng quan tinh hình nghi n c u li n quan đ n đ
tài
Chương 2: Cơ sở lý luận v ổn định khu v c tài chính
Chương 3:
Kinh nghiệm các nước v ổn định khu v c tài
chính

4


Chương 4:
Th c trạng và các giải pháp nhằm đảm bảo s ổn
định của khu v c tài chính ở Việt Nam
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghi n c u ở nước ngoài
 V khái niệm khu v c tài chính (Quỹ IMF).
 V khái niệm ổn định khu v c tài chính (Theo Garry J.
Schinasi (2004), Foot (2003), Crokett (1997, IMF/WB (2005), Ngân
hàng Thanh toán Quốc t (BIS), NHTW Châu Âu (ECB), Cục D trữ
Li n bang Mỹ (FED), Theo Ngân hàng Deutsche Bundesbank,
Deutsche Bundesbank.com (2015).

 V vai trò của s ổn định tài chính
Mankiw (1992), King và Levine (1993), Durmuş Yılmaz (2007),
Jerome Creel (2013) Beck và Levine (2004), Stiglitz (1985) và Bhide
(1993).
 Nguồn gốc các bất ổn của khu v c tài chính
Oana Raluca Dragan và Ioan Batrancea (2013), Debant và
Hartman (2000) , IMF (2009), Gerlach (2009), Bartholomew &Whalen
(1995), IMF (2013), Jan Frait, Zlatuše Komárková (2013), Jan
Brockmeijer (2011) . Shogo Ishii và Karl Habermeier, 2002), IMF
(2013).
 Các ti u chí đánh giá s ổn định khu v c tài chính (IMF,
Adam Geršl and Jaroslav Heřmánek, CNB, 2013), Krugman (1979),
Flood và Garber (1984). Theo Krugman, khủng hoảng ti n tệ là do thâm
hụt ngân sách cao. , Obstfeld (1986, 1994, 1996), Kaminsky và
Reinhart (1999), Breuer (2004), Drehamann và công s (2006); Misina
và Tessier (2008), De Nicolo và Lucchetta (2009), Adam Geršl and
Jaroslav Heřmánek, CNB (2013).
 Các công cụ chính sách để đảm bảo ổn định tài chính
- Định nghĩa chính sách an toàn vĩ mô
IMF (2011), IMF, FSB và BIS (2009)
- V mục ti u chính sách an toàn vĩ mô
Gabriele Galati and Richhild Moessner (2011), IMF (2013), FSB,
BIS, IMF (2011) Ủy ban v Hệ thống Tài chính Toàn c u (CGFS).
- V công cụ của chính sách an toàn vĩ mô
5


Theo các chuyên gia IMF (2013), Arregui, Nicolas và cộng s
(2013, Erlend Nier and Jacek Osiński (2011).
 V mô hình tổ ch c gắn với ổn định khu v c tài chính (Các cơ

quan th c thi ổn định tài chính)
Theo Erlend W.Nier al et. (2011), IMF (2013).
1.2. Tổng quan tình hình nghi n c u trong nước
 V ổn định khu v c tài chính
Đ tài cấp Nhà nước (2010), Ngô Hướng (2011).
 Vấn đ giám sát hệ thống tài chính
L Xuân Nghĩa (2005), Tô Thị Ánh Dương (2007), Đặng Nhân
(2009), Hà Huy Tuấn (2014), L Xuân Sang (2013).
 Nghi n c u v rủi ro ngân hàng và quản lý rủi ro ngân hàng
L Thị Kim Nga (2005), Phạm Huy Hùng (2008, 2009), Tô
Ngọc Hưng (2008), TS. Nguyễn Thị Kim Oanh (2008).
1.3. Khoảng trống trong nghi n c u
Tóm lại, ổn định tài chính ngày càng được nhi u quốc gia, các tổ
ch c quốc t cũng như các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm,
đặt biệt là sau cuộc khủng hoảng năm 2008, tuy nhi n, các nghi n c u
v vấn đ này vẫn còn nhi u khoảng trống.
Do đó, nghi n c u v ổn định khu v c tài chính ở Việt Nam hiện
nay vẫn có một khoảng trống khá lớn so với các nước tr n th giới và
khu v c. Vì những lý do tr n, tôi l a chọn chủ đ “Ổn định khu v c tài
chính: kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam cho Luận án
Ti n sỹ của mình nhằm góp ph n lấp đ y khoảng trống nghi n c u đó,
đồng thời, đưa ra các gợi ý chính sách và đ xuất các giải pháp nhằm ổn
định khu v c tài chính Việt Nam.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH KHU VỰC TÀI
CHÍNH
2.1. Khu v c tài chính
2.1.1. Khái niệm khu v c tài chính
Trong phạm vi nghi n c u của luận án sử dụng khái niệm của
IMF và WB hiểu khu v c tài chính theo nghĩa rộng và không phân biệt
với khái niệm hệ thống tài chính, theo đó, khu v c tài chính bao gồm

các tổ ch c tài chính, thị trường tài chính, cơ sở hạ t ng tài chính. Trên
th c t , khu v c ngân hàng luôn chi m tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống
6


tài chính, do đó luận án sẽ đi sâu hơn trong việc nghi n c u khu v c
ngân hàng tr n cơ sở nghi n c u tổng hòa các y u tố của hệ thống tài
chính và coi các các y u tố còn lại như những y u tố có li n quan tới
hoạt động của khu v c ngân hàng.
2.1.2. Cấu trúc khu v c tài chính
2.1.3. Vai trò của khu v c tài chính
2.1.4. Khái niệm ổn định khu v c tài chính
Ổn định khu v c tài chính được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, là khả
năng đảm bảo khu v c tài chính có thể chống chịu trước những cú sốc
mà không làm gián đoạn việc cung cấp các hoạt động tài chính từ đó tạo
động l c cho việc phát triển hiệu quả n n kinh t .
2.1.5. Vai trò của ổn định khu v c tài chính
2.1.5.1. Vai trò của ổn định khu v c tài chính đối với n n kinh t
vĩ mô
2.1.5.2. Vai trò của ổn định khu v c tài chính đối với hệ thống tài
chính
2.1.5.3. Vai trò của ổn định khu v c tài chính đối phát triển kinh
t
2.1.6. Các nhân tố tác động đ n ổn định khu v c tài chính
2.1.6.1. Các nhân tố tác động đ n ổn định khu v c tài chính
Ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đ n ổn định tại khu v c tài chính,
bao gồm:
(1) Mối li n hệ giữa khu v c tài chính và kinh t vĩ mô.
Những bất ổn kinh t vĩ mô có thể thể hiện ở s mất cân đối b n
trong và bên ngoài.

(2) Các y u kém v mặt cấu trúc (structural weaknesses)
(3) Do các y u tố can thiệp của Chính phủ gây ra những bất lợi
cho hoạt động và s hiệu quả của ổn định khu v c tài chính.
Ngoài ra, y u tố bất ổn từ chính nội tại của hệ thống tài chính, các
y u tố b n ngoài tác động đ n s ổn định của hệ thống tài chính.
2.1.6.2. Biểu hiện của bất ổn khu v c tài chính
Biểu hiện rõ nhất của những bất ổn của khu v c tài chính là rủi ro
hệ thống.
a) Khái niệm rủi ro hệ thống:
Tóm lại, rủi ro hệ thống là một s kiện có thể gây ra s gián đoạn
các dịch vụ tài chính xuất phát từ một ph n hoặc toàn bộ hệ thống tài

7


chính và có thể gây ra các tác động đ n toàn bộ hệ thống ngân hàng,
khu v c tài chính và cả n n kinh t th c.
b) Các loại rủi ro hệ thống:
Rủi ro hệ thống có thể nhìn nhận tr n hai khía cạnh: rủi ro do li n
k t chéo và rủi ro theo chi u thời gian.
Theo khía cạnh li n k t chéo, cấu trúc của hệ thống hệ thống có
thể ảnh hưởng, có thể khu ch đại các cú sốc từ s li n k t với các
ngành/lĩnh v c khác. Khía cạnh rủi ro chéo khu v c phản ánh s phân
tán rủi ro trong hệ thống tài chính tại một thời điểm nhất định.
Rủi ro hệ thống theo chi u thời gian (thuận chu kỳ) là các rủi ro
được hình thành do s tích tụ rủi ro theo thời gian tương tác với chu kỳ
kinh t vĩ mô, do đó vấn đ chính sách li n quan thường chú trọng đ n
việc làm th nào để giải quy t vấn đ thuận chu kỳ của hệ thống tài
chính.
c) Đo lường rủi ro hệ thống

2.2. Đảm bảo ổn định khu v c tài chính
Luận án đưa ra khuôn khổ chung cho vấn đ đảm bảo ổn định
khu v c tài chính bao gồm (1) chính sách đảm bảo ổn định khu v c tài
chính; (2) mô hình thể ch đảm bảo ổn định tài chính trong đó quy định
rõ thẩm quy n, trách nhiệm của các cơ quan trong việc đảm bảo ổn định
tài chính cũng được xem xét như một vấn đ quan trọng.
2.2.1. Mô hình thể ch đảm bảo ổn định tài chính
2.2.1.1. Các thách th c đối với vấn đ đảm bảo ổn định tài chính
Th nhất, khu v c tài chính phát triển một cách rất năng động do
đó m c độ, nguồn gốc, và s phân bổ rủi ro hệ thống cũng thay đổi
theo.
Th hai, vấn đ đảm bảo ổn định tài chính nói chung và cụ thể là
chính sách an toàn vĩ mô thường li n quan đ n việc xử lý các rủi ro có
t m ảnh hưởng lớn.
Th ba là có khoảng trống v dữ liệu và thông tin.
Th tư là nhu c u phối hợp giữa các khu v c chính sách.
2.2.1.2. Mô hình thể ch đảm bảo ổn định tài chính
IMF xem xét cơ ch tổ ch c hiện nay v ổn định tài chính và
chính sách an toàn vĩ mô tr n 4 khía cạnh chính: (1) Quy n hạn; (2)
Mục ti u và trách nhiệm; (iii) Mô hình tổ ch c cụ thể trong đó phân
công rõ nhiệm vụ của các cơ quan li n quan.
a) Quy n hạn:
8


Ba loại quy n hạn: quy n hạn c ng, quy n hạn nửa c ng, và
quy n hạn m m. Mỗi loại quy n hạn có thể rất hữu ích và hiệu quả của
các khuôn khổ chính sách có thể được hưởng lợi từ s k t hợp của các
quy n hạn này.
b) Mục ti u và trách nhiệm:

Mục ti u c n xác định rằng hoạch định chính sách n n (i) đảm
bảo khả năng phục hồi tổng thể của hệ thống, (ii) kìm hãm rủi ro từ tăng
không b n vững tín dụng, đòn bẩy tài chính và giá tài sản, và (iii) kìm
hãm rủi ro khu v c từ mối quan hệ trong hệ thống tài chính .
c) Mô hình tổ ch c:
Các các tác giả Nier, Osinski, Jacome, Madrid (2011a) đã đưa ra
7 mô hình cơ ch tổ ch c. Mỗi mô hình đ u có những điểm mạnh và
điểm hạn ch . Việc l a chọn áp dụng mô hình nào tùy thuộc vào tình
hình th c t tại mỗi quốc gia. IMF đưa ra một số biện pháp để có thể
các nước có thể đưa ra các cơ ch xử lý điểm y u làm tăng hiệu quả
chính sách an toàn vĩ mô:
- Xây d ng cơ ch si t chặt sử dụng độc lập các quy n hạn.
- Cơ ch xử lý các rủi ro do trì hoãn hành động.
- Cơ ch xử lý vấn đ thi u hợp tác trong việc đánh giá và giảm
thiểu rủi ro hệ thống.
2.2.2. Chính sách an toàn vĩ mô- chính sách đảm bảo ổn định tài
chính
2.2.2.1. Định nghĩa:
Chính sách an toàn vĩ mô là chính sách mà sử dụng các công cụ
nhằm hạn ch rủi ro hệ thống có thể gây ra s gián đoạn trong việc cung
cấp các dịch vụ tài chính, do s sụt giảm của tất cả hoặc một ph n của
hệ thống tài chính và từ đó có thể gây ra hậu quả ti u c c nghi m trọng
đối với n n kinh t th c.
2.2.2.2. Mục ti u của chính sách an toàn vĩ mô:
Ở cấp độ an toàn vĩ mô, mục ti u trước mắt là để hạn ch s bất
ổn của hệ thống tài chính, mục ti u cuối cùng là để tránh các chi phí
li n quan đ n s bất ổn của tài chính kinh t vĩ mô, rủi ro là nội sinh có nghĩa là bị ảnh hưởng bởi các hành vi của các tổ ch c tài chính, các
mối li n k t và các rủi ro chung giữa các tổ ch c tài chính là rất quan
trọng đối với hệ thống.)
2.2.2.3. Mối quan hệ với các chính sách khác:


9


Ổn định tài chính bị ảnh hưởng bởi một loạt các chính sách khác
ch không chỉ chính sách an toàn vĩ mô, cả trước và sau khi s kiện xảy
ra. Ph n này sẽ xem xét mối quan hệ giữa chính sách an toàn vĩ mô và
các chính sách khác như chính sách an toàn vi mô, chính sách ti n tệ,
chính sách tài khóa, chính sách quản lý khủng hoảng và chính sách cạnh
tranh.
2.2.2.4. Các công cụ phân tích:
Để đảm bảo th c thi chính sách an toàn vĩ mô một cách hiệu quả
thì việc đ u ti n có ý nghĩa quan trọng nhất là phải có một khuôn khổ
phân tích ổn định tài chính (giám sát an toàn vĩ mô) hiệu quả. IMF/WB
(2005) đưa ra khuôn khổ phân tích ổn định tài chính bao gồm 4 nhân tố
quan trọng sau:
 Giám sát các đi u kiện kinh t vĩ mô cho phép giám sát các
tác động của khu v c tài chính đối với n n kinh t , cụ thể như vấn đ nợ
b n vững.
 Giám sát thị trường tài chính cho phép đánh giá các nguy cơ
cụ thể là các cú sốc hoặc s k t hợp các cú sốc đối với khu v c tài
chính.
 Giám sát vĩ mô nhằm đánh giá s c khỏe của khu v c tài chính
và tính dễ bị tổn thương trước những cú sốc ti m năng.
 Phân tích mối li n k t tài chính: nhằm tìm hiểu m c độ rủi ro
có thể gây ra những cú sốc từ n n kinh t vĩ mô truy n dẫn sang khu
v c tài chính.
a) Nhóm các công cụ phân tích, đánh giá các đi u kiện kinh t vĩ
mô và khu v c khác vào hệ thống tài chính
b) Nhóm các công cụ phân tích, đánh giá s lành mạnh của khu

v c tài chính
c) Nhóm các công cụ phân tích, đánh giá khả năng xảy ra các cú
sốc đối với khu v c tài chính
2.2.2.5. Các công cụ của chính sách an toàn vĩ mô
a) Các công cụ của chính sách an toàn vĩ mô
Theo chi u thời gian, chính sách an toàn vĩ mô c n xem xét đ n
ba bộ công cụ: (i) D phòng và vùng đệm vốn ngược chu kỳ, để tăng
khả năng phục hồi trước những cú sốc; (ii) các công cụ li n quan đ n tài
sản, để kìm hãm s gia tăng rủi ro ở ngành cụ thể (LTV, DTI); và (iii)
các công cụ thanh khoản, để giảm thiểu rủi ro nguồn vốn. Ba bộ công
10


cụ có thể củng cố và bổ sung cho nhau trong việc giải quy t s gia tăng
rủi ro theo thời gian.
Theo li n k t chéo, một loạt các công cụ bổ sung có thể giảm
thiểu rủi ro cấu trúc do các li n k t lẫn nhau và s lây lan trong hệ
thống tài chính gồm: (1) Tăng y u c u vốn d trữ đối với các nguy cơ
tổn thất trong hệ thống tài chính hoặc các rủi ro đang tăng cao; (2) Áp
dụng các giới hạn định lượng đối với những m c độ rủi ro li n quan đ n
đ n vốn; (3) Công cụ thanh khoản có thể giúp giảm m c độ rủi ro nội
địa hoặc xuy n quốc gia của các tổ ch c tài chính
b) Các kịch bản áp dụng hoặc loại bỏ công cụ chính sách an toàn
vĩ mô
c) Các bước xác định các công cụ chính sách an toàn vĩ mô
Các công cụ đi u hành chính sách an toàn vĩ mô được thu hẹp lại
thành danh sách chung v các chỉ ti u đ xuất được mô tả trong Bảng,
và để đánh giá chúng li n quan như th nào đối với các tổn thương cụ
thể, để phân bổ vào các (nhóm) MPI ri ng lẻ phải th c hiện theo 3 bước
cụ thể như sau:

- Bước 1: xác định các chỉ ti u ti m năng.
- Bước 2: đòi hỏi đánh giá nghi m túc hơn v m c độ b n vững
trong th c t của các chỉ ti u ti m năng để hướng dẫn việc thi t lập và
đưa vào sử dụng các MPI cụ thể.
- Bước 3: thu hồi chính sách (công cụ đi u hành)
2.2.3. Ti u chí đánh giá khuôn khổ ổn định tài chính hiệu quả
Chương 3.
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỔN ĐỊNH TÀI
CHÍNH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
3.1. Kinh nghiệm của Indonesia
3.1.1. Những nét chung v cấu trúc khu v c tài chính Indonesia
3.1.1.1. Kinh t vĩ mô của Indonesia
3.1.1.2. Đặc điểm hệ thống tài chính
3.1.2. Khuôn khổ thể ch đảm bảo ổn định tài chính
3.1.2.1. Khung pháp lý
Năm 1999, Indonesia sửa đổi Luật NHTW, giao BI nhiệm vụ
“đạt được và duy trì ổn định đồng Rupiah thông qua duy trì ổn định tài
chính và thúc đẩy hệ thống tài chính ổn định để phát triển b n vững
quốc gia .
3.1.2.2. Cơ ch tổ ch c th c hiện ổn định tài chính
11


Mặc dù NHTW Indonesia được giao trách nhiệm đảm bảo ổn
định tài chính, tr n th c t , với cách thi t lập thể ch hiện hành, các cấu
ph n ổn định tài chính được giao cho nhi u cơ quan có thẩm quy n có
tính độc lập tương đối.
 NHTW Indonesia
 Cơ quan quản lý dịch vụ tài chính (OJK)
 Cơ quan Bảo hiểm ti n gửi (DIC)

 Bộ Tài chính
 Diễn đàn ổn định tài chính
3.1.2.3. Cơ ch phối hợp giữa các cơ quan
V mặt cơ bản cơ ch phối hợp th c hiện nhiệm vụ ổn định tài
chính ở Indonesia được th c hiện thông qua diễn đàn ổn định tài chính
theo cơ ch biểu quy t. Ngoài ra, việc phối hợp của các cơ quan có
thẩm quy n, theo d ki n sẽ được luật hóa một cách hệ thống thông qua
Luật Mạng an toàn tài chính (d ki n ban hành trong năm 2016).
3.1.3. Công cụ phân tích và th c thi chính sách ổn định tài chính
ở Indonesia
3.1.3.1. Công cụ phân tích
a) Quy trình giám sát
b) Công cụ phân tích/giám sám
NHTW Indonesia sử dụng các chỉ số vĩ mô và các chỉ số ổn định
tài chính như là một ph n của một hệ thống cảnh báo sớm (EWS) để
giám sát s ổn định tài chính. Ngoài ra, Indonesia được đánh giá có hệ
thống cảnh báo sớm (EWS) khá hoàn chỉnh.
c) Công cụ truy n thông
d) Cơ sở dữ liệu
3.1.3.2. Công cụ th c thi chính sách an toàn vĩ mô
Đối với công cụ th c thi ổn định tài chính, NHTW Indonesia đã
xây d ng và hoàn thiện các công cụ chính sách, bao gồm các nhóm cho
thị trường tín dụng, hỗ trợ dòng vốn, quản lý thành khoản trong nước,
truy n thông v rủi ro. Các công cụ này được chia ra theo từng mục
đích sử dụng cụ thể.
3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
3.2.1. Tình hình chung khu v c tài chính Thái Lan
3.2.2. Khuôn khổ thể ch đảm bảo ổn định tài chính ở Thái Lan
3.2.2.1. Cơ quan quản lý vấn đ ổn định tài chính Thái Lan
12



Mặc dù luật pháp không quy định rõ ràng xác định v tổ ch c
chịu trách nhiệm cho việc duy trì s ổn định hệ thống tài chính, NHTW
Thái Lan thừa nhận rằng trách nhiệm đó thuộc v NHTW Thái Lan.
3.2.3. Phối hợp giữa các chính sách nhằm đảm bảo ổn định tài
chính
Các nhà hoạch định chính sách kinh t vĩ mô và quản lý lĩnh v c
tài chính phối hợp trong việc duy trì ổn định tài chính ở Thái Lan. Với
ch c năng truy n thống, trọng tâm của chính sách ti n tệ nhằm ổn định
giá cả trong n n kinh t th c, quản lý và chính sách giám sát tài chính
lại hướng tới s ổn định của hệ thống tài chính.
3.2.3.1. Chính sách ti n tệ
3.2.3.2. Quản lý và chính sách giám sát ngân hàng
3.2.3.3. Chính sách an toàn vĩ mô
3.3. Kinh nghiệm Hàn Quốc
3.3.1. Th c trạng và đặc điểm khu v c tài chính Hàn Quốc
3.3.2. Hoạt động giám sát khu v c tài chính
Việc giám sát lĩnh v c tài chính tại Hàn Quốc do nhi u cơ quan
có thẩm quy n đảm trách (IMF, 2014). Khuôn khổ thể ch v ổn định
tài chính ở Hàn Quốc.
3.3.2.1. Khung pháp lý v ổn định tài chính ở Hàn Quốc
Khung pháp lý cho ổn định tài chính ở Hàn Quốc được thi t lập
rõ ràng với trách nhiệm chính được giao cho NHTW Hàn Quốc.
3.3.2.2. Mô hình tổ ch c ở Hàn Quốc đảm bảo ổn định tài chính
Trách nhiệm ổn định tài chính được chia sẻ cho nhi u cơ quan có
thẩm quy n (mô hình đa cơ quan), bao gồm NHTW Hàn Quốc, Bộ Bộ
Chi n lược và Tài chính hàn Quốc, Ủy ban dịch vụ Tài chính (FSC), Cơ
quan giám sát dịch vụ tài chính (FSS).
3.3.2.3. Cơ ch phối hợp

Trách nhiệm th c thi các cấu ph n của khuôn khổổn định tài
chính được phân định rõ ràng giữa các cơ quan có thẩm quy n, để phối
hợp các cơ quan có thẩm quy n cùng th c hiện hoạt động ổn định tài
chính, Hàn Quốc sử dụng cơ ch Bi n bản ghi nhớ. Ngoài ra, Hàn Quốc
còn thành lập Cuộc họp chính sách kinh t vĩ mô vào năm 2012. Đây là
cuộc họp dành cho các Th trưởng để thảo luận v chính sách an toàn vĩ
mô giữa các cơ quan li n quan.
3.3.3. Công cụ phân tích và chính sách ổn định tài chính ở Hàn
Quốc
13


3.3.3.1. Công cụ phân tích
a) Quy trình giám sát an toàn vĩ mô
b) Công cụ phân tích/giám sát an toàn vĩ mô
Mô hình cảnh báo sớm
Mô hình đánh giá rủi ro hệ thống cho chính sách vĩ mô
c) Công cụ truy n thông
Báo cáo ổn định tài chính, hội thảo, tọa đàm song phương, đa
phương, các báo cáo chuy n đ , định kỳ…
d) Cơ sở dữ liệu
3.3.3.2. Công cụ th c thi chính sách an toàn vĩ mô
3.4. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh
3.4.1. Đặc điểm chung khu v c tài chính v hệ thống giám sát tài
chính của Anh.
3.4.2. Mô hình thể ch đảm bảo ổn định tài chính của Anh
3.4.2.1. Khuôn khổ pháp lý đảm bảo ổn định tài chính ở Anh
Theo Luật Ngân hàng Anh (1998) và được sửa đổi bởi Luật dịch
vụ tài chính 2012, NHTW Anh (BOE) có mục ti u bảo vệ và tăng
cường s ổn định của hệ thống tài chính của Vương Quốc Anh. Luật

Dịch vụ tài chính 2012 đã đưa ra những thay đổi quan trọng đối với
khuôn khổ pháp lý của các dịch vụ tài chính ở Anh, trong đó có nhi u
ảnh hưởng đ n NHTW Anh (Paul Tucker và Simon Hall , 2013).
3.4.2.2. Mô hình tổ ch c đảm bảo ổn định tài chính ở Anh
Nhiệm vụ đảm bảo ổn định tài chính của Anh được trao cho
nhi u cơ quan: NHTW Anh, Cơ quan giám sát an toàn (PRA), Cơ quan
th c thi giám sát tài chính (FCA) và Hội đồng Chính sách tài chính.
3.4.2.3. Cơ ch phối hợp
Khuôn khổ ổn định tài chính của Anh khuy n khích cơ ch hợp
tác và phối hợp giữa các cơ quan chính sách với nhau theo cơ ch bi n
bản ghi nhớ.
3.4.3. Công cụ phân tích và th c thi chính sách đảm bảo ổn định
tài chính
3.4.3.1. Công cụ phân tích ổn định tài chính
a) Các công cụ phân tích
Tr n cơ sở bộ Chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) của IMF, và Chỉ số
an toàn vĩ mô của NHTW Châu Âu, Hội đồng Chính sách tài chính xây
d ng bộ chỉ số hữu ích cho việc đưa ra các nhận định của Hội đồng và
để đưa ra các quy t định chính sách một cách công khai.
14


 Bài kiểm tra s c chịu đ ng (stress test)
b) Công cụ truy n thông
c) Cơ sở dữ liệu
3.4.3.2. Công cụ th c thi chính sách đảm bảo ổn định tài chính
Hội đồng Chính sách tài chính đã phân loại các công cụ ti m
năng thành 3 loại (BOE, 2011):
(1) Các công cụ ảnh hưởng đ n bảng cân đối của các tổ ch c tài
chính

(2) Các công cụ ảnh hưởng đ n các đi u khoản và đi u kiện cho
vay và các giao dịch tài chính khác
(3) Các công cụ ảnh hưởng đ n cấu trúc của thị trường
3.5. Kinh nghiệm của Thụy Điển
3.5.1. Đặc điểm thị trường tài chính Thụy Điển
3.5.2. Khuôn khổ hoạt động đảm bảo ổn định tài chính ở Thụy
Điển
3.5.2.1. Khuôn khổ pháp lý đảm bảo ổn định tài chính ở Thụy
Điển
V mặt khuôn khổ pháp lý, Thụy Điển không có quy định pháp lý
rõ ràng v quy định trách nhiệm cho 1 cơ quan cụ thể đảm nhiệm vai trò
đối với việc đảm bảo ổn định tài chính.
3.5.2.2. Mô hình tổ ch c đảm bảo ổn định tài chính Thụy Điển
3.5.2.3. Cơ ch phối hợp
Như đã n u ở tr n, để đảm bảo s phối hợp giữa các cơ quan
trong vấn đ đảm bảo ổn định tài chính Hội đồng ổn định tài chính được
thành lập
3.5.3. Các công cụ phân tích và th c thi chính sách đảm bảo ổn
định tài chính ở Thụy Điển
3.5.3.1. Công cụ phân tích chính sách đảm bảo ổn định tài chính
ở Thụy Điển
a) Quy trình phân tích/giám sát
b) Công cụ phân tích giám sát
c) Truy n thông v ổn định tài chính
d) Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phân tích
3.5.3.2. Công cụ th c thi chính sách đảm bảo ổn định tài chính
Thụy Điển th c hiện các công cụ như LTV đối với các khoản vay
th chấp bằng bất động sản, hệ số rủi ro đối với các khoản vay th chấp
là 15%. Hiện nay FSA tăng sàn hệ số rủi ro l n 25%, Tỷ lệ đảm bảo
15



thanh khoản (LCR), y u c u vốn cao hơn so với quy định trong Basel
III đã được đ xuất cho bốn ngân hàng lớn nhất, y u c u bộ đệm vốn
ngược chu kỳ.
3.6. Bài học cho Việt Nam
Từ những trường hợp nghi n c u ở tr n có thể rút ra những bài
học cho việc thi t k khung hoạt động ổn định tài chính cho Việt Nam
như sau:
1) Trách nhiệm th c thi hoạt động ổn định tài chính c n được
luật hóa và giao cơ quan có thẩm quy n cụ thể.
2) Mô hình th c hiện hoạt động ổn định tài chính n n được thi t
lập tùy thuộc vào đặc thù của từng quốc gia cụ thể.
3) Cơ ch phối hợp hoạt động
Một điểm c n cân nhắc ti p theo đó là tính pháp lý của cơ ch
phối hợp.Do đó c n phải căn c vào tình hình cụ thể của quốc gia để l a
chọn cơ ch phối hợp sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
4) S c n thi t xây d ng quy trình phân tích giám sát
Quy trình ở các quốc gia n u tr n có thể gồm nhi u bước khác
nhau, tuy nhi n, nhìn chung phải ch a đ ng các nội dung cơ bản như
sau: (1) theo dõi giám sát trong đi u kiện bình thường; (2) nhận diện rủi
ro, (3) đánh giá rủi ro; (4) đánh giá khả năng chống chịu trước rủi ro;
(4) đưa ra các khuy n nghị chính sách.
5) Các chỉ ti u phân tích chính sách an toàn vĩ mô
C n thi t phải xây d ng một bộ chỉ số và có những hướng dẫn cụ
thể v trình t , cách th c thu thập, xử lý cũng như sử dụng các chỉ ti u
trên trong quá trình phân tích/giám sát chính sách.
6) Các mô hình phân tích d báo rủi ro hệ thống
7) Các công cụ đi u hành chính sách
Đối với các công cụ đi u hành chính sách, việc xây d ng một bộ

công cụ là hoàn toàn c n thi t, tùy vào tình hình cụ thể mà các quốc gia
sẽ sử dụng các công cụ khác nhau, tuy nhi n có thể thấy một vài công
cụ được nhi u quốc gia sử dụng như công cụ Nợ tr n Giá trị (LTV) và
Nợ tr n Thu nhập (DTI), các công cụ li n quan đ n bộ đệm vốn…
8) Phối hợp giữa chính sách an toàn vĩ mô và chính sách ti n tệ
Chính sách ti n tệ và chính sách an toàn vĩ mô c n được xem là
hai mặt của một vấn đ và để đạt được mục ti u ổn định tài chính, c n
s phối hợp chặt chẽ giữa 2 chính sách này.

16


9) Trao đổi thông tin dữ liệu là đi u kiện c n cho hoạt động ổn
định tài chính.
10) Truy n thông v ổn định tài chính
Do vấn đ ổn định tài chính là vấn đ tương đối mới mẻ, lai bao
trùm ở một khuôn khổ khá rộng do đó vấn đ truy n thông v ổn định
tài chính được tất cả các quốc gia được nghi n c u chú trọng.
Chương 4. THỰC TRẠNG ỔN ĐỊNH KHU VỰC TÀI CHÍNH VÀ
CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH Ở VIỆT
NAM
4.1. Tình hình ổn định khu v c khu v c tài chính
4.1.1. Cấu trúc khu v c tài chính Việt Nam
Khu v c tài chính Việt Nam bao gồm các TCTD, công ty ch ng
khoán/quản lý quỹ và các công ty bảo hiểm (Hình 4.1). Lĩnh v c ngân
hàng.
4.1.1.1. Cấu trúc của khu v c ngân hàng
4.1.1.2. Hoạt động cho vay
Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống năm 2015 đạt 17,26%, cao
hơn so với m c tăng 14,2% của cả năm 2014, hỗ trợ đắc l c cho việc

đạt tăng trưởng kinh t vượt mục ti u của cả năm 2015 nhưng vẫn bảo
đảm phù hợp với s c hấp thụ vốn của n n kinh t đi đôi với an toàn,
chất lượng tín dụng.
4.1.1.3. Hoạt động huy động
Huy động từ n n kinh t (chi m 76% tổng nợ phải trả) tăng 20%
trong năm 2014 đẩy tổng nợ phải trả của các TCTD tăng 13%.
4.1.1.4. Vốn chủ sở hữu
4.1.1.5. Cơ cấu lại các TCTD
Đ án 254 đã cơ bản hoàn thành và đạt được một số mục ti u đặt
ra như thu hẹp số lượng ngân hàng, kiểm soát nợ xấu và loại bỏ nguy cơ
sụp đổ hệ thống, nhưng chưa th c s đạt được hiệu quả.
4.1.2. Lĩnh v c ch ng khoán
4.1.2.1. Công ty ch ng khoán
4.1.2.2. Công ty quản lý quỹ
4.1.3. Lĩnh v c bảo hiểm
4.1.4. Rủi ro của khu v c tài chính ở Việt Nam
4.1.4.1. Rủi ro do tính thuận chu kỳ (rủi ro theo thời gian)

17


Tính thuận chu kỳ ở đây được hiểu trong mối quan hệ tài sản và
vốn ngân hàng trong mỗi giai đoạn phát triển kinh t .
4.1.4.2. Rủi ro do li n k t chéo
a) Rủi ro do tính li n k t trong nội bộ khu v c tài chính
- Đánh giá rủi ro do tăng trưởng tín dụng quá mức
- Đánh giá rủi ro thanh khoản (chênh lệch kỳ hạn hoặc rủi ro
thanh khoản quá mức)
- Đánh giá rủi ro tập trung quá mức
- Đánh giá rủi ro hệ thống có thể tác động từ rủi ro đạo đức

b) Rủi do do tính li n k t giữa khu v c tài chính với khu v c
kinh t th c.
- Rủi ro do tính liên kết trong nội bộ khu vực tài chính
- Rủi do do tính liên kết giữa khu vực tài chính với khu vực kinh
tế thực.
4.1.4.3. Rủi ro trong khu v c ngân hàng
a) M c độ an toàn vốn thấp, dễ bị tổn thương trước những tác
động bất lợi, đột ngột từ môi trường kinh doanh
b) Chất lượng tài sản
c) Tín dụng vẫn chi m tỷ trọng lớn trong danh mục tài sản của
nhi u TCTD
d) Hiệu quả sinh lời
4.1.4.4. Nguy n nhân của những rủi ro n u tr n
a) Thị trường tài chính ti n tệ quốc t diễn bi n ph c tạp, ti m ẩn
nhi u rủi ro.
b) Bất ổn của n n kinh t trong nước
c) Ti m l c tài chính, năng l c quản lý đi u hành, và quản trị rủi
ro của các NHTM còn nhi u hạn ch , không theo kịp được s tăng
trưởng v quy mô, hoạt động cũng như m c độ rủi ro ngày càng ph c
tạp.
d) Hệ thống giám sát ngân hàng còn thi u và y u cả v khuôn
khổ pháp lý và tổ ch c vận hành, không theo kịp được s phát triển rất
nhanh chóng của hệ thống ngân hàng.
4.2. Th c trạng hệ thống khuôn khổ thể ch và vận hành đảm
bảo ổn định tài chính ở Việt Nam
4.2.1. Khuôn khổ thể ch đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam
18


4.2.1.1. Khuôn khổ pháp lý

Hệ thống quy định pháp luật của Việt Nam chưa có văn bản cụ
thể cho vấn để ổn định tài chính. Chính Phủ đã sửa đổi bổ sung ch c
năng nhiệm vụ của NHNN trong Nghị Định 156/2013/NĐ-CP ngày
11/11/203, trong đó quy định NHNN chịu trách nhiệm đối với ổn định
hệ thống ti n tệ, tài chính. Các thành vi n còn lại trong chính phủ thuộc
lĩnh v c ngành tài chính có vai trò tương đối hạn ch v ổn định tài
chính và triển.
4.2.1.2. Mô hình tổ ch c đảm bảo ổn định tài chính tại Việt Nam
Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam hiện nay d a tr n mô
hình giám sát phân tán truy n thống, hình thành các cơ quan giám sát
chuy n biệt đối với từng khu v c của hệ thống tài chính.
4.2.1.3. Cơ ch phối hợp đảm bảo ổn định tài chính
Cơ ch phối hợp giữa các cơ quan không hiệu quả, không có cơ
ch bắt buộc các b n tham gia phải tuân thủ các đi u khoản trong bản
ghi nhớ này.
4.2.2. Khuôn khổ phân tích và vận hành chính sách đảm bảo ổn
định tài chính ở Việt Nam
4.2.2.1. Đối với các công cụ phân tích ổn định tài chính
V quy trình giám sát, vẫn chưa xây d ng được quy trình phân
tích/giám sát rủi ro hệ thống và đánh giá ổn định tài chính chính th c,
do đó vấn đ triển khai việc th c hiện phân tích cũng như th c thi chính
sách an toàn vĩ mô đảm bảo ổn định tài chính vẫn gặp nhi u khó khăn.
V các chỉ ti u phân tích và phương pháp phân tích, các chỉ ti u
phân tích an toàn vĩ mô cũng đang trong giai đoạn sơ khai (thu thập, xử
lý ban đ u).
V công tác truy n thông Báo cáo ổn định tài chính cũng đã được
th c hiện tuy nhi n vẫn đang ở giai đoạn thử nghiệm và lưu hành nội
bộ, chưa được công bố rộng rãi b n ngoài.
V cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phân tích ổn
định tài chính là vấn đ khó khăn đối với cơ quan quản lý.

4.2.2.2. Các công cụ đi u hành chính sách an toàn vĩ mô
NHNN đã th c hiện trong giai đoạn vừa qua và được cho là công
cụ của chính sách an toàn vĩ mô như sau:
- Tr n tăng trưởng tín dụng;
- Giới hạn tín dụng đối với một số lĩnh v c không khuy n khích
(những lĩnh v c có m c độ rủi ro cao);
19


- Giới hạn hệ số rủi ro đối với dư nợ ch ng khoán và bất động
sản;
- Giới hạn việc cho vay ngoại tệ;
- Trạng thái ngoại tệ mở;
- Giới hạn tỷ lệ cấp tín dụng tr n tổng số vốn huy động.
4.3. S c n thi t đảm bảo ổn định khu v c tài chính ở Việt Nam
4.4. Đ xuất phương hướng và các đi u kiện cụ thể nhằm đảm
bảo ổn định khu v c tài chính ở Việt Nam
4.4.1. Đ xuất phương hướng
4.4.1.1. Khuôn khổ pháp lý
Khuôn khổ pháp lý c n quy định rõ “ổn định tài chính là một
mục ti u và giao cụ thể quy n hạn cho các cơ quan hữu quan trong
nhiệm vụ ổn định tài chính.
4.4.1.2. Cơ cấu tổ ch c
Cơ cấu tổ ch c đi u hành việc th c thi chính sách đảm bảo ổn
định tài chính được thi t C n có một cơ ch đi u phối mang tính pháp
lý giữa các cơ quan (như cơ ch Hội đồng hoặc Ủy ban như một số
quốc gia đã nghi n c u).
4.4.1.3. Các công cụ phân tích và đi u hành chính sách
a) Các công cụ phân tích
Để đi u hành chính sách một cách hiệu quả chính sách an toàn vĩ

mô, các công cụ phân tích phải được thi t k tốt. Đi u này đặt ra y u
c u:
- Xây d ng được một quy trình phân tích với mục ti u cụ thể,
rõ ràng.
- Có một tập hợp đ y đủ các công cụ sẵn có như việc xác lập bộ
chỉ số ổn định tài chính phù hợp với đi u kiện ở Việt Nam
- Sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại, chính xác phù
hợp với đi u kiện v nguồn l c tài chính và con người.
- Nhất quán giữa các cơ quan giám sát khác nhau đảm bảo tính
thống nhất của sản phẩm đ u ra.
b) Các công cụ đi u hành
Các công cụ này có thể được sử dụng một cách linh hoạt phù hợp
với các y u tố rủi ro cụ thể được nhận diện ở giai đoạn trước đó. Các
công cụ này c n mang tính đồng bộ và c n xét đ n s tác động đối với
các chính sách khác (như chính sách ti n tệ, chính sách an toàn vi mô,
chính sách tài khóa….).
20


4.4.2. Đi u kiện để áp dụng đ xuất
4.4.2.1. Nhận th c của cơ quan quản lý v việc đảm bảo ổn định
khu v c tài chính
4.4.2.2. Phối hợp giữa các cơ quan
4.4.2.3. Cơ sở dữ liệu
4.5. Các giải pháp nhằm đảm bảo ổn định tài chính ở Việt Nam
4.5.1. Khuôn khổ pháp lý
Việc luật hóa ch c năng ODTC, theo kinh nghiệm của các quốc
gia tr n th giới, n n đi u chỉnh tr c ti p vào luật NHNN, cụ thể theo 3
cách: Sửa đổi Luật NHNN Việt Nam nhằm bổ sung nhiệm vụ ổn định
tài chính. Tuy nhiên Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sửa đổi

g n đây (năm 2010) và bản thân khái niệm ổn định tài chính mới chỉ
được giới thiệu trong thời gian g n đây, do vậy khả năng sửa đổi ngay
lập t c trong giai đoạn 2016-2020 là không khả thi. Ở cấp độ th hai,
xây d ng khuôn khổ cho hoạt động ổn định tài chính dưới dạng quy t
định của Thủ tướng Chính phủ do hoạt động này y u c u s phối hợp
của nhi u Bộ, ngành. Bi n bản ghi nhớ là l a chọn cuối cùng cho việc
xây d ng khuôn khổ hoạt động ODTC.
4.5.2. Mô hình tổ ch c
Xây d ng cơ cấu tổ ch c cho việc th c thi chính sách an toàn vĩ
mô đảm bảo ổn định tài chính theo mô hình Hội đồng/Ủy ban Ổn định
tài chính Quốc gia, trong đó người đ ng đ u Hội đồng/Ủy ban này là
Thủ tướng hoặc Phó Thủ Tướng, NHNN đóng vai trò đ u mối th c
hiện, Bộ Tài chính và các Bộ/ngành li n quan là các thành vi n.
4.5.3. Công cụ phân tích và đi u hành chính sách đảm bảo ổn
định tài chính
4.5.3.1. Công cụ phân tích chính sách đảm bảo ổn định tài chính
a) Xây d ng quy trình giám sát an toàn vĩ mô
Quy trình giám sát an toàn vĩ mô cho phép k t nối giữa các cơ
quan có thẩm quy n trong việc giám sát khu v c tài chính một cách li n
tục và đồng thời cung cấp công cụ phân tích nhất quán tới toàn bộ quá
trình xem xét theo dõi rủi ro hệ thống, đảm bảo việc ra quy t định phù
hợp và kịp thời. Quy trình giám sát an toàn vĩ mô được th c hiện thông
qua 4 bước: (1) Theo dõi hệ thống tài chính, (2) Nhận diện rủi ro, (3)
Đánh giá rủi ro, và (4) Báo cáo rủi ro.
b) Xây d ng các chỉ số an toàn vĩ mô và ổn định tài chính (20152018)
21


Cơ quan quản lý li n quan c n triển khai xây d ng bộ chỉ số an
toàn vĩ mô (MPIs) để phân tích s c khỏe của toàn hệ thống tài chính

Việt Nam. Các chỉ số MPI cho Việt Nam c n được l a chọn d a tr n
các ti u chí sau: (i) M c độ quan trọng; (ii) S sẵn có của dữ liệu và
(iii) Tính toàn diện của bộ chỉ ti u đánh giá.
c) Phương pháp phân tích ổn định tài chính
Nghi n c u xây d ng mô hình cảnh báo sớm đối với khủng
hoảng ngân hàng theo kinh nghiệm học tập của Indonesia và Hàn Quốc.
Đối với Bài kiểm tra s c chịu đ ng (Stress test).
4.5.3.2. Công cụ đi u hành chính sách an toàn vĩ mô
Cũng tương t như đối với công cụ phân tích, các cơ quan ch c
năng cũng c n phải từng bước xây d ng bộ công cụ đi u hành chính
sách an toàn vĩ mô chuy n ngành (2015-2018) và ti n tới xây d ng bộ
công cụ đi u hành chung cho toàn hệ thống (2018-2020).
4.5.4. Truy n thông v ổn định tài chính
Cơ quan có thẩm quy n còn phải chịu trách nhiệm trong việc
th c hiện các công cụ truy n thông v ổn định tài chính.Việc truy n
thông nàycó thể giúp công chúng xác định cơ quan thẩm quy n có hành
động phù hợp để đạt được mục ti u đ ra.
4.5.5. Cơ sở dữ liệu
Việc chia sẻ dữ liệu là c n thi t cho hoạt động ODTC hiệu quả.
Các cơ ch chia sẻ thông tin hiện tại tập trung vào các dữ liệu vĩ mô và
do vậy chưa cho phép đánh giá một cách toàn diện tính ổn định của khu
v c tài chính một cách định kỳ.
4.5.6. Các giải pháp hỗ trợ khác
4.5.6.1. Ti p tục đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc các tổ ch c tín
dụng
4.5.6.2. Đào tạo nguồn nhân l c chất lượng cao cho giám sát an
toàn hệ thống tài chính
4.5.6.3. Tăng cường phối hợp giám sát tài chính xuy n bi n giới

22



KẾT LUẬN
Vấn đ ổn định khu v c tài chính ngày càng nhận được s quan
tâm của nhi u quốc gia tr n th giới. V cơ bản ổn định tài chính có tác
động tích c c đ n hoạt động kinh t vĩ mô, s lành mạnh của hệ thống
tài chính và đ n s phát triển chung của cả n n kinh t . Hiện chưa có s
thống nhất chính th c v khái niệm ổn định tài chính và khái niệm này
đang được xem xét từ nhi u khía cạnh khác nhau theo từng quốc gia
khác nhau, mặc dù vậy rủi ro hệ thống được thừa nhận là nguồn gốc gây
bất ổn tài chính. Y u tố rủi ro hệ thống được hình thành theo cả chi u
thời gian và chéo ngành, nghĩa là rủi ro đối với khu v c tài chính không
nhất thi t chỉ nằm trong phạm vi hoạt động khu v c tài chính mà còn có
thể từ các mối tương tác qua lại giữa khu v c tài chính với thị trường tài
chính và với n n kinh t th c. Khu v c tài chính ở đây bao gồm khối
ngân hàng, công ty ch ng khoán và bảo hiểm.
Qua đánh giá từ góc độ pháp lý, th c tiễn hoạt động của một số
quốc gia có các điểm tương đồng với Việt Nam, luận án đã hệ thống
hóa một cách cụ thể từ khái niệm ổn định tài chính, nguồn gốc bất ổn tài
chính cho đ n chính sách an toàn vĩ mô, trung tâm của hoạt động ổn
định tài chính, và mô hình thể ch th c thi ổn định tài chính. Từ khía
cạnh th c tiễn, kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy việc luật hóa
trách nhiệm ổn định tài chính và có cơ quan đ u mối th c thi là ti n đ
cho hoạt động ODTC hiệu quả. Đồng thời, để th c hiện hiệu quả mục
ti u ổn định tài chính, việc xây d ng một khuôn khổ chính sách an toàn
vĩ mô hiệu quả là c n thi t, trong đó c n phải xây d ng một bộ quy
trình giám sát đ y đủ, cũng như phải đưa ra được một bộ chính sách
trong đó có hướng dẫn cụ thể v cách áp dụng và thu hồi các công cụ
khi c n thi t. Cuối cùng, luận án từ phân tích th c tiễn v ổn định khu
v c tài chính bao gồm đánh giá rủi ro khu v c tài chính, đánh giá khuôn

khổ th ch và th c thi chính sách an toàn vĩ mô ở Việt Nam, luận án đã
đưa ra được những giải pháp cơ bản và c n thi t để đảm bảo ổn định
khu v c tài chính ở Việt Nam.

23


×