Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của số dảnhkhóm và lượng kali bón đến sinh trưởng, năng suất của giống lúa tẻ trâu (khẩu chắp hang) vụ xuân tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.64 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------

--------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ DẢNH CẤY/KHÓM
VÀ LƯỢNG KALI BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA TẺ RÂU (KHẨU CHẮP HANG)
VỤ XUÂN TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:

KHOA HỌC CÂY TRỒNG
60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MAI THƠM

HÀ NỘI – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
- Tác giả xin cam đaoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.


- Tác giả xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, các thầy cô trong khoa Nông học, bộ môn Canh tác học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mai Thơm – Bộ môn
Canh tác học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ, nhân viên trong
Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ở bên động viên, khích
lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn. Trong
quá trình thực hiện luận văn vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, luận văn của tôi

không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng


viii

Danh mục hình

x

MỞ ĐẦU

1

1

Đặt vấn đề

1

2

Mục đích và yêu cầu

2

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3

1.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước

3

1.1.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới

3

1.1.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam

6

1.2 Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng

8

1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng trên thế giới

8

1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng ở Việt Nam

10

1.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và yếu tố ảnh hưởng

12


1.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất

12

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng

13
15

1.4 Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa
1.4.1 Nhu cầu dinh dưỡng đạm

15

1.4.2 Nhu cầu dinh dưỡng lân

17

1.4.3 Nhu cầu dinh dưỡng Kali

17

1.5

Một số kết quả nghiên cứu về bón phân kali cho lúa

1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu về bón phân kali cho lúa trên thế giới

iv


19
19


1.5.2 Một số kết quả nghiên cứu về bón phân kali cho lúa ở Việt Nam
1.6 Tình hình nghiên cứu về mật độ và số dảnh cấy

20
22

1.6.1 Tình hình nghiên cứu mật độ và số dảnh cấy ngoài nước

22

1.6.2 Tình hình nghiên cứu về mật độ và số dảnh cấy trong nước

23

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

2.1 Vật liệu nghiên cứu

27

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

27


2.2.1 Địa điểm nghiên cứu

27

2.2.2 Thời gian nghiên cứu

27

2.3 Nội dung nghiên cứu

27

2.4 Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm.

27

2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

27

2.4.2 Các biện pháp kỹ thuật

29

2.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi:

30

2.5 Phương pháp phân tích số liệu.


33

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

34

3.1 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến thời gian sinh

34

trưởng của Tẻ Râu
3.2 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến chỉ tiêu sinh

35

trưởng của Tẻ Râu
3.2.1 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến sự tăng

35

trưởng chiều cao cây
3.2.2 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến đến động
thái đẻ nhánh và hệ số đẻ nhánh

38

3.3 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến chỉ tiêu sinh

41


lý của giống Tẻ Râu
3.3.1 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến chỉ số

41

diện tích lá (LAI)

v


3.3.2 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali đến khố lượng chất
khô tích lũy (DM) của giống Tẻ Râu.

45

3.4 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali đến mức độ nhiễm sâu

48

bệnh hại của giống Tẻ Râu.
3.5 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón tới các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống lúa Tẻ Râu

49

3.5.1 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón tới các yếu tố
cấu thành năng suất lúa Tẻ Râu

49


3.5.2 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón năng suất lúa

53

Tẻ Râu
3.5.3 Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến hiệu suất

56

bón kali của giống Tẻ Râu
3.6 Ảnh hưởng của lượng kali bón đến chất lượng cơm Tẻ Râu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

56
59

1

Kết luận

59

2

Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO


60

PHỤ LỤC

66

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCCC

Chiều cao cây cuối cùng

CT

Công thức

HSĐN

Hệ số đẻ nhánh

HSĐNHH

Hệ số đẻ nhánh hữu hiệu

HSKT

Hệ số kinh tế


HSĐN

Hệ số đẻ nhánh

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSSVH

Năng suất sinh vật học

NSTT

Năng suất thực thu

SNHH

Số nhánh hữu hiệu

STT

Số thứ tự

TSC

Tuần sau cấy

vii



DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của thế giới qua các năm

1.2

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của một số quốc gia và khu vực

3

trên thế giới năm 2013

4

1.3

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm

7


3.1

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến thời gian
34

sinh trưởng
3.2

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây

3.3

36

Ảnh hưởng riêng rẽ của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây

3.4

37

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/ khóm và lượng bón kali đến động thái đẻ
nhánh

3.5

39

Ảnh hưởng riêng rẽ của số dảnh cấy/ khóm và lượng bón kali đến

động thái đẻ nhánh

3.6

41

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến chỉ số diện
tích lá (LAI)

3.7

42

Ảnh hưởng riêng rẽ của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến chỉ
số diện tích lá (LAI)

3.8

44

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến khối lượng
chất khô tích lũy (DM)

3.9

45

Ảnh hưởng riêng rẽ của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến khối
lượng chất khô tích lũy (DM)


3.10

47

Ảnh hưởng của số dảnh cấy và lượng kali bón đến mức độ nhiễm một
số sâu bệnh hại chính

3.11

49

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến các yếu tố
cấu thành năng suất

50

viii


3.12

Ảnh hưởng riêng rẽ của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến các
yếu tố cấu thành năng suất

52

3.13

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến năng suất


53

3.14

Ảnh hưởng riêng rẽ của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến năng suất

55

3.15

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến hiệu suất bón kali

56

3.16

Bảng đánh giá chất lượng cơm giống lúa Tẻ Râu

57

3.17

Bảng đánh giá so sánh chất lượng cơm giống lúa Tẻ Râu

58

ix


DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Xuất khẩu gạo năm 2013

5

3.1

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây

3.2

36

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali ảnh hưởng tới quá
trình đẻ nhánh

3.3

39

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali ảnh hưởng tới chỉ số
diện tích lá (LAI)


3.4.

43

Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng bón kali đến khối lượng chất
khô tích lũy (DM)

46

x


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lương thực quan trọng.
Trên thế giới có khoảng một nửa dân số sử dụng lúa gạo và sản phẩm chế biến từ
lúa gạo cho nhu cầu lương thực hàng ngày. Ở Việt Nam, lúa là cây nông nghiệp
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hiện hay hơn 60% dân số nước
ta sống bằng nghề trồng lúa, nên lúa không chỉ có ý nghĩa về mặt an ninh lương
thực mà còn có giá trị về mặt kinh tế cho nông dân trồng lúa.
Ở Việt Nam, các tỉnh phía Bắc với sự đa dạng về địa hình, khí hậu và có
mạng lưới sông dày đặc đã tạo ra các sản phẩm nông nghiệp quí hiếm. Trong đó,
cây lúa là cây đặc trưng và đại diện cho sự đa dạng về các sản phẩm nông nghiệp.
Mỗi địa phương lại có những giống lúa đặc trưng riêng với các tính trạng quí như
mùi thơm, độ dẻo như giống lúa Tẻ Râu Lai Châu.
Lúa Tẻ Râu là một giống lúa thuộc nhóm lúa địa phương của đồng bào dân
tộc thiểu số ở Lai Châu. Giống Tẻ Râu có các đặc điểm nổi trội hạt gạo trắng nâu,
dài và to, vỏ trấu dày, cứng, đầu hạt thóc có râu dài, cứng chiều dài râu gấp 4 lần
chiều dài hạt, hạt dai, sẽ không bị chim ăn do có râu dài, cứng đâm vào cổ. Cơm

gạo Tẻ Râu thơm, mềm, độ dẻo vừa phải, vị đậm ăn rất ngon. Đây là một giống cho
năng suất chất lượng tốt vì vậy cần phải được phát huy và được trồng phổ biến ở
nhiều vùng khác nhau để có thể phát huy được các đặc tính đó.
Xuất phát từ nhu cầu về giống có chất lượng tốt cho năng suất cao tại các
tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng thì giống Tẻ Râu là một giống có thể đáp ứng
được các điều kiện đặt ra. Nhưng do giống Tẻ Râu là một giống có nguồn gốc từ
tỉnh thuộc khu vực miền núi Tây Bắc nên có thể sẽ gặp khó khăn khi trồng tại đồng
bằng sông Hồng. Tuy nhiên, trong sản xuất không kể đến những tác động trong tự
nhiên và xã hội, muốn thâm canh lúa có năng suất cao và hiệu quả cao thì ngoài
việc chọn giống tốt thì phân bón và phương pháp cấy ảnh hưởng rất lớn tới năng
suất và chất lượng.

1


Vì vậy chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của số dảnh
cấy/khóm và lượng kali bón đến sinh trưởng, năng suất của giống lúa Tẻ Râu
(Khẩu Chắp Hang) vụ xuân tại Gia Lâm, Hà Nội” để góp phần xây dựng quy
trình kỹ thuật trong sản xuất.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định được số dảnh cấy và lượng kali bón thích hợp cho giống lúa Tẻ
Râu và đánh giá chất lượng cơm nhằm góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật thâm
canh giống lúa Tẻ Râu vùng đồng bằng.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali bón đến sinh
trưởng của giống lúa Tẻ Râu.
- Đánh giá ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali đến chỉ tiêu sinh
lý của giống lúa Tẻ Râu.
- Đánh giá ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali đến sâu bệnh hại

của giống lúa Tẻ Râu.
- Đánh giá ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa Tẻ Râu.
- Đánh giá ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm và lượng kali đến hiệu suất sử
dụng kali của giống lúa Tẻ Râu.
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng kali đến chất lượng cơm của giống lúa Tẻ Râu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật thâm
canh cho giống lúa Tẻ Râu tại Gia Lâm, Hà Nội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được số dảnh cấy, lượng kali bón tối ưu cho giống lúa Tẻ Râu đạt hiệu
quả cao nhất, làm cơ sở quan trọng để đưa giống lúa Tẻ Râu mở rộng sản xuất đại trà.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước
1.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Cây lúa là một cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau lúa mì. Có nguồn
gốc nhiệt đới, dễ trồng, năng suất cao và có khả năng thích nghi với nhiều vùng khí
hậu. Theo số liệu thống kê của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc
(FAO), tính đến năm 2006, toàn thế giới có 114 nước trồng lúa, phân bố ở tất cả các châu
lục. Trong đó, châu Phi – 41 nước, châu Á - 30 nước, Bắc Trung Mỹ - 14 nước, Nam Mỹ
- 13 nước, châu Âu - 11 nước và châu Đại Dương - 5 nước. Nhưng phân bố tập trung ở
châu Á từ 30 vĩ độ Bắc đến 10 vĩ độ Nam. Trong vài ba thập kỷ gần đây, tình hình
sản xuất lúa gạo trên thế giới đã có mức tăng trưởng đáng kể. Tổng sản lượng lúa
tăng 70% trong vòng 32 năm, nhưng do sự bùng nổ dân số nhất là ở các nước đang
phát triển ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh nên vấn đề an ninh lương thực vẫn

là vấn đề cấp bách cần được quan tâm trong những năm trước mắt và lâu dài.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của thế giới qua các năm
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2005

154,9

4,1

634,4

2006

155,3

4,1

641,1


2007

155,1

4,2

656,5

2008

157,7

4,4

689,1

2009

158,3

4,3

685,2

2010

161,66

4,34


701,05

2011

163,15

4,43

722,56

2012

163,46

4,39

718,35

2013

164,72

4,53

745,71

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2014
Qua bảng 1.1: Từ năm 2005 đến năm 2013, diện tích lúa toàn thế giới tăng

chậm, thậm chí có thời gian giảm xuống (năm 2007 diện tích lúa giảm 0,2 triệu ha

3


so với năm 2006), đạt cao nhất vào năm 2013 với 164,72 triệu ha.
Về sản lượng: Sản lượng lúa trên thế giới năm 2009 giảm 0,5% so với năm
2008 do có sự sụt giảm về diện tích, lý do chính là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
nông dân không chú trọng đầu tư vào cây lúa. Đến năm 2013 sản lượng lúa tăng nên
và đạt cao nhất ở mức 745,71 triệu tấn.
Về diện tích gieo trồng : Diện tích gieo trồng của toàn thế giới tăng nhưng
tăng nhẹ theo từng năm. Đến năm 2013 thì tổng diện tích gieo trồng lúa đã đạt mức
cao nhất từ trước đến nay là 164,72 triệu ha.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của một số quốc gia và khu vực
trên thế giới năm 2013
Quốc gia và

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

khu vực

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)


Ấn Độ

43,5

3,66

159,2

Trung Quốc

30,22

6,72

203,29

Inđônêxia

13,84

5,15

71,28

Thái Lan

12,37

3,13


38,79

Banglades

11,77

4,37

51,5

Việt Nam

7,9

5,57

44,04

Philippin

4,75

3,88

18,44

Peru

3,96


7,71

3,05

Brazil

2,35

5,0

11,76

164,72

4,53

745,71

Thế giới

Nguồn: FAOSTAT, 2014
Qua bảng 1.2 ta thấy : sản xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á,
chiếm tới 90% tổng diện tích gieo trồng và sản lượng. Trong đó Ấn Độ là một quốc
gia có diện tích gieo trồng lúa lớn nhất (43,5 triệu ha), sản lượng đạt tới 159,2 triệu
tấn chiếm 21,35% tổng sản lượng của thế giới. Sau Ấn Độ là một quốc gia có diện
tích gieo trồng với 30,22 triệu ha là Trung Quốc với sản lượng thu được là 203,29
triệu tấn.Tuy năng suất ở các nước trong khu vực Châu Á còn thấp nhưng với diện
tích gieo trồng lớn nên Châu Á vẫn là một nguồn đóng góp quan trọng cho tổng sản


4


lượng lúa trên toàn thế giới.
Sản lượng lúa của thế giới năm 2013 tăng 27,36 triệu tấn so với năm 2012.
Sản lượng lúa tăng cao như vậy phần lớn do sản xuất thuận lợi tại Ấn Độ, Trung
Quốc, Banglades, Indonexia và Việt Nam đã vượt trội hơn từ các nước Thái Lan,
Peru, Philipin và Brazin.
Châu Á sản xuất 674,84 triệu tấn đã tăng 6,26 triệu tấn so với năm 2012. Sự
gia tăng về sản lượng của Châu Á chủ yếu là do hai quốc gia có diện tích gieo trồng
lớn nhất thế giới Ấn Độ và Trung Quốc. Cùng với sự tham gia của một số nước như
Thái Lan, Pakistan, Nhật Bản và Việt Nam. Đối với Việt Nam diện tích trồng lúa đã
tăng lên 200000 ha so với năm 2012 đã đưa diện tích trồng lúa nước ta lên tói 7,9
triệu ha và năng suất đã đạt tới 5,57 tấn/ha.
Tình hình xuất khẩu gạo trong năm 2013 : 5 nước xuất khẩu gạo nhiều nhất
thế giới là Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Mỹ và Pakistan.

Hình 1.1 Xuất khẩu gạo năm 2013
Ấn Độ đứng đầu về xuất khẩu gạo trong năm thứ hai liên tiếp, với tổng khối
lượng xuất khẩu năm 2013 đạt 9,61 triệu tấn. Tuy nhiên, nếu so với mức xuất khẩu kỷ
lục của năm 2012, xuất khẩu gạo của Ấn Độ vẫn giảm gần 9,8%.
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Nước này cũng được thiên
nhiên ưu đãi với những vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu. Các trung tâm nghiên cứu

5


giống lúa được thành lập ở nhiều tỉnh và khu vực. Nhiệm vụ của các cơ này là tiến
hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo để cho giống lúa tốt và năng suất xuất khẩu nhiều.
Việt Nam đứng vị trí thứ ba về xuất khẩu gạo, với khối lượng thấp hơn Thái

Lan đôi chút đạt 6,74 triệu tấn giảm 12,9% so với năm 2012. Đây là mức giảm
mạnh nhất trong số 5 thị trường xuất khẩu gạo chủ chốt trên thế giới. Năm 2013,
xuất khẩu gạo của Pakistan vẫn giữ vị trí thứ tư với khối lượng 3,41 triệu tấn, giảm
6,6% so với năm trước đó, trong khi Mỹ đứng vị trị thứ năm với khối lượng xuất
khẩu đạt 3,37 triệu tấn, tăng khoảng 1,2% so với năm trước đó.
1.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có truyền thống trồng luá nước từ lâu đời. Lúa gạo là một
nguồn lương thực chính của nước ta. Lúa gạo không chỉ cung cấp nguồn lương thực
mà nó còn là một trong những sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chính của nước ta.
Xét về vị trí địa lý, nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lượng
bức xạ mặt trời cao và đất đai phù hợp nên có thể trồng nhiều vụ lúa trong năm và
với nhiều giống khác nhau. Sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp,
theo tài liệu khảo cổ học đáng tin cậy đã công bố thì cây lúa được trồng phổ biến và
nghề trồng lúa đã là nghề khá phồn thịnh ở nước ta thời kỳ đồ đồng khoảng 4000 –
3000 năm trước Công Nguyên (Đinh Thế Lộc, 2006).
Suốt từ Bắc đến Nam, đâu đâu cũng thấy người dân trồng lúa, song diện tích
tập trung chủ yếu ở hai vùng châu thổ lớn đó là Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long. Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng
vụ đã đưa tổng diện tích lúa thu hoạch của nước ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên
7,67 triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2003
(Nguyễn Thị Lẫm và cộng sự 2003).
Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước đây,
Việt Nam đã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho 83 triệu dân, ngoài ra còn
xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường Thế giới. Những năm gần đây, nước ta
luôn đứng hàng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về lượng gạo xuất khẩu (đạt 5,25
triệu tấn năm 2005) và sẽ ổn định vào những năm tiếp theo. Đây là thành công lớn
trong công tác chỉ đạo và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.

6



Trong những năm qua, sản xuất lúa gạo ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ
và đã đạt được những thành tựu về năng suất và sản lượng đáng kể cho nền nông
nghiệp. Từ năm 2005 đến năm 2013 diện tích trồng lúa tăng nhưng không đáng kể.
Tuy diện tích tăng không đáng kể nhưng năng suất và sản lượng lại tăng cao so với
các năm trước nhờ biện pháp kỹ thuật canh tác tốt, tăng năng suất. Diện tích năm
2013 tăng so với các năm trước đã đạt được 7.902,8 triệu ha. Năng suất năm 2013
chỉ đạt được 5,57 tấn/ha đã giảm so với năm 2012. Nhưng sản lượng thì lại tăng cao
hơn năm 2012 đến 1 triệu tấn.
Ngoài ra nếu so sánh với các nước trồng lúa tiên tiến như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...thì năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn kém xa . Vì thế
để đảm bảo an ninh lương thực cho một q uốc gia đông dân cư như nước ta và giữ
vững vị thế là một nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu Thế giới thì điều kiện cần thiết là
phải tiếp tục đầu tư thâm canh tăng vụ, lai tạo và nhập khẩu các giống mới có năng
suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2005


7.329,2

4,89

35,84

2006

7.324,8

4,89

35,82

2007

7.207,4

4,99

35,96

2008

7.400,2

5,23

38,70


2009

7.437,2

5,24

38,97

2010

7.489,4

5,34

39,99

2011

7.655,4

5,54

42,41

2012

7.753,2

5,63


43,65

2013

7.902,8

5,57

44,02

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2014
Từ năm 2005 trở lại đây, năng suất lúa của nước ta ổn định và tăng mạnh từ 5,34 tấn/ha (2010) lên 5,54 tấn/ha (2011) và đều cao hơn năng suất bình quân của
thế giới. Tính đến năm 2013, tổng sản lượng lúa của nước ta đạt 44,03 triệu tấn

7


(chiếm 5,9% tổng sản lượng lúa toàn thế giới).
Việt Nam từ một nước thiếu lương thực của những thập niên 80, 90 thế
kỷ trước thì những năm 2005 – 2008 sản lượng gạo xuất khẩu khá ổn định ở mức
trên 4,5 triệu tấn và có bước đột phá từ những năm 2009. Cụ thể, mùa vụ
2010/2011, Việt Nam xuất khẩu 7,1 triệu tấn gạo trong tổng sản lượng 26,37
triệu tấn, so với 6,73 triệu tấn trong mùa vụ.
Xét về lượng, trung bình mỗi năm Việt Nam xuất khẩu sang châu Phi từ 1,2
đến 1,5 triệu tấn gạo. Mùa mua sắm tại thị trường châu Phi không bắt đầu vào quý
đầu tiên của năm mà thường từ quý 2 trở đi. Gạo xuất sang châu Phi thường được
bán theo cơ sở giá FOB; hàng hóa được chuyển bằng tàu lớn và dừng lại ở nhiều
cảng tại các quốc gia châu Phi khác nhau. Chính vì vậy, rất khó để đưa ra con số

chính xác về lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang châu lục này (Nguyễn Đình
Luận, 2013).
1.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng
1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng trên thế giới
Sản lượng lúa gạo trong một số năm trở lại đây có mức tăng trưởng đáng kể
nhờ việc mở rộng diện tích đất trồng lúa, cùng với việc dầu tư thâm canh, sử dụng
các giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao, xây dựng cơ sở vật chất, hoàn chỉnh
các biện pháp kỹ thuật (Bùi Chí Bửu và CS, 2001)
Hiện tại, nhu cầu lúa gạo về phẩm chất rất khác nhau tùy từng vùng và tập
quán. Các nước Nhật, Triều Tiên, Trung Quốc, Âu Mỹ thích gạo mềm, ướt, hơi dẻo
(giống japonica). Ngược lại Ấn Độ, Pakixtan, Việt Nam lại thích gạo nở, cơm khô.
Trên thị trường gạo thế giới, chiều dài hạt, phẩm chất gạo rất được quan tâm. Về
chiều dài hạt, Viện IRRI chia ra làm 4 cấp: hạt rất dài (trên 7,5 mm), hạt dài (6,6 –
7,5 mm), hạt trung bình (5,5 – 6,5 mm) và hạt ngắn (dưới 5,5 mm). Về màu sắc gạo,
phổ biến nhất là màu trắng ngà, song cũng có màu đỏ hoặc hơi đen. Về hướng phát
triển gạo của các nước cũng rất khác nhau, tùy vào thị trường tiêu thu của mình mà
các nước xuất khẩu gạo lớn hiện nay tập trung phát triển các loại gạo có chất lượng
khác nhau: Thái Lan tập trung sản xuất phát triển các giống lúa có kiểu hạt dài, chất
lượng cao; tại Mỹ phát triển các giống có kiểu hạt tròn và hạt dài nhưng có chất lượng

8


cao; trong khi đó Ấn Độ lại phát triển các giống có năng suất cao để xuất khẩu sang
các nước nghèo (các nước ở Châu Phi (Ceng Y.M, Chen Y.&DaiL.Y,1998)
Trong sản xuất nông nghiệp giống là một trong những yếu tố quan trọng
không kém gì đất đai, phân bón. Vào đầu những năm 1960 viện nghiên cứu lúa gạo
quốc tế (IRRI) đã được thành lập tại Losbalos, logula, Philipin. Sau đó các viện
nghiên cứu khác cũng đã được thành lập trên khắp các Châu lục. Tại các viện
nghiên cứu này đã đưa ra rất nhiều giống lúa chất lượng cao trên thế giới. Viện

nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) đã lai tạo và chọn lọc hàng trăm giống lúa tốt được
trồng phổ biến trên khắp thế giới. Các giống lúa như: IR5, IR36, IR8, IR64,
IR50404… và nhiều giống lúa khác đã tạo nên bước nhảy vọt về năng suất. Đặc biệt
IRRI đã ra giống lúa IR64Sub1 có khả năng chịu mặn và ngập, thời gian sinh
trưởng 120 ngày, năng suất đạt 6,2 tấn/ha (Philrice, 2009). Ngoài ra IRRI còn tạo ra
2 giống lúa mới bằng kỹ thuật MAS là Tubigan7, Tubigan 11 có khả năng chống
chịu sâu đục thân và bệnh bạc lá (Philrice, 2007) .
Theo tác giả Edgar Alonso Torres et al., 2007 cho biết khi kết hợp lai Japonica
với Indica có thể tạo ra dòng lúa có năng suất cao và khả năng chịu lạnh tốt.
Bên cạnh những thành tựu trong công tác chọn tạo giống lúa năng suất cao,
các nhà nghiên cứu trên thế giới đã quan tâm đến chất lượng nấu nướng đối với các
dòng, giống lúa cải tiến. Hiện nay hàng loạt các dòng giống lúa cải tiến được chọn
tạo có tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo tốt đang được mở rộng trong sản
xuất như: IR29723, IR42, IR50…. Tuy nhiên, kết quả chọn tạo giống lủa tẻ thơm
chất lượng thường thấp vì hầu hết các giống mang gen chống chịu sâu bệnh đều có
hàm lượng amylose cao và nhiệt độ hóa hồ thấp.
Yi et al (2009) đã lai 2 giống lúa thơm Basmati 370 với giống địa phương
của Myamar đó là Manawthukha để chuyển alen badh 2.1 vào giống mới, sau đó sử
dụng kỹ thuật PCR với mồi aromarker để xác định tính thơm.
Bằng các phương pháp chọn tạo khác nhau, các nhà chọn tạo giống lúa trên thế
giới và trong nước đã tạo ra được hàng loạt giống lúa mới góp phần làm phong phú bộ
giống lúa, làm tăng năng suất và sản lượng lúa trên thế giới, đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất và an ninh lương thực của nhiều quốc gia.

9


Trung Quốc là một nước trồng lúa hàng đầu trên thế giới nên rất chú trọng
trong công việc chọn tạo giống. Trung Quốc đã cho ra đời một loạt các giống chất
lượng cao, phẩm chất tốt như : Đoàn Kết, Bao Thai… Các giống này đã nhập vào

Việt Nam và đến ngày nay vẫn còn đang được gieo trồng trên một số địa phương vì
chất lượng tốt, phù hợp với đát đai khí hậu.
Ấn Độ là nước đứng đầu trong trong trồng lúa. Viện nghiên cứu giống lúa
Trung ương của Ấn Độ được thành lập vào năm 1946 tại Cuttuck bang Orisa, đóng
vai trò đứng đầu trong việc chọn tạo giống. Ngoài ra Ấn Độ còn có nhiều trung tâm
nghiên cứu khác. Ấn Độ cũng là nước có nhiều giống lúa chất lượng cao như :
Basmatis, Brimphun.
Ở Nhật Bản tuy người ta chỉ trồng lúa 1 năm 1 vụ nhưng vẫn cho năng suất
cao và chất lượng tốt. Do đời sống cao nên đòi hỏi chất lượng phải tốt vì vậy mà
Nhật Bản đã có rất nhiều trung tâm nghiên cứu đặt tại Sendai, Niigata,kochi,
saga…đều là những vùng có diện tích trồng lúa lớn. Các nhà khoa học Nhật Bản đã
lai tạo ra rất nhiều giống lúa vừa có năng suất cao lại có phẩm chất tốt như:
Sasaniki, Nipponbare, Koenshu, Minamisiki… đặc biệt là tiến sĩ E.Tsuzuki đã lai
tạo được 2 giống lúa đặt tên là Miyazaki1 và Miyazaki2 . Đây là 2 giống lúa được
lai tạo ra có mùi thơm, chất lượng gạo ngon và cho năng suất cao.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng ở Việt Nam
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa có điều kiện thuận lợi cho việc
trồng lúa. Nước ta có hàng nghìn giống lúa được gieo trồng từ Bắc vào Nam,
trong đó có rất nhiều giống “ cổ truyền” có chất lượng cao như : Tám thơm, lúa
di, Nếp cái hoa vàng…chúng ta nhập và thuần hóa nhiều giống lúa nước ngoài
như: IR 64 Điện Biên, Bao thai Định Hóa…(Nguyễn Thị Hương Thủy, 2003)
Ở miền Nam, vào giữa những năm 60, các giống lúa mới như IR8, IR5,
IR20... đã được nhập nội để khảo nghiệm, và cho năng suất trung bình khoảng 35,8
tạ/ha.
Ở miền Bắc cùng với một số dòng mới được tách ra và nhân lên từ IR8 và
một số giống lúa thấp cây được lai tạo ra đã làm cho sản lượng thóc tăng lên đáng
kể từ 10,8 triệu tấn năm 1976 đã tăng lên 26,3 triệu tấn năm 1996 trong cả nước.

10



Trong giai đoạn 1990 – 1995 đề tài KN 08 – 01 đã chọn tạo, được công nhận
26 giống lúa đưa vào vùng thâm canh ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 1996 – 2000, đề tài KN 08 – 01 chọn tạo một số giống lúa
thuần và lúa lai có tiềm năng năng suất cao cho các vùng sinh thái khác nhau trong
cả nước: tạo ra 35 giống lúa Quốc gia, 44 giống lúa khu vực hóa, một số giống triển
vọng được sản xuất chấp nhận rộng rãi. Trong giai đoạn này đề tài không những
quan tâm tới giống có năng suất cao mà còn quan tâm tới chọn tạo ra những giống
có chất lượng tốt phục vụ cho nhu cầu trong nước ngày càng cao và phục vụ cho
xuất khẩu (Nguyễn Hữu Nghĩa, Lê Vĩnh Thảo, 2000)
Từ năm 2000 trở lại đây, mỗi năm trên toàn quốc có hàng chục giống lúa
thuần được các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, các Trung tâm ứng dụng và
các Công ty sản xuất giống đưa ra công nhận và cho sản xuất thử.
Giống lúa đầu tiên được lai tạo ra thành công và đưa vào sản xuất là giống
lúa ngắn ngày NNI (Lương Đình Của, 1961), đã đáp ứng được giống cho trà xuân
muộn. Giống 424 được tạo ra từ tổ hợp lai IR5 và chiêm xuân 314 có khả năng chịu
chua, chịu phèn.
Các đề tài nghiên cứu phát triển giống lúa tẻ thơm cho một số vùng sinh thái
ở Việt Nam như giống HT1, DT122 có hương thơm, năng suất cao, thích ứng rộng
đã được mở rộng vào sản xuất (Lê Vĩnh Thảo và cs, 2003). Giống lúa BM9603 cho
năng suất cao được gieo cấy ở nhiều vùng như Bắc Ninh, Hải Phòng
Năm 2007, PGS. Nguyễn Thanh Tuyền và CS, đã tiến hành nghiên cứu đặc
điểm nguồn và sức chứa của một số giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau.
Kết quả cho thấy các giống lúa ngắn ngày có các yếu tố sức chứa cao hơn các giống
trung ngày. Do đó năng suất và tiềm năng năng suất của các giống ngắn ngày bằng
hoặc cao hơn các giống dài ngày.
Viện cây lương thực và cây thực phẩm đã nghiên cứu ra hàng trăm giống lúa
có các đặc điểm chịu hạn, chịu úng , lúa nếp, lúa có hàm lượng Protein cao, lúa chịu
mặn. Hai giống lúa P4 và P6 là những giống lúa được lai tạo theo hướng hàm lượng
Protein cao. Giống P4 cso thời gian sinh trưởng trung bình, trồng được 2 vụ/năm,

năng suất đạt 45 đến 55 tạ/ha. Giống P4 có hàm lượng Protein cao đạt 11% hàm

11


lượng amiloza 16 – 20%hạt gạo dài, tỷ lệ sát đạt 70%, tỷ lệ gạo nguyên đạt 65%.
(Vũ Tuyên Hoàng, 1997). Giống P6 ngắn ngày hơn giống P4, thuộc lại hình thâm
canh, hàm lượng Protein đạt 10,5%, năng suất đạt 45- 55 tạ/ha, cao nhất đạt 60
tạ/ha. Đây là giống có chất lượng gạo tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Giống nếp K12
do Viện lương thực, thực phẩm lai tạo có khả năng chốn chịu với bệnh đạo ôn, có
thể đạt năng suất 33,5 – 58 tạ/ha (Lưu Văn Quyết, 1998).
Theo Trần Thị Cúc Hòa và cs, 2009 cho biết Viện Lúa đồng bằng sông Cửu
Long đã chọn được giống lúa giàu sắt OM 5199- 1. Đây là giống có hàm lượng sắt
cao trong gạo trắng, tăng gần gấp đôi hàm lượng sắt trong gạo trắng của các giống
lúa đang được gieo trồng tại đây. Cũng theo Phạm Thị Mùi và cs, 2009 cho biết
giống lúa OM4088 được lai tạo bởi Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long thuộc
nhóm giống lúa cực sớm (Ao), thời gian sinh trưởng 85 – 90 ngày, là giống lúa cao
sản, chất lượng gạo cao, có mùi thơm nhẹ, kháng rầy nâu và chống được bệnh vàng
lùn và lùn xoắn lá.
Theo Nguyễn Thanh Tuyền và cs (2007), thực hiện tổ hợp lai giữa DT10 và
Amber đã chọn tạo được giống Tẻ thơm số 10 có đặc tính tương đương với giống
lúa Bắc Thơm số 7 như cơm ngon, cơm dẻo, ráo rời, gạo trắng đục. Hiện nay các
giống lúa này đang được trồng phổ biến ở miền Bắc.
Có thể nói công tác chọn tạo giống lúa là một quá trình liên tục và thường
xuyên. Nhu cầu lương thực ngày một nhiều hơn nên việc đảm bảo an ninh lương thực
đáp ứng yêu cầu của con người là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới.
1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và yếu tố ảnh hưởng
1.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
Phân tích cơ cấu năng suất người ta thấy rằng năng suất lúa được quyết định
bởi các yếu tố: số bông/m2 (N); số hạt/bông (n); tỷ lệ hạt chắc (F) và khối lượng

1000 hạt (W). Mối quan hệ phụ thuộc trên có thể biểu diễn bằng công thức sau:
Y = N x n x W/1000 x 1/106 x F x 104 (tấn/ha)
Y = N x n x W x F x 10-5 (tấn/ha)
Trong đó:
Y: Năng suất hạt (tấn/ha)

12


N: Số bông/m2
n: Số hạt/bông
W/1000: khối lượng của 1 hạt (g)
F: Tỷ lệ hạt chắc trên bông
W: khối lượng 1000 hạt
4

10 : hệ số quy đổi từ m2 sang ha
Các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan với nhau. Số bông/m2 phụ thuộc
vào tỷ lệ đẻ nhánh và mật độ cấy. Khi cây đẻ nhánh mạnh thì bông/m2 sẽ tăng. Khi
bông/m2 tăng quá cao thì bông lúa sẽ bé đi, số hạt/bông giảm, tỷ lệ hạt chắc/bông
cũng giảm. Tỷ lệ hạt chắc và khối lượng hạt phụ thuộc vào số hạt/bông.
Khi số hạt/bông quá cao thì tỷ lệ hạt chắc, khối lượng hạt sẽ giảm. Để đảm
bảo năng suất cao cần điều khiển sao cho ruộng lúa có số bông/m2 tối ưu, đảm bảo
số hạt/bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao và khối lượng hạt lớn.
Năng suất lúa trên đơn vị diện tích là kết quả tương tác của nhiều yếu tố. Căn
cứ vào điều kiện khí hậu, đất đai, phân bón, giống lúa mà quyết định mật độ cấy, tỷ
lệ đẻ nhánh vì hai yếu tố này ảnh hưởng đến số lượng bông, tỷ lệ hạt chắc, khối
lượng hạt và cuối cùng là năng suất hạt (Đinh Đĩnh, 1970).
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng
Số bông trên đơn vị diện tích được quyết định bởi hai yếu tố chủ yếu. Mật độ

cấy và tỷ lệ đẻ nhánh. Nếu cấy dày, lúa đẻ nhánh ít, cấy thưa lúa đẻ nhánh nhiều và
cuối cùng số bông trên đơn vị diện tích như nhau. Vì vậy căn cứ điều kiện thời tiết,
đất đai, phân bón mà quyết định mật độ cấy. Nếu đất tốt, nhiều phân bón, thời tiết
nắng ấm thuận lợi cho đẻ nhánh thì cấy thưa. Nếu đất xấu, ít phân thiếu ánh sáng,
rét nhiều thì cấy dày để đảm bảo số bông trên đơn vị diện tích. Ngoài ra mật độ cấy,
tỷ lệ đẻ nhánh cũng có tác động quan trọng đến sự hình thành bông. Đối với những
giống lúa có 17-18 lá, những nhánh đẻ từ lá thứ 12 trở về trước có khả năng cho
bông; những nhánh đẻ từ 14 lá trở ra phần lớn là vô hiệu; những nhánh đẻ từ lá 1214 có thể cho bông cũng có thể không cho bông. Để tạo điều kiện cho cây lúa đẻ
nhánh tốt, đạt số bông trên đơn vị diện tích cao khi cấy dùng những cây mạ to,
khỏe, đanh dảnh, màu xanh, rễ ngắn. Cấy đúng thời vụ đảm bảo cho sinh trưởng,

13


phát triển của cây lúa. Cần bón thúc đẻ nhánh, bón thúc đòng kết hợp với làm cỏ
sục bùn để cho lúa đẻ nhánh mạnh và tập trung.
Số hạt/bông là số lượng hoa phân hóa và hình thành trên bông. Số hạt/bông
do tổng số hoa phân hóa và số hoa thoái hóa quyết định. Số hoa phân hóa càng
nhiều, số hoa thoái hóa càng ít thì hạt/bông sẽ nhiều. Tỷ lệ hoa phân hóa liên quan
chặt chẽ với chế độ chăm sóc. Người ta thấy rằng bón đón đòng cho lúa vào giai
đoạn phân hóa đòng đến giai đoạn phân hóa hoa có tác dụng làm tăng số lượng hoa
phân hóa một cách rõ rệt. Bón phân vào giai đoạn phân hóa hoa còn có tác dụng
ngừa hoa thoái hóa. Bón thúc vào giai đoạn bắt đầu phân hóa đòng còn có tác dụng
làm phân hóa gié. Số gié cấp 1, đặc biệt là số gié cấp 2 nhiều thì số hoa/bông cũng
nhiều. Số hoa/bông nhiều là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho số hạt/bông lớn.
Tỷ lệ hạt chắc là tỷ % hạt có tỷ trọng lớn hơn 1,06. Tỷ lệ hạt chắc có ảnh
hưởng đến năng suất lúa rõ rệt. Số hạt chắc ít, số hạt lép nhiều thì năng suất giảm.
Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc vào số hạt/bông, nếu số hạt/bông quá lớn thì tỷ lệ hạt chắc
sẽ thấp. Ngoài ra tỷ lệ hạt chắc còn phụ thuộc vào lượng tinh bột tích lũy trong cây
và đặc điểm giải phẫu của cây lúa. Trước khi trổ bông nếu cây lúa sinh trưởng tốt,

quang hợp thuận lợi, hàm lượng tinh bột được tích lũy và vận chuyển lên hạt được
nhiều thì tỷ lệ hạt chắc cao. Mạch dẫn phát triển tốt thì quá trình vẫn chuyển tinh
bột tích lũy trong cây đến hạt được tốt, kết quả là tỷ lệ hạt chắc sẽ cao.
Tỷ lệ hạt chắc còn chị ảnh hưởng của quá trình quang hợp sau khi trổ bông. Sau
khi trổ bông quang hợp ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tích lũy tinh bột trong phôi
nhũ, ở giai đoạn này nếu điều kiện khí hậu không thuận lợi (nhiệt độ thấp, ánh sáng
yếu) cho quá trình quang hợp thì tỷ lệ hạt chắc giảm rõ rệt.
Khối lượng hạt là yếu tố thứ tư quyết định đến năng suất lúa. Khối lượng hạt
phụ thuộc vào kích thước hạt và kích thước của nội nhũ. Vào giai đoạn phân bào
giảm nhiễm nếu điều kiện ngoại cảnh và điều kiện dinh dưỡng thuận lợi thì hạt
được hình thành với kích thước lớn, sao đó tích lũy được nhiều tinh bột, hạt thóc sẽ
lớn và khố lượng hạt se lớn. Sau khi trổ bông, nếu dinh dưỡng kém, thiếu ánh sáng
ảnh hưởng đến quang hợp, quá trình vận chuyển các chất về hạt bị cản trở sẽ làm

14


giảm khối lượng hạt. Để tăng khối lượng hạt, trước lúc trổ bông cần bón thúc nuôi
đòng để làm tăng kích thước vỏ trấu. Sau khi trổ bông cần tạo điều kiện cho cây
sinh trưởng tốt để quang hợp được tiến hành mạnh mẽ, tích lũy được nhiều tinh bột
thì khối lượng hạt sẽ cao (Nguyễn Văn Luật, 2001).
Theo Yoshida et al., 1995) cho thấy những giống lúa có TGST quá ngắn thì
không thể đạt năng suất cao, vì sinh trưởng dinh dưỡng bị hạt chế. Còn đặc điểm
các giống có năng suất cao là thân ngắn, cứng, lá thẳng, đẻ nhánh khỏe.
1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa
1.4.1. Nhu cầu dinh dưỡng đạm
Đạm có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng nói chung và với
cây lúa nói riêng, đạm giữ vai trò đăch biệt trong việc tăng năng suất. Nó là một
trong những thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Tại các bộ
phận non của cây có hàm lượng đạm cao hơn các bộ phận già.

Đạm có vai trò quan trọng trong việc phát triển bộ rễ, thân, lá, chiều cao cây và
đẻ nhánh của cây lúa. Việc cung cấp đạm đủ và đúng lúc làm cho lúa vừa đẻ nhánh
nhanh vừa tập trung, tạo ra nhiều nhánh hữu hiệu, là cơ sở tạo ra số bông/đơn vị diện
tích sau này – yếu tố cấu thành năng suất có vai trò quan trọng đối với năng suất lúa.
Đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất với cây lúa. Lúa cần đạm ở tất cả
các thời kỳ sinh trưởng, tuy nhiên nhu cầu đạm tăng đều từ thời kỳ đẻ nhánh tới trỗ,
rồi giảm sần sau trỗ. Giai đoạn sinh trưởng đầu tỷ lệ đạm được tích lũy cao trong
thân, lá của cây lúa và giảm dần theo thời gian cho tới tận giai đoạn cuối thời kỳ
sinh trưởng. Việc di chuyển đạm từ các bộ phận của cây đến hạt diễn ra mạnh mẽ ở
các thời kỳ sinh trưởng sinh thực vả chủ yếu là giai đoạn sau trỗ. Cây lúa hút đạm
nhiều nhất vào hai thời kỳ: đẻ nhánh khoảng 70% và làm đòng khoảng 10- 15 %,
trong đó đẻ nhánh là thời kỳ hút đạm có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lúa còn
làm đòng là thời kỳ hút đạm có hiệu suất cao. Tùy theo thời gian sinh trưởng của
giống mà có 2 đỉnh nhu cầu đạm gần nhau, còn các giống dài ngày 2 đỉnh đó cách
nhau trong khoảng từ 30 – 40 ngày.
Theo DE Datta, 1981 kết luận rằng lúa cần đạm trong suốt quá trình sinh
trưởng để tích lũy chất khô và đẻ nhánh, điều này xác định số lượng bông. Đạm góp

15


×