Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất của giống lúa npt3 trên đất gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 107 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục các từ và thuật ngữ viết tắt ............................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2
2.1 Mục đích ...................................................................................................... 2
2.2 Yêu cầu của đề tài........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ........................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài. ........................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam .................. 3
1.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới .............................. 3
1.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam ............................... 5
1.2 Tình hình sử dụng lúa cao sản trong sản xuất ................................................ 8
1.3 Những nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới và ở Việt Nam .................... 11
1.3.1 Những nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới ................................... 11
1.3.2 Những nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt Nam .................................... 13
1.4 Những nghiên cứu về phân đạm bón cho lúa trên thế giới và ở Việt Nam .......... 16
1.4.1 Những nghiên cứu về phân đạm bón cho lúa trên thế giới .................. 16
1.4.2 Những nghiên cứu về phân đạm bón cho lúa ở Việt Nam ................... 17
1.5 Vai trò và nhu cầu dinh dưỡng đạm đối với cây lúa .................................... 19
1.5.1 Vai trò dinh dưỡng đạm đối với cây lúa ............................................. 19
1.5.2 Nhu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa ................................................. 20
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 24
2.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



Page iv


2.1.1 Vật liệu .............................................................................................. 24
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................... 24
2.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 24
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân
đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa NPT3 trên
đất Gia Lâm – Hà Nội vụ Mùa 2014 ................................................. 25
2.3.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân
đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa NPT3 trên
đất Gia Lâm – Hà Nội vụ Xuân 2015................................................ 25
2.3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................... 26
2.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................... 28
2.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ....................................................... 30
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 31
3.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống lúa NPT3 ........................................................................ 31
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh
trưởng của giống NPT3 ................................................................... 31
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao của giống lúa NPT3 .............................................. 34
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa NPT3 .............................................................. 39
3.1.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân đạm bón đến động thái ra
lá của giống lúa NPT3. .................................................................... 44
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu sinh lý
của giống lúa NPT3 .................................................................................. 47

3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích
lá (LAI) của giống lúa lúa NPT3 ..................................................... 47
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng tích
lũy chất khô của giống lúa NPT3 ..................................................... 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến tốc độ tích lũy
chất khô của giống lúa NPT3 ......................................................... 56
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hàm lượng
Chlorophyll (chỉ số SPAD) trong lá của giống lúa NPT3 ............... 58
3.3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến mức độ gây hại của
một số loại sâu, bệnh hại trên giống lúa NPT3 ........................................... 59
3.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất và các yếu tố
cấu thành săng suất của giống lúa NPT3 .................................................... 61
3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành
săng suất của giống lúa NPT3.......................................................... 62
3.4.2 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa NPT3................................................ 64
3.4.3 Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến năng
suất và các yếu tố cấu thành săng suất của giống lúa NPT3 ............. 66
3.4.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu suất sử
dụng đạm của giống lúa NPT3......................................................... 69
3.4.5 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất sinh
vật học và hệ số kinh tế của giống lúa NPT3 ................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 72
Kết luận ............................................................................................................ 72
Kiến nghị.......................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 74
PHỤ LỤC......................................................................................................... 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

CCCC

: Chiều cao cuối cùng

Cs

: cộng sự

CT

: Công thức

CV

: Hệ số biến động

ĐBSCL


: Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

: Tổ chức lương thực thế giới

KL

: Khối lượng

NHH

: Nhánh hữu hiệu

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTT

: Năng suất thực thu

NXB

: Nhà xuất bản


ST

: Sinh trưởng

TGST

: Thời gian sinh trưởng

TSC

: Tuần sau cấy

VM

: Vụ Mùa

VX

: Vụ Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

1.1

Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2013 .................................................. 4

1.2:

Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam................................................. 6

3.1.

Ảnh hưởng mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng qua
các giai đoạn của giống lúa NPT3 .......................................................... 33

3.2a

Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ và lượng đạm bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây vụ Xuân của giống lúa NPT3 ................................ 34

3.2b

Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ và lượng đạm bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây vụ Mùa của giống lúa NPT3 ................................. 35

3.2c

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao vụ Xuân của giống lúa NPT3 .............................. 37


3.2d

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao vụ Mùa của giống lúa NPT3 ................................ 38

3.3a

Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh vụ Xuân của giống lúa NPT3....................................................... 40

3.3b

Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh vụ Mùa của giống lúa NPT3 ........................................................ 41

3.3c

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh vụ Xuân của giống lúa NPT3....................................................... 42

3.3d

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh vụ Mùa của giống lúa NPT3 ........................................................ 43

3.4a

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái ra lá vụ
Xuân của giống lúa NPT3 ...................................................................... 45


3.4b

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái ra lá vụ
Mùa của giống lúa NPT3 ....................................................................... 46

3.5a

Ảnh hưởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa
lúa NPT3 ............................................................................................... 48

3.5b

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống lúa lúa NPT3 ................................................................................ 49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


3.5c

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống lúa lúa NPT3 ..................................................... 50

3.6a

Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng tích lũy chất khô của giống lúa
NPT3 ..................................................................................................... 52


3.6b

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa NPT3...................................................................................... 54

3.6c

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng
tích lũy chất khô của giống lúa NPT3 .................................................... 55

3.7

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến tốc độ tích
lũy chất khô của giống lúa NPT3 ........................................................... 57

3.8

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số SPAD của
giống lúa NPT3...................................................................................... 59

3.9

Ảnh hưởng của mậ độ và lượng đạm bón đến mức độ gây hại của
một số loại sâu hại trên giống lúa NPT3................................................. 60

3.10a Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành săng
suất vụ Xuân của giống lúa NPT3 .......................................................... 62
3.10b Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành săng
suất vụ Mùa của giống lúa NPT3 ........................................................... 63

3.10c Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất và các yếu tố cấu
thành săng suất vụ Xuân của giống lúa NPT3 ........................................ 65
3.10d Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất và các yếu tố cấu
thành săng suất vụ Mùa của giống lúa NPT3 ......................................... 65
3.10e Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất và
các yếu tố cấu thành săng suất vụ Xuân của giống lúa NPT3 ................. 67
3.10g Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất và
các yếu tố cấu thành săng suất vụ Mùa của giống lúa NPT3 .................. 68
3.11

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu suất sử dụng đạm
của giống lúa NPT3 ............................................................................... 69

3.12

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất sinh vật học
và hệ số kinh tế của giống lúa NPT3 ...................................................... 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba loại cây lương thực chính của thế
giới: lúa nước, lúa mì và ngô, là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con
người, bình quân 160 - 170 kg gạo/ người/ năm tại các nước châu Á , khoảng 10
kg/ người/ năm tại các nước châu Mỹ (năm 2012). Đối với người Việt chúng ta
cây lúa không chỉ là một loại cây lương thực quý mà còn là nguồn thu nhập chính

của người nông dân và là cây trồng có giá trị xuất khẩu cao.
Hiện nay nước ta chỉ có khoảng 10 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có trên
4 triệu ha đất trồng lúa, tuy nhiên diện tích này lại đang giảm một cách nhanh
chóng do nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá và chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
Với đà này, Nguyễn Văn Ngãi (2009) cho rằng, đến năm 2020 sản lượng lúa của
Việt Nam chỉ còn đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong nước, chứ không có khả năng
xuất khẩu. Thêm vào đó là biến đổi khí hậu toàn cầu với kiểu thời tiết thất
thường gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó dân số
ngày một tăng nhanh, nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày một lớn. Để đáp
ứng nhu cầu về lương thực chúng ta cần tăng năng suất cây trồng đảm bảo an
ninh lương thực.
Việt Nam là một nước với điều kiện khí hậu nhiệt đới được coi là cái nôi của
nền nông nghiệp lúa nước. Vì vậy, việc quan tâm nghiên cứu rất được chú trọng.
Cùng với công tác chọn tạo giống, kỹ thuật thâm canh cây lúa đã góp phần tăng
năng suất, sản lượng lúa nước của nước ta. Trong kỹ thuật thâm canh việc xác
định mật độ và chế độ bón phân hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là
phân đạm. Mật độ có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành số bông,
quyết định trực tiếp tới năng suất còn phân đạm có vai trò quyết định tới sinh
trưởng phát triển, cuối cùng ảnh hưởng đến năng suất của cây. Chính vì vậy việc
nghiên cứu mật độ thích hợp, lượng đạm bón hợp lý có vai trò rất quan trọng
trong sản xuất lúa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất của giống lúa
NPT3 trên đất Gia Lâm – Hà Nội”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

2.1 Mục đích
Xác định mật độ và lượng đạm bón thích hợp cho giống lúa NPT3 trên đất
Gia Lâm – Hà Nội.
2.2 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh
trưởng: số nhánh, số lá, chiều cao lá…của giống lúa NPT3.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh
lý: khả năng tích lũy chất khô, chỉ số diện tích lá của giống lúa NPT3.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sâu bệnh hại
của giống lúa NPT3.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất và hiệu suất phân đạm đối với giống lúa NPT3.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Sử dụng làm tài liệu trong công tác nghiên cứu và giảng dạy kỹ thuật thâm
canh lúa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Kết quả của đề tài góp phần đưa giống lúa NPT3 vào sản xuất để đa dạng
hóa bộ giống lúa trong những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới

Trên thế giới, ngoài lúa mì và ngô thì lúa nước là cây lương thực quan
trọng cung cấp lương thực cho hơn 3,5 tỉ người hay trên 50% dân số thế giới.
Cùng với sự phát triển của con người và tiến bộ khoa học kĩ thuật, sản xuất lúa
gạo toàn cầu ngày càng được nâng cao. Sản xuất lúa gạo trong những thập kỉ gần
đây đã có mức tăng đáng kể, nhưng do dân số tăng nhanh, nhất là các nước đang
phát triển (châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh) nên vấn đề lương thực vẫn là vấn
đề phải quan tâm trong những năm trước mắt và lâu dài.
Theo thống kê của FAO (2015), diện tích lúa toàn thế giới năm 2013 là
164,72 triệu ha, năng suất bình quân 4,53 tấn/ha, sản lượng 745,71 triệu tấn
(Bảng 2.1). Trong đó diện tích lúa của châu Á là 146,95 triệu ha chiếm 89,21%
tổng diện tích lúa toàn cầu, kế đến là châu Phi 10,89 triệu ha (6,61%), châu Mỹ
6,56 triệu ha (3,98%), châu Âu 0,65 triệu ha (0,39%), châu Đại dương 0,12 triệu
ha chiếm tỉ trọng không đáng kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ
43,5 triệu ha; Trung Quốc 30,23 triệu ha; Indonesia 13,84 triệu ha; Thái Lan
12,37 triệu ha; Myanmar 7,5 triệu ha và Việt Nam 7,9 triệu ha.
Năm 2013, đứng đầu về sản xuất lúa vẫn là 8 nước châu Á bao gồm:
Trung Quốc với sản lượng 203,29 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ 159,2 triệu tấn;
Indonesia 71,28 triệu tấn; Bangladesh 51,5 triệu tấn; Việt Nam 44,04 triệu tấn;
Thái Lan 38,79 triệu tấn; Myanmar 28 triệu tấn và Philippines 18,44 triệu tấn.
Mặc dù năng suất lúa ở các nước châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất
lớn nên châu Á vẫn là nguồn đóng góp quan trọng cho sản lượng lúa thế giới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Bảng 1.1 Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2013
Quốc gia và


Diện tích

Năng suất

Sản lượng

khu vực

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Châu Phi

10,89

2,64

28,74

Châu Mỹ

6,56

5,50

36,08


ChâuÂu

0,65

6,01

3,90

Châu Úc

0,12

10,00

1,17

ChâuÁ

146,95

4,57

671,02

Ấn Độ

43,50

3,66


159,20

Trung Quốc

30,23

6,73

203,29

Indonesia

13,84

5,15

71,28

Thái Lan

12,37

3,13

38,79

Bangladesh

11,77


4,38

51,50

Việt Nam

7,90

5,57

44,04

Myanmar

7,50

3,73

28,00

Philippines

4,75

3,89

18,44

Cambodia


3,10

3,01

9,34

Pakistan

2,80

3,50

9,80

Thế giới

164,72

4,53

745,71

Nguồn: FAOSTAT 2015
Hàng năm tình trạng sản xuất và thương mại lúa gạo thế giới bị chi phối
bởi các yếu tố chính sau đây:
1) Lúa là thành phần quan trọng cho an ninh lương thực và liên hệ đến
tình trạng nghèo khó trên thế giới. Cho nên, nhiều nước đang phát triển đã thực
hiện chính sách tự túc lúa gạo, với nhiều trợ cấp cho các ngành sản xuất và thị
trường tiêu thụ, nhưng chưa sánh kịp trợ cấp to lớn như các nước công nghiệp.
2) Tuy khối lượng sản xuất lúa gạo thế giới rất lớn, chỉ sau lúa mì, nhưng

số lượng giao dịch quốc tế tương đối nhỏ, chỉ khoảng 30-34 triệu tấn gạo hay 67% mỗi năm, do chính sách tự túc của nhiều nước. Vì vậy, thị trường thế giới dễ
bị dao động khi có những biến chuyển nhỏ trong ngành sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


3) Một yếu tố quan trọng khác gây ảnh hưởng rõ rệt đến sản xuất lúa gạo
thế giới là khí hậu bất định mỗi năm. Hiện nay, diện tích trồng lúa chủ động tưới
tiêu chiếm gần 60% tổng diện tích trồng lúa, nhưng sản xuất đạt hơn 75% tổng
sản lượng thế giới; cho nên, ngành trồng lúa còn tùy thuộc rất nhiều vào tình
trạng thời tiết, nhất là các loại lúa trồng nhờ nước trời còn chiếm 40% tổng diện
tích. Theo thống kê về tình hình sản xuất lúa trong 50 năm qua, cứ bình quân mỗi
6-7 năm có một lần khí hậu bất lợi cho canh tác lúa thế giới và gây xáo trộn giá
cả thị trường.
4) Sản xuất lúa châu Á phản ánh đậm nét tình trạng lúa gạo thế giới và
đóng vai trò quyết định tối hậu đến giá cả và giao dịch quốc tế, vì châu lục này
hàng năm sản xuất và đồng thời tiêu thụ hơn 90% lúa gạo toàn cầu. Ngoài ra, nhu
cầu tiêu thụ và các chính sách nhập khẩu, tồn trữ lúa gạo của các châu lục khác
cũng làm ảnh hưởng đến thị trường không nhỏ.
5) Các cuộc khủng hoảng chính trị, kinh tế, tài chính, năng lượng như
từng thấy trong những thập niên qua, gần đây 2008, đã gây ra khủng hoảng lương
thực thế giới làm tăng thêm 100.000 người thiếu đói và đưa tổng số lên 1 tỉ người
(Trần Văn Đạt, 2011).
1.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam đã tiếp thu cách mạng xanh khá mau lẹ. Năm 1987 trước đổi
mới, sản lượng thóc chỉ đạt 15,1 triệu tấn đến năm 2012 sản lượng thóc đạt 43,66
triệu tấn, tăng 2.89 lần. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng là cao nhất trong khu vực
và cao nhất trong những nước trồng lúa trên thế giới.
Ngành lúa gạo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất ấn tượng

bắt đầu từ cột mốc lịch sử năm 1989, khi mà Việt Nam đã xuất khẩu đến hơn 1
triệu tấn gạo ngay năm đầu tiên xuất hiện trở lại trên thị trường gạo thế giới với
vị thế là nước xuất khẩu sau khi kết thúc tình trạng thiếu lương thực trong một
thời kỳ dài trước đó.
Trong giai đoạn 1990 – 2010, việc gia tăng diện tích canh tác lúa không
liên tục, chỉ lên đến đỉnh điểm vào năm 2000 rồi sau đó giảm dần đi (thực tế diện
tích canh tác lúa năm 2010 đã giảm bớt 380.000 ha so với năm 2000). Nhưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


hoạt động thâm canh đã mang lại kết quả rất tích cực, liên tục trong 20 năm diện
tích gieo trồng lúa tăng bình quân 1,1%/năm; năng suất lúa tăng bình quân
2,6%/năm, tương ứng từ 3,2 tấn/ha năm 1990 lên 5,3 tấn/ha năm 2010 (đặc biệt
trong đó, năng suất lúa vụ Đông Xuân của Đồng bằng sông Cửu Long đạt từ 10 –
12 tấn/ha); dẫn đến sản lượng lúa đã tăng hơn 2 lần trong cùng kỳ, từ mức 19,2
triệu tấn năm 1990 lên đến 40 triệu tấn vào năm 2010, nhịp độ tăng bình quân đạt
3,7%/năm. Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam những năm gần đây được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)


(triệu tấn)

1990

6,04

3,18

19,22

2000

7,67

4,24

32,53

2004

7,44

4,85

36,15

2005

7,33


4,89

35,83

2006

7,32

4,89

35,85

2007

7,21

4,99

35,94

2008

7,40

5,23

38,73

2009


7,44

5,24

38,95

2010

7,49

5,32

40,00

2011

7,66

5,54

42,40

2012

7,75

5,63

43,66


2013

7,90

5,57

44,04

Năm

Nguồn: FAOSTAT 2015
Trong giai đoạn từ năm 2004 – 2007, tổng diện tích lúa của cả năm có xu
hướng giảm. Năm 2008, sản xuất lúa tăng cả về diện tích và sản lượng. Diện tích
lúa đã tăng trở lại (7,40 triêu ha), gần bằng mức của năm 2004 (hơn 7,44 triệu
ha). Đây cũng là năm được mùa về lúa gạo ở Việt Nam. Sản lượng đã tăng gần 3
triệu tấn so với năm 2007. Có nhiều yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng này:vụ đông
xuân được mùa; giá cả tăng mạnh, nhất là vào giữa năm 2008, do khủng hoảng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


lương thực thế giới đã khuyến khích người nông dân tăng diện tích, chú trọng
đầu tư, v.v... Giai đoạn 2008 – 2012 tổng diện tích lúa có xu hướng tăng, năng
suất bình quân tăng dẫn tới sản lượng tăng thể hiện các biện pháp kỹ thuật tiến bộ
đã được áp dụng thành công trong sản xuất lúa của nước ta.
Sản xuất lúa toàn quốc được phân bố trên 6 vùng kinh tế cơ bản: Đồng
bằng sông Hồng, Trung du và Miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bẳng sông Cửu Long. Trong

đó, 3 vùng lúa quan trọng là Đồng bằng sông Hồng (chiếm17,6% sản lượng); khu
vực Bắc Trung bộ & Duyên hải Miền Trung (16,1% sản lượng); và Đồng bằng
sông Cửu Long (52,8% sản lượng). Về thời vụ, sản xuất lúa được phân bố đều 3
vụ trong năm. Vụ Đông Xuân (thu hoạch từ tháng 02 đến tháng 04) là vụ chính
có qui mô lớn nhất (năm 2009 chiếm 41,1% diện tích và 48,1% sản lượng) và
chất lượng lúa tốt nhất trong năm. Vụ Hè Thu (thu hoạch từ tháng 06 đến tháng
08) có qui mô lớn thứ hai (năm 2009 chiếm 31,7% diện tích và 28,7% sản
lượng), nhưng do thu hoạch vào giữa mùa mưa mà công tác xử lý sau thu hoạch
chưa tốt nên chất lượng lúa kém nhất trong năm. Vụ mùa (thu hoạch từ tháng 10
đến tháng 12) có chất lượng lúa tốt tương đương vụ Đông Xuân, nhưng có quy
mô nhỏ nhất (năm 2009 chiếm 27,2% diện tích và 23,2% sản lượng).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi cung cấp lúa hàng hóa chủ
yếu của cả nước. Hàng năm, với sản lượng trên dưới 20 triệu tấn lúa (khoảng 13
triệu tấn gạo), sau khi đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ và làm giống, vùng
này có khả năng cung cấp bổ sung cho các vùng thiếu lương thực và tăng dự trữ
3 – 4 triệu tấn/năm, cung ứng xuất khẩu 6 – 7 triệu tấn/năm. Sản xuất lúa tại
Đồng bằng sông Cửu Long diễn ra chủ yếu trong hai vụ Đông Xuân và Hè Thu
(chiếm trên dưới 90% diện tích và sản lượng); còn vụ mùa từ các tỉnh thuộc bán
đảo Cà Mau chỉ chiếm trên dưới 10% nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn cung gạo xuất khẩu chất lượng cao (800.000 tấn/năm) ngay
khi bắt đầu mùa nắng (tháng 10 đến tháng 12) hàng năm ở miền Nam (Nguyễn
Văn Sơn, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.2 Tình hình sử dụng lúa cao sản trong sản xuất
Năng suất lúa bình quân cả nước cuối thế kỷ 19 có khoảng 1 tấn/ha. Đến

nay, qua gần 1 thế kỷ rưỡi, đạt tới 5 - g6 tấn/ha, do ngày một cải thiện điều kiện
sản xuất, bao gồm vốn đầu tư “đầu vào” cho việc đổi mới công nghệ sản xuất,
dùng giống cao sản, tăng đầu tư phân hóa học và thuốc sát trùng, trên cơ sở cơ
chế chính sách ngày một hợp lý.
Để tăng năng suất lúa thêm 1 tấn/ha, ông cha ta phải trải qua gần 80 năm
trong giai đoạn từ năm 1868 đến năm 1955. Thời gian trên giảm còn khoảng 30
năm trong giai đoạn từ 1960 đến 1985. Tiếp tục giảm một nửa, còn khoảng 15
năm trong giai đoạn từ 1985 đến 1999. Và từ 2000 đến 2008, thời gian trên còn
có tám năm.Về mặt khoa học công nghệ, giống lúa chín sớm cao sản ngắn ngày
có vai trò quyết định (Nguyễn Văn Luật và cộng sự, 2010)
Việt Nam là nước áp dụng khá thành công cuộc cách mạng xanh trong
nông nghiệp. Từ rất sớm, khoảng tháng 5 năm 1966, Trung tâm thí nghiệm lúa
(nay trở thành Viện cây ăn quả) ở Long Định, Tiền Giang thuộc Bộ Canh Nông
Miền Nam đã nhận được 10 kg lúa giống IR8 để trồng thử nghiệm đầu tiên trên
2.000 m2 vào mùa mưa. Trong mùa ấy, năng suất của lúa IR8 thu hoạch được 4
tấn/ha so với năng suất bình quân của lúa cổ truyền 2 tấn/ha.
Sau đó, IR5, rồi IR20, IR22 được du nhập thử nghiệm và phổ biến qua
chương trình hợp tác với IRRI. Diện tích trồng lúa Thần Nông tiếp tục bành
trướng mau lẹ. Theo báo cáo của Viện Thống Kê Quốc Gia, vào vụ mùa 1969/70,
lúa cải thiện được trồng trên 204.000 ha hoặc độ 30% diện tích tưới tiêu, 452.100
ha vào 1970/71, 674.740 ha vào 1971/72, và 835.000 ha vào 972/73. Đến vụ mùa
1973-74, diện tích lúa cải thiện (IR8, IR5, IR20, IR22, TN 73-1 và TN 73-2)
chiếm độ 32% hay 890.000 ha với năng suất bình quân 4 tấn/ha và sản lượng của
lúa Thần Nông chiếm 53% tổng sản lượng lúa miền Nam. Vào vụ mùa 1974/75,
tổng sản lượng lúa gạo miền Nam ước độ trên 7 triệu tấn lúa.
Sau năm 1975, một số Viện nghiên cứu và trường Đại học cũng tham gia
nghiên cứu và phát triển các giống lúa mới cho ĐBSCL như Trường Đại Học
Cần Thơ, Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam hợp tác với Viện nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 8


lúa Quốc Tế (IRRI), một số tập đoàn giống lúa mới từ Philippines được khảo sát
và đánh giá dựa trên tính chống chịu sâu bệnh, năng suất của giống với các điều
kiện thổ nhưỡng của ĐBSCL. Năm 1977, Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL đã được
thành lập tại huyện Ô Môn. tỉnh Hậu Giang (Cần Thơ) (tên gọi ban đầu là Trung
Tâm Kỹ thuật Nông nghiệp ĐBSCL). Hiện nay, các giống lúa mới do Viện
nghiên cứu lúa, trường Đại học đóng góp cho sự gia tăng sản lượng đáng kể,
chiếm 53% sản lượng cả nước, trong số đó hơn 80% giống lúa trồng hiện nay ở
ĐBSCL từ Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL (Ô Môn).
Các giống lúa được sử dụng trong canh tác tại ĐBSCL hiện nay gồm có:
- Giống nếp và đặc sản: Nhóm giống lúa nếp và đặc sản (lúa thơm và lúa
địa phương) ngày càng được người sản xuất quan tâm và diện tích sản xuất có xu
hướng tăng do yêu cầu cao của thị trường. Trong năm 2007, tổng diện tích lúa
nếp và đặc sản đạt 643.177 ha, chiếm 18,09%. Vụ Đông Xuân có diện tích lúa
nếp và đặc sản cao nhất, đạt 266.002 ha (17,69%); vụ Hè Thu đạt 200.678 ha
(13.14%), và vụ Mùa là 176.496 ha (33,65%). Các giống nếp, giống đặc sản và
các giống lúa mùa địa phương được sản xuất chủ yếu là Jasmine 85, VD 20, nếp
46-25, nếp 84, Nếp Bè, Tài Nguyên, Nàng Thơm...
- Giống cải tiến chất lượng cao: Diện tích giống lúa cải tiến chất lượng
cao (hạt thon dài, bạc bụng thấp) chiếm vị trí chủ lực trong sản xuất lúa ở
ĐBSCL, đạt 1.778.513 ha (50,30%), điều này phản ánh tiến bộ và thành quả của
công tác chọn tạo giống lúa hơn thập kỷ qua ở phía Nam. Vụ Đông Xuân có diện
tích và tỷ lệ giống lúa cải tiến chất lượng cao cao nhất là 796.787 ha (52.98%),
vụ Hè Thu là 794.543 ha (52.03%); vụ Mùa đạt 197.183 ha (37,60%).
- Giống lúa cải tiến chất lượng trung bình – thấp: Giống lúa cải tiến chất
lượng trung bình – thấp (hạt gạo hơi ngắn hoặc tỷ lệ bạc bụng cao) có tổng diện
tích là 883.715 ha, chiếm 24,85% diện tích lúa cả năm. Diện tích và tỷ lệ giống
lúa nhóm này là 333,866 ha (22,20%) trong vụ Đông Xuân; 426.600 ha (27.93%)

trong vụ Hè Thu và 123.249 ha (23,50%) trong vụ Mùa. Hai giống lúa có diện
tích cao nhất trong nhóm này là IR 50404 và OM 576. Nhìn chung tỷ lệ nhóm lúa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


này còn khá cao và có thể còn tăng hơn nữa trong năm tới vì diện tích IR 50404
ngày càng tăng và OM 576 được đánh giá ổn định.
Những thành tựu nổi bật của việc nhanh chóng ứng dụng giống lúa mới ở
Việt Nam đã đóng góp tích cực cho sản xuất, trong đó có giống lúa cho cả nước
nói chung, và cho ĐBSCL nói riêng.
Việc chọn lọc và lai tạo được bộ giống lúa ngắn ngày, có năng suất và
chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh khá, thích ứng rộng với các vùng sinh thái
khác nhau đã tạo điều kiện đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ và chuyển dịch cơ cấu
sản xuất có hiệu quả.
Chọn lọc và lai tạo được một số giống cây trồng tốt phục vụ xuất khẩu,
điển hình là các giống lúa như Jasmine 85, OM CS 2000, VND 95-20, OM 4900,
OM 4218, OM 2517, ST5…. được sử dụng rộng rãi trong sản xuất lúa xuất khẩu
ở ĐBSCL, đã nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, giảm sự chênh lệch giá xuất
khẩu gạo giữa Việt Nam và Thái Lan (Cục Trồng trọt, 2007).
Bộ giống lúa ngắn ngày đã tạo thuận lợi cho việc thay đổi mùa vụ, tăng
vụ, mở rộng diện tích lúa 3 vụ trong năm tại nhiều tỉnh ở ĐBSCL, góp phần lớn
vào việc gia tăng sản lượng lúa trong toàn vùng.
Chất lượng giống lúa đã được cải thiện nhờ định hướng nghiên cứu và
chọn tạo các giống lúa hạt dài, trong, không bạc bụng, có độ mềm dẻo và thơm
nhẹ phục vụ cho xuất khẩu gạo chất lượng cao. Các giống lúa này đã thay thế dần
các giống lúa cho năng suất cao nhưng chất lượng gạo thấp.
Hiện nay, để thích ứng với biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất lúa

trong toàn vùng ĐBSCL, các cơ quan nghiên cứu đã và đang tích cực chọn tạo
các giống lúa có chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh nhưng cũng phải có khả
năng thích ứng với các điều kiện khó khăn như phèn, mặn, khô hạn hay ngập
úng. Hướng nghiên cứu này giúp việc canh tác lúa trong những vùng có điều kiện
khó khăn được ổn định (Phạm Văn Dư, Lê Thanh Tùng, 2011)
Việc sử dụng giống lúa cao sản ngày nay đã giúp Việt Nam tiến rất xa
trong canh tác thâm canh so với các nước trong khu vực. Rất nhiều tiến bộ kỹ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


thuật đã được áp dụng giúp nông dân nâng cao dần năng suất qua các phương
thưc sản xuất mới.
1.3 Những nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1 Những nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình hình thành bông và là nhân tố quyết định nhất đến năng suất, nó
liên quan chặt chẽ đến quá trình đẻ nhánh. Tuy nhiên, mật độ cấy phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: điều kiện đất đai, dinh dưỡng, thời vụ cấy…Khi nghiên cứu về
vấn đề này Sasato (1966) đã có kết luận rằng: Trong điều kiện canh tác tốt nên
cấy thưa và ngược lại nên cấy dày. Giống có nhiều bông cấy dày không có lợi
bằng giống to bông. Những vùng lạnh nên cấy dày hơn những vùng nóng ẩm.
Đối với mạ to dảnh nên cấy thưa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa cấy thời vụ muộn nên cấy
dày hơn so với thời vụ sớm hoặc chính vụ.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh đã có những nghiên cứu của nhiều tác
giả và đều có chung nhận xét rằng: gieo cấy với mật độ dày sẽ tạo môi trường
thích hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa không được thông
thoáng, các lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi đi.

Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh S.Yoshida (1985) cho biết lúa cấy
khoảng cách thích hợp thì lúa sẽ đẻ nhánh nhanh hơn và khỏe hơn thay đổi ở các
mật độ (20×20) cm và (30×30) cm, việc đẻ nhánh chỉ xảy ra với mật độ 300
cây/m2. Năng suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng từ 182 – 242 dảnh/m2, số
bông/đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm số hạt/bông. Trong
phạm vi khoảng cách (50×50) cm đến khoảng cách (10×10) cm có ảnh hưởng
đến năng suất. Năng suất của giống IR154-415 (một giống đẻ nhánh ít) tăng lên
khi giảm mật độ cấy xuống (10×10) cm, còn giống lúa IR8 (một giống đẻ nhánh
khỏe) năng suất cao nhất ở khoảng cách (20×20) cm.
Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của mật độ trong cấu trúc quần thể
ruộng lúa. Quần thể ruộng lúa được bố trí với mật độ thích hợp tức là quần thể
ruộng lúa đó phải đảm bảo những chỉ tiêu nhất định về độ thông gió, thấu quang
trong suốt thời kỳ sinh trưởng, đặc biệt là thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất. Mật độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


thích hợp còn hạn chế được quá trình đẻ nhánh lai rai, hạn chế được thời gian đẻ
nhánh vô hiệu, hạn chế được cỏ dại, tăng hiệu suất sử dụng dinh dưỡng, nước và
ánh sáng và mục đích cuối cùng là cho năng suất cao trên một đơn vị diện tích.
Mật độ trồng thích hợp, quần thể lúa sẽ sử dụng tốt nước và dinh dưỡng
để tạo ra năng suất cao nhất, mật độ sản xuất giống đảm bảo tạo ra 400 – 500
bông/m2, có nghĩa là 70 – 100 cây mạ/m2 là tốt nhất. Mật độ thưa sẽ tăng khả
năng đẻ nhánh và có thể gây ra biến động lớn về chín đồng đều của các bông ảnh
hưởng tới chất lượng hạt giống, mật độ thưa làm tăng cỏ dại cũng làm giảm chất
lượng hạt giống. Mật độ quá cao làm giảm năng suất và chất lượng hạt giống vì
cạnh tranh nước và dinh dưỡng, che khuất lẫn nhau, dễ đổ và giảm kích thước hạt
(Mew và cs, 1994 – 2005).
De datta và cs (1984) đã chỉ ra rằng: với lúa khi cấy ở mật độ thưa, mỗi

cây sẽ có lượng dinh dưỡng lớn hơn, khả năng hút đạm và cung cấp cho hạt cao
hơn nên đã làm tăng lượng protein trong hạt của lúa nhưng lại làm giảm lượng
lipit trong hạt.
Kết quả nghiên cứu của Virmani (1994), Phạm Văn Cường và cs (2004)
cho thấy: khi tăng mật độ cấy thì số nhánh/khóm của lúa lai giảm mạnh hơn so
với lúa thuần, đặc biệt ở giai đoạn sau cấy 2 – 4 tuần và ở giai đoạn 4 – 6 tuần thì
ngược lại. Điều này có thể do thời gian sinh trưởng của giống lúa lai ngắn hơn
hoặc do ưu thế lai về khả năng đẻ nhánh sớm của lúa lai nên cấy dày sẽ hạn chế
khả năng đẻ nhánh.
Một số nước trên thế giới sau khi nghiên cứu về mật độ đã đưa ra một số
kết quả sau:
Ở Trung Quốc theo Yan Qing Quan (1992) thì cấy mạ non và cấy 1
dảnh/khóm cần cấy thưa hơn và cấy theo ô vuông ở khoảng cách (25×25) cm –
(50×50) cm. Nhưng cấy với mật độ bao nhiêu thì phụ thuộc vào kinh nghiệm,
giống, dinh dưỡng, tưới nước.
Còn theo khuyên cáo và kết quả của viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI)
thì cấy 1 – 2 dảnh khoảng cách cấy (20×20) cm trong mùa mưa và trong mùa khô

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


cấy với khoảng cách (20×15) cm là thích hơp nhất. Nếu cấy quá dày cây cạnh
tranh ánh sáng, ít nhánh hữu hiệu dảnh bé, cây cao yếu dễ đổ.
1.3.2 Những nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt Nam
Mật độ là một kỹ thuật làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và quần
thể ruộng lúa, do khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số là và chỉ số diện tích lá
thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh và
số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh… từ đó ảnh hưởng

mạnh mẽ tới năng suất lúa.
Đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về số nhánh thay đổi nhiều qua các
mật độ, nhưng tỉ lệ nhánh có ích giữa các mật độ lại không thay đổi nhiều. Theo
tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải nhánh nào cũng cho năng suất mà
chỉ có những nhánh đạt được thời gian sinh trưởng và số lá nhất định mới thành
bông (Bùi Huy Đáp, 1980).
Theo Nguyễn Văn Hoan (1995), trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng
cao thì bông càng nhiều song số hạt/bông càng ít. Tốc độ giảm số hạt/bông mạnh
hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế cấy quá dày sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm
trọng. Tuy nhiên nếu cấy với mật độ quá thưa đối với các giống có thời gian sinh
trưởng ngắn rất khó hoặc không đạt được số bông tối ưu. Theo ông thì tùy từng
giống lúa để chọn mật độ thích hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm
hàng lúa thông thoáng, các khóm lúa không chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo
hình chữ nhật (hàng sông rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì thế mật độ trồng
được đảm bảo nhưng lại tạo ra được sự thông thoáng trong quần thể, tăng khả năng
quang hợp, chống bệnh tốt và tạo hiệu ứng rìa cho năng suất cao hơn.
Về ảnh hưởng của mật độ cấy đến khối lượng 1000 hạt, Bùi Huy Đáp
(1980) chỉ ra rằng: khối lượng nghìn hạt ở các mật độ cấy từ thưa tới dày không
thay đổi nhiều
Theo Trương Đích (1999), mật độ cấy còn phụ thuộc vào mùa vụ và
giống: vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45 – 50 khóm/m2
nhưng vụ mùa cấy từ 55 – 60 khóm/m2.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Có một vài nhận định cho rằng: mật độ không ảnh hưởng nhiều đến năng
suất, tuy nó có ảnh hưởng đến số bông/đơn vị diện tích nhưng nếu số bông nhiều

thì số hạt/bông ít và ngược lại, nên cuối cùng số hạt/đơn vị diện tích thay đổi ít
hoặc không thay đổi.
Thực chất quan hệ giữa mật độ và năng suất không chỉ có vậy. Dựa trên
sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất, Đinh Văn Lữ
(1978) đã đưa ra lập luận là các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan chặt chẽ
với nhau, muốn năng suất cao phải phát huy đầy đủ các yếu tố mà không ảnh
hưởng lẫn nhau. Theo ông, số bông tăng lên đến một phạm vi mà số hạt/bông và
tỉ lệ hạt chắc giảm ít thì năng suất đạt cao, nhưng nếu số bông tăng quá cao, số
hạt/bông và tỉ lệ hạt chắc giảm nhiều thì năng suất thấp.Trong 3 yếu tố cấu thành
năng suất: số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt thì 2 yếu tố đầu
giữ vai trò quan trọng và thay đổi theo cấu trúc quần thể còn khối lượng 1000 hạt
của mỗi giống ít biến động. Cụ thể số bông/m2 quyết định 74% năng suất, các
yếu tố còn lại chỉ quyết định 26%. Vì vậy, khi các biện pháp khác được duy trì
thì chọn mật độ cấy vừa phải, khoảng cách tối ưu là phương pháp tốt nhất để đạt
được sản lượng thóc nhiều nhất trên một đơn vị diện tích gieo cấy (Nguyễn Văn
Hoan, 2003).
Theo Nguyễn Công Tạn và cs (2002), Nguyễn Thị Trâm và cs (2007) thì
mật độ cấy càng cao số bông càng nhiều, cấy quá thưa khó đạt được số bông trên
một đơn vị diện tích. Các giống lúa có thời gian sinh trưởng trung bình như Bác
Ưu 64 cấy ở 35 khóm/m2, giống Bồi Tạp Sơn Thanh, Bồi Tạp 77 có thể cấy dày
(40 – 45) khóm/m2.
Nguyễn Văn Luật (2001) khi làm nghiên cứu nhận xét phương thức canh
tác cổ truyền trước đây so với ngày nay rằng: trước năm 1967 người dân cấy lúa
cổ truyền với khoảng cách (40×40) cm, (70×70) cm ở các chân ruộng sâu còn
ngày nay cấy với khoảng cách có xu hướng dày hơn (20×20) cm; (20×25) cm;
(10×15) cm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



Theo Chu Văn Hiển (2002) làm thí nghiệm về mật độ cấy thì công thức
cấy 40 khóm/m2 cấy 2 dảnh/khóm cho năng suất cao nhất đối với giống lúa
TN13-4 trong vụ Xuân.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng đạm tới sinh
trưởng của lúa ngắn ngày thâm canh, Nguyễn Như Hà, (1999) đã đưa ra kết luận:
tăng mật độ cấy làm cho việc đẻ nhánh của một khóm giảm. So sánh số
dảnh/khóm của mật độ cấy thưa 45 khóm/m2 và mật độ cấy dày 85 khóm/m2 thì
số dảnh đẻ trong một nhóm lúa ở công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh/khóm –
14,8% ở vụ xuân, còn ở vụ mùa lên tới 1,9 dảnh/khóm – 25%. Về dinh dưỡng
đạm của lúa tác động đến mật độ cấy tác giả kết luận tăng bón đạm ở mật độ cấy
dày có tăng dụng tăng tỉ lệ dảnh hữu hiệu. Tỷ lệ dảnh hữu hiệu tăng tỉ lệ thuận
với mật độ cho đến 65 khóm/m2 ở vụ mùa và 75 khóm/m2 ở vụ xuân. Tăng bón
đạm ở mật độ cao khoảng 55 – 65 khóm/m2 làm tăng tỉ lệ dảnh hữu hiệu.
Nghiên cứu đặc tính quang hợp, chất khô tích lũy và năng suất của dòng
lúa ngắn ngày DCG66 trên các mức đạm bón và mật độ cấy khác nhau, Tăng Thị
Hạnh và cs (2014) kết luận: đạm và mật độ cấy khác nhau không ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1.000 hạt ở cả hai vụ, tuy nhiên tỷ lệ hạt chắc ở
vụ xuân có xu hướng cao hơn so với vụ mùa và ngược lại, khối lượng 1.000 hạt ở
vụ mùa lại có xu hướng cao hơn so với vụ xuân.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1999, 2002) cho rằng khoảng cách tối ưu là
khoảng cách đủ rộng để hàng lúa thông thoáng, các khóm lúa không chen lẫn
nhau. Tổng kết kinh nghiệm đạt năng suất cao trong gieo cấy lúa ở cả vụ mùa
cũng như vụ xuân thì khoảng cách giữa các hàng lúa nên bố trí 20cm, 25cm
hoặc 30cm.
Tóm lại, mật độ cấy là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống. Vì vậy, việc
xác định mật độ cấy hợp lý nhằm phân bố hợp lý đơn vị diện tích lá/đơn vị diện
tích đất, tận dụng nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh gây hại,

tạo tiền đề cho năng suất cao. Ngoài ra, việc bố trí mật độ hợp lý còn tiết kiệm
được hạt giống, công lao động và các chi phí khác góp phần nâng cao hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


kinh tế trong sản xuất lúa hiện nay. Chính vì vậy rất cần thiết các nghiên cứu về
mật độ có tính hệ thống, tìm ra mật độ cấy thích hợp cho từng giống tại các địa
phương, vùng miền khác nhau.
1.4 Những nghiên cứu về phân đạm bón cho lúa trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1 Những nghiên cứu về phân đạm bón cho lúa trên thế giới
Đạm là yếu tố quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
Nhu cầu về đạm của cây lúa đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới đi sâu
nghiên cứu và có nhận xét như sau: nhu cầu đạm của cây lúa có tính chất liên tục
từ đầu thời kỳ sinh trưởng cho đến lúc thu hoạch. Trong suốt quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây lúa, có hai thời kỳ mà nhu cầu dinh dưỡng đạm của cây
lúa cao nhất là thời kỳ đẻ nhánh rộ và thời kỳ làm đòng. Ở thời kỳ đẻ nhánh rộ
cây hút nhiều đạm nhất. Theo Yoshida (1985), lượng đạm cây hút thời kỳ đẻ
nhánh quyết định tới 74% năng suất. Bón nhiều đạm làm cây lúa đẻ nhánh khỏe
và tập trung, tăng số bông/m2, số hạt/bông, nhưng khối lượng nghìn hạt ít thay
đổi (P1000).
Yoshida (1985) cũng cho rằng: ở các nước nhiệt đới lượng các chất dinh
dưỡng (N, P, K) cần để tạo ra một tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N, 5,1 kg P2O5
và 44 kg K2O. Trên nền phối hợp 90 kg P2O5 – 60 kg K2O hiệu suất phân đạm và
năng suất lúa tăng nhanh ở các mức bón từ 40 – 120 kg N/ha. Nếu bón đạm với
liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa đẻ nhánh và sau đó giảm
dần. Với liều lượng bón đạm thấp thì bón vào lúc lúa đẻ nhánh và trước trỗ 10
ngày có hiệu quả cao.
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair (1989): Hiệu suất bón đạm cho lúa

rất khác nhau: 1 kg N cho từ 3,1 – 23 kg thóc. Sự tích lũy đạm ở các cơ quan trên
mặt đất của cây lúa không kết thúc ở thời kỹ trỗ mà còn được tích lũy ở các giai
đoạn tiếp theo của cây (Ying, 1998).
Trong cuốn “Bàn về sinh thái lúa nhiệt đới” Tanaka Akira (1981) cho
rằng: Đạm ở dạng amôn có tác dụng tốt đến cây lúa thời kỳ non. Còn đạm dạng
nitrat có ảnh hưởng đến cây lúa ở giai đoạn sau của quá trình sinh trưởng. Lúa
cần nhiều đạm ở thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng, cho đến giai đoạn chín sữa cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


lúa đã hút tới 80% lượng đạm cần thiết, vì vậy thời gian từ bắt đầu đẻ nhánh đến
làm đòng là giai đoạn khủng hoảng dinh dưỡng đạm đối với cây lúa.
Theo Koyama (1981), Sarker và cs (2002) thì: Đạm là yếu tố xúc tiến quá
trình đẻ nhánh của cây, lượng đạm càng cao thì lúa đẻ nhánh càng nhiều, tốc độ
đẻ nhánh lớn nhưng lụi đi cũng nhiều.
Khi nghiên cứu về lúa lai các nhà khoa học Trung Quốc kết luận rằng: Với
cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lượng đạm và lân thấp hơn lúa thuần, ở
mức 75 tạ/ha lúa lai hấp thu thấp hơn lúa thuần 4,8% về đạm, hấp thu P2O5 thấp
hơn 18,2% nhưng hấp thu K2O cao hơn 4,5%.
1.4.2 Những nghiên cứu về phân đạm bón cho lúa ở Việt Nam
Nông dân Việt Nam đã biết sử dụng phân hữu cơ từ rất lâu đời, việc phát
nương làm rẫy, đốt rơm rạ trên nương để lại lớp tro rồi chọc lỗ bỏ hạt. Việc cày
vặn ngả rạ (làm dầm) mục đích để rơm rạ được ủ nát thành phân ngay tại ruộng,
người nông dân đã biết tận dụng ngay tại chỗ nguồn phân bón kết hợp với thu
gom phân trâu bò, tro bếp… để bón ruộng.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây lúa, Bùi Huy Đáp (1999) cho biết: Phân hóa học cung cấp 1/3 đến 1/2
lượng phân đạm cho lúa. Những năm gần đây việc bón phân chuồng cho lúa đã

không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây, nên con người đã sử dụng phân
hóa học để bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần một lượng phân bón nhất định vào
các thời kỳ cây đẻ nhánh, đẻ nhánh rộ và giảm dần khi cây lúa đứng cái.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cs(1997): thông thường cây lúa hút 70% tổng
lượng đạm là trong giai đoạn đẻ nhánh, đây là thời kỳ hút đạm có ảnh hưởng lớn
đến năng suất, 10 – 15% là hút ở giai đoạn làm đòng, còn lại là từ giai đoạn làm
đòng đến chín. Qua nhiều năm nghiên cứu, Đào Thế Tuấn (1980) đã đi đến nhận
xét: cây lúa được bón đạm thỏa đáng vào thời kỳ đẻ nhánh rộ thúc đẩy cây lúa đẻ
nhánh khỏe và hạn chế số nhánh bị lụi đi. Ở thời kỳ đẻ nhánh của cây lúa, đạm
có vai trò thúc đẩy tốc độ ra lá, tăng tỉ lệ đạm trong lá, tăng hàm lượng diệp lục,
tích lũy chất khô và cuối cùng là tăng số nhánh đẻ. Theo tác giả Bùi Đình Dinh
(1993), cây lúa cũng cần nhiều đạm trong thời kỳ phân hóa đòng và phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


đòng thành bông, tạo ra các bộ phận sinh sản. Thời kỳ này quyết định cơ cấu sản
lượng: số hạt/bông, khối lượng nghìn hạt (P1000).
Kết quả thí nghiệm trong chậu cho thấy: trên đất phù sa sông Hồng, bón
đạm đơn độc làm tăng năng suất lúa lai 48,7%, trong khi đó các giống lúa CR203
chỉ tăng 23,1%. Với thí nghiệm đồng ruộng, bón đạm, lân cho lúa lai có kết quả
rõ rệt. Nhiều thí nghiệm trong phòng cũng như ngoài đồng ruộng cho thấy, 1 kg
N bón cho lúa lai làm tăng năng suất 9 – 18 Kg thóc, so với lúa thuần thì tăng 2 –
13 kg thóc. Như vậy trên các loại đất có vấn đề như đất bạc màu, đất gley, khi
các yếu tố khác chưa được khắc phục về độ chua, lân, kali, thì vai trò của phân
đạm không phát huy được, nên năng suất lúa lai tăng có 17,7% trên đất bạc màu
và 11,5% trên đất gley (Phạm Văn Cường, 2005).
Với đất phù sa sông Hồng, bón đạm với mức 180 kg N/ha trong vụ Xuân
và 150 kg N/ha trong vụ Mùa cho lúa lai vẫn không làm giảm năng suất lúa. Tuy

nhiên, ở mức bón 120 kg N/ha làm cho hiệu quả cao hơn các mức khác (Nguyễn
Thị Lẫm, 1994)
Theo Đào Thế Tuấn (1970), thì muốn đạt năng suất 5 tấn/ha trên đất phù
sa sông Hồng cần bón 90 – 120 kg N/ ha, để đạt được năng suất 7 tấn /ha cần bón
180 – 200kg N/ha. Với trình độ thâm canh như hiện nay thì lượng phân đạm bón
tối thích cho lúa là 120kg/ha (Nguyễn Như Hà, 1999).
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994), khi nghiên cứu về phân bón cho các giống
có nguồn gốc địa phương là 60 kg N/ha. Đối với các giống thâm canh cao như
CK136 thì lượng đạm thích hợp từ 90 kg – 120 kg N/ha.
Thời kỳ bón đạm là thời kỳ rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực
của phân đạm để làm tăng năng suất. Với phương pháp bón đạm (bón tập trung
vào giai đoạn đầu và bón nhẹ vào giai đoạn cuối) của Việt Nam vẫn cho năng
suất lúa cao, năng suất tăng thêm từ 3,5 tạ/ha (Nguyễn Văn Luật, 2001).
Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu về phân đạm cho cây lúa vẫn cần
được tiếp tục nghiên cứu cho từng giống lúa, từng chất đất cụ thể. Trong tương
lai, người ta hy vọng tạo ra các giống siêu lúa sử dụng phân đạm có hiệu quả hơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


và sử dụng các nguồn đạm khác có trong đất do vi sinh vật cố định đạm tạo ra
hay các hoạt động vi sinh vật khác trong đất lúa.
1.5 Vai trò và nhu cầu dinh dưỡng đạm đối với cây lúa
1.5.1 Vai trò dinh dưỡng đạm đối với cây lúa
Tuy cách đây hơn 3000 năm người Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc đã biết
dùng phân hữu cơ để tạo nên độ màu mỡ cho đất và tăng năng suất cây trồng,
nhưng không thể coi nhẹ việc dùng phân hóa học. Không dùng hoặc ít dùng phân
hóa học cho cây trồng chúng ta sẽ bị đói. Trung Quốc so sánh năm 1993 với năm

1965 năng suất ngũ cốc tăng 2,58 lần, sản lượng tăng 2,3 lần. Một trong những
nguyên nhân làm biến đổi năng suất là nhờ lượng phân hóa học (NPK) tăng
nhanh, tăng 21,8 lần so với năm 1965.
Với cây lúa, bắt kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn, muốn có năng suất
cao cần có nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo Mai Văn Quyền, 2002, tổng kết kinh
nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau được tiến hành trên 40 nước có khi hậu
khác nhau cho thấy: Nếu đạt 3 tấn thóc/ha, lúa lấy đi hết 50 kg N, 26 kg P2O5, 80
kg K2O, 10 kg Ca, 6 kg Mg, 5 kg S. Và nếu ruộng lúa đạt năng suất 5 tấn/ha thì
lượng dinh dưỡng cây lúa lấy đi là 100 kg N, 50 kg P2O5, 160 kg K2O, 19 kg Ca,
12 kg Mg, 10 kg S. Lấy trung bình cứ tạo một tấn thóc cây lúa lấy đi hết 17 kg N,
8 kg P2O5, 37 kg K2O, 3 kg Ca, 2 kg Mg, 1,7 kg S.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử dụng phân bón vô cơ
trong nông nghiệp. Đặc biệt trong những năm gần đây, có rất nhiều giống lúa lai
được đưa vào sử dụng, có khả năng chịu phân rất tốt, là tiền đề cho việc thâm
canh cao, nhằm không ngừng tăng năng suất lúa. Đối với cây lúa, đạm là yếu tố
dinh dưỡng quan trọng nhất, nó giữ vai trò quan trọng trong tăng năng suất.
Theo Nguyễn Như Hà (2005) nhu cầu về đạm của cây lúa có tính chấy
liên tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Theo Vũ Hữu Yêm (1995) hàm
lượng đạm trong cây và sự tích lũy đạm qua các giai đoạn phát triển của cây lúa
cũng tăng rõ rệt khi tăng lượng đạm bón. Nhưng nếu quá lạm dụng đạm thì cây
trồng phát triển mạnh, lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số nhánh đẻ vô hiệu, trỗ
muộn, đồng thời dễ bị lốp đổ và nhiễm sâu bệnh, làm giảm năng suất. Ngược lại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


×