Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Hướng dẫn học sinh viết văn nghị luận xã hội, dạng câu chuyện (học sinh giỏi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 34 trang )

Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH VIẾT BÀI
VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI, DẠNG CÂU
CHUYỆN
( DÀNH CHO HỌC SINH GIỎI )
A. Phần mở đầu
I. Tên đề tài: Hướng dẫn học sinh viết bài văn Nghị luận xã hội, dạng câu
chuyện (dành cho học sinh giỏi)
II. Lý do chọn đề tài:
Tôi về nhận công tác tại trường THCS Chu Văn An từ năm học 2007-2008 và
đến năm học 2009 - 2010 được ban giám hiệu nhà trường tin tưởng giao cho nhiệm
vụ bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 môn Ngữ văn. Từ đó đến nay bản thân tơi
đã cố gắng khơng ngừng.Thứ nhất là để khơng phụ lịng tin của ban giám hiệu; thứ
hai là do áp lực vì từ trước đến nay thế mạnh của trường Chu văn An là có nhiều học
sinh giỏi Tốn và Anh văn, mơn Văn rất ít được sự quan tâm của phụ huynh và cũng
khơng được nhiều học sinh u thích, lựa chọn. Phải làm sao để thay đổi được điều
này là trăn trở khơng chỉ của riêng giáo viên mà cịn cả lãnh đạo nhà trường. Chính vì
vậy khi biên soạn các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã đưa vào một vấn đề
mới so với kiến thức của các em học sinh bậc THCS “Hướng dẫn viết văn Nghị
luận xã hội, dạng câu chuyện”. Bởi lẽ qua nhiều năm tham gia công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi và nghiên cứu các đề thi, tôi nhận thấy đề dành cho đối tượng học sinh
giỏi không chỉ đơn thuần kiến thức nhiều hơn so với kiến thức cơ bản được học ở bậc
THCS mà còn được nâng ở tầm cao hơn: tiếp cận với các dạng bài kiểm tra, bài viết ở
bậc THPT. Nếu giáo viên chuẩn bị chu đáo cho các em điều này thì học sinh sẽ khơng
lúng túng khi làm bài thi, gặp dạng đề mới. Và thực tế trong những năm qua khi gặp
câu hỏi này trong đề thi, các em đã tự tin xử lý tốt và triển khai đúng hướng. Với

1



Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

dạng đề Nghị luận xã hội qua một câu chuyện chứa nhiều ẩn ý, quả thật khó với học
sinh lớp 9, nhưng với đối tượng là học sinh giỏi, các em có thể tiếp thu và làm bài tốt.
Chính vì điều này mà qua nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã từng bước
điều chỉnh, rút kinh nghiệm để làm sao thực hiện được chuyên đề một cách hài hòa
vừa cung cấp kiến thức và phương pháp làm bài cho học sinh vừa giúp các em phát
huy được khả năng sáng tạo và cảm thụ một cách tốt nhất mà khơng máy móc, đơn
điệu trong bài viết của mình.
III. Mục đích của đề tài
1. Trước hết thực hiện đề tài “Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện” trong các tiết dạy là để học sinh bước đầu hiểu được cách làm bài Nghị
luận xã hội dạng tư tưởng, đạo lý ở mức cao hơn so với các đề bài thông thường sau
khi đã nắm được các bước cơ bản làm bài Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý theo
chương trình của sách giáo khoa.
2. Đưa đề tài “Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng câu chuyện”
với mục đích:
- Tạo tâm thế chuẩn bị tích cực cho học sinh khi tiếp cận với các dạng khó của đề thi
học sinh giỏi. Và nếu như không gặp dạng câu này trong đề thi thì các em cũng có sự
chuẩn bị tốt khi thi vào lớp 10 Chuyên Văn và sau này học tiếp ở bậc THPT.
- Tạo điều kiện cho các em làm việc nhóm một cách hiệu quả, cùng nhau đóng góp ý
kiến xây dựng bài trong nhóm cũng như tiếp thu những ý kiến của các thành viên
khác để bổ sung kiến thức cho mình khi làm việc cá nhân.
- Tạo ra các bài viết cảm thụ sâu sắc, phát huy được khả năng sáng tạo, cách nhìn
nhận vấn đề của học sinh qua một câu chuyện để từ đó rút ra những vấn đề về tư
tưởng xã hội một cách sâu sắc.
IV. Nhiệm vụ của đề tài
Việc đào tạo đội ngũ học sinh giỏi để đáp ứng cho trường Chuyên của tỉnh là

nhiệm vụ mà người làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 thật sự quan tâm.
Chọn đề tài này là giáo viên đã đưa vào các vấn đề mới so với trình độ học sinh bậc
2


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

THCS để các em có thể tiếp cận được cái mới ở mức cao hơn hẳn xứng với tầm học
sinh giỏi; để các em thỏa sức khám phá và thể hiện năng lực viết văn cũng như nhìn
nhận vấn đề xã hội, cuộc sống xung quanh một cách thấu đáo mà không phải chỉ
quanh quẩn với những dạng đề quen thuộc.
V. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Từ thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 trong nhiều năm nay, tơi nhìn
thấy mình cần thay đổi phương pháp giảng dạy, đầu tư nhiều hơn cho bài dạy để
không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn tạo ra hứng thú đối với các em thật
sự u thích mơn Văn nhất là các em học sinh giỏi. Mặt khác tôi muốn làm thay đổi
suy nghĩ của một số phụ huynh và học sinh khi cho rằng mơn Văn rất khó học, nhàm
chán chỉ cần học tốt và dành nhiều thời gian cho các môn tự nhiên.
VI. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng: học sinh giỏi lớp 9
- Nội dung nghiên cứu: Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng câu
chuyện
VII. Khẳng định tính mới của đề tài
Đây là đề tài mà tôi thực hiện suốt nhiều năm qua. Điểm mới của đề tài là đưa
vào dạng Nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lý những câu chuyện có giá trị về
tư tưởng đạo lý để học sinh nhìn nhận đánh giá, rút ra vấn đề tránh theo lối mịn trong
cảm thụ. Đây là dạng đề mới hồn toàn so với mặt bằng chung của học sinh THCS.
Mặt khác từ thực tế của ngành nói chung, trường THCS Chu Văn An nói riêng rất
quan tâm và tạo mọi điều kiện từ vật chất đến tinh thần cho giáo viên toàn tâm, toàn ý

dạy học nâng cao chất lượng của học sinh đã giúp tôi thực hiện ý tưởng của mình.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học
Từ năm học 2007 – 2008, Đề án trường Tạo nguồn ra đời và thực hiện thí điểm
ở trường Chu Văn An, tơi đã được tham gia giảng dạy từ năm đầu tiên và có nhiều
năm liền giảng dạy đối tượng học sinh Tạo nguồn, học sinh giỏi lớp 9. Tôi nhận thấy
3


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

dạy học sinh giỏi có thuận lợi là trình độ các em ngang nhau, khả năng tiếp thu và vận
dụng tốt; lại thêm ý thức học tập cao nên giáo viên đỡ vất vả hơn. Tuy nhiên bên cạnh
đó, các em là học sinh giỏi nên địi hỏi giáo viên phải khơng ngừng học tập nâng cao
trình độ, cập nhật kiến thức, những đổi mới của ngành về phương pháp giảng dạy, về
các kỹ thuật dạy học… làm sao để đem đến sự hứng thú cho học sinh vì những vấn đề
cơ bản từ sách giáo khoa là chưa đủ, nhất là dạy đối tượng học sinh giỏi thì điều này
lại càng quan trọng hơn. Giáo viên cần phải phát hiện các em cần điều gì, thiếu sót cái
gì, phải đưa những kiến thức nào ngồi sách giáo khoa để nâng cao sự hiểu biết cho
học sinh mà không quá dàn trải; phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của từng em, khơi
dòng cảm xúc giúp các em mở rộng tầm nhìn, bồi đắp tình yêu với thế giới văn
chương…Đó chính là trách nhiệm của người làm cơng tác phát hiện và mài giũa
những viên ngọc sáng - học sinh giỏi văn.
II. Thực trạng
1.Thuận lợi
Nội dung áp dụng cho học sinh giỏi lớp 9. Các em là đối tượng học sinh giỏi,
có ý thức học tập và quyết tâm cao trong việc chiếm lĩnh tri thức. Măt khác trong
chương trình chính khóa các em đã nắm được phương pháp chung về dạng bài Nghị
luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý nên khi triển khai dạng đề này ở mức nâng cao, giáo

viên sẽ gặp thuận tiện vì học sinh sẽ nhanh chóng nắm bắt được vấn đề.
2. Khó khăn
- Giáo viên
+ Chuẩn bị chuyên đề, tra cứu tìm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục gắn với nội
dung chương trình của bậc THCS, khơng q dễ, cũng khơng q khó đối với trình độ
và nhận thức của các em.
+ Định hướng cho học sinh các bước cần thiết, đơn đốc, nhắc nhở học sinh thực hiện.
+ Góp ý và chỉnh sửa các sản phẩm làm theo nhóm, các sản phẩm của cá nhân.
+ Hướng dẫn cách viết từng đoạn và toàn bài. Đọc và nhận xét các bài làm hoàn
chỉnh của học sinh; chỉ ra cụ thể ưu điểm, nhược điểm.
4


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

+ Thời gian thực hiện dài và vấn đề cũng khơng dễ địi hỏi giáo viên phải kiên nhẫn.
+ Thời lượng dành cho các tiết bồi dưỡng ít (2 tiết/tuần), trong khi khối lượng kiến
thức cần cung cấp cho học sinh lại nhiều.
- Học sinh
+ Đây là dạng đề khó, địi hỏi các em phải thật đam mê mơn học mới kiên nhẫn tìm
tịi, suy nghĩ.
+ Trước khi có được bài làm hồn chỉnh có chất lượng, học sinh phải thực hiện nhiều
bước: nghe hướng dẫn của giáo viên, hợp tác với các thành viên trong nhóm, làm việc
cá nhân (tại lớp và ở nhà), lập dàn ý, viết bài.
+ Là học sinh lớp 9, nên số lượng bài học trong lớp nhiều do đó việc dành thời gian
cho các tiết học bồi dưỡng cũng hạn chế.
+ Yếu tố tâm lý: đứng trước một cuộc đọ sức không hề dễ dàng (kỳ thi Olympic hàng
năm, thi vào lớp 10 Chuyên Văn) nên các em phần nào cũng căng thẳng, lo âu.
III. Nội dung

Trình bày kinh nghiệm cho việc thực hiện đề tài: Hướng dẫn học sinh viết bài
văn Nghị luận xã hội, dạng câu chuyện”
1. Chuẩn bị
a. Học sinh
- Nắm vững phương pháp làm bài Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý trong chương
trình chính khóa.
- Làm việc nhóm theo sự phân cơng của giáo viên; làm việc cá nhân tích cực; bảo
đảm đúng thời gian.
- Máy tính có kết nối mạng để gửi bài cho giáo viên khi làm bài ở nhà.
b. Giáo viên
- Đưa ra yêu cầu trước khi thực hiện chuyên đề:
+ Nắm vững phương pháp làm bài Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý trong chương
trình chính khóa để khơng mất nhiều thời lượng dành cho chuyên đề.
+ Tuân thủ về thời gian quy định khi làm bài, nộp bài.
5


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

+ Có tinh thần hợp tác với các thành viên trong nhóm.
+ Chia sẻ với giáo viên khi gặp khó khăn, vướng mắc (gặp trực tiếp, liên hệ qua điện
thoại, qua email…)
+ Hoàn thành các sản phẩm của nhóm, của cá nhân có chất lượng, khơng đại khái,
qua loa.
+ Bài viết thu hoach cuối chuyên đề có chất lượng.
- Chia nhóm cho học sinh thực hiện (Mỗi nhóm hai học sinh).
- Chuẩn bị các đề văn Nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng, đạo lý (dạng câu chuyện);
các dàn bài; một số bài văn mẫu (của học sinh trong đội tuyển ở các năm trước).
- Những bài tập thực hành tại lớp theo nhóm, bài về nhà dành cho cá nhân.

- Chuẩn bị màn hình trình chiếu.
- Thời gian thực hiện chuyên đề: 10 tiết (ở lớp)
2. Tiến hành
 Giáo viên
- Ghi tên chuyên đề lên bảng: Nghị luận xã hội, dạng câu chuyện.
- Nêu mục đích, yêu cầu của chuyên đề.
+ Cung cấp khái niệm và dạng đề Nghị luận xã hội dưới dạng câu chuyện.
+ Học sinh biết nhận ra và biết cách lập dàn ý cho dạng đề này.
+ Bài thu hoạch cuối chun đề là một bài văn hồn chỉnh, có chất lượng.
- Các bước thực hiện
Bước 1: Hướng dẫn phần lý thuyết và lập dàn bài mẫu (2 tiết)
* Thế nào là đề nghị luận xã hội dưới dạng câu chuyện?
Loại đề Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý chỉ đưa ra câu chuyện chứa nhiều
ẩn ý, không nêu vấn đề cần bàn luận cụ thể, người viết phải tự mình tìm ra ý nghĩa
mà câu chuyện gửi gắm để bàn bạc, đưa ra lời nhận xét, đánh giá chính xác có chiều
sâu.
Ví dụ 1: Đừng thay đổi thế giới

6


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

Ngày xưa, có một vị vua trị vì vương quốc nọ rất thịnh vượng. Một hôm, ông
quyết định vi hành đến những miền xa xưa của đất nước. Khi trở về cung điện, ông
than phiền chân ông rất đau đớn vì lần đầu tiên đi một chuyến dài ngày như thế trên
những con đường rất gồ ghề và lởm chởm đá vụn. Nhà vua ban lệnh cho mọi người
phải phủ da thuộc trên khắp các con đường của vương quốc. Rõ ràng việc này cần
hàng triệu bộ da bị và sẽ tiêu phí rất nhiều tiền của.

Một hầu cận thông minh, dũng cảm tâu với vua: “Sao bệ hạ lại dùng tiền một
cách không cần thiết như thế? Sao bệ hạ không đo cắt một miếng da vừa mới chân
mình?”
Nhà vua rất ngạc nhiên nhưng rồi ơng cũng chấp nhận gợi ý của người hầu cận,
làm một đôi giày cho riêng mình.”
Hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa rút ra từ câu chuyện trên.
(Nguồn: Internet)
Ví dụ 2
Cho văn bản: Nơi dựa
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn
tay hoa hoa một điệu múa kỳ lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo khơng thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước cịn chưa vững kia lại chính là nơi dựa cho người
đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đơi mắt anh có cái ánh riêng của đơi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng cịng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rầy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp
nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước khơng cịn vững lại chính là nơi dựa cho người
chiến sĩ kia đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học Hà Nội, 1983)
Từ ý nghĩa văn bản trên, hãy trình bày suy nghĩ của em.
(Nguồn: Đề thi Tuyển sinh lớp 10 THPT Chuyên năm học 2010 -2011, TPHCM)
7


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng

câu chuyện (học sinh giỏi)

* Phương pháp làm bài:
- Tìm hiểu đề và tìm ý: Học sinh đọc kỹ đề để tìm ra ý nghĩa, tư tưởng đạo lý
chính xác từ câu chuyện và định hướng làm bài.
- Xác định kiểu bài: Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý
- Lập dàn ý (dàn bài chung)
(giáo viên lưu ý học sinh đây là dạng đề Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý nên sẽ
triển khai dàn ý theo hướng đề này nhưng cần lưu ý: bàn bạc vấn đề nhưng khơng
thốt ly nội dung câu chuyện, mà vấn đề bàn bạc phải dựa trên cái nền tư tưởng mà
câu chuyện đặt ra.)
(1) Phần mở bài:
- Nêu vấn đề tư tưởng, đạo lý được rút ra từ câu chuyện.
- Giới thiệu câu chuyện, dẫn vào bài.
(2) Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa câu chuyện.
- Phân tích nguyên nhân vấn đề xuất phát từ câu chuyện:
+ Phân tích các nguyên nhân
+ Dẫn chứng minh họa: (Lấy ví dụ từ câu chuyện và ví dụ từ thực tế
cuộc sống)
- Bàn bạc, mở rộng vấn đề
+ Vấn đề mà câu chuyện đề cập có ý nghĩa như thế nào trong đời sống?
+ Phê phán những hành vi lệch lạc không đúng hoặc ca ngợi những hành
động đáng khen.
(3) Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề tư tưởng, đạo lý mà câu chuyện đặt ra.
- Nêu bài học rút ra cho bản thân từ vấn đề đã bàn bạc.
* Lưu ý: Như vậy phần quan trọng ở đây là học sinh phải nắm được chính xác ý
nghĩa mà câu chuyện đề cập, và khi triển khai vấn đề khơng được thốt khỏi ý nghĩa
câu chuyện – đây là phần mà học sinh hay mắc lỗi nhiều nhất. Thường thường, các

em tìm được ý nghĩa câu chuyện và nêu vấn đề ở đề bài, nhưng đến phần thân bài các
em chỉ lo giải quyết vấn đề tư tưởng, đạo lý tìm được mà hồn tồn quên bẵng câu
chuyện đã cho ở trên. Do đó thực hiện chuyên đề này, từng bước giáo viên giúp các
em tìm ra vấn đề chính xác, quen thao tác làm bài.
* Dàn bài mẫu (Giáo viên hướng dẫn học sinh lập hai dàn ý để làm mẫu)
Ví dụ 1: Đừng thay đổi thế giới (đã nêu ở trên)
(1) Mở bài
Nêu vấn đề: Bàn về mối quan hệ giữa cái tôi và cái ta trong đời sống của mỗi
con người từ câu chuyện Đừng thay đổi thế giới.
8


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

Đánh giá chung của người viết về ý nghĩa vấn đề.
(2) Thân bài
- Xác định ý nghĩa nội dung câu chuyện:
+ Qua câu chuyện về vị vua, người kể muốn bàn về việc con người trong cuộc
sống hãy vì người khác mà thay đổi bản thân mình.
+ Bàn mặt tích cực và tiêu cực về cái tơi trong bản thân mỗi người: cái tôi
mang phong thái riêng; cái tơi vị kỷ.
- Bình: Vì sao để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn, con người không nên buộc người
khác thay đổi mà hãy thay đổi bản thân?
+ Cái tôi của mỗi người là đáng quý, gắn cái tôi với lợi ích của cộng đồng là điều
đáng trân trọng. (Dẫn chứng từ câu chuyện: vị vua đã từ bỏ cái tơi của mình, chấp
nhận lời đề nghị của viên cận thần khi làm cho mình đơi giày mà khơng phải là trải
da suốt đoạn đường ông đi kinh lý).
+ Thay đổi bản thân không phải là điều dễ dàng, thay đổi vì người khác lại càng khó
khăn hơn. Nhưng con người không phải là một sinh thể riêng lẻ. Sự tồn tại và phát

triển của mỗi cá nhân đều mang dấu ấn cộng đồng.
+ Vì người mà thay đổi bản thân là nhân cách, là đạo đức, là sự cao cả trong sứ mệnh
làm người. (Dẫn chứng từ cuộc sống thực tế bằng sự hiểu biết của học sinh)
- Luận:
+ Thay đổi bản thân nhưng khơng được đánh mất mình. Đó là lịng tự trọng.
+ Nêu cuộc sống cá nhân có lúc nào đó, đã thay đổi bản thân vì ai và vì cái gì chưa?
+ Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?
(3) Kết bài
- Tiếp nhận có chọn lọc những ý nghĩa bài học từ câu chuyện mang tính giáo
huấn: lựa chọn một cách sống tích cực tốt mình, đẹp người.
- Rút ra bài học cho mình.
Ví dụ 2: Nơi dựa (đã nêu ở trên)
(1) Mở bài
- Trong cuộc sống mỗi con người đều cần có một nơi dựa.
- Giới thiệu câu chuyện, vào bài.
(2) Thân bài:
- Giải thích:
+ Nơi dựa là nơi để cho mọi người nương tựa, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin,
sức mạnh, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình n..
+ Ở biểu hiện bên ngồi: người phụ nữ là nơi dựa cho cậu bé, bà cụ cũng là nơi dựa
cho người chiến sĩ. Nhưng biết đâu đứa bé cũng chính là nguồn sống của người mẹ,
và người chiến sĩ vững vàng được lại là nhờ vào tình yêu thương của bà cụ.
9


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

- Ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện
+ Có những nơi dựa khác nhau: những người thương yêu; những kỷ niệm có giá trị

thiêng liêng; những khơng gian, vật chất cụ thể; ưu điểm, mặt mạnh của bản thân.
+ Nơi dựa giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản, vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, có động lực phấn đấu, vươn lên… (Dẫn chứng: từ câu chuyện)
+ Ai cũng cần có chỗ dựa và mỗi người đều có thể là nơi dựa cho người khác.
(Dẫn chứng: từ cuộc sống hoặc chính từ bản thân mình)
- Phê phán những người sống chỉ biết dựa dẫm, lệ thuộc vào người khác hoặc những
người chọn những nơi dựa không tốt.
(3) Kết bài
- Cần trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được, đồng thời cũng là nơi dựa ý
nghĩa cho người khác.
- Bản thân rút ra bài học gì từ câu chuyện.
Bước hai: Hướng dẫn phần thực hành lập dàn ý theo nhóm (4 tiết)
Sau khi đã hướng dẫn đề mẫu cho học sinh tham khảo (ít nhất hai đề), giáo
viên sẽ cho các em làm dàn ý theo nhóm. Mục đích của bước này là các em cùng làm
việc với nhau: đọc mẩu chuyện, thảo luận tìm ra vấn đề tư tưởng, đạo lý từ câu
chuyện; tìm ý, các dẫn chứng cần sử dụng; lập dàn ý hồn chỉnh. Sau khi hồn thành
một đề, các nhóm sẽ nộp bài, giáo viên sửa dàn ý cho từng nhóm, nhận xét, góp ý
những điểm nào cịn thiếu sót cũng như phát hiện những ý sáng tạo của học sinh để
động viên kịp thời. Sau đó các em tiếp tục cùng nhau lập một số dàn ý khác hoàn
thiện hơn sau khi đã được rút kinh nghiệm, vì bài đầu tiên lúc nào cũng sẽ có nhiều
sai sót.
Một ví dụ về dàn bài của nhóm sau khi đã thảo luận
Đề: Em suy nghĩ gì về đoạn thư sau đây được xem là của tổng thống Mỹ - Abraham
Lincoln gửi thầy hiệu trưởng ngơi trường con trai mình đang học: “Xin hãy giúp cho
cháu thấy được thế giới kỳ diệu của sách. Nhưng cũng hãy cho cháu có đủ thời
gian lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn mn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh
trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong ánh nắng và những bông hoa nở ngát bên
đồi xanh.” (Nguồn: 162 Đề và bài văn hay, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)
Dàn bài của nhóm: Nguyễn Thanh Tâm và Nguyễn Thanh Hải lớp 9/8 đội
tuyển học sinh giỏi Văn trường Chu Văn An năm học 2015 – 2016


10


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

11


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

12


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

Bước 3: Lập dàn ý của cá nhân (4 tiết)
Khi việc làm theo nhóm đã thuần thục (hai đến ba bài), các em đã nắm bắt
được vấn đề, giáo viên sẽ cho cá nhân tự lập dàn ý. Mục đích của bước này là đánh
giá khả năng tiếp thu, năng lực của từng em một cách chính xác. Làm cá nhân có thể
cho các em làm một số đề tại lớp, cịn lại có thể giao bài về nhà vì thời gian ở lớp
khơng có nhiều. Sau đó giáo viên sẽ sửa bài cho các em. Khi thực hiệc đề tài này,
giáo viên không vội cho các em viết bài ngay mà tập trung làm kỹ phần lập dàn ý để
các em nắm vững và nhuần nhuyễn các thao tác; bởi vì ở chuyên đề Rèn kỹ năng
diễn đạt trước đó, học sinh đã được tập thực hành viết đoạn văn nên năng lực viết của
các em đã được rèn giũa. Ở chuyên đề này giáo viên kiên nhẫn cho các em lập dàn ý,
chủ yếu là tập cho các em nhìn nhận vấn đề chính xác, mới bắt đầu cho các em viết

bài (vì đã có sẵn dàn bài nên việc triển khai thành bài văn không khó lắm đối với các
em). Bên cạnh đó thời lượng dành cho việc ơn tập khơng nhiều nên ngồi hai tiết/tuần
học tại trường, giáo viên thường tự bố trí thêm giờ để bồi dưỡng cho các em hoặc
thầy trò trao đổi qua điện thoại, qua mail. Giáo viên luôn sẵn sàng chia sẻ và sửa bài
cho các em bất cứ lúc nào ngồi thời gian ở lớp.
Một ví dụ về dàn bài học sinh (cá nhân)
Đề: Những vết đinh
Một cậu bé có tính hay nổi nóng. Một hơm, cha cậu đưa cho cậu một túi đinh
và bảo: “Mỗi khi con nổi nóng với ai đó thì hãy đóng một cái đinh lên hàng rào gỗ.”
Ngày đầu tiên, cậu bé đã đóng tất cả 37 cái đinh lên hàng rào. Nhưng vài tuần
sau, cậu đã tập kiềm chế và số lượng đinh đóng lên hàng rào ngày một ít đi. Đến một
hơm, cậu đã khơng nổi nóng một lần nào trong suốt cả ngày. Cậu đến thưa với cha và
ông bảo: “Tốt lắm, bây giờ nếu sau mỗi ngày con không hề nổi giận với ai, con hãy
nhổ một cái đinh ra khỏi hàng rào.”
Ngày lại ngày trôi qua, đến một hơm, cậu bé vui mừng tìm cha và hãnh diện
bảo rằng đã khơng cịn một cái đinh nào trên hàng rào nữa. Cha cậu liền đến bên hàng
rào, nhỏ nhẻ nói với cậu: “Con đã làm rất tốt, nhưng con hãy nhìn những lỗ đinh cịn
để lại trên hàng rào. Hàng rào đã khơng cịn như xưa nữa rồi. Nếu con nói điều gì
trong cơn giận dữ, những lời nói ấy cũng như vết đinh này, chúng để lại những vết
thương khó lành trong lịng người khác. Cho dù sau đó con có xin lỗi bao nhiêu lần đi
nữa, vết thương đó vẫn cịn lại mãi.” (Trích Q tặng cuộc sống, NXB Trẻ
TPHCM,2003)
Suy ngẫm của em về câu chuyện trên.
(Nguồn: Đề thi lớp 10 THPT Chuyên Hùng Vương)

13


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)


Dàn ý của em Thái Trần Ngọc Bình (hiện là học sinh lớp Chuyên văn trường
THPT Chuyên Hùng Vương năm học 2015 – 2016)

14


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

15


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

Bước 4: Viết bài văn (Thời gian: 60 phút)
Sau khi học sinh lập được một số dàn ý tương đối chính xác về ý nghĩa tư
tưởng, đạo lý mà câu chuyện gửi gắm, giáo viên sẽ cho các em thực hành viết một bài
văn hoàn chỉnh mà các em đã lập dàn ý từ trước, các em có thể tùy chọn một đề bài
mà các em tâm đắc nhất. Ở đây giáo viên không cho các em thực hành viết từng đoạn
mà viết ln một bài vì qua suốt một quá trình được học bồi dưỡng, năng lực viết văn
của các em tương đối ổn định. Trọng tâm của đề tài này là các em phải phát hiện ra
vấn đề và đánh giá vấn đề không chỉ ở mức độ đủ mà cịn phải có chiều sâu. Mặt khác
dành thời lượng 60’ viết bài là để các em tập làm quen với thời gian chính xác khi
làm bài thi (thường thường câu hỏi về Nghị luận xã hội trong đề thi chiếm khoảng
30% tổng số điểm, nên thời lượng làm bài cũng phải được tính tốn, nếu khơng chuẩn
bị trước cho các em thì khi gặp dạng đề này các em sẽ lúng túng mất thời gian)
Một ví dụ về bài viết nghị luận về câu chuyện Nơi dựa
Bài làm của em Nguyễn Thanh Tâm, đội tuyển học sinh giải văn 2015-2016


16


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

17


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

18


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

19


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

Bước 5 Bài thu hoạch cuối chuyên đề (60’)
Kết thúc chuyên đề: Giáo viên sẽ cho đề bài là một câu chuyện hoàn toàn mới
mà các em chưa lập dàn ý và dành thời lượng 60’cho bài kiểm tra cuối chuyên đề.
Mục đích là để đánh giá một cách chính xác khả năng nhìn nhận của học sinh khi gặp
một đề hoàn toàn mới, năng lực viết văn nghị luận xã hội trong một khoảng thời gian

nhất định tương ứng với khoảng thời gian làm bài thi của học sinh.
Ví dụ:
Đề: Đọc bài thơ sau đây:
Mùa đơng đang đến gần
Những bầy chim bắt đầu thấy lạnh
Rủ nhau bay về phương Nam lẩn tránh
Dù suốt mùa hè ca ngợi q hương
Chỉ có đại bàng vẫn ngồi im
Lặng lẽ nhìn những hàng cây trút lá
Khi quê hương gặp những ngày băng giá
Đại bàng không bỏ bay đi. (Gamazatop)
Em hãy viết bài văn ngắn khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em
về ý nghĩa được gợi ra từ bài thơ trên.
(Nguồn: Đề thi học sinh Giỏi năm 2011-2012,Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình
Dương)
Bài làm của em Nguyễn Hồng Yến (giải ba môn Văn cấp tỉnh 2012 – 2013)

20


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

21


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

22



Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

III. Hiệu quả
Qua việc thực hiện chuyên đề này theo cách kết hợp giữa làm việc nhóm và
làm việc cá nhân, giữa chương trình cơ bản và nâng cao, tơi nhận thấy:
- Các nhóm và cá nhân thực hiện cơng việc được giao một cách nghiêm túc, có
tinh thần hợp tác, làm việc tích cực, hồn thành đúng thời gian yêu cầu, sản phẩm có
chất lượng.
- Chuyên đề đã tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận được những dạng đề mới ở
mức cao hơn, có cơ hội thể hiện năng lực viết văn, thử sức mình ở cuộc thi mang tính
chất quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho các em đi tiếp ở bậc THPT.
Kết quả kỳ thi Olympic vòng Tỉnh trong ba năm từ 2012 đến 2015 môn Ngữ văn
2012 -2013: ba giải Ba, một giải Khuyến khích
1. Lâm Thị Yến Nhi
2. Nguyễn Hồng Yến
3. Nguyễn Thanh Hằng
4. Trần Phương Nhi
2013 – 2014: một giải Nhất, một giải Nhì
1. Bùi An Thúy Linh
2. Trương Khánh Chi
2014 -2015: một giải Nhất, một giải Nhì, hai giải Khuyến khích
1. Nguyễn Hồng Quỳnh Trâm
2. Nguyễn Trần Thùy Linh
3. Nguyễn Thùy An
4. Phạm Thị Ngọc Hân
(Các em đạt giải hiện đều là học sinh lớp Chuyên Anh và Chuyên Văn trường THPT
Chuyên Hùng Vương)


23


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

 Học sinh
Hình ảnh học sinh làm việc nhóm

24


Nguyễn Phương Thu, THCS Chu Văn An - Hướng dẫn học sinh viết văn Nghị luận xã hội, dạng
câu chuyện (học sinh giỏi)

Một số kết quả của kỳ thi học sinh qua ba năm học: từ 2012 đến 2015

25


×