Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN HƯỚNG dẫn học SINH THCS CÁCH VIẾT văn NGHỊ LUẬN xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.71 KB, 20 trang )

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH VIẾT VĂN
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. PHẦN MỞ ĐẦU :
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trong chương trình Ngữ văn cấp THCS, học sinh được làm quen với thể loại
văn nghị luận. Ở kiểu bài này, các em có dịp bộc lộ thái độ, suy nghĩ của mình về
rất nhiều vấn đề trong xã hội. Đây cũng là câu hỏi 3 điểm trong thang điểm 10 của
đề kiểm tra cuối học kì và thi tuyển sinh vào lớp 10. Thực tế hiện nay, giáo viên và
học sinh đã quan tâm nhiều hơn đến bài văn nghị luận, nhất là dạng bài nghị luận
xã hội. Trong quá trình học tập, HS được luyện viết hai dạng đề nghị luận xã hội
sau :
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
Các dạng đề này đã tạo nhiều hứng thú cho học sinh. Khi làm bài văn nghị
luận xã hội, học sinh được trình bày suy nghĩ riêng, được biết thêm nhiều câu danh
ngôn, câu văn, câu chuyện hay, được hiểu biết thêm về những vấn đề của cuộc
sống, được bồi dưỡng thêm về phẩm chất đạo đức, được rèn luyện thêm về các kỹ
năng làm văn và có thể cùng nhiều người bàn luận về các vấn đề “nhức nhối” của
xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, một số học sinh thường cảm thấy khó khăn, ngại ngần
trong việc làm văn khi không hứng thú với đề văn, không nắm vững các thao tác
nghị luận, không nắm vững quy trình làm văn, khơng có ý tưởng để xây dựng dàn
ý, khơng tìm được dẫn chứng cho bài viết. Mặt khác, đề nghị luận xã hội là đề mở,
đem đến cho học sinh sự hứng khởi khi được bày tỏ những suy tư cá nhân về một
câu danh ngôn, một vấn đề cuộc sống. Điều này khiến nhiều học sinh lúng túng nếu
chưa hiểu đề, chưa nắm vững kỹ năng làm bài, chưa có vốn sống thực tế. Thậm chí
có học sinh cịn cảm thấy loại đề này khơ khan, khơng có cảm hứng khi viết văn.
Chính vì thế, giáo viên cần có những phương pháp phù hợp để khích lệ, động
1



viên học sinh vượt qua những khó khăn trở ngại ấy. Đồng thời rèn luyện cho HS
các kỹ năng viết và trình bày vấn đề - vốn là một kỹ năng cần thiết trong hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ trong thời đại mới .
II/ PHẠM VI ÁP DỤNG :
Đề tài được này được nghiên cứu trong phạm vi chương trình Ngữ Văn
THCS, đặc biệt là chương trình Ngữ văn 9. Trong phạm vi đó, tơi hướng dẫn HS
một số phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội theo yêu cầu của nội dung
chương trình.
Phương pháp dạy HS cách làm văn nghị luận xã hội được bám sát vào các
bài học trong chương trình Ngữ văn 9 (về lý thuyết). Đồng thời bài viết cũng
nghiên cứu vấn đề sâu hơn, đa dạng hơn (qua các đề tham khảo) để học sinh có
được cái nhìn chung nhất và biết cách làm văn nghị luận xã hội theo yêu cầu phạm
vi của bài làm (nội dung có thể thực hiện trong những tiết tăng giờ, hoặc phối hợp
trong các giờ dạy chính khóa).
B. PHẦN NỘI DUNG :
I/ THỰC TRẠNG :
Thực tế hiện nay, với dung lượng tiết dạy cho những bài nghị luận xã hội
(lớp 9) tương đối thấp: 5 tiết dạy cho 2 dạng nghị luân xã hội. Đồng thời, đề kiểm
tra thường giới hạn về dung lượng bài viết (trình bày trong một trang giấy thi dưới
dạng một bài văn ngắn). Điều này khiến học sinh, nhất là những em có học lực
trung bình sẽ thấy thực sự khó khăn. Các em thường lúng túng với cách trình bày
một bài viết, hoặc ít tài liệu, ít dẫn chứng để làm văn . Đôi khi, các em hiểu chưa
đúng ý câu danh ngơn , câu nói, câu chuyện. Cũng có nhiều em hiểu đề, có ý tưởng,
nhưng lại lúng túng trong việc trình bày, diễn đạt và bị khn ép ý tưởng trong các
dàn bài, không được viết tự do theo ý riêng của mình.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1. Những vấn đề chung:
1.1. Khái niệm văn nghị luận xã hội :
2



Theo Từ điển Tiếng Việt : “Nghị luận nghĩa là bàn và nhận định, đánh giá về
một tình hình, một vấn đề nào đó”
Nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội
chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng – sai, cái tốt –
xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị
luận cũng như vận dụng nó vào đời sống.
Nghị luận xã hội gồm có hai dạng:
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
Như vậy, nghị luận xã hội là kiểu bài sử dụng thao tác bàn bạc, phân tích
giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu sâu, hiểu rộng vấn đề, chỉ rõ vấn đề ấy
là đúng hay sai, là tốt hay xấu, là cũ hay mới…. Từ đó giúp người nghe, người đọc
có thái độ đúng, hành động đúng đối với vấn đề đang nghị luận. Chính vì vậy, một
bài nghị luận phải đạt được ba mục tiêu cụ thể sau:
- Biết phân biệt rõ đúng, sai, tốt, xấu, cũ, mới…của vấn đề.
- Biết mở rộng, khơi sâu tầm nhận thức, sự hiểu biết của vấn đề đó.
- Xác định rõ thái độ, tình cảm, hành động đúng đắn khi đối diện với các vấn
đề ấy.
Tùy vào dạng bài nghị luận mà ta có những phương pháp, cách làm cho phù
hợp.
1.2. Kĩ năng làm văn nghị luận xã hội :
a. Phân tích đề
Đọc kĩ đề, chú ý từ ngữ quan trọng, những khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa
bóng. Chia vế, ngăn đoạn, tìm mối tương quan giữa các vế.
Xác định ba yêu cầu:
- Yêu cầu về nội dung: Vấn đề nghị luận là gì? Có bao nhiêu ý cần triển
khai? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
- Yêu cầu về hình thức: Cần kết hợp các thao tác lập luận giải thích, phân
3



tích, chứng minh, bình luận.
- u cầu về phạm vi dẫn chứng: đời sống thực tiễn.
b. Lập dàn ý
- Nội dung luận đề cần được triển khai thành hệ thống luận điểm, luận cứ,
luận chứng.
- Cần sắp xếp các ý thành hệ thống chặt chẽ và bao quát nội dung.
- Cần chú ý các bước cơ bản của bài văn nghị luận :
+ Về một sự việc, hiện tượng trong đời sống :
- Thực trạng của vấn đề cần nghị luận.
- Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
- Hậu quả hoặc kết quả.
- Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả.
+ Về một tư tưởng, đạo lí:
- Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
-

Phân tích, chứng minh những mặt đúng, bác bỏ những biểu

hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
- Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.
c. Tiến hành viết bài văn
d. Đọc lại và sửa chữa để hoàn chỉnh bài viết
Lưu ý : Trước khi hướng dẫn HS lập dàn ý cho một đề văn nghị luận xã hội cụ thể,
học sinh cần phân biệt được hai dạng đề, vì hai dạng này sẽ có những yêu cầu
khác biệt. Để giúp HS nhận ra các dạng đề một cách dễ dàng, hứng thú, GV có thể
cung cấp cho HS một số đề văn nghị luận xã hội sẽ được thực hiện trong suốt học
kỳ. Các đề có thể chia sẵn thành nghị luận tư tưởng đạo lý, nghị luận về một sự
việc, hiện tượng trong đời sống.

2. Phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội :
2.1. Đối với dạng bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống:
Theo SGK Ngữ văn 9 (Trang 21, Tập II) : “Nghị luận về một sự việc, hiện
4


tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã
hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện
tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra
nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.”
Như vậy, người viết phải sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho
người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu những hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã
hội.
Thơng thường, những hiện tượng mà đề bài đề cập tới thường là những hiện
tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội.
Khơng chỉ đề cập đến những hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống,
kiểu bài nghị luận này còn đề cập đến những hiện tượng mang tính chất tiêu cực,
đang bị xã hội lên án, phê phán. Các đề tài bàn bạc thường gần gũi với đời sống và
sát hợp trình độ nhận biết xã hội của học sinh như :
- Tai nạn giao thông.
- Những tiêu cực trong thi cử
- Hiện tượng ô nhiễm môi trường
- Các cuộc vận động giúp đồng bào bị lũ lụt, gia đình neo đơn, có hồn
cảnh khó khăn…
- Văn hóa xếp hàng nơi công cộng.
- Bạo lực học đường.
2.1.1. Bố cục bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống :
A. MỞ BÀI
Phần mở bài cần nêu lên được tính cấp thiết của vấn đề cần nghị luận.

B. THÂN BÀI
Ý 1. Thực trạng của vấn đề cần nghị luận (Biểu hiện ra trong thực tế như thế nào?).
Ý 2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Khách quan và chủ quan).
Ý 3. Hậu quả (Xấu) hoặc kết quả (Tốt).
5


Ý 4. Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả.
C. KẾT BÀI
- Tóm lược nội dung đã trình bày
- Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận.
- Đưa ra một thông điệp, hay lời khuyên cho mọi người.
Lưu ý : Hiện tượng được nêu trong đề có thể là: Hiện tượng tích cực hoặc
tiêu cực. Nếu đề bài ra vấn đề tích cực, thì phải bộc lộ quan điểm ca ngợi, cơng
nhận, biểu dương. Ngược lại đề ra về hiện tượng tiêu cực thì bộc lộ quan điểm phê
phán, lên án.
- Trường hợp đề ra thông qua một thông điệp, một nhận định chung thì phải
thực hiện đồng thời quan điểm ca ngợi cái tốt, và phê phán cái xấu từ đó xác định
được hành động hướng theo cái tốt.
Giáo viên có thể cụ thể hóa thơng qua mơ hình câu hỏi:
A. MỞ BÀI
- Yêu cầu: Nêu lên được tính cấp thiết của vấn đề cần nghị luận.
- Định hướng thực hiện thông qua trả lời các câu hỏi.
+ Hiện tượng này xuất hiện từ bao giờ ở đâu?
Gợi ý : Những năm gần đây, những tháng gần đây, hiện nay/ Tại Việt nam,
thế giới, Đông nam á….
+ Hiện tượng này tạo nên ảnh hưởng gì cho xã hội con người?
Gợi ý : Làm cho xã hội rối loạn, nhức nhối/ làm cho con người đau khổ/ …)
+ Tính cấp thiết của vấn đề ở chỗ nào?
Gợi ý : Vấn đề đã thành mối quan tâm của mọi người/ thành bức xúc của

con người/ tất cả đang tìm mọi biện pháp để khắc phuc, loại trừ nó xây dựng một
xã hội lành mạnh)
B. THÂN BÀI
Ý 1. Thực trạng của vấn đề cần nghị luận
- Yêu cầu : Trình bày được biểu hiện của hiện tượng trong thực tế.
6


- Định hướng thực hiện thông qua trả lời các câu hỏi.
+ Nhờ đâu em biết những biểu hiện này?
Gợi ý: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng/ qua bài giảng của cô
giáo/ qua chứng kiến thực tế…( có thể nêu rõ em biết qua đài nào, báo nào )
+ Hiện tượng diễn ra trên quy mô nào?
Gợi ý : Diễn ra quy mô rộng (hẹp) trên địa bàn tồn quốc/ Các tỉnh thành
phố/ thơn xóm/ hay nhà trường. ( có thể nêu rõ các số liệu về người, thiệt hại… em
biết )
+ Mức độ diễn ra?
Gợi ý : Diễn ra thường xuyên từng ngày từng giờ? Hay hạn chế trong thời
gian ngắn?
+ Đối tượng tham gia thực hiện các hành vi này?
Gợi ý : Mọi người/ thanh thiếu niên/ ( có thể nêu rõ số liệu về người, vụ
việc… em biết )
+ Hãy kể hoặc miêu tả một vài thực tế về con người vi phạm những
hành vi bị cấm mà em chứng kiến hoặc biết?
Gợi ý trả lời: Kể 1 chuyện em biết/chứng kiến, theo mẫu : Thời gian địa
điểm chứng kiến? nhân vật làm gì? Hậu quả/ kết quả xảy ra.
Ý 2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Khách quan và chủ quan).
- Những nguyên nhân khách quan nào dẫn đến hiện tượng?
Gợi ý : Đất nước hội nhập nhiều phong cách sống xa lạ, văn hóa tiêu cực
tràn vào chưa kịp xóa bỏ/ Đất nước cịn nghèo, đời sống khó khăn/ Pháp luật đang

trong q trình hồn thiện cịn những khuyếm khuyết/ khả năng quản lý nhà nước
còn những bất cập…
- Những nguyên nhân chủ quan nào dẫn đến tình trạng trên?
Gợi ý : Nhận thức của con người về vấn đề còn hạn chế khơng có ý thức học
tập cập nhật/ Suy nghĩ nơng cạn tham lợi trước mắt/Thói quen sống bng thả, tùy
tiện dễ bị lôi kéo/ Ý thức công dân mình vì mọi người, cống hiến cho xã hội...kém.
7


Ý 3. Hậu quả (Xấu) hoặc kết quả (Tốt).
+ Hiện tượng làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội ?
Gợi ý : Làm cho hình ảnh đất nước xấu đi trong con mắt bạn bè thế giới/
Nền kinh tế, chậm phát triển vì những chi phí vơ nghĩa/ an ninh đất nước trở nên
phức tạp, gây khó khăn cho quản lý/ Để lại hàng loạt những vấn đề khác cho xã
hội phải giải quyết : bảo hiểm thất nghiệp, y tế, trợ giúp nhân đạo phải hỗ trợ cho
hậu quả gây ra…
+ Hiện tượng làm ảnh hưởng đến con người (đặc biệt học sinh) như thế nào?
Gợi ý : Ảnh hưởng đến học tập tu dưỡng? Đến kinh tế gia đình? Đến đời
sống tình cảm quan hệ với mọi người? Đến sức khỏe, uy tín và tương lai bản
thân?...
Ý 4. Biện pháp khắc phục hậu quả (Vấn đề phê phán) hoặc phát huy kết quả (Vấn
đề tốt).
Gợi ý :
- Biện pháp Chung : tuyên truyền cho mọi người có nhận thức về tác dụng,
tác hại/ Giáo dục cho mọi người hiểu sâu sắc và tự tuyên truyền cho nhau/ Xây
dựng hành động và hành động thực tế ứng xử trong cuộc sống như thế nào cho
đúng.
- Biện pháp cá nhân : tự học tập nâng cao nhận thức về cuộc sống/ tìm hiểu
sâu sắc về vấn đề và kêu gọi bè bạn và cộng đồng tham gia/ xây dựng những hành
động đúng trước vấn đề đó trong cuộc sống/ phê phán hành vi xấu, học tập tấm

gương tốt.
- Đề nghị : Nhà nước hỗ trợ những biện pháp và điều kiện tốt về luật, về
môi trường, về cơ sở vật chất và con người có năng lực nhiệt tình tham gia các
chương trình hoạt động…
C. KẾT BÀI
- Tóm lược nội dung đã trình bày
Gợi ý : Những lý giải, phân tích và chứng minh trên đây đã làm rõ vấn
8


đề…….đồng thời cũng chỉ rõ những nguyên nhân, hậu quả/kết quả của nó…. Mặt
khác bài viết cũng đã đưa ra những giải pháp khắc phục….
- Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận.
Gợi ý : Vấn đề đặt ra ở đây luôn là vấn đề thời sự, nóng bỏng/ nó tác dộng
mạnh mẽ tới xã hội cuộc sống và mỗi con người / nếu loại trừ (tiêu cực)/ phát huy
tích cực thì xã hội, cuộc sống, con người như thế nào?
- Đưa ra một thông điệp, hay lời khuyên cho mọi người.
Gợi ý : Từ đó, mỗi con người hãy nhận thức và hành động đúng về hiện
tượng đó, xây dựng cuộc sống hạnh phúc hơn, xã hội tốt đẹp hơn.
2.1.2. Một số đề bài tham khảo và cách giải :
Đề 1
Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ
của em về vấn đề: Làm thế nào để giữ môi trường sống của chúng ta ngày càng
sạch đẹp?
Gợi ý :
* Ý 1. Giải thích mơi trường sạch đẹp.
- Mơi trường sống bao gồm mơi trường khơng khí, đất, nước.
- Môi trường sạch đẹp là môi trường không bị ơ nhiễm, có sự hài hịa, vẻ mĩ
quan cao.
- Vai trị của mơi trường sạch đẹp: tránh bệnh tật, có lợi cho sức khỏe…

* Ý 2. Môi trường sống sạch đẹp đang bị thu hẹp, nguyên nhân và hậu quả:
Thực trạng và nguyên nhân:
Hiện nay chúng ta phải đối mặt với tình trạng nguồn nước, khơng khí đang
đứng trước nguy cơ ơ nhiễm nghiêm trọng vì sự vơ trách nhiệm của con người.
Rừng trên thế giới và ở nước ta đã bị khai thác, đốt phá quá mức, đang bị
hủy hoại nghiêm trọng.
Rác thải và xử lí nước thải ở mức báo động cao về độ an toàn vệ sinh.
Hậu quả:
9


Môi trường bị ô nhiễm, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống
của con người. Bệnh dịch dễ phát sinh, hiện tượng căng thẳng mỏi mệt do môi
trường gia tăng.
Môi trường ô nhiễm làm xấu tổng thể mĩ quan, làm suy giảm sự phát triển
kinh tế - xã hội…
* Ý 3. Giải pháp bảo vệ môi trường sống sạch đẹp.
Đối với xã hội:
Khai thác tài nguyên thiên nhiên phải hợp lí. Khơng làm ơ nhiễm các nguồn
nước, khơng khí, khơng làm ảnh hưởng xấu đến bầu khí quyển bảo vệ trái đất.
Cần có phương án bảo vệ các lồi thú, đặc biệt là các loài đang đứng trước
nguy cơ diệt vong. Tích cực tu bổ làm phong phú thêm thiên nhiên (trồng cây, gây
rừng)
Khi xây dựng nhà ở, nhà máy, cơ sở sản xuất cần tôn trọng và thực hiện
đúng các yêu cầu đối với việc bảo vệ môi trường và xử lí tích cực nguồn khói thải,
nước thải, chất thải cơng nghiệp.
Đối với cá nhân:
Cần có những hành động thiết thực làm cho môi trường sống ngày càng sạch
đẹp.
Mỗi học sinh phải ln ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp, không xả rác bừa

bãi ra sân trường và lớp học, thường xuyên tham gia các hoạt động trồng cây xanh
do nhà trường và địa phương tổ chức.
Đề 2
Viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày ý kiến của em về
nạn bạo hành trong xã hội.
Gợi ý
* Ý 1. Giải thích, nêu thực trạng hiện tượng
- Nạn bạo hành: sự hành hạ, xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người khác, đang trở thành phổ
10


biến hiện nay.
- Nạn bạo hành: thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống xã
hội. Nạn bạo hành diễn ra trong: gia đình, trường học, cơng sở…
* Ý 2. Nguyên nhân của hiện tượng:
- Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người.
- Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực (nhất là đối với tầng lớp
thanh thiếu niên).
- Do áp lực cuộc sống.
- Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành.
* Ý 3. Tác hại của hiện tượng
- Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người.
- Làm ảnh hưởng đến tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là tuổi trẻ.
* Ý 4. Đề xuất giải pháp
- Cần lên án đối với nạn bạo hành.
- Cần xử lí nghiêm khắc hơn với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo
hành.
- Cần quan tâm, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo hành.
2.2. Đối với dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:

Đây là một dạng đề của nghị luận xã hội. Đề tài được đưa ra trong đề là
những vấn đề về tư tưởng, đạo lí vơ cùng phong phú. Các vấn đề tiêu biểu thường
gặp là :
- Nhận thức : Lí tưởng, mục đích sống.
- Tâm hồn, tích cách : Lịng u nước, nhân ái, tính trung thực, dũng cảm,
chăm chỉ cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn, thói ba hoa, ích kỉ, vụ lợi…
- Quan hệ gia đình : Tình mẫu tử, tình anh em.
- Quan hệ xã hội : Tình đồng bào, tình thầy trị, tình bạn.
- Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống.
Đề văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường có những từ ngữ tuy khơng
11


khó, nhưng nếu HS hiểu khơng đúng, bài văn sẽ bị lệch hướng, lạc đề. Những từ
ngữ như lý tưởng, mục đích, hồi bão, ước mơ…thường học sinh có hiểu, nhưng
khó diễn đạt thành ý mạch lạc.
2.2.1. Hai dạng đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường gặp :
- Dạng đề trong đó tư tưởng, đạo lí được nói tới một cách trực tiếp
Ví dụ:
Đề 1: Suy nghĩ của em về đức tính hy sinh.
Đề 2: Trình bày ý kiến của em về vấn đề: Sự tự tin của con người
trong cuộc sống.
- Dạng đề trong đó tư tưởng, đạo lí được nói tới một cách gián tiếp: Ở dạng
đề này, vấn đề tư tưởng, đạo lí được ẩn trong một câu tục ngữ, một câu danh ngôn,
một câu ngạn ngữ, một câu chuyện, một văn bản ngắn…
Ví dụ:
Đề 1: Viết một bài văn ngắn (không quá 1 trang giấy thi) trình bày ý kiến
của em về câu nói sau đây của nhà văn Nga Lep Tơn-xtơi: “Bạn đừng nên chờ đợi
những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống”.
Đề 2: Viết một bài văn ngắn (không quá 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ

của em về câu nói sau : “Một trong những tổn thất khơng có gì bù đắp được là tổn
thất về thời gian”.
2.2.2. Bố cục bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí :
A. MỞ BÀI
- Phần mở bài cần nêu lên được tính cấp thiết của vấn đề cần nghị luận.
B. THÂN BÀI
Ý 1. Giải thích để chỉ ra vấn đề cần nghị luận là gì.
Ý 2. Bình luận (Nêu quan điểm của mình về vấn đề)
- Bình: khẳng vấn đề vừa xác định (ở phần giải thích là đúng hay sai hoặc có
ý đúng, đồng thời cũng có ý sai theo quan điểm của mình.
- Nêu những biểu hiện về vấn đề trong thực tế để chứng minh.
12


Ý 3. Luận: bàn bạc và bày tò ý kiến của người viết đối với vấn đề ( Phê phán cái
xấu/ tiêu cực và bênh vực ca ngợi cái tốt /tích cực)
Ý 4. Phương hướng của bản thân người viết sau khi bình luận (Làm gì để đạt mục
tiêu như bình luận)
C. KẾT BÀI
- Tóm lược nội dung đã trình bày
- Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận.
- Đưa ra một thông điệp, hay lời khun cho mọi người.
2.2.3. Mơ hình thực hiện bài viết qua trả lời câu hỏi :
A. MỞ BÀI
- Phần mở bài cần nêu lên được tính cấp thiết của vấn đề cần nghị luận.
B. THÂN BÀI
Ý 1. Giải thích để chỉ ra vấn đề cần nghị luận là gì.
Gợi ý : Những từ ngữ nào quan trọng trong đề, chúng có ý nghĩa gì? Tổng
hợp ý của các từ ngữ vừa giải thích thì đề muốn đề cập đến nội dung gì? (Đây là
nội dung cần bình luận).

Ý 2. Bình (Nêu quan điểm của mình về vấn đề), khẳng vấn đề vừa xác định (ở
phần giải thích) là đúng hay sai hoặc có ý đúng, đồng thời cũng có ý sai theo quan
điểm của mình.
Gợi ý : Vấn đề vừa nêu đúng hoặc sai vì sao?
- Nếu vấn đề đúng thường có biểu hiện sau đây: Nó phù hợp với văn hóa
truyền thống Việt Nam/ Mang lại giá trị cho con người về cuộc sống tốt đẹp/ Nó
giáo dục những điều tốt để con người vươn lên chinh phục cuộc sống. Nó được mọi
người thừa nhận yêu mến và làm theo.
- Nếu vấn đề là sai thì dùng lý luận phê phán ngược lại những ý trên.
- Nếu vấn đề có chỗ đúng có chỗ sai thì dùng 2 loại ý kiến khẳng định hoặc
phê phán theo gợi ý.
- Nêu những biểu hiện về vấn đề trong thực tế để chứng minh.
13


Gợi ý : Dẫn chứng từ cụ thể cuộc sống, hoặc sách vở báo chí thơng tin về
việc con người đã làm theo nó như thế nào? Đã có ai răn dạy điều tương tự? Có
tấm gương tiêu biểu nào? Có số liệu cụ thể gì?
Ý 3. Luận: bàn bạc và bày tỏ ý kiến của người viết đối với vấn đề ( Phê phán cái
xấu/ tiêu cực và bênh vực ca ngợi cái tốt /tích cực)
+ Vấn đề làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội ? Phê phán ?
Gợi ý : Làm cho hình ảnh đất nước xấu đi trong con mắt bạn bè thế giới/
Nền kinh tế, chậm phát triển vì những chi phí vơ nghĩa/ an ninh đất nước trở nên
phức tạp, gây khó khăn cho quản lý/ Để lại hàng loạt những vấn đề khác cho xã
hội phải giải quyết : bảo hiểm thất nghiệp, y tế, trợ giúp nhân đạo phải hỗ trợ cho
hậu quả gây ra…
+ Hiện tượng làm ảnh hưởng đến con người (đặc biệt học sinh) như thế nào?
Gợi ý : Ảnh hưởng dến học tập tu dưỡng? Đến kinh tế gia đình? Đến đời
sống tình cảm quan hệ với mọi người? Đến sức khỏe? uy tín và tương lai bản
thân?...

Ghi chú: Nếu là bài ca ngợi bênh vực thì làm ngược lại theo hướng dẫn trên.
Ý 4. Phương hướng của bản thân người viết sau khi bình luận (Làm gì để đạt mục
tiêu như bình luận)
Gợi ý trả lời:
- Biện pháp chung : tuyên truyền cho mọi người có nhận thức về tác dung,
tác hại./ Giáo dục cho mọi người hiểu sâu sắc và tự tuyên truyền cho nhau/ Xây
dựng hành động và hành động thực tế ứng xử trong cuộc sống như thế nào cho
đúng.
- Biện pháp cá nhân : tự học tập nâng cao nhận thức về cuộc sống/ tìm hiểu
sâu sắc về vấn đề và kêu gọi bè bạn và cộng đồng tham gia/ xây dựng những hành
động đúng trước vấn đề đó trong cuộc sống/ phê phán hành vi xấu, học tập tấm
gương tốt.
C. KẾT BÀI
14


- Tóm lược nội dung đã trình bày
Gợi ý : Những lý giải, phân tích và chứng minh trên đây đã làm rõ vấn đề…
đồng thời cũng chỉ rõ những nguyên nhân, hậu quả/kết quả của nó…. Mặt khác bài
viết cũng đã đưa ra những giải pháp khắc phục….
- Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận.
Gợi ý : Vấn đề đặt ra ở đây ln là vấn đề thời sự, nóng bỏng/ nó tác dộng
mạnh mẽ tới xã hội cuộc sống và mỗi con người / nếu loại trừ tiêu cực/ phát huy
tích cực thì xã hội, cuộc sống, con người như thế nào?
- Đưa ra một thông điệp, hay lời khuyên cho mọi người.
Gợi ý trả lời: Từ đó, mỗi con người hãy nhận thức và hành động đúng (về
vấn đề ) chúng ta sẽ có cuộc sống hạnh phúc hơn, xã hội tốt đẹp hơn.
2.2.3. Một số đề bài tham khảo và cách giải :
Đề 1
Viết một bài văn ngắn (không quá 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em

về câu nói: Thất bại là mẹ thành cơng.
Ý 1. Giải thích
Câu nói hàm chứa triết lý sống, cách sống mạnh mẽ: thất bại khơng được nản
lịng, sau mỗi lần thất bại giúp ta tiến đến thành cơng
Ý 2. Phân tích, Chứng minh
- Trong cuộc đời mỗi con người, ai mà khơng có lần thất bại trong cơng việc,
nhưng đừng vì thất bại (dù tới vài lần liên tiếp) mà nản lịng.
- Có thất bại rồi mới có kinh nghiệm và rút ra bài học sau mỗi lần thất bại để
sửa đổi lại lối suy nghĩ, cách làm việc và từ đó giúp ta tiến gần đến sự thành cơng.
Có được những thành cơng trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những thất
bại (có thể lấy dẫn chứng từ cuộc đời của các nhà khoa học, những con người nổi
tiếng trong cuộc sống)
Ý 3. Bình luận
- Câu nói bao hàm một nhân sinh quan tích cực, một lời khuyên đúng đắn:
15


sống mạnh mẽ, lạc quan và ln có niềm tin vào mục đích sống tốt đẹp.
- Ý kiến riêng của cá nhân về ý nghĩa của câu nói (Học sinh có sự lí giải khác
nhau nhưng cần lơgic và có sức thuyết phục).
Đề 2
Viết một bài văn ngắn (không quá 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em
về câu ngạn ngữ Hi Lạp: “Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì
ngọt ngào”.
Gợi ý
* Ý 1. Giải thích câu ngạn ngữ
- Học hành là quá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao
trình độ hiểu biết của mỗi người.
- Rễ đắng và quả ngọt là hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quả
học tập.

=> Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về quy luật của học vấn và vai trò
quan trọng của việc học hành đối với mỗi người.
* Ý 2. Phân tích, Chứng minh câu ngạn ngữ.
- Học hành có những chùm rễ đắng cay: tốn thời gian, công sức ; bị quở
mắng; thi hỏng…Q trình học tập có những khó khăn, gian nan, vất vả.
- Vị ngọt của quả tri thức: niềm vui, niềm tự hào của gia đình; những khát
vọng mới mẻ, sự thành công của bản thân trên con đường lập nghiệp.
- Chấp nhận đắng cay giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu
dài. (Lấy dẫn chứng từ cuộc đời của các nhà văn, nhà khoa học…)
*Ý 3. Bình luận câu ngạn ngữ
- Bài học tư tưởng:
+ Câu nói bao hàm một nhận thức đúng đắn, một lời khun tích cực: nhận
thức được q trình chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cần có bản lĩnh, chủ động vượt
qua khó khăn để thu nhận được thành quả tốt đẹp trong học tập.
+ Trong thực tế, nhiều người lười biếng khơng chịu khó học hỏi, trau dồi
16


kiến thức, không biết biến nhựa đắng thành quả ngọt dâng cho đời.
- Bài học hành động: (Học sinh có sự lí giải khác nhau nhưng cần hợp lí và
có sức thuyết phục cao)
Đề 3
Viết một bài văn ngắn (không quá 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em
về ý kiến của nhà văn Ban-dắc: “Khi công nhận cái yếu của mình, con người trở
nên mạnh mẽ”.
Gợi ý
* Ý 1. Giải thích ý kiến
- Cơng nhận cái yếu của mình tức là con người có đủ dũng cảm, trung thực
và năng lực nhận thức để kiểm điểm bản thân một cách khách quan, toàn diện.
- Điều ấy giúp con người có nghị lực, trưởng thành “trở nên mạnh mẽ”

*Ý 2. Phân tích, Chứng minh ý kiến
- Trong mỗi con người, ai cũng có những thế mạnh và yếu.
- Con người sẽ trở nên mạnh mẽ khi nhận thức, kiểm điểm bản thân một cách
nghiêm túc, trung thực
- Vấn đề này đã được chứng minh trong thực tiễn cuộc sống ở nhiều lĩnh
vực, trong những hoàn cảnh khác nhau (đưa dẫn chứng cụ thể)
*Ý 3. Bình luận ý kiến
- Bài học tư tưởng:
+ Vấn đề đặt ra đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa định hướng cho con người
trong nhận thức, lối sống.
+ Khi công nhận cái yếu của bản thân, cá nhân không tự cao, tự đại, biết ứng
xử một cách khiêm tốn, đúng mực; biết nhìn nhận mọi người xung quanh một cách
khách quan, đúng đắn; biết học tập vươn lên.
+ Đây không phải chỉ là vấn đề đặt ra với cá nhân mà cịn có ý nghĩa với cả
tập thể, quốc gia, dân tộc.
- Bài học hành động: liên hệ bản thân (Học sinh có sự lí giải khác nhau
17


nhưng cần hợp lí và có sức thuyết phục cao)
Đề 4
“Điều gì có thể theo đuổi suốt cuộc đời” – Khổng Tử đáp: “Chỉ có lượng thứ
mà thơi”.
Từ câu trả lời trên, em hãy trình bày trong một đoạn văn ngắn (khơng q 1
trang giấy thi) suy nghĩ của mình về sự lượng thứ, lòng khoan dung trong cuộc
sống của mỗi con người.
Gợi ý
* Ý 1. Giải thích
Lời đáp của Khổng Tử cho thấy sự lượng thứ, khoan dung chính là cách ứng
xử độ lượng, vị tha, biết hy sinh, nhường nhịn đối với người khác, biết bỏ qua

những lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hoặc cho xã hội.
*Ý 2. Phân tích, Chứng minh
- Nhờ có lượng thứ, khoan dung làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp, con
người sống gần gũi đáng yêu hơn (đưa dẫn chứng minh họa).
- Sống lượng thứ, khoan dung cũng không phải là sự đồng nhất với nhu
nhược hoặc bao che, dung túng, đồng tình với những khuyết điểm của người khác.
*Ý 3. Bình luận
- Lượng thứ, khoan dung là một phẩm chất cao đẹp, một ứng xử cao thượng
cần được thực hiện và ca ngợi.
- Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, nhiều người trở nên vô cảm,
dửng dưng thiếu trách nhiệm và quên đi những truyền thống đạo lí tốt đẹp. Những
con người ấy cần bị lên án.
- Mỗi học sinh cần phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ văn hóa,
tri thức để có sự hiểu biết phong phú, biết sống vị tha, bao dung hơn. Tích cực thực
hành và bồi đắp lẽ sống khoan dung, sự lượng thứ từ những việc nhỏ xung quanh
mình, với những người thân của mình; tích cực tham gia các hoạt động của cộng
đồng, xã hội.
18


3. Kết quả :
Khi tăng cường cho học sinh các nội dung của đề tài trên, các em hiểu sâu
sắc và phong phú hơn vấn đề, định hướng được cách làm bài nghị luận xã hội theo
yêu cầu của chương trình. Đặc biệt, những học sinh trung bình, yếu kém cũng bắt
kịp nội dung và thực hiện tương đối tốt theo hướng dẫn. Đồng thời tạo được tâm lý
thoải mái khi học Tập làm văn. Các em ngày càng tiến bộ rõ rệt hơn. Kết quả :
Năm học
2013 - 2014
2014-2015 (HKI)


Giỏi
21,6%
23,2%

Khá
28,2%
29,8%

C. PHẦN KẾT LUẬN
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, trong thực
tế, khơng có phương pháp nào là hoàn hảo, tối ưu. Vấn đề là người dạy phải biết
vận dụng phương pháp nào và vận dụng ra sao để đem lại hiệu quả tốt nhất cho
người học. Nhất là các phương pháp dạy học tích cực hiện nay, ln coi trọng mục
tiêu lấy người học làm trung tâm.
Trong quá trình thực hiện, bài viết sẽ có những hạn chế và chưa thể đưa được
hết các phương pháp tối ưu khi dạy văn nghị luận xã hội. Mỗi cá nhân giáo viên khi
thực hiện phương pháp này, tùy vào điều kiện thưc tế, sẽ có những bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp, để phương pháp thực sự phát huy được tính tích cực chủ động
học tập của học sinh. Chúc các bạn thành công.
Người viết

Đào Thị Bé Chính

19



×