Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.43 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
CHƯƠNG I..............................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO................................1
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG................................................................................................................. 1
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................................................3
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng...................................................................................................4
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán...............................................................................................5
1.1.4.2.Phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM:.............................................................6

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................7
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.................................................................................................7
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng...................................................................................................9
1.2.3. Đặc điểm của Rủi ro tín dụng...........................................................................................9
1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng......................................................................10
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía Khách hàng...........................................................................10
1.2.4.2.Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.............................................................................11
1.2.4.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài..................................................................12
1.2.5. Các tác động của Rủi ro tín dụng....................................................................................13
1.2.6. Dấu hiệu rủi ro tín dụng.................................................................................................15
1.2.6.2. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính Ngân hàng.......................................................16
1.2.7. Các chỉ số đo lường Rủi ro tín dụng...............................................................................16
1.2.7.1. Phân loại nợ :..........................................................................................................16
1.2.7.2. Các chỉ số đo lường Rủi ro tín dụng........................................................................19

1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. . .20
1.3.1. Khái niệm và vai trò của công tác quản lý rủi ro tín dụng...............................................20
1.3.2. Các quy tắc, chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM...........................20


1.3.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam...............................................22


1.3.3.1. Thẩm định trước khi cho vay..................................................................................22
1.3.3.2. Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay.......................................................................23
1.3.3.3. Xử lý nợ có vấn đề...................................................................................................23

CHƯƠNG II..........................................................................................................25
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG.................................25
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ BẮC NINH
................................................................................................................................. 25
2.1. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT VIỆT
NAM 25
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
NHNo&PTNT THÀNH PHỐ BẮC NINH.......................................................27
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo và PTNT thành phố Bắc Ninh.................27
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo và PTNT thành phố Bắc Ninh................................................28
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn
2007 – 2011.............................................................................................................................30
2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn.........................................................................................30
2.2.3.2. Hoạt động tín dụng.................................................................................................33
2.2.3.3. Các hoạt động khác.................................................................................................35
2.2.3.4. Kết quả tài chính NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh từ 2007 - 2011.......................36

2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT THÀNH PHỐ
BẮC NINH..........................................................................................................37
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
THÀNH PHỐ BẮC NINH.................................................................................44
2.4.1. Chính sách quản lý RRTD tại NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh.....................................44
2.4.2. Bộ máy tổ chức quản lý rủi ro tín dụng..........................................................................45

2.4.3. Quy trình thực hiện QLRRTD tại NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh...............................45
2.4.3.1. Đánh giá rủi ro trước khi cấp tín dụng....................................................................45
2.4.3.2. Kiểm tra giám sát trong khi cấp tín dụng.................................................................49
2.4.3.3. Quản lý nợ có vấn đề tại NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh...................................49


2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT THÀNH PHỐ BẮC NINH.......................................................53
2.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................................53
2.5.1.1.Thực hiện nghiêm túc chính sách tín dụng, chính sách xếp hạng tín dụng, sổ tay tín
dụng hiện hành....................................................................................................................53
2.5.1.2. Giám sát hoạt động tín dụng thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát của bộ phận
kiểm soát nội bộ trong phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng....................................................54
2.5.1.3. Năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ trực tiếp làm công tác tín
dụng.....................................................................................................................................55
2.5.1.4. Thực hiện tốt các chỉ tiêu giới hạn tín dụng, tuân thủ mức ủy quyền tín dụng và
điều chỉnh cơ cấu dư nợ tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả........................................55
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại..................................................................................................56
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................................57
2.5.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng............................................................................57
2.5.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng...........................................................................58
2.5.3.3. Nguyên nhân từ nền kinh tế vĩ mô..........................................................................59

CHƯƠNG III.........................................................................................................61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...............................................................................61
THÀNH PHỐ BẮC NINH....................................................................................61
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT
THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015..............................61

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh trong thời
gian tới.....................................................................................................................................61
3.1.2. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh.....62
3.1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh về chính sách tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng.........................................................................................................62
3.1.2.2. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh
.............................................................................................................................................63


3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHNo&PTNT THÀNH PHỐ BẮC NINH...............................................64
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý rủi ro tín dụng........................................................64
3.2.2. Giải pháp về phòng ngừa rủi ro tín dụng.......................................................................64
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng...........................................64
3.2.2.2. Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay, tránh tình trạng chỉ tập trung
đánh giá khách hàng ở giai đoạn thẩm định........................................................................65
3.2.3. Các giải pháp hạn chế, bù đắp khi có rủi ro xảy ra.........................................................67
3.2.3.1. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề.................................................................67
3.2.3.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay...............................................69
3.2.4. Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, cải thiện cơ cấu khách hàng......................................70
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách nhân sự hợp lý............................71


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Danh mục bảng:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về huy động vốn giai đoạn năm 2007 – 2011......................31
Bảng 2.2 : Tình hình kết cấu dư nợ và đầu tư tín dụng từ 2007 – 2011.......................33
Bảng 2.3 : Kết quả tài chính giai đoạn 2007-2011........................................................36
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh........................37

Bảng 2.5: Nợ xấu theo loại vay.....................................................................................38
Bảng 2.6: Nợ xấu phân theo nhóm nợ qua các năm 2007 - 2011................................41
Bảng 2.7 : Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường RRTD tại NHNo&PTNT Thành phố Bắc Ninh
.....................................................................................................................................43
Bảng 2.8 : Xếp loại khách hàng và mức độ rủi ro.........................................................46
Bảng 2.8: Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng NHNo&PTNT.............................51
thành phố Bắc Ninh.....................................................................................................51
Bảng 2.9: Thực trạng xử lý RRTD tại NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh.......................51


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh
của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh
và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng
hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Đối với hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, đã từng bước lớn mạnh
không ngừng và thu được những thành tựu lớn, chiếm một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Với các ngân hàng thương mại, một loại hình kinh tế kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ - tín dụng và dịch vụ ngân hàng, cũng như các doanh nghiệp khác,
hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thông qua các hoạt động huy động
vốn, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ khác với khách hàng và nền kinh tế - xã
hội. Do đó, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn chứa đựng
những rủi ro từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nó phụ thuộc vào các cơ chế kinh tế,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng quản trị của từng ngân hàng , trong
từng thời kỳ. Và một trong những rủi ro cần kể đến là rủi ro trong hoạt động tín
dụng ngân hàng, đây là một vấn đề luôn được các ngân hàng quan tâm vì phần lớn
lợi nhuận thu được là từ hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả
cho ngân hàng thương mại là một công tác rất cần thiết, giúp ngân hàng có khả
năng phòng ngừa và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng, đồng thời giúp các

ngân hàng có những điều chỉnh kịp thời, ngăn chặn và khai thác tiềm năng lợi
nhuận, cơ hội kinh doanh trong mức rủi ro chấp nhận được. Xuất phát từ thực tế
trên, sau khi thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố
Bắc Ninh, em đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông
thôn thành phố Bắc Ninh” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa của mình.


Nội dung chuyên đề của em được chia làm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương II : Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Bắc Ninh
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh
Em xin chân thành cảm ơn thày giáo Th.S Trần Minh Tuấn, viện Ngân hàng
– Tài chính, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân cùng ban lãnh đạo, cán bộ Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh đã tận tình hướng
dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do đề tài nghiên cứu là một lĩnh
vực còn khá phức tạp, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn
chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi thiếu sót; em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo ngân hàng, những người quan tâm đến lĩnh
vực này để đề tài này được hoàn thiện hơn.


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

1

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính
chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung
một tính chất là cung cấp các dịnh vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo định nghĩa tại Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010:
“1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan

đến tiền tệ, thể hiện ở việc các Ngân hàng vay mượn, huy động vốn từ các nguồn

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

2

vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư hay các tổ chức kinh tế - xã hội để cho vay hoặc
đầu tư vào các lĩnh vực mà pháp luật cho phép nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng
là thu lợi nhuận. Do vậy, có thể hiểu đơn giản kinh doanh Ngân hàng là việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ của Ngân
hàng nhằm vào mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
thực hiện các chức năng:
- Trung gian tài chính: Với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu của
NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán: Giấy nợ do ngân hàng phát hành trở thành
phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà nước
tập trung quyền lực phát hành tiền, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền thông qua cho
vay các khoản tiền gửi từ ngân hàng này đến ngân hàng khác.
- Trung gian thanh toán: ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất
trong nền kinh tế với các hình thức thanh toán rất đa dạng, phong phú (séc, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, thẻ …). Các ngân hàng còn thanh toán bù trừ với nhau thông
qua ngân hàng Trung ương hoặc các Trung tâm thanh toán.
Trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM tạo ra các công cụ tài
chính, các loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng làm tăng tính tiện ích của khách
hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình. NHTM thực hiện các chính sách

kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong chính
sách kinh tế của Chính phủ để ổn định kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động của NHTM trong kinh tế thị trường tương đối đa dạng và phức
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội, nhiều đối tượng khách
hàng; tuy nhiên, có thể khái quát thành một số hoạt động chủ yếu sau đây:

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

3

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề, có ý nghĩa đối với bản thân
NHTM cũng như toàn xã hội. Các NHTM thực hiện hoạt động này với tất cả các
khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi và những
phương thức dễ dàng để nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của các NHTM và là hoạt động rất
quan trọng đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế. Trong nền
kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và trong các tổ chức
kinh tế - xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập trung sẽ tạo nguồn vốn cho đầu
tư phát triển kinh tế. Các NHTM, với vai trò và vị trí của mình là một trung gian tài
chính, đứng ra huy động tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó đầu
tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Để có nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng tăng lên từ phía
khách hàng, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để huy động

vốn:
- Về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.
- Về công cụ huy động: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy
tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong dân chúng, các tổ
chức kinh tế trong nước, vay trên thị trường vốn quốc tế.
- Về cách thức hấp dẫn người gửi tiền: Tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm gửi một nơi lấy ra ở nhiều nơi...
Với việc thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, NHTM quản lý được một khối
lượng lớn tiền của nền kinh tế. Đây chính là nguồn vốn để ngân hàng tài trợ trở lại
đối với nền kinh tế.

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

4

1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Hoạt động tín dụng không
chỉ đơn giản và giới hạn ảnh hưởng trong phạm vi một ngân hàng, một ngành, một
địa phương, một thời điểm hay một giai đoạn... mà còn ảnh hưởng tới chất lượng,
hiệu quả, năng suất lao động xã hội, ảnh hưởng tới bước tiến của cả một nền kinh
tế, của một phương thức sản xuất, của một giai đoạn phát triển xã hội, của trình độ
hoà nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới hiện đại.
Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp ứng nhu cầu của
nhiều đối tượng. Cụ thể :

- Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng
(người bán chuyển khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó, các
ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua hàng), giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ để mở rộng sản xuất, kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng. Trước đây, hầu hết các ngân hàng không mặn mà với
các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro cao. Tuy nhiên, do sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và áp
lực cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng và coi đây là
khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Thực tế ở các nước phát triển cho thấy, tín
dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh
nhất.
- Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Thông qua mua trái phiếu Chính phủ
phát hành, hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp của
Chính phủ.
- Bảo lãnh. Theo Khoản 18 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

5

với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng

theo thỏa thuận”.
- Đầu tư. Nghiệp vụ đầu tư của NHTM có thể thực hiện trên thị trường tiền
tệ hoặc thị trường chứng khoán, cũng có thể đó là hoạt động trực tiếp hùn vốn hoặc
mua cổ phiếu của các doanh nghiệp, công ty.
- Thuê mua. Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn,nhưng vốn cho thuê
không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (các văn phòng, máy móc thiết bị,
các tài sản khác).
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán
Theo Khoản 15 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; Thực hiện
dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân
hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng”.
Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động vốn
là một nghiệp vụ quan trọng cho các NHTM thực hiện thông qua việc: mở tài
khoản; cung ứng các phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán trong
nước cho khách hàng; thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; dịch vụ ngân quỹ...
Như vậy. qua tìm hiểu chức năng nghiệp vụ và quá trình thực hiện nghiệp vụ
của NHTM, ta thấy rõ vai trò trung gian của ngân hàng và mối quan hệ tách biệt
giữa người cho vay tiền và người đi vay tiền. Khi ngân hàng phát ra một khoản tiền
vay, số vốn đó nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng, nên sự vận động của nó
như thế nào ngân hàng rất khó theo dõi, khả năng rủi ro chính là ở đây. Xét về mặt
chủ quan, việc chọn lựa khách hàng cho vay là rất quan trọng đối với ngân hàng vì
nếu tìm hiểu không kỹ lưỡng về khách hàng thì ngân hàng có thể chuốc lấy rủi ro
cho mình khi những đồng tiền ra đi mà không trở về. Còn về mặt khách quan, mọi
rủi ro đối với khách hàng trong kinh doanh đều là rủi ro của ngân hàng, bởi vốn

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150



Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

6

kinh doanh của khách hàng là một phần vốn vay từ ngân hàng. Trong khi đó, nguồn
vốn để ngân hàng đem đi cho vay chủ yếu lấy từ tiền huy động được, tức là phần
lớn số tiền để cho vay không thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân hàng phải có trách
nhiệm bảo quản, gìn giữ và làm sinh lợi số tiền huy động đó. Vì vậy NHTM sẽ phải
gánh chịu rủi ro từ nhiều phía: rủi ro từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc
các cá nhân đi vay, rủi ro từ phía người gửi tiền và rủi ro từ phía các NHTM khác.
Đó là còn chưa kể đến những rủi ro riêng khác của hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
1.1.4.

Các rủi ro chủ yếu trong hoạt động của NHTM

1.1.4.1. Khái niệm rủi ro:
Trong quá trình sống và hoạt động, con người luôn mong muốn những điều
an toàn đến với họ và họ luôn tìm mọi cách để đạt được an toàn. Tuy nhiên, có
những tổn thật không lường trước được có thể xảy ra đối với họ và đó được xem là
những rủi ro. Vậy có thể hiểu rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính giữa người cho vay và người
đi vay, là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là một
lĩnh vực vô cùng nhạy cảm, có nhiều nhân tố tác động cả khách quan lẫn chủ quan.
Do đó hoạt động của ngân hàng luôn tìm ẩn những rủi ro. Rủi ro của ngân hàng có
thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, song đều có bản chất chung là
mức độ không chắc chắn, liên quan tới những sự kiên, những tình huống gây nên
tổn thất cho ngân hàng, làm chi phí tăng lên, lợi nhuận giảm đi so với dự kiến
1.1.4.2.Phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM:
Việc phân loại rủi ro xuất phát từ nhiệm vụ phân tích hoạt động của ngân

hàng và hoàn thiện các phương pháp quản trị rủi ro, nó tạo điều kiện giải quyết
những vấn đề quan trọng – làm rõ các chỉ số cơ bản để đánh giá tính hiệu quả của
ngân hàng, xác định những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả
tiềm năng mà ngân hàng có thể đạt được. Có nhiều cách phân loại rủi ro trong hoạt
động của NHTM. Dưới đây là một số cách phân loại như sau :

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

7

• Phân chia rủi ro theo các loại tài sản
- Rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán
- Rủi ro trong cho thuê
- Rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng
• Phân chia theo nguyên nhân – các yếu tố tác động
- Rủi ro do lãi suất thay đổi
- Rủi ro do tỷ giá thay đổi
- Rủi ro do người vay không trả được nợ cho ngân hàng
- Rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, cháy nổ...
Trong tất cả các loại rủi ro kể trên, rủi ro trong hoạt động tín dụng được coi
là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất và là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
NHTM.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng. RRTD có thể hiểu là

khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả
năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không
thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn.
Một định nghĩa khác về RRTD như RRTD là nguy cơ mà người đi vay
không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. RRTD tức là việc
chi trả bị trì hoãn, tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối
với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo khoản 1, Điều 2, Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng ban hành kèm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


8

Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Mặc dù các định nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của RRTD như sau :
- RRTD khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm cả gốc và lãi. Sự sai hẹn này có thể là trễ hạn hoặc không thanh
toán.
- RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, làm giảm thu nhập cho NHTM.
Ta có thể khái quát rủi ro tín dụng thông qua mô hình như sau :
Rủi ro tín dụng


Không thu
được lãi
đúng hạn

Không thu
được vốn
đúng hạn

Không thu
được đủ lãi

Không thu
được đủ
vốn cho
vay

Phát sinh
lãi treo

Phát sinh
nợ quá
hạn

Phát sinh
lãi đóng
băng

Phát sinh
nợ khó

đòi

Khả năng thanh toán suy giảm
Hiệu quả kinh doanh giảm

vốn,
phá
sảnxác xuất, là khả năng, do đó có thể
Hơn nữa, cần phảiThất
hiểuthoát
RRTD
theo
nghĩa
xảy ra hoặc chưa xảy ra. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150

sssssơ


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

9

nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn
thấp nhưng nguy cơ RRTD sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng có nhiều khách
hàng tiềm ẩn rủi ro. Do vậy công tác quản lý rủi ro tín dụng có vai trò quan nhằm
hạn chế tối đa RRTD cho ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên

cứu. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành các loại:
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng.
Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình
đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân
hàng), rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay,
loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo), rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công
tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
Rủi ro danh mục được phân thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt
động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, linh vực kinh tế ) và rủi ro tập trung
(rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số nhóm khách hàng,
nhóm ngành kinh tế hoặc vùng địa lý nhất định có rủi ro cao)
1.2.3. Đặc điểm của Rủi ro tín dụng
Để chủ động quản lý RRTD có hiệu quả, việc nhận biết các đặc điểm của
RRTD rất cần thiết và hữu ích. RRTD có những đặc điểm cơ bản sau :
- RRTD mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD do đặc thù kinh
doanh tài chính tiền tệ của ngân hàng. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD cần
phải chú ý đến mọi dấu hiệu để đánh giá RRTD một cách chính xác nhất.

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

10


- RRTD mang tính tất yếu, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM.
Bất cứ một khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng thực chất là hoạt động kinh doanh với mức độ rủi ro phù hợp và lợi nhuận kì
vọng tương ứng.
- RRTD có tính chất gián tiếp : trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của mình.
1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía Khách hàng
Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra RRTD cho ngân hàng. Khách hàng vay có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi
xảy ra một số nguyên nhân như :
- Thiếu thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà
khách hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến RRTD.
- Sử dụng vốn sai mục đích. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng
đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử
dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều.
Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề làm ảnh hưởng xấu đến các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn vay kém hiệu quả, hoạt động kinh doanh thua lỗ.
- Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo các doanh nghiệp bị hạn
chế, thiếu thông tin thị trường và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
- Thiện chí trả nợ vay ngân hàng của các khách hàng vay vốn. Đây chính là
loại rủi ro đạo đức xuất phát từ đạo đức của người đi vay. Nhìn chung, với các
nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình thẩm định,
tìm hiểu, nắm vững tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cả
trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh.


SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

11

1.2.4.2.Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
RRTD có thể xuất phát từ chính bản thân các NHTM. Chúng bao gồm một
số nguyên nhân như :
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, công tác quản trị rủi ro
chưa hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại khách hàng để
tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế so với
yêu cầu công việc, thiếu kỹ năng nắm bắt, phân tích thông tin thị trường, thiếu khả
năng dự báo chiều hướng biến động của thị trường, nhất là thị trường kinh doanh
của các khách hàng chiến lược. Tư cách đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán
bộ tín dụng còn nhiều yếu kém, thiếu sự quan tâm kiểm tra giám sát của các cấp
lãnh đạo. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cấp tín dụng : Các ngân hàng thường có
thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi
lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho
vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ
đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán
bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của
khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa
khách hàng và ngân hàng đồng thời nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của trung tâm thông tin

khách hàng (CIC) chưa thực sự hiệu quả. Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc
biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề
rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp
tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý
rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân
hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

12

ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì
rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh
tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan
trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các
quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa
đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
1.2.4.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các
NHTM.
- Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả và một khi các khách hàng của NHTM kinh doanh hiệu quả thì sẽ có nhiều
khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,
mất ổn định khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay của NHTM.
- Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ ảnh hưởng không nhỏ

đến hoạt động của các NHTM. Chẳng hạn chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao, điều này sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát leo thang; khi lạm phát tăng cao
sẽ làm tăng chi phí đầu vào trong kinh doanh của các khách hàng, gây khó khăn
trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Hậu quả là năng lực trả nợ của các khách hàng đối
với NHTM sẽ bị suy giảm.
- Các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, địch họa, những thay đổi nhu
cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó... có thể
làm phá sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả
vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Điều này đặt các NHTM phải đối mặt với rủi
ro mất vốn.
- Nguyên nhân thông tin không cân xứng: Một thực tế còn tồn tại là một bên
thường không biết hết những gì cần biết về phía bên kia và sự không cân bằng về
thông tin mà mỗi bên có được, như vậy được gọi là “thông tin không cân xứng”.
Việc thiếu thông tin trong các giao dịch sẽ đưa đến “sự lựa chọn đối nghịch” và rủi

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

13

ro đạo đức. Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính đặt các NHTM trước
nguy cơ rủi ro cao. Để tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ, nợ khê đọng dẫn đến phá
sản, bảo đảm hoạt động kinh doanh hiệu quả, các ngân hàng phải thật tỉnh táo để có
những nguồn thông tin cân xứng nhằm vượt qua được sự lựa chọn đối nghịch và rủi
ro về đạo đức.
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Trong những năm gần đây, Quốc hội,
Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ
quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật

liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có
song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp
phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ.
Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được
nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không
làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan
quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài
sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để
Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình
trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Tóm lại, nguyên nhân gây ra RRTD cho NHTM xuất phát từ nhiều khía cạnh
khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Tuy nhiên, việc phân tích và xác định rõ
ràng các nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp để đảm bảo
cho hoạt động ngân hàng một cách tốt nhất.
1.2.5. Các tác động của Rủi ro tín dụng
RRTD luôn đem đến những hậu quả rất khó lường cho nền kinh tế cũng như
cho chính bản thân các NHTM.
- Đối với các NHTM: RRTD phát sinh sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực
như :
+ Làm suy giảm năng lực thanh toán của NHTM. RRTD xảy ra làm cho
NHTM không thu hồi được gốc và lãi số vốn đã cho vay theo kế hoạch đã định,

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

14

trong khi đó NH vẫn phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính đến hạn, đó là nguyên

nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản của NHTM.
+ Làm giảm lợi nhuận trong hoạt động NHTM. Khi RRTD xảy ra, NHTM
không thu hồi được nợ vay như dự kiến ban đầu, làm chậm tốc độ quay vòng vốn,
mất cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao ngoài dự kiến, thậm chí thua lỗ. Ngân hàng
bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí phải xoá nợ. Các ngân hàng phải
trích lập phòng ngừa rủi ro nên làm giảm thu nhập của ngân hàng.
+ Làm giảm uy tín của NHTM. RRTD ở mức độ cao phản ánh năng lực hoạt
động kinh doanh của NHTM đó không tốt, làm suy giảm uy tín của ngân hàng trên
thị trường huy động vốn do suy giảm lòng tin của công chúng gửi tiền, suy giảm tín
nhiệm trên thị trường tiền tệ quốc tế và khu vực gây khó khăn trong việc quan hệ
vay vốn nước ngoài, thiết lập quan hệ đại lý với nước đó, hạn chế năng lực cạnh
tranh.
- Đối với nền kinh tế : Do hoạt động của các NHTM liên quan đến hầu hết
mọi người, mọi ngành, lĩnh vực hoạt động trong xã hội, cho nên khi RRTD phát
sinh sẽ tác động tiêu cực đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội:
+ Khiến cho nguồn lực bị sử dụng kém hiệu quả. Là trung gian tài chính, với
hoạt động chủ yếu là tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay
đáp ứng các yêu cầu về vốn cho đầu tư phát triển, do vậy các NHTM phải cho vay
đúng đối tượng thì nguồn vốn tín dụng mới phát huy hiệu quả cao, nếu ngược lại thì
nguồn vốn sẽ bị sử dụng kém hiệu quả, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như
vậy, tác dụng của công cụ tín dụng với tư cách là một đòn bẩy phát triển kinh tế
không được phát huy.
+ Hệ thống thanh toán bị suy giảm, thậm chí bị tê liệt. Một khi các khách
hàng vay vốn không có khả năng trả nợ những món vay thì điều này đồng nghĩa với
việc các NHTM phải đối mặt với những khó khăn trong hoạt động thanh toán. Nếu
tình trạng này diễn biến phức tạp với nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ
ngân hàng thì khủng hoảng nợ có thể xảy ra và sẽ làm tê liệt hệ thống thanh toán
trong nền kinh tế.

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150



Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

15

1.2.6. Dấu hiệu rủi ro tín dụng
RRTD ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các NHTM đã đưa
ra một số dấu hiệu cơ bản giúp các cán bộ tín dụng nhận biết, phán đoán và sớm có
những biện pháp kịp thời ngăn chặn rủi ro xảy ra.
Có các dấu hiệu cơ bản như sau:
1.2.6.1. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng. Có thể phát hiện
dấu hiệu rủi ro thông qua các hành vi ứng xử của khách hàng, như:
+ Gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ
hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng; chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo
yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
+ Không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình tín
dụng.
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu
cầu dự kiến.
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay.
+ Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn.
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý ro hoặc thiếu
các căn cứ thuyết phục về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
+ Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn, thanh toán các khoản nợ gốc
không đầy đủ, đúng hạn.

+ Xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu do khách hàng không có khả năng hoàn trả
hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa, gia tăng bất
thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các khoản nợ, giảm bất thường giá bán
hàng hóa, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính.

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

16

- Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Các dấu hiệu này xuất phát từ chính
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và không dễ nhận biết nếu thiếu sự
quản lý chặt chẽ, sâu sát của cán bộ tín dụng. Một số dấu hiệu cụ thể như :
+ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến
khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng
+ Có những thay đổi bất thường trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức
độ hoạt động của khách hàng
+ Xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như gia tăng đột biến trong
chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức để gây ấn tượng như thiết bị văn
phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền
+ Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành, xuất hiện bất đồng và
mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.
1.2.6.2. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính Ngân hàng
Có thể nhìn nhận những dấu hiệu rủi ro từ chính NHTM. Bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Có xu hướng cạnh tranh thái quá như giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay

thực hiện chiến lược quan hệ khách hàng bằng các khoản tín dụng để họ không
quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro cao).
1.2.7. Các chỉ số đo lường Rủi ro tín dụng
Việc đo lường mức độ RRTD theo những chỉ tiêu, những con số cụ thể là vô
cùng cần thiết. Do đó, việc phân loại nợ và sử dụng các chỉ tiêu phân loại nợ là một
công cụ hữu ích để NHTM và các cơ quan quản lý đánh giá được mức độ RRTD tại
NHTM đó.
1.2.7.1. Phân loại nợ :
Các ngân hàng thường tổ chức phân loại nợ để phân tích và đánh giá RRTD.
Việc phân loại nợ còn giúp ngân hàng trích lập dự phòng tổn thất với tỷ lệ cho phù

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

17

hợp. Có một số khái niệm về nợ như sau :
- Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ. Phần lớn các khoản vay bị chuyển
nợ quá hạn là những khoản vay có vấn đề, phản ánh chất lượng công tác tín dụng bị
giảm sút, phản ánh khả năng không thu hồi được đầy đủ, đúng hạn vốn, lãi của số
vốn đã cho vay, vì vậy đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, rõ thấy nhất để đánh giá
RRTD.
- Nợ xấu : Trên thực tế, nợ xấu là một phần của nợ quá hạn, tuy nhiên mức
độ rủi ro cao hơn, vì thế chỉ tiêu nợ xấu và tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ thường
được dùng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng. Định nghĩa
nợ xấu của Việt Nam theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì: “Nợ xấu là những

khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5
(có khả năng mất vốn)”
- Nợ khó đòi. Đây là cách phân loại theo khả năng thu hồi. Thông thường nợ
khó đòi được xem là một bộ phận của nợ quá hạn, là những khoản nợ quá hạn ít có
khả năng đòi được, xảy ra loại nợ này khi khách hàng vay vốn không còn khả năng
phục hồi sản xuất, không còn tài sản, khách hàng vay vốn chết, mất tích hoặc bỏ
trốn đi nơi khác mà không tìm được địa chỉ ...
- Nợ khoanh: Đây là những khoản nợ của khách hàng không trả được do
nguyên nhân bất khả kháng mà ngân hàng được phép khoanh lại. Khoản nợ có thể
được thực hiện nhằm hỗ trợ cho khách dưới dạng cho phép vay thêm vốn để phục
hồi sản xuất kinh doanh, hoặc để giúp cải thiện một phần tình hình tài chính của các
NHTM do những khó khăn khách quan. Nợ khoanh thông thường cũng là những
khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi của NHTM nhưng phải bỏ thêm phần chi phí
hoàn chỉnh thủ tục và một khoảng thời gian không tính lãi kể từ khi nợ được
khoanh.
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ được thực hiện theo Quyết định
493/2005/QĐ –NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN ban hành quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


Chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa

18

động ngân hàng của tổ chức tín dụng và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngần hàng của các TCTD, cụ thể
như sau :

Loại nợ
- Nhóm 1
(Nợ đủ tiêu chuẩn)

Nhóm 2
(Nợ cần chú ý)

Nhóm 3
(Nợ dưới tiêu chuẩn)

Nhóm 4
( Nợ nghi ngờ)

Nhóm 5
(Nợ có khả năng mất
vốn)

Chỉ tiêu
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với
khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng
phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy
đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

SV: Nguyễn Khánh Huyền – MSSV: CQ501150


×