Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại PGD hà thành ngân hàng TMCP sài gòn thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.23 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành ngân hàng Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng huyết mạch
trong nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên thời gian qua khi mà sức khỏe của nền kinh tế
không thực sự tốt với lạm phát tăng cao và tăng trưởng giảm sút cùng với hàng loạt
các vấn đề khác thì ngành ngân hàng cũng bộc lộ hàng loạt những khiếm khuyết sau
thời gian phát triển nóng. Minh chứng cụ thể chính là mặc dù mức lợi nhuận cao
nhưng tỉ lệ nợ xấu tăng cao,đi kèm với đó là xuất hiện nhiều vụ vỡ nợ, rất nhiều
ngân hàng có dấu hiệu mất khả năng thanh khoản. Đối với hầu hết các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay thì tín dụng mà chủ yếu vẫn là các khoản tín dụng
dành cho doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn
nhất cho ngân hàng. Chúng ta có thể nhận ra vai trò quan trọng của tín dụng ngân
hàng song đây cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho các ngân hàng
thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất làm
giảm thu nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của cả ngân hàng cũng như
doanh nghiệp và đặc biệt trong giai đoạn khó khăn hiện nay hiện nay. Chính vì vậy,
để giải quyết vấn đề làm sao để phân phối vốn hiệu quả và tối thiểu hóa rủi ro đảm
bảo nguồn thu cho chính ngân hàng thì chất lượng phân tích tài chính là một chỉ tiêu
rất quan trọng cần được bảo đảm.
Với những kiến thức tích lũy trong thời gian học tập tại trường và trong thời
gian thực tập thực tế tại PGD Hà Thành ngân hàng Sài Gòn Thương tín, em mong
muốn sẽ đóng góp một phần công sức để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
PGD với đề tài : “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại PGD Hà Thành ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương tín”.
Nội dung chuyên đề tập trung nghiên cứu qui trình, nội dung và các phương
pháp phân tích tài chính doanh nghiệp mà hiện tại PGD đang sử dụng để làm rõ
những vấn đề cần bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phân tích


tài chính khách hàng nói riêng và chất lượng quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng.
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở đó, nội dung chuyên đề có đưa ra những giải pháp và kiến nghị giúp
nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại
PGD.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong chuyên đề là phương pháp so sánh
và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập, các số liệu từ các
Báo cáo kết quả kinh doanh và các thông tin có được từ quá trình tiếp xúc, phỏng
vấn các cán bộ tín dụng và cán bộ tại các phòng ban tại PGD. Ngoài ra, còn sử dụng
các phương pháp khác như phương pháp tỷ số, liên hệ, cân đối…
Cấu trúc chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín
dụng
Chương 2 : Thực trạng công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp tại PGD Hà Thành ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
tín
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong hoạt
động tín dụng đối với KH doanh nghiệp tại PGD Hà Thành ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương tín
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài
viết của em không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cùng các anh chị
cán bộ tại PGD để bài viết thêm hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn.

2



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng trong ngân hàng
• Khái niệm tín dụng : Tín dụng là một khái niệm của nền kinh tế hàng hóa,
nó phản ánh quan hệ giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn thanh
toán.
• Khái niệm tín dụng ngân hàng : Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các
tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung
gian. Bởi vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng vừa là người đi vay đồng thời là người cho vay. Với tư cách là người đi vay
ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành giấy
tờ có giá để hoạt động vốn trong xã hội. Ngược với tư cách là người cho vay, ngân
hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tuy nhiên, khi nói đến tín
dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
• Vai trò của tín dụng
Tín dụng có vai trò quan trọng với sự phát triển của nền kinh tế, là nguồn
thu chủ yếu của ngân hàng và là công cụ điều tiết nền kinh tế của nhà nước
Tín dụng là công cụ tài trợ vốn hiệu quả cho nền kinh tế: Do ngân hàng có
thể huy động được một lượng vốn lớn từ các tổ chức cá nhân khác nhau rồi thực
hiện phân phối nguồn vốn hiệu quả và đáp ứng được các nhu cầu đa dạng về vốn
trong nền kinh tế.
Có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - ngân hàng là trung gian tài chính
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy ngân hàng luôn có đội ngũ chuyên gia
kinh tế để xem xét các khoản tài trợ tín dụng nhằm đảm bảo rằng nguồn vốn của họ

sẽ được chuyển đến nơi mà chúng được sử dụng hiệu quả với tỷ lệ rủi ro thấp, đem
lại tỷ suất sinh lời cao từ nguồn vốn đó. Đồng thời, với sự tư vấn của các chuyên gia
ngân hàng, với những người đi vay sẽ có phương án sử dụng vốn rõ ràng, hiệu quả,

3


Chuyên đề tốt nghiệp
vì vậy đã giảm thiểu rủi ro của việc mất vốn. Do đó, nền kinh tế sẽ phát triển nhanh
hơn và lành mạnh hơn.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận lớn cho ngân
hàng. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng thường chiếm trên 60% trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng còn là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết
lượng tiền trong lưu thông. Nhà nước thông qua công cụ tín dụng ngân hàng điều
chỉnh thu hẹp hay mở rộng tổng cung tiền trong lưu thông, kiềm chế lạm phát, thúc
đẩy kinh tế, đảm bảo phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì cần thiết
tiến hành phân loại tín dụng. Có rất nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Dưới đây là một
số cách phân loại thường gặp:
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian:
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường
được sử dụng dành cho cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ sinh hoạt của cá nhân như cho vay tiêu dùng.

• Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trong khoảng 1 năm đến 5
năm. Loại tín dụng này nhằm tài trợ cho hoạt động mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và được sử dụng
để cung cấp cho các doanh nghiệp vào các nhu cầu lớn trong thời gian dài như: xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến dây chuyền công nghệ và mở rộng sản xuất quy mô lớn hơn.

4


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm
bảo bởi vì đó là tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó trong trường hợp nguồn thu nợ
thứ nhất (từ quá trình sản xuất kinh doanh từ phương án kinh doanh hoặc từ dự án
đầu tư) không có hoặc không đủ. Theo cách phân loại này tín dụng được chia theo
tính chất của tài sản đảm bảo thành tín dụng đảm bảo bằng tài sản hữu hình và tín
dụng đảm bảo bằng tài sản vô hình
• Tín dụng đảm bảo bằng tài sản hữu hình: là hình thức tín dụng mà trong đó
khách hàng nếu muốn được ngân hàng cấp tín dụng thì phải có tài sản hữu hình để
cầm cố, thế chấp hoặc được bảo lãnh bởi tài sản hữu hình của bên thứ ba được ngân
hàng đồng ý.
• Tín dụng đảm bảo bằng tài sản vô hình: là hình thức tín dụng mà trong đó
ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên uy tín của khách hàng không cần cầm cố,
thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài sản của một bên thứ ba. Loại tín dụng này
thường được cấp cho những khách hàng lớn có uy tín cao, làm ăn thường xuyên có
lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa. Nói chung

nguồn trả nợ sẽ được đảm bảo bằng nguồn thu nhập trong tương lai ổn định của
khách hàng.
1.1.2.3. Căn cứ vào rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn
của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời vì thế giúp cho ngân
hàng trong khâu quản lí tín dụng. Theo cách phân loại này, tín dụng gồm:
• Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn.
• Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng mang dấu hiệu không lành mạnh
ví dụ như khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, khách hàng gặp thiên
tai bất ngờ, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
• Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn do thu chi dòng tiền của khách hàng chênh lêch tiền chưa về kịp và khách
hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo hữu hình có giá trị lớn…
5


Chuyên đề tốt nghiệp
• Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn đã lâu, khả năng trả nợ thấp, khách hàng
trì hoãn nhiều lần , chầy ỳ không chịu trả nợ…
1.1.2.4. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
• Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp
thương mại, cho dữ trữ nguyên vât liệu cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp sản
xuất… Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu
động thiếu tạm thời, và thường được chia ra làm các loại sau: cho vay dự trữ hàng
hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương phiếu.
• Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định. Và thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay đối

với các loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
1.1.2.5. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng được dành riêng
cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác sử dụng để tiến hành sản xuất
hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
• Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng dành riêng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ, mua sắm tại các siêu thị hay các địa
điểm có liên kết với tổ chức tín dụng, …
Ngoài các cách phân loại trên còn một số cách phân loại khác ví dụ như theo
ngành kinh tế (công, nông nghiêp…) có thể tùy vào mục đích của nhà quản lý ngân
hàng.
Như vậy, rõ ràng việc phân loại tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc
giúp cho các nhà quản lý ngân hàng cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn,
đảm bảo cơ cấu an toàn và tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng.
1.1.3. Quy trình tín dụng chung
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín
dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi
ro tín dụng. Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân
định quyền hành, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng, làm cơ sở
để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Tại một ngân hàng thương mại thì quy trình tín dụng căn bản thường gặp

gồm các bước sau :
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn: Bước này do CBTD thực hiện ngay sau khi tiếp
xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập đầy đủ các
thông tin bao gồm: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả
năng sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả nợ vay (nợ vay bao gồm vốn vay và lãi
vay).
Bước 2: Phân tích tín dụng hay còn gọi là thẩm định tín dụng: là xác định
khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn
trả nợ vay.
Mục tiêu của bước này là dự báo những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện
pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Đồng thời phân tích tính
chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước một,
từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định
cấp tín dụng.
Phân tích tín dụng gồm 2 phần : thứ nhất là phân tích tài chính hiện thời của
doanh nghiệp dựa trên dữ liệu quá khứ để xác định tình hình hoạt động có hiệu quả ,
tài chính doanh nghiệp có lạnh mạnh hay không, doanh nghiệp có thực sự cần vay
vốn hay không, … Phần thứ hai là thẩm định tài chính dự án hoặc phương án sản
xuất kinh doanh sắp tới của doanh nghiệp dựa trên dữ liệu ước đoán để xác định
xem phương án hay dự án có khả thi hay không có thể dựa vào đó để trả nợ vay và
lãi vay hay không. Trong nội dung chuyên đề này chúng ta sẽ đi sâu vào phần thứ
nhất của phân tích tín dụng và vào mảng chủ yếu là tài chính doanh nghiệp.

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định
đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra

quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một khách hàng
không tốt và từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng
đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ hai còn ảnh hưởng đến uy
tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân. Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân tiền cho
khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Giải ngân cho doanh nghiệp phải gắn liền sự vận động
tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích
sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng Ngân hàng
đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng có đúng như mục đích lúc cam kết vay vốn, hiện trạng tài sản đảm bảo,
tình hình hoạt đông kinh doanh và hoạt động tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ cho ngân hàng.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Chúng ta có thể thấy được mỗi khâu đều có vai trò quan trọng trong chuỗi
quy trình tín dụng khi Ngân hàng làm việc với khách hàng. Và đặc điểm đặc biệt
quan trọng hơn hết của tín dụng là sinh lời và an toàn. Vì thế có thể coi phân tích tín
dụng nói chung và phân tích tài chính nói riêng là một khâu quan trọng trong việc ra
quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng của ngân hàng tức là đảm bảo mức
sinh lời cao nhất và an toàn cho việc sinh lời của hoạt động tín dụng.
1.2. Phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm phân tài chính :
Phân tích tài chính DN trong hoạt động tín dụng là việc xác định những điểm
mạnh, điểm yếu hiện tại của một doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng thông qua việc


8


Chuyên đề tốt nghiệp
tính toán, so sánh và phân tích những số liệu, tỷ số khác nhau, sử dụng số liệu từ
BCTC. Từ đó, CBTD cần phải phân tích, tìm ra được các mối liên hệ giữa các dữ
liệu đã tính toán để có thể đưa ra những kết luận chính xác về tình hình tài chính
của khách hàng. Phân tích tài chính DN là nội dung cơ bản trong phân tích tín dụng
và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng tới các
bước sau này. Nếu phân tích tài chính doanh nghiệp không được thực hiện một cách
cẩn trọng thì sẽ rất dễ dẫn tới các rủi ro tín dụng.
1.2.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng
a. Phân tích tài chính DN trong hoạt động tín dụng giúp Ngân hàng có quyết
định đúng đắn trong cấp tín dụng :
Phân tích tài chính DN thông qua các BCTC giúp CBTD hiểu rõ và nắm
chắc các số liệu từ BCTC của doanh nghiệp. CBTD sử dụng công cụ phân tích tài
chính như là một phương tiện hỗ trợ để nắm rõ bản chất các số liệu tài chính trong
báo cáo. Định hướng của công tác phân tích tài chính DN tín dụng là nhằm đưa ra
một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai, trên cơ sở đó Ngân hàng đưa ra quyết
định có cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay không. Quyết định này không chỉ liên
quan tới vấn đề thu nhập mà còn liên quan tới vấn để bảo toàn vốn của Ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, việc phân tích tài chính DN đóng vai trò
rất quan trọng bởi vì Ngân hàng dựa chủ yếu vào các báo cáo tài chính trong quá
khứ và kế hoạch kinh doanh, sử dụng vốn vay để phân tích và ra quyết định đầu tư
của mình. Quyết định đầu tư đúng đắn của Ngân hàng được thể hiện ở hai điểm:
− Ngân hàng có quyết định đầu tư hay không?
− Chiến lược đầu tư sẽ tiến hành như thế nào?
Đối với một quyết định cấp tín dụng của Ngân hàng, những doanh nghiệp có
tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát triển

trong tương lai sẽ được ưu tiên.
b. Phân tích tài chính DN làm tăng khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng :

Nguyên tắc của quan hệ tín dụng là sự tin tưởng và hoàn trả, trong đó tính hoàn trả
là quan trọng vì nguồn vốn Ngân hàng đem cho vay là nguồn vốn Ngân hàng cũng
đi vay từ người khác. Mục tiêu khi cho vay của Ngân hàng là cho vay một đồng vốn
9


Chuyên đề tốt nghiệp
thì phải thu về được một đồng vốn và lãi. Vì vậy khả năng trả nợ của khách hàng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng. Phân tích tài chính DN sẽ giúp xác
định, dự đoán được khả năng thanh toán của doanh nghiệp vay vốn. Việc xác định
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là quan trọng đối với NHTM trong phân tích
các chỉ tiêu tài chính và được coi là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu cho vay ngắn
hạn nói riêng và trong quản lý tín dụng nói chung của Ngân hàng.
c. Phân tích tài chính DN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có
biện pháp trích lập, phòng ngừa hợp lý:
Trong bất kỳ hoạt động tín dụng của Ngân hàng đều mang rất nhiều rủi ro và
rủi ro lớn nhất liên quan tới quá trình phân tích và thẩm định của CBTD là rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng trả lãi hoặc nợ
gốc hay cả hai. Ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng để ngăn
ngừa rủi ro cho Ngân hàng và có sự chuẩn bị dự phòng xử lí khi có những thất bại,
mất mát, thiệt hại không dự tính trước được khi rủi ro xảy ra. Và phân tích tài chính
DN sẽ giúp Ngân hàng có cái nhìn tổng quan và có những sự chuẩn bị tốt hơn trong
đánh giá, xếp loại và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Để thực hiện phân tích tài chính ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp các báo cáo sau đây:
• Báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất (yêu cầu đầu tiên là phải đầy đủ

bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Số liệu thu thập ít nhất trong vòng
3 năm để có được sự so sánh hợp lí cũng như nhận biết được xu thế tăng giảm của
số liệu. Bên cạnh đó CBTD có thể thu thập kết luận của đơn vị kiểm toán độc lập
hoặc biên bản kiểm tra quyết toán thuế từ cơ quan thuế để tăng thêm phần chính xác
cho số liệu.
• TH số liệu đã cũ so với thời điểm phân tích trên 4- 6 tháng cần thuyết phục
khách hàng cung cấp báo cáo tài chính giữa kì về: doanh số bán hàng, hàng tồn kho,
mức vay ngân hàng, các khoản phải trả,…. để xem xét có thay đổi quan trọng nào
trong hoạt động kinh doanh trong báo cáo gần nhất hay không.

10


Chuyên đề tốt nghiệp
• Báo cáo chi tiết trong kì gần nhất: Bảng cân đối số phát sinh trong tài
khoản xuất nhập tồn kho, bảng kê các khoản phải thu phải trả, bảng kê tài sản cố
định, các tờ khai thuế VAT hàng tháng, hợp đồng kinh tế phát sinh trong kì gần
nhất phục vụ cho phân tích và kiểm tra chéo các thông tin trong các báo cáo tài
chính.
• Trong trường hợp mà thông tin thể hiện trên báo cáo tài chính khách hàng
cung cấp sai lệch với thực tế hoạt động xác minh bởi quá trình thực tế, Ngân hàng
sẽ thu thập đầy đủ báo cáo chi tiết chứng từ chứng minh hoạt động thực tế đồng thời
tư vấn và yêu cầu khách hàng cung cấp lại báo cáo tài chính phù hợp để làm cơ sở
cho phân tích và thẩm định.
• Ngoài ra các báo cáo tài chính được gửi đến Ngân hàng phải có xác minh
của người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp, những người
chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lí của báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó thì doanh nghiệp cần bổ sung thêm một số tài liệu về lịch sử tín
dụng, kế hoạch phương án vay vốn hay các thông tin về các đối tác hiện thời của

doanh nghiệp bao gồm:
• Phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả.
• Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, tình hình đã vay
nợ ở các TCTD, các tổ chức, cá nhân khác và các nguồn thu nhập để trả nợ.
• Các hợp đồng dân sự thương mại (về hàng hoá xuất nhập khẩu, dịch vụ…)
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng cho nhiều đối
tượng trong xã hội nhưng khách hàng lớn nhất, thường xuyên và quan trọng nhất
vẫn là doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kế toán phải tuân thủ
theo những nguyên tắc chung đề ra, các BCTC của doanh nghiệp trình ngân hàng
phải tuân theo những quy chuẩn nhất định, đây chính là một thuận lợi lớn trong quá
trình phân tích tài chính của ngân hàng. Trong phương pháp phân tích khách hàng
được nêu sau đây tập trung chủ yếu nêu các phương pháp phân tích các BCTC của
doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống các công cụ và biện pháp để
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
11


Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua chất lượng hoạt
động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là
ba phương pháp phân tích tài chính :
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của quá trình phân
tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh nhằm các mục đích:
• Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế

hoạch.
• Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp thông qua
việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
• So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu so với các doanh nghiệp cùng
ngành, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp so với ngành và so với nền kinh tế.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỉ số
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ phải xác định
được các ngưỡng, các định mức nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị của các tỷ lệ tham
chiếu. Phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ luôn luôn được phối
hợp với nhau trong quá trình phân tích.
Tuy nhiên dưới góc độ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng, người ta
thường sử dụng kĩ thuật so sánh tương quan ngành tức là các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp được so sánh với các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, giúp ngân
hàng thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với
các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Tuy vậy, kỹ thuật này khi sử dụng một
mình có nhược điểm là không thấy được xu hướng tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo thời gian.

12


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Dupont là một phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất
hiệu quả trong phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay. Với phương pháp này,
các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn tới các hiện tượng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số

tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA),
thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữ (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có
mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ
số mới đối với tỷ số tổng hợp. Có thể nhìn thấy điều ấy qua các phương trình
Dupont sau đây :
Đẳng thức thứ nhất:
LNST
ROA= TS

=

LNST DT
x
DT
TS

(1)

Trong đó : ROA : Hệ số sinh lời trên tổng tài sản được phân tích theo tỉ số
lợi nhuận trên doanh thu ( ROS ) và tỉ số hiệu suất sử dụng tài sản ( AU ).
Đẳng thức thứ hai:
ROE=

LNST
LNST
TS
x
=
VCSH
TS

VCSH

(2)

Trong đó ROE là doanh lợi trên vốn chủ sở hữu được phân tích theo tỉ số
Hay phân tích theo đẳng thức thứ ba :
ROE=

LNST LNST DT
TS
DT
1
x
x
x
=
=ROS x
VCSH
DT
TS VCSH
TS 1 − R d

(3)

Nhìn vào 3 phương trình Dupont này sẽ thấy được nguyên nhân tăng giảm
của tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỉ suất sinh lời trên vốn chủ là do sự tác động
của yếu tố nào, tác động của các yếu tố như lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản, doanh
thu hay vốn chủ sở hữu. Các đẳng thức này sẽ được phân tích rõ hơn ở phần phân
tích các chỉ số tài chính.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát

hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn CSH của
doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành chỉ cần dựa vào hệ
thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra
nguyên nhân. Dùng phương pháp phân tích tài chính Dupont còn có thể giúp cho
13


Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra
những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng
1.2.4.1. Kiểm tra mức độ tin cậy của các thông tin sử dụng
Trước khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, CBTD phải tiến hành
phân tích mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Đây
là yếu tố quyết định tới chất lượng phân tích. Một báo cáo tài chính sẽ trở nên vô
nghĩa đối với ngân hàng khi nó được tạo ra với mục đích làm đẹp số liệu và phản
ánh không chính xác tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp hoặc trong quá
trình tạo ra gặp sai sót do vô ý. Bởi vậy ở trong các trường hợp này, công việc trong
những giai đoạn tiếp theo hầu như không có giá trị.
Để tiến hành kiểm tra xem xét mức độ tin cậy của báo cáo tài chính, CBTD
sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của báo cáo tài chính: báo cáo tài chính
đó có giá trị pháp lý không, các số liệu trong các báo cáo tài chính có đảm bảo phù
hợp không, chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng có tuân thủ đúng quy
định của pháp luật không… Đó là quá trình kiểm tra, đánh giá sơ bộ.
Sau khi kiểm tra sơ bộ toàn bộ tài liệu được cung cấp, CBTD sẽ tiến hành
kiểm tra một cách cụ thể hơn các báo cáo tài chính. Bằng kinh nghiệm, sự hiểu biết
thực tế, độ nhạy và cả một chút nhận xét chủ quan của mình, CBTD sẽ tìm xem
trong báo cáo tài chính đó có chỗ nào mẫu thuẫn, bất hợp lý và những chi tiết khả
nghi. Vì các báo cáo tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau
nên CBTD sẽ tiến hành đối chiếu so sánh để xem liệu chúng có phù hợp với nhau

không. Sự phù hợp của một báo cáo tài chính không những nằm trong mối quan hệ
với các báo cáo tài chính khác mà còn phải phù hợp trong nội dung mỗi báo cáo đó.
Trong trường hợp này, CBTD thường kiểm tra tính chính xác của số liệu trong báo
cáo đó.
Để đánh giá mức độ tin cậy của báo cáo tài chính, CBTD không phải chỉ
dừng lại ở việc kiểm tra về mặt sổ sách của các báo cáo đó mà cần phải liên hệ thực
tế hoạt động của doanh nghiệp đang diễn ra. CBTD tiến hành thu thập thêm các
thông tin về doanh nghiệp thông qua tiếp xúc với lãnh đạo doanh nghiệp, xuống cơ
sở sản xuất của doanh nghiệp để quan sát, tiếp xúc với công nhân trong doanh

14


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp và thu thập thêm nhiều các thông tin từ các đối tượng : bạn hàng, đối thủ
cạnh tranh ,cơ quan thuế, đơn vị kiểm toán… để có thể đối chiếu và xác minh độ
chính xác các thông tin mà doanh nghiệp đã cung cấp cho ngân hàng. Ngoài ra,
CBTD cần phải kiểm tra là số liệu đã được kiểm toán độc lập chưa và có phải do
một công ty kiểm toán có uy tín thực hiện không, mặt khác cần tìm hiểu các số liệu
được cơ quan thuế chấp nhận…bằng cách như vậy mới có thể đánh giá được mức
độ tin tưởng của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp.
Như vậy, thông qua việc kiểm tra các báo cáo tài chính và kết hợp các thông
tin mà ngân hàng thu thập được, CBTD có thể đánh giá được mức độ tin cậy của
các báo cáo tài chính. Mặc dù vậy, CBTD không phải là chuyên gia trong việc đánh
giá mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính nên ngân hàng thường yêu cầu doanh
nghiệp cam kết các báo cáo tài chính mà cung cấp là đúng sự thật và doanh nghiệp
sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo này. Sau khi xác minh, đánh
giá mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, CBTD sẽ đi vào tiến hành phân tích
các nội dung trong các báo cáo tài chính đó.
1.2.4.2. Phân tích các báo cáo tài chính

a. Phân tích các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một BCTC mang tính chất tổng hợp mô tả tình trạng
tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Thông thường,
bảng cân đối kế toán được trình bày dưới hình thức bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô, cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tài liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp
thông qua các chỉ số tài chính tính toán trên số liệu của BCĐKT.
Khi phân tích bảng cân đối kế toán việc đầu tiên CBTD sẽ phải làm là đánh
giá khái quát các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của
chúng, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Vì vậy, CBTD
cần phải xem xét sự biến động của từng loại tài sản trên tổng tài sản cũng như từng
loại tài sản giữa cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá xem việc phân bổ như vậy có

15


Chuyên đề tốt nghiệp
hợp lý hay không và xu hướng biến động tài sản. Và khi phân tích khoản nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu, CBTD quan tâm đến việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn nào để
tài trợ cho các loại tài sản, việc phân bổ nguồn vốn có hợp lý không và mức độ tự
chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp như thế nào.
Sau khi đã đánh giá tổng quát về tình hình nguồn vốn và tài sản của doanh
nghiệp, CBTD sẽ đi sâu vào chi tiết từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Nội dung chi tiết các khoản mục tài sản.
• Tiền và các khoản tương đương tiền : tiền mặt dùng để chi trả các hóa đơn
và thanh toán các nghĩa vụ nợ. Khi tính tỷ trọng với tài sản ngắn hạn, quỹ tiền mặt
và đầu tư chứng khoán thể hiện được phần nào chính sách quản trị của doanh

nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, dè dặt thường nắm giữ nhiều tiền
mặt và chứng khoán ngắn hạn như là công cụ phòng ngừa khi hoạt động kinh doanh
không thể tiên liệu được. Ngân hàng không nên ra quyết định cho vay trên cơ sở
lượng tiền mặt lớn vì tiền có thể biến mất khi các vấn đề nảy sinh.
Do lượng tiền dự trữ khác nhau qua các ngày nên việc xem xét dự trữ tiền
mặt bình quân, nhân viên tín dụng có thể nhận biết các số liệu thực tế phát sinh.
Hơn nữa ngân hàng nên tính toán mức tiền dự trữ tối thiểu ở ngân hàng để đáp ứng
yêu cầu số dư hoặc đảm bảo cho dư nợ hiện hữu
• Các khoản phải thu (chủ yếu là tiền bán hàng hóa và dịch vụ chưa thu
được tiền) luôn có khả năng chuyển thành tiền mặt. Ngân hàng cần xem xét kỹ các
khoản này vì đây là nguồn chủ yếu để doanh nghiệp chi trả các khoản vay đến hạn.
Khi xem xét CBTD cân tìm hiểu về phương thức tiêu thụ, chính sách thanh toán
tiền hàng, khả năng quản lý và thu hồi nợ của doanh nghiệp, đồng thời cần xác định
vòng quay các khoản phải thu.
• Hàng tồn kho: Rất nhiều món vay ngắn hạn với mục tiêu tăng dự trữ hàng
hóa, có nghĩa là một phần hàng hóa trong kho được hình thành từ vốn vay của ngân
hàng. Do đó, CBTD quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã, bảo hiểm,
rủi ro đối với hàng hóa trong kho. Ngoài xem xét trên sổ sách, ngân hàng còn yêu
cầu người vay mở kho hàng kiểm tra để loại trừ hàng hóa kém, mất phẩm chất,
chậm tiêu thụ, phát hiện hàng giả, hàng người khác gửi…

16


Chuyên đề tốt nghiệp
• Tài sản cố định: Bao gồm nhà cửa, sân kho bãi, trang thiết bị, phương tiện
vận chuyển.... Thông thường, đối với các khoản cho vay ngắn hạn, ngân hàng
thường không quan tâm đến các tài sản cố định trên phương diện như một nguồn sử
dụng để bán khi trả nợ. Tuy nhiên, đối với các khoản tài trợ dài hạn thì tài sản cố
định lại có vai trò khá quan trọng. Trước hết, tài sản cố định có thể dùng để thế chấp

tại ngân hàng. Ngoài ra CBTD quan tâm đến tài sản cố định còn bởi là nó được
trích khấu hao hàng năm và quỹ khấu hao này dùng để tái đầu tư hoặc trả các khoản
mà doanh nghiệp vay để tài trợ cho các tài sản cố định đó.
Việc phân tích các khoản mục tài sản không thể tách rời thẩm định các khoản
mục nguồn vốn bởi lẽ nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích chi tiết các khoản mục nguồn vốn
• Nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của đối tác. Xét về
mặt lợi ích thì chi phí sử dụng nó là rất thấp nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn
thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, doanh nghiệp có các khoản nợ
dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín của doanh nghiệp.
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Các khoản nợ ngắn hạn
dùng để tài trợ cho các tài sản lưu động,khoản mục này thể hiện nhu cầu tiền mặt
doanh nghiệp cần có để trả nợ. Nợ dài hạn dùng để tài trợ cho tài sản cố định. Mặc
dù, nợ dài hạn không ảnh hưởng mạnh đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
hiện tại nhưng chúng nói lên các khoản mà doanh nghiệp phải trả trong dài hạn,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch để trả nợ.
Ngoài ra, CBTD còn quan tâm tới tất cả các chủ nợ của doanh nghiệp: Có
thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ ở các ngân hàng khác, nợ nhà cung cấp, nợ
người lao động hay nợ cơ quan thuế. Vị trí của ngân hàng trong danh sách chủ nợ
luôn được xem xét kỹ lưỡng. Nếu ngân hàng giành vị trí quan trọng nhất, nó dễ
dàng thu được nợ hơn so với các vị trí khác khi vỡ nợ.
• Vốn chủ sở hữu: bao gồm các khoản vốn góp ban đầu, lợi nhuận không
chia và phần vốn từ phát hành cổ phiếu mới. Vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp và là nhân tố giúp doanh nghiệp giảm thiểu
rủi ro. Vốn chủ sở hữu còn nói lên vị thế của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là
yếu tố đảm bảo doanh nghiệp không quá mạo hiểm trong kinh doanh khi sử dụng
17


Chuyên đề tốt nghiệp

tiền vay. Vì vậy cho nên nó là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới quyết định
cho vay của ngân hàng.
a. Phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh
Để kiểm soát hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục
trong báo cáo kết quả kinh doanh của DN đó (BCKQKD). BCKQKD cho biết sự
dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và cho
phép dự đoán tính toán khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Qua
BCKQKD, CBTD có thể đánh giá được là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hay
thua lỗ, nếu là thua lỗ sẽ không thể trả nợ được ngân hàng và nếu có trả được ngân
hàng thì có lẽ chỉ lấy từ vốn chủ sở hữu hoặc vay của đối tượng khác để trả nợ ngân
hàng. Đây sẽ là một rủi ro rất lớn cho ngân hàng. Khi phân tích để đánh giá chính
xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, CBTD sẽ yêu cầu
khách hàng cung cấp các BCKQKD ít nhất của 2 năm gần nhất. Sau khi nhận xét
tổng quan sẽ đi vào từng khoản mục quan trọng của bảng báo cáo kết quả kinh
doanh :
• Khoản mục doanh thu
CBTD cần phân tích về quy mô tổng doanh thu, về mức tăng và tốc độ tăng
doanh thu của doanh nghiệp qua các kỳ. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những
phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để rút ra kết luận về kết quả, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận và mở
rộng thị trường tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cần phân tích
tổng doanh thu của mỗi quý, mỗi tháng để xác định được những thời điểm hoạt
động mạnh của công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này
rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa
vụ. Với những thay đổi bất thường trong tổng doanh thu của doanh nghiệp đòi hỏi
CBTD phải xem xét một cách kỹ lưỡng và giải thích nguyên nhân của sự thay đổi
bất thường đó.
• Khoản mục chi phí
Khi đánh giá chỉ tiêu này, CBTD cần xem xét đâu là những chi phí hợp lý

của doanh nghiệp và những chi phí đóng góp vào việc tạo ra doanh thu. Ngoài ra,
18


Chuyên đề tốt nghiệp
CBTD cần xem xét đâu là các chi phí không được tính vào chi phí hợp lý, các
khoản chi phí “chìm” mà doanh nghiệp đã không thể hiện trên BCKQKD để có
được những đánh giá chính xác nhất.
Trong các khoản mục thuộc BCKQKD thì chỉ tiêu lợi nhuận là quan trọng
nhất.
• Khoản mục lợi nhuận: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoạt
động vì mục đích lợi nhuân. Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong phản ánh
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn chủ yếu để doanh
nghiệp tái đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Đồng thời,
nó là nguồn để trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, CBTD cần thẩm định xem liệu
doanh nghiệp thực sự kinh doanh có lợi nhuận không hay là lợi nhuận đó là do
doanh nghiệp cố ý tạo ra trên sổ sách. Trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp có lãi
song vẫn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đó là do sự lệch pha giữa
doanh thu và thu, giữa chi phí và chi. Doanh thu được hạch toán khi mà người bán
chấp nhận thanh toán, tức là người bán đã mua hàng, song chưa biết là đã trả tiền
hay chưa, trong khi đó thu là khoản tiền thực tế doanh nghiệp đã nhận được. Tương
tự khi xem xét chi phí và chi, một khoản chi phí chưa chắc doanh nghiệp đã xuất
tiền ngay. Qua trường hợp này ta thấy, BCĐKT và BCKQKD chưa thể phản ánh
đầy đủ tình hình tài chính doanh nghiệp, CBTD còn phải tiến hành thẩm định báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích dòng tiền để nhìn nhận toàn diện hơn về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
b. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các dòng tiền vào ra
của doanh nghiệp, được xác định trọng một thời kỳ ngắn (thường là theo tháng và
quý). Nó giải thích sự thay đổi dòng tiền thu chi của doanh nghiệp cho biết khả

năng chi trả của doanh nghiệp. Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần phải xác định
hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ và xuất quỹ. Dòng tiền thực xuất quỹ bao
gồm: dòng tiền xuất quỹ do sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ do thực hiện
hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ do thực hiện hoạt động bất thường.
Dòng tiền thực nhập quỹ bao gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh : từ
bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính;

19


Chuyên đề tốt nghiệp
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và xuất
quỹ, các nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác
định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối
thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. Bởi suy cho cùng không
phải lượng tiền doanh nghiệp hiện tại hay lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đảm bảo
khả năng chi trả của doanh nghiệp, mà nhân tố quyết định khả năng chi trả của
doanh nghiệp chính là dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
c. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được tạo ra nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong báo cáo tài chính. Đồng thời, giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình bày, thể hiện. Đây
là một báo cáo khá quan trọng giúp CBTD đánh giá chính xác hơn tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì ngoài việc
đánh giá các khoản mục trong các báo cáo tài chính sử dụng phương pháp so sánh
tuyệt đối các khoản mục theo thời gian, CBTD còn phải sử dụng các tỷ số tài chính.
d. Phân tích các tỷ số tài chính
Khi phân tích các tỷ số tài chính, CBTD sẽ tính toán các tỷ số này theo thời
gian rồi so sánh với nhau để thấy xu hướng biến động ( so sánh ngang ), và so sánh

với trung bình của ngành để thấy vị trí của doanh nghiệp. Có 4 nhóm tỷ số mà
CBTD phải quan tâm:
- Nhóm tỷ số thanh toán: Đây là nhóm tỷ số cho thấy khả năng trả nợ của
doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn và được rất nhiều nhóm người quan
tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu…Họ luôn
đặt câu hỏi: liệu rằng hiện nay doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn
không. Trong nhóm này có các chỉ tiêu đánh giá sau:
• Khả năng thanh toán chung
Khả năng thanh toán chung=

TSNH
NNH

Trong đó : TSNH : Tài sản ngắn hạn
NNH : Nợ ngắn hạn

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Nó cho biết mức độ đảm bảo các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được thể
hiện bằng các tài sản mà có thể chuyển thành tiền trong một thời gian tương đương
với thời gian của các khoản nợ đó. Tỷ số này càng lớn, khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường, tỷ số
này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp được coi là có khả năng đáp ứng nghĩa vụ các khoản
nợ hiện hành. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một
lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì
bộ phận này không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của hệ số này phản ánh
khả năng thanh toán hiện thời phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và tình hình
kinh tế.

• Tỷ số thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh=

TSNH − HTK
NHH

Trong đó : HTK: Hàng tồn kho
Các tài sản lưu động trước khi đưa đi dùng vào mục đích thanh toán cho chủ
nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Và trong các loại tài sản lưu động hiện có thì vật
tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa
thể chuyển đổi ngay thành tiền và vì thế nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì
vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh được coi là thước đo khả năng trả nợ ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không phải dựa vào việc phải
bán các loại vật tư hàng hóa.
Nếu tỷ số này lớn thì khả năng thanh toán tương đối khả quan. Nếu tỷ số này
nhỏ cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên nếu quá lớn, lại phản ánh tình hình không tốt vì vòng quay vốn
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hoặc:
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn
Thông thường, hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất.
- Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn: Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ
trọng sử dụng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu
này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu

21


Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho ngân hàng một cái nhìn

tổng quan về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
• Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ= Nợ phải trả / Tổng tài sản= 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ vốn chủ sở hữu= Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản= 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ
vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự tài trợ của vốn của chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.
Hệ số nợ cao: Đối với một doanh nghiệp đang kinh doanh trong một môi
trường thuận lợi, sản phẩm tiêu thụ tốt và ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính này sẽ
mang lại tỷ suất lợi nhuận cao cho doanh nghiệp do tác động của đòn bẩy tài chính.
Và ngược lại, khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, thua lỗ thì
cơ cấu nợ cao sẽ đưa doanh nghiệp đến chỗ thua lỗ nhanh hơn.
Thông thường, các chủ nợ thích hệ số nợ vừa phải vì tỷ số vay nợ càng thấp
thì khoản nợ càng được đảm bảo hoàn trả trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn
lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ
số nợ quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
• Khả năng trả lãi
Khả năng trả lãi=Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT) / Chi phí lãi vay (phát
sinh trong kỳ )
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào
bằng dòng tiền doanh nghiệp tạo ra. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 là tốt.
• Khả năng trả nợ gốc
Khả năng trả nợ gốc=( Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao ) / Nợ gốc
Tỷ số này đo lường khả năng trả gốc dài hạn của một doanh nghiệp. Khi
ngân hàng tiến hành xem xét cấp tín dụng các khoản vay trung, dài hạn thì họ quan
tâm đặc biệt tới các tỷ số thuộc nhóm này, bởi vì đây là nguồn trả nợ thực sự của
doanh nghiệp.


22


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhóm chỉ số về hoạt động: Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử
dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ
vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau.
• Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Được xác định theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì ngân hàng càng đánh giá tốt về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp quay vòng vốn lưu động
nhanh => sản xuất và tiêu thụ tốt. Tuy nhiên phải xem xét trong bối cảnh các doanh
nghiệp cùng ngành, đặc thù ngành và diến biến nền kinh tế đến tỉ số này.
• Hệ số vòng quay tổng tài sản
Hệ số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tài sản bình quân
Hệ số vòng quay tổng tài sản cho biết tổng tài sản đã được chuyển đổi bao
nhiêu lần doanh thu. Nếu như tỷ số này thấp tức là vốn đang được sử dụng không
hiệu quả, doanh nghiệp thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay quá nhiều
tiền so với nhu cầu thực tế. Và ngược lại nếu như tỷ số này cao, hiệu quả sử dụng
tài sản cao.
• Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu bình quân / Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp đó thu
được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì tỉ số này càng
nhỏ và chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, và ngược
lại, nếu tỷ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp bị tồn đọng vốn, có thể gặp phải
các khoản nợ khó đòi và chính sách bán hàng chưa phù hợp. Tuy nhiên kỳ thu tiền
bình quân cao hay thấp thì chúng ta cũng chưa thể có kết luận chắc chắn, mà còn
phải xem xét lại các mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp ví dụ như: mục tiêu mở

rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi: Các chỉ tiêu này luôn được các CBTD
quan tâm bởi đây là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và
còn là một cơ sở quan trọng để CBTD đưa ra các quyết định cung cấp tín dụng.
23


Chuyên đề tốt nghiệp
• Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu (thuần)
Nó phản ánh một đồng doanh thu có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế trong một kỳ kinh doanh. Tỷ số sinh lời càng cao càng tốt.
• Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tài sản
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để
tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành trên vốn chủ sở hữu
hay vốn vay. Tỷ số này càng cao càng thể hiện việc sử dụng và quản lý tài sản của
doanh nghiệp càng hợp lý, hiệu quả. Khi thẩm định CBTD nên sử dụng phương
pháp phân tích Dupont mà chúng ta đã đề cập ở mục trên để có thể biết được các
yếu tố cơ bản tác động lên ROA.
ROA = LNST/DTT * DTT/TS = PM * AU
ROA trước tiên phụ thuộc vào PM ( viết tắt của chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm hay sức sinh lời của doanh thu thể hiện khả năng quản lý chi phí của
doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và
quản lý chi phí có hiệu quả.
AU (chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản) thể hiện một đồng tài sản của
doanh nghiệp có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, thể hiện khả năng
hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc tạo ra sản lượng cao và tiêu thụ sản
phẩm nhiều.

• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu=Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu

Hay theo đẳng thức Dupont ta có : ROE =

LNST LNST DT
TS
x
x
=
VCSH
DT
TS VCSH

ROE thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn doanh
nghiệp. ROE ngoài việc chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố PM và AU như ROA (phân
tích ở trên) thì nó còn bị ảnh hưởng bởi EM (chỉ số số nhân vốn chủ sở hữu), phản
ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó

24


Chuyên đề tốt nghiệp
chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn từ bên ngoài sử dụng nhiều nợ hơn tức là tác động
của đòn bẩy tài chính.
Như vậy, các yếu tố cơ bản mà có tác động tới ROE của một doanh nghiệp
thì bao gồm khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài sản và
đòn bẩy tài chính.
e. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là việc xem xét đánh

giá sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng nó của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập BCĐKT ở hai đầu thời kỳ đó.
Một trong những công cụ hữu hiệu được CBTD sử dụng là bảng kê nguồn vốn và
sử dụng nguồn vốn. Nó giúp cho CBTD xác định rõ các nguồn cung ứng vốn của
doanh nghiệp và doanh nghiệp phân bổ các nguồn vốn đó như thế nào. Thông tin
mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết hoạt động của doanh
nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với
người cho vay, các nhà đầu tư... họ muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn
của họ.
Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, người ta
thường tổng hợp tự thay đổi của các khoản mục trong bảng CĐKT giữa hai thời
điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân
đối kế toán đều được xếp vào một cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo
cách thức sau:
-Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hay các khoản mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
-Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hay các khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Như vậy, bằng việc phân tích Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn,
CBTD biết được doanh nghiệp đã thực hiên tài trợ cho các tài sản của mình theo
chiến lược như thế nào, bằng nguồn vốn nào, và việc phân bổ các nguồn vốn đó có
hợp lý không. Thông qua đó phần nào CBTD có thể dự báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai để có những quyết định chính xác hơn.

25


×