Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro Tác động của TPP và khuyến nghị cấp tín dụng đối với ngành NH TÓM TẮT NỘI DUNG Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã chính thức được thông qua từ ngày 05102015, là hiệp định thương mại của thế kỷ 21 với cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 22 trang )

Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Tác động của TPP và khuyến nghị cấp tín dụng đối với ngành NH

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TPP VÀ KHUYẾN NGHỊ CẤP
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG

Nội dung trọng tâm:
1. Tổng quan về Hiệp định TPP
2. Tác động của Hiệp định tới các yếu tố vĩ mô
của nền kinh tế và ngành Ngân hàng
3. Tác động của Hiệp định tới các ngành kinh
tế của Việt Nam và khuyến nghị cấp tín
dụng đối với ngành Ngân hàng

Lập Báo cáo:
Lê Thị Xuân / Chuyên viên
Phòng Nghiên cứu Chiến lược và Phân tích
Kinh tế
Email:
Vũ Nguyễn Tuấn Anh / Chuyên viên
Phòng Nghiên cứu Chiến lược và Phân tích
Kinh tế
Email:

Kiểm soát:
Nguyễn Ngọc Duẩn / Phó Trưởng phòng
Phòng Nghiên cứu Chiến lược và Phân tích
Kinh tế
Email:


Phê duyệt:
Phạm Hải Âu / Phó TGĐ-Giám đốc
Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro
Email:

TÓM TẮT NỘI DUNG
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) đã chính thức được thông qua từ ngày
05/10/2015, là hiệp định thương mại của thế
kỷ 21 với các cam kết hội nhập sâu rộng
cùng nhiều nội dung chưa từng xuất hiện
trong các hiệp định trước đó.
TPP là một trong những hạt nhân quan trọng
trong chiến lược phát triển, hội nhập của
Việt Nam, đem đến cho nước ta cơ hội cải
cách thể chế, thu hút đầu tư, thúc đẩy
thương mại, tạo thêm công ăn việc làm,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy
nhiên song song với cơ hội, những thách
thức đặt ra khi gia nhập TPP là vô cùng lớn
với tất cả các đối tượng: Chính phủ, Doanh
nghiệp và Người dân. Bên cạnh đó, hiệp
định TPP dự báo cũng tác động mạnh tới
nhiều ngành nghề kinh tế của Việt Nam.
Với tầm quan trọng đặc biệt của TPP, trong
báo cáo về hiệp định này, LienVietPostBank
Research sẽ cung cấp các thông tin tổng
quan, cùng với đó là những đánh giá chuyên
sâu về tác động của hiệp định tới kinh tế vĩ
mô nói chung và các ngành kinh tế (bao

gồm ngành Ngân hàng, Bất động sản, Xây
dựng, Tiêu dùng, Nông nghiệp & Thủy sản,
Dệt may & Da giày và Vận tải kho bãi), từ
đó đưa ra những khuyến nghị cấp tín dụng
đối với ngành Ngân hàng.


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
I - Tổng
quan
về TPP
Tác động của TPP và khuyến nghị cấp
tín dụng
đối với
ngành
NH

I. Tổng quan về Hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP)
1. TPP - Khái niệm
Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP - Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) là một hiệp
định, thỏa thuận thương mại tự do giữa 12
quốc gia với mục đích hội nhập nền kinh tế
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. 12
thành viên của TPP bao gồm: Úc, Brunei,
Chile, Malaysia, Mexico, New Zealand,

Canada, Peru, Singapore, Việt Nam, Mỹ và
Nhật Bản.

2. TPP - Quá trình đàm phán

2


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
I -tín
Tổng
I I- -Tổng
quan
Tổng
quan
quan
TPP
vềvềTPP
TPP
Tác động của TPP và khuyếnChương
nghịChương
cấp
dụng
đối về
với
ngành
NH


3. TPP - Những chuẩn mực của thế kỷ 21
Tiếp cận thị trường toàn diện và công bằng

Ví dụ, các công ty, tập đoàn nước ngoài và
quốc tế sẽ có khả năng mang Chính phủ của
các quốc gia thành viên ra tòa án đặc biệt
của TPP khi các quốc gia này đặt ra các luật
lệ, chính sách đi ngược lại với chỉ tiêu của
TPP. Tòa án đặc biệt này có toàn quyền bắt
chính phủ đền bù không những cho các thiệt
hại đã xảy ra, mà còn những mất mát về cơ
hội trong tương lai của các tập đoàn, công ty
quốc tế.

TPP đưa ra chính sách miễn - giảm các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan với hầu hết
các loại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, tạo ra
cơ hội và những lợi ích mới cho kinh doanh,
người lao động cũng như người tiêu dùng.
Theo đó, tại Phụ lục của Chương 2 Nguyên tắc đối xử quốc gia và việc tiếp cận
thị trường hàng hóa, các nước đã cam kết
xóa bỏ phần lớn dòng thuế ngay trong năm
đầu hiệu lực, một số có lộ trình dài từ 4 - 17
năm, dành cho Việt Nam.

Giải quyết những thách thức mới một cách
toàn diện

TPP bao gồm các yếu tố mới nhằm đảm bảo
các nền kinh tế ở tất cả các cấp độ phát triển

và các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô có
thể được hưởng lợi từ thương mại. Nó bao
gồm các cam kết để giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa hiểu Hiệp định, tận dụng cơ hội của
nó và mang lại những thách thức riêng của
họ với sự quan tâm của các chính phủ. TPP
còn bao gồm các cam kết cụ thể về phát
triển và xây dựng năng lực thương mại, để
đảm bảo rằng tất cả các bên có khả năng đáp
ứng các cam kết trong Hiệp định và tận
dụng đầy đủ các lợi ích của nó.

Khác với các vòng đàm phán trong khuôn
khổ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
đàm phán Hiệp định TPP có phạm vi rộng
hơn nhiều. Nếu như WTO chỉ đàm phán về
thị trường hàng hoá, dịch vụ, một số vấn đề
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ thì TPP
khuyến khích đổi mới, hiệu quả và cạnh
tranh bằng cách giải quyết những vấn đề
mới một cách toàn diện hơn. Những vấn đề
này bao gồm: phát triển kinh tế điện tử
(Chương 14), vai trò của doanh nghiệp nhà
nước trong nền kinh tế toàn cầu (Chương
17), chất lượng sản phẩm và lao động
(Chương 19)…

Đưa ra cam kết mang tính khu vực

Minh bạch hóa thông tin


TPP tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất,
chuỗi cung ứng, nâng cao hiệu quả và hỗ trợ
mục tiêu của việc tạo ra và hỗ trợ việc làm,
nâng cao đời sống. Hiệp định cũng tăng
cường năng lực giám sát, tạo điều kiện hội
nhập qua biên giới cũng như mở cửa thị
trường trong nước.

Nguyên tắc minh bạch được đặt ra ở hầu hết
các chương đàm phán trong hiệp định TPP
và cũng đứng riêng thành 1 chương (Minh
bạch hóa và chống tham nhũng), giúp các
thành viên giám sát và đẩy nhanh tiến trình
hội nhập. Điển hình như trong vấn đề hải
quan

3


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
I -tín
Tổng
I I- -Tổng
quan
Tổng
quan
quan

TPP
vềvềTPP
TPP
Tác động của TPP và khuyếnChương
nghịChương
cấp
dụng
đối về
với
ngành
NH

quan, các nước đã nhất trí minh bạch hóa
các quy tắc, thủ tục hải quan và bảo đảm
tính chính trực trong việc quản lý hải quan.
Hay trong vấn đề về mua sắm công, các
thành viên đồng ý công bố các thông tin liên
quan kịp thời, sử dụng các mô tả kĩ thuật
khách quan, giúp việc nộp và đối xử với các
nhà thầu một cách công bằng, bình đẳng….

Chương 9: Đầu tư

Nền tảng cho hội nhập khu vực

Chương 15: Mua sắm công

Chương 10: Thương mại dịch vụ xuyên
biên giới
Chương 11: Dịch vụ tài chính

Chương 12: Nhập cảnh tạm thời cho doanh
nhân
Chương 13: Viễn thông
Chương 14: Thương mại điện tử
Chương 16: Chính sách cạnh tranh

TPP được kỳ vọng tạo ra một nền tảng cho
hội nhập kinh tế khu vực và có thể cho phép
các nền kinh tế khác trong khu vực châu ÁThái Bình Dương tham gia. Cho đến nay,
Hàn Quốc, Colombia, Costa Rica, Indonesia, Đài Loan, Thái Lan, và nhiều nước khác
đang có ý định tham gia vào TPP.

Chương 17: Các doanh nghiệp nhà nước và
đơn vị độc quyền
Chương 18: Sở hữu trí tuệ
Chương 19: Lao động
Chương 20: Vệ sinh môi trường
Chương 21: Nâng cao năng lực và hợp tác

4. TPP - Các nội dung được đàm phán

Chương 22: Tạo thuận lợi trong kinh doanh
và năng lực cạnh tranh
Chương 23: Phát triển

Các chương về liên quan trực tiếp đến xuất
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ

Chương 24: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 25: Sự đồng nhất về quy định


Chương 2: Nguyên tắc đối xử quốc gia và
việc tiếp cận thị trường hàng hóa

Chương 26: Sự minh bạch và công tác
chống tham nhũng

Chương 4: Dệt may

Chương 27: Các điều khoản về hành chính
và thể chế

Chương 5: Quản lý Hải quan và thuận lợi
hóa thương mại

Chương 28: Giải quyết tranh chấp

Chương 6: Biện pháp phòng vệ thương mại

Chương 29: Trường hợp ngoại lệ

Chương 8: Rào cản kỹ thuật đối với thương
mại

Chương 30: Điều khoản thi hành

Các chương liên quan đến các chuẩn mực,
tiêu chuẩn và luật lệ chung
Chương 1: Quy định chung và các định
nghĩa

Chương 3: Quy tắc xuất xứ và thủ tục về
xuất xứ
Chương 7: Biện pháp vệ sinh dịch tễ

4


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
I -tín
Tổng
I I- -Tổng
quan
Tổng
quan
quan
TPP
vềvềTPP
TPP
Tác động của TPP và khuyếnChương
nghịChương
cấp
dụng
đối về
với
ngành
NH

5. TPP - Quy mô

Tỷ USD
20.000
18.000
16.000
14.000
12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
-

Giá trị GDP theo giá hiện hành

Tỷ trọng GDP của các quốc gia trong
TPP
1,2% 0,7%
Hoa Kỳ

4,6%

Nhật Bản

5,2%

Canada

6,4%


Úc

Mexico
Malaysia
Singapore

16,4%

62,1%

Chile
Peru
New Zealand
Vietnam

Brunei

Biểu đồ 1: Giá trị và tỷ trọng GDP theo giá hiện hành của 12 nước thành viên TPP (Nguồn: Worldbank)

cửa thị trường giữa Việt Nam và các nước
này là không đáng kể. Giá trị gia tăng cao
nhất Việt Nam có thể khai thác là từ 3 đối
tác còn lại gồm Hoa Kỳ, Canada và Mexico.

Theo Ngân hàng Thế giới, năm 2014, giá trị
GDP theo giá hiện hành của 12 nước thành
viên TPP ước đạt 28.031 tỷ USD, chiếm
36,3% GDP toàn cầu. GDP của các nước
tham gia không cân đối khi GDP của Hoa
Kỳ và Nhật Bản chiếm tỷ trọng tới 78,6%,

GDP của các nước khác khá nhỏ, dao động
từ 0,1-6,4%. Việt Nam có GDP đạt 186 tỷ
USD, đứng thứ 11, chỉ cao hơn Brunei.

Giá trị thương mại theo giá hiện
hành

Tỷ USD

6000
5000
4000

3000

Năm 2014, giá trị thương mại xuất nhập
khẩu của khối TPP đạt 11.646 tỷ USD,
chiếm 25,1% tổng thương mại toàn cầu. Với
giá trị thương mại đạt 316 tỷ USD, Việt
Nam vượt lên, đứng thứ 8 trong các nước
thành viên. Đến nay, Việt Nam đã ký kết
FTA với Brunei, Singapore, Malaysia
(AFTA); với Australia, New Zealand
(ASEAN-Australlia và New Zealand- AANZFTA); với Nhật Bản (VJEPA); với Chile
(VCFTA); hiện đang đàm phán FTA với
Peru. Sự cắt giảm thuế quan của các hiệp
định này tuy không rộng và sâu như TPP
nhưng về cơ bản các loại thuế xuất nhập
khẩu đều đã ở mức khá thấp so với thuế Tối
huệ quốc (MFN) Việt Nam cam kết khi gia

nhập WTO. Do đó, tác động của TPP về mở

2000
1000
0

Tỷ trọng thương mại của các quốc gia
0,9%
trong TPP
2,7%

4,2%

United States
Japan

5,3%

Canada
Singapore

7,3%

43,2%

Mexico
Australia

9,3%


Malaysia
Vietnam
Chile
9,8%

New Zealand
14,8%

Peru
Brunei

Biểu đồ 2: Giá trị và tỷ trọng thương mại theo giá hiện
hành của 12 nước thành viên TPP (Nguồn: Worldbank)

5


Chương
II -của
TácTPP
độngvàcủa
TPP đến
vĩ mô
Nam
Tác động
khuyến
nghịcác
cấpyếu
tín tố
dụng

đốicủa
với Việt
ngành
NH

Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

II. Tác động của hiệp định
TPP đến các yếu tố vĩ mô
của Việt Nam
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là
khối doanh nghiệp nhà nước, minh bạch và
công khai mua sắm chính phủ, nâng cao các
tiêu chuẩn về môi trường, lao động,...

1. Tác động đến nền kinh tế Việt
Nam
Cơ hội
Cải cách thể chế, môi trường kinh doanh,
cơ cấu lại nền kinh tế

Tạo thêm việc làm cũng như cơ hội tiếp
cận với công nghệ hiện đại

Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu
2015-2016 của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF), Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia
có năng lực cạnh tranh thấp nhất trong TPP,
với các yếu tố đang còn ở mức thấp như

Trình độ công nghệ; Giáo dục và đào tạo;
Cơ sở hạ tầng và Thị trường tài chính. Các
vấn đề trên đều được đề cập tới trong hiệp
định TPP, đặc biệt trong chương Phát triển
và chương về Dịch vụ tài chính.

Dự báo kinh tế Việt Nam sẽ thu hút thêm
nhiều vốn đầu tư nước ngoài, tạo nhiều cơ
hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động. Trong khi đó, doanh nghiệp trong
nước có cơ hội học hỏi chính sách quản lý
hiệu quả và ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất để nâng cao năng lực cạnh
tranh.

Vì vậy, TPP sẽ tạo cơ hội, động lực để Việt
Nam thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn thiện
các quy định pháp lý, cải thiện môi trường
Peru

4,21

Mexico

4,29

Việt Nam

4,3


Chile

4,58

Úc

5,15

Malaysia

5,23

New …

5,25

Canada

5,31

Nhật Bản

5,47

Mỹ

5,61

Singapore


5,68
0

1

2

3

4

5

Biểu đồ 3: Chỉ số Năng lực cạnh tranh của Việt Nam và các nước trong khối TPP
(Nguồn: GCR 2015-2016)
6

6


Chương
II -của
TácTPP
độngvàcủa
TPP đến
vĩ mô
Nam
Tác động
khuyến
nghịcác

cấpyếu
tín tố
dụng
đốicủa
với Việt
ngành
NH

Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Cơ cấu thị trường nhập khẩu năm 2014

Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2014

1,4%

4,3%
8,7%

19,1%

0,3%
0,2%
0,3%

4,6%

0,1%

0,2%


2,8%
0,1%

9,8%
2,7%
61,1%

0,2%
0,7%
77,0%

2,0%
1,4%
2,6%
0,1%
Hoa Kỳ
Úc
Mehico
Canada
Chi lê
Peru

0,0%
0,3%

Hoa Kỳ
Úc
Mehico
Canada

Chi lê
Peru

Nhật Bản
Niudilan
Singapore
Brunei
Malaysia
Xuất khẩu sang các nước

Nhật Bản
Niudilan
Singapore
Brunei
Malaysia
Nhập khẩu từ các nước

Biểu đồ 4: Cơ cấu thị trường xuất - nhập khẩu từ TPP và các nước khác (Nguồn: TCHQ)

Thúc đẩy và cơ cấu lại cán cân thương mại
quốc tế

Thái Lan. Năm 2014, quy mô nhập khẩu từ
các nước TPP đạt 34 tỷ USD, chiếm 23%
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Với trên 65% số dòng thuế được xoá bỏ
thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu
lực và gần 98% số dòng thuế sau 10 năm,
đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp cắt
giảm chi phí đầu vào.


Một trong những mục tiêu lớn nhất khi gia
nhập TPP của Việt Nam là tăng cường lợi
thế xuất khẩu sang các nước thành viên TPP
khi các quốc gia này miễn giảm thuế cho
hàng hoá Việt Nam. Hàng rào thuế quan và
hạn ngạch được dỡ bỏ là cơ hội để hàng hoá
xuất khẩu mở rộng và thâm nhập sâu vào
các thị trường trong khối TPP, đặc biệt là
các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Úc,...
Năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang khối
TPP đạt 58,4 tỷ USD, chiếm gần 40% tổng
kim ngạch xuất khẩu, việc ký kết hiệp định
sẽ là bước ngoặt để Việt Nam mở rộng xuất
khẩu tại các thị trường lớn này.

TPP cũng là cơ hội để Việt Nam cơ cấu lại
nền kinh tế, cân bằng quan hệ thương mại
với các thị trường trọng điểm. Hiện nay, khu
vực Đông Á, bao gồm ASEAN, Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản và
Hàn Quốc luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam,
trong đó Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào
kinh tế Trung Quốc. Việc tham gia TPP có
thể giúp Việt Nam khắc phục tình trạng mất
cân đối và đẩy mạnh hợp tác kinh tế, thương
mại, dịch vụ với các quốc gia TPP.

Về nhập khẩu, các doanh nghiệp có thể tận

dụng nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước
TPP với chi phí thấp giúp giảm chi phí sản
xuất, tăng khả năng cạnh tranh về giá của
hàng hoá Việt Nam khi tiếp cận thị trường
các nước đối tác, đặc biệt khi phải cạnh
tranh với hàng hoá của Trung Quốc, Ấn Độ,

7


Chương
II -của
TácTPP
độngvàcủa
TPP đến
vĩ mô
Nam
Tác động
khuyến
nghịcác
cấpyếu
tín tố
dụng
đốicủa
với Việt
ngành
NH

Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro


Thu hút FDI vào Việt Nam năm 2014
1,4%

Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến năm
2014

0,7%

4%

0,0%

10,5%

0,0%

1%
0%

15%
0%

13,2%

1,4%
0,4%
13%

0,0%
1,8%


60%

0,0%

2%

70,7%

4%

1%
0%

0%
Hoa Kỳ

Nhậ t Bả n

Úc

Niudilan

Hoa Kỳ

Nhậ t Bả n

Úc

Niudilan


Mexico

Singa pore

Canada

Brunei

Mexico

Singa pore

Canada

Brunei

Chi lê

Ma la ysia

Peru

Các nước khác

Chi lê

Ma la ysia

Peru


Các nước khác

Biểu đồ 5: Thu hút FDI từ khối TPP và các nước khác vào Việt Nam (Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài)

6,4 tỷ USD, chiếm tỷ trọng gần 30%. Lũy kế
các dự án còn hiệu lực đến năm 2014, tổng
vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam đạt 252 tỷ
USD, trong đó, từ các nước TPP đạt 100 tỷ
USD, chiếm 40%.

Đẩy mạnh đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam
Do FDI đóng vai trò trụ cột trong nền kinh
tế, những năm gần đây Việt Nam đã có
nhiều nỗ lực để cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, trong đó nổi bật là Luật đầu tư
năm 2014 nhằm đơn giản hoá thủ tục đầu tư
và tạo môi trường bình đẳng hơn cho các
thành phần kinh tế. Với tác động từ TPP,
dòng vốn đầu tư dự báo tiếp tục tăng mạnh
vào Việt Nam như đã xảy ra trong giai đoạn
đầu khi mới gia nhập WTO. Nhật Bản, Singapore, Malaysia, Mỹ - các quốc gia thuộc
TPP - đều là các nhà đầu tư hàng đầu hiện
nay tại Việt Nam và các doanh nghiệp thuộc
các nước này sẽ tiếp tục đầu tư vốn vào Việt
Nam để tận dụng lợi thế nhân công rẻ, chi
phí thấp.

Đối với nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FII),

dòng vốn này dự báo có xu hướng tăng
chậm hơn so với giai đoạn 2007 khi mới gia
nhập WTO, do khả năng Fed tăng lãi suất
khiến dòng vốn có khả năng đi ra khỏi các
thị trường mới nổi trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên với các cam kết hội nhập, trong
đó có quy định nới room cho các nhà đầu tư
ngoại, TPP vẫn là một nhân tố tích cực để
thu hút thêm dòng vốn vào thị trường.

Thách thức
Đối với người dân

Bên cạnh đó, dòng vốn FDI dự kiến sẽ tiếp
tục tăng từ các quốc gia thành viên TPP
khác và các quốc gia tuy không thuộc TPP
nhưng có mục đích đầu tư vào Việt Nam để
được hưởng các ưu đãi thứ cấp (như Hàn
Quốc, Trung Quốc vào lĩnh vực dệt may
trong những tháng đầu năm 2015). Năm
2014, thu hút vốn FDI vào Việt Nam đạt
15,5 tỷ USD, trong đó, từ các nước TPP đạt

Một bộ phận người lao động có thể phải
chịu rủi ro mất việc làm do hàng hóa sản
xuất trong nước không có khả năng cạnh
tranh với hàng nhập khẩu, dẫn đến doanh
nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí giải
thể, phá sản.
Bên cạnh đó, tham gia TPP sẽ góp phần thúc

đẩy tốc độ di chuyển lao động từ nông thôn
8


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
II -của
TácTPP
độngvàcủa
TPP đến
vĩ mô
Nam
Tác động
khuyến
nghịcác
cấpyếu
tín tố
dụng
đốicủa
với Việt
ngành
NH

tới thành phố và các khu công nghiệp. Sức
ép về việc làm ở các khu đô thị sẽ tăng lên
gây mất cân bằng giữa cung và cầu lao động
dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp có nguy cơ tăng
cao.


xứ hàng hoá trong TPP, khi công nghiệp
phụ trợ kém phát triển, các ngành thế mạnh
trong xuất khẩu như dệt may, giày dép, điện
tử,... sẽ gặp nhiều khó khăn khi khai thác
các ưu đãi từ TPP.

Hơn nữa, nguồn nhân lực của Việt Nam trẻ
và dồi dào nhưng trình độ chuyên môn kỹ
thuật thấp cũng có thể bị đào thải bởi đội
ngũ lao động nước ngoài giàu kinh nghiệm.

Các yêu cầu cao về môi trường, lao động, sở
hữu trí tuệ và các ràng buộc trong các quy
định liên quan đến xuất xứ hàng hoá, rào
cản kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ, gia tăng áp lực
và làm phát sinh thêm chi phí hoạt động cho
các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp còn phải đối mặt với
nhiều vụ kiện chống bán phá giá và chống
trợ cấp khi xuất khẩu vào các nước TPP khi
các nước này sử dụng các rào cản để bảo hộ
sản xuất trong nước.

Đối với Doanh nghiệp trong nước
Đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước,
nội dung của TPP bao gồm cả hạn chế vai
trò của khu vực này khi quy định các doanh
nghiệp phải hoạt động dựa theo các nguyên
tắc thị trường và phải công khai minh bạch.
Khu vực doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiếm

tỷ trọng lớn và nhận được nhiều ưu đãi tại
Việt Nam trong khi hoạt động không thực
sự hiệu quả. Các tiêu chuẩn cao của TPP
buộc khu vực này phải đẩy mạnh cải cách,
tuy nhiên quá trình tái cơ cấu đang diễn ra
khá chậm.

Đối với Chính phủ
Dự báo dòng vốn đầu tư nước ngoài sẽ chảy
vào Việt Nam với quy mô lớn khi TPP có
hiệu lực, nếu Chính phủ không có các giải
pháp điều tiết hợp lý sẽ tiềm ẩn rủi ro mất
cân đối vĩ mô (Trong giai đoạn 2006-2011
mức tăng lạm phát thường xuyên ở mức trên
2 con số do sự bùng phát dòng vốn đầu tư
nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập
WTO vượt quá năng lực hấp thụ của nền
kinh tế, cùng với điều hành kinh tế vĩ mô
không được điều chỉnh phù hợp để xử lý các
bất ổn).

Việc cắt giảm thuế quan dẫn đến gia tăng
hàng nhập khẩu từ các nước TPP vào Việt
Nam với giá cả cạnh tranh, gây áp lực lớn
tới hàng hoá trong nước, nhất là nhóm hàng
được sản xuất bởi đối tượng dễ bị tổn
thương khi hội nhập như nông nghiệp, dẫn
tới thị trường hàng hoá, dịch vụ nội địa bị
các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập và
chiếm lĩnh.


Về ngân sách, nguồn thu ngân sách từ thuế
xuất nhập khẩu giảm do thuế suất nhiều mặt
hàng giảm về mức 0%. Mặc dù tỷ trọng
ngày càng giảm nhưng nguồn thu từ thuế
xuất nhập khẩu hiện nay vẫn chiếm từ 1820% tổng nguồn thu ngân sách. Trong bối
cảnh thâm hụt ngân sách kéo dài dẫn tới nợ
công gia tăng, việc nguồn thu từ xuất nhập

Ngành công nghiệp phụ trợ còn yếu kém, số
lượng các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu còn thấp, rất ít doanh nghiệp
được lựa chọn làm đối tác gia công cho các
doanh nghiệp FDI. Với yêu cầu cao về xuất
9


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
II -của
TácTPP
độngvàcủa
TPP đến
vĩ mô
Nam
Tác động
khuyến
nghịcác
cấpyếu

tín tố
dụng
đốicủa
với Việt
ngành
NH

trạng nợ xấu của ngành ngân hàng do phần
lớn tài sản đảm bảo của các khoản vay hiện
nay đều là bất động sản.

khẩu giảm sẽ ảnh hưởng tới việc cân đối
ngân sách của Chính phủ trong những năm
tới. Bên cạnh đó, theo quy định của TPP,
Chính phủ Việt Nam có nguy cơ bị kiện ra
Cơ quan giải quyết tranh chấp của TPP nếu
có những chính sách ưu đãi với các doanh
nghiệp trong nước hoặc đưa ra các luật định
đi ngược với những cam kết tại các chương
trong Hiệp định.

Nâng cao năng lực cạnh tranh
Gia nhập TPP làm áp lực cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng gia tăng, đây là động lực
để các ngân hàng trong nước có sự chuyển
mình mạnh mẽ. Thúc đẩy các ngân hàng
tích cực cạnh tranh để tồn tại và phát triển
không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng
hoạt động sang các nước TPP.


Đối với lĩnh vực mua sắm công, đây là lĩnh
vực hoàn toàn mới chỉ quy định trong TPP,
các doanh nghiệp nước ngoài có thể chiếm
lĩnh lĩnh vực này đặc biệt trong các vụ đấu
thầu lớn, trong khi đó khả năng Việt Nam
tiếp cận được với thị trường mua sắm công
của các đối tác TPP là rất khó do hạn chế về
năng lực cạnh tranh.

Khi rào cản tiếp cận thị trường bị xoá bỏ, sự
tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân
hàng lớn từ các nền kinh tế phát triển trong
TPP sẽ làm phong phú các sản phẩm tài
chính hiện đại, tạo kênh cung ứng vốn, kênh
dịch vụ đa dạng, tạo điều kiện cho các ngân
hàng trong nước tiếp cận thị trường tài chính
quốc tế ở mức cao hơn. Hơn nữa, cũng tăng
khả năng huy động vốn quốc tế của các
ngân hàng nội địa.

Như vậy, với các rủi ro như trên, khi Việt
Nam tham gia vào TPP đòi hỏi Chính phủ
phải đổi mới mạnh mẽ, đặc biệt là đổi mới
tư duy trong hoạch định chính sách theo
nguyên tắc của kinh tế thị trường, tăng
cường cơ cấu lại và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho nền kinh tế.

Cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân
hàng

Hiệp định TPP có nhiều cam kết về hạn chế
vai trò của khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy đối với lĩnh vực ngân hàng, sẽ
không có sự phân biệt đối xử giữa các ngân
hàng thuộc sở hữu của Nhà nước với các
ngân hàng nội khác và các ngân hàng nước
ngoài. Nếu Chính phủ có những hành động
phân biệt đối xử thì những ngân hàng này có
quyền kiện Chính phủ Việt Nam ra các tòa
trọng tài quốc tế.

2. Tác động tới ngành ngân hàng
Cơ hội
Thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng
Tham gia TPP thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tạo điều kiện để ngành thương mại,
dịch vụ Việt Nam tăng trưởng mạnh mở ra
cơ hội cho các ngân hàng tài trợ vốn cho các
doanh nghiệp. Các dòng vốn đầu tư quốc tế
vào Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh trong
những năm tới, hỗ trợ quá trình tái cơ cấu
cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nếu
dòng vốn này chảy vào lĩnh vực bất động
sản là điều kiện thuận lợi để cải thiện tình

Thách thức
Gia tăng rủi ro khi hội nhập
Hội nhập quốc tế có thể làm gia tăng rủi ro
và tính nhạy cảm của thị trường tài chính
10



Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
II -của
Chương
TácTPP
độngvà
IIcủa
-khuyến
Tác
TPP
động
đến
của
các
hiệp
yếu
tố
vĩ TPP

đếnViệt
ViệtNam
Nam
Tác động
nghị
cấp
tín định
dụng

đốicủa
với
ngành
NH

trong nước đối với các biến động trên thị
trường thế giới. Trong bối cảnh năng lực
quản trị điều hành, quản lý rủi ro của ngân
hàng trong nước còn yếu, việc mở cửa thị
trường tài chính khiến các ngân hàng đối
mặt với nhiều rủi ro từ sự lan truyền của các
cú sốc, khủng hoảng tài chính khu vực và
thế giới.

không chỉ đến từ sản phẩm dịch vụ của các
ngân hàng ngoại. Lĩnh vực tín dụng, vốn là
thế mạnh của các ngân hàng Việt Nam, tuy
nhiên các ngân hàng nội hiện nay rất thiếu
nguồn vốn trung dài hạn. Với TPP, các định
chế tài chính nước ngoài với nguồn vốn
trung dài hạn dồi dào và chi phí thấp có
nhiều thuận lợi để chiếm lĩnh thị trường.

III. Tác động của Hiệp định
đến các ngành kinh tế của
Việt Nam

Việc gia nhập TPP giúp dòng vốn từ thị
trường nước ngoài chảy mạnh vào Việt
Nam, tuy nhiên nếu tiếp diễn tình trạng

“bong bóng” thị trường chứng khoán và bất
động sản như đã từng xảy ra trong giai đoạn
2007-2011 sẽ khiến các ngân hàng tiếp tục
rơi vào tình trạng khủng hoảng.

1.

Ngành Bất động sản (BĐS)

Cơ hội
Ngành BĐS được kỳ vọng sẽ có cơ hội
phát triển tích cực ở nhiều phân khúc nhờ
tăng hoạt động đầu tư cũng như mở rộng
giao thương tại Việt Nam

Mặt khác, thị trường vốn tại Việt Nam chưa
thực sự phát triển, gánh nặng cung ứng vốn
vẫn phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng. Nếu
các doanh nghiệp trong nước chịu sức ép hội
nhập và giảm khả năng cạnh tranh sẽ ảnh
hưởng tiêu cực tới các ngân hàng.

Ở phân khúc BĐS công nghiệp, các nước
thành viên TPP sẽ thúc đẩy đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất các mặt hàng đang có nhu
cầu nhập khẩu lớn từ Việt Nam như: hàng
dệt may; giày dép; điện thoại các loại và
linh kiện; máy vi tính; gỗ và sản phẩm gỗ;
máy móc thiết bị; dầu thô; phương tiện vận
tải và phụ tùng; hàng thủy sản; túi xách, ví;

hạt điều.

Cạnh tranh khốc liệt hơn với các ĐCTC
nước ngoài khi không cần lập chi nhánh
TPP cho phép các định chế tài chính nước
ngoài (thuộc các nước thành viên TPP) cung
cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho các
khách hàng tại Việt Nam mà không cần phải
thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Như vậy,
một trong những lợi thế so sánh quan trọng
của ngân hàng nội so với các ngân hàng
ngoại là hệ thống mạng lưới rộng khắp có
thể không còn phát huy nhiều tác dụng,
trong khi các yếu tố về trình độ quản lý điều
hành, cung ứng sản phẩm dịch vụ hiện đại
vẫn đang là điểm yếu của các ngân hàng
Việt Nam.

Đây là những mặt hàng Việt Nam có thế
mạnh và dự báo cũng sẽ là những mặt hàng
đầu tiên các nước này tham gia xây dựng
nhà máy, dịch vụ gia tăng để trực tiếp cung
cấp sang thị trường nước này. Hơn nữa, các
nước ngoài hiệp định TPP như Trung Quốc,
Thái Lan, Campuchia, Indonesia, Ấn Độ…
cũng sẽ ưu tiên đầu tư tại Việt Nam nhằm
đáp ứng quy tắc xuất xứ để hưởng lợi ích
mà hiệp định TPP mang lại.

Áp lực cạnh tranh của các ngân hàng nội


Khi đó, BĐS công nghiệp, kho bãi sẽ là
11


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH

phân khúc triển vọng nhất trong ngành BĐS.
Khu vực dự kiến thu hút nhiều dự án thuộc
về các tỉnh thành phía Nam như Bình

Dương (dệt may, giày dép, túi xách, ví), Bà
Rịa-Vũng Tàu (dầu thô), Đồng bằng sông
Cửu Long (hàng thủy sản).

án đầu tư mới và 8 lượt dự án tăng vốn, tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
2,13 tỷ USD, chiếm 11,1% tổng vốn đầu tư.
Tổng vốn cấp mới và tăng thêm 10 tháng
2015 tăng 75,4% so với cùng kỳ năm 2014,
sau khi tăng mạnh 150% trong năm 2014.
Tỷ USD
25

Ở phân khúc nhà ở, so với các quốc gia phát
triển trong khu vực, giá nhà tại Việt Nam
vẫn được đánh giá là thấp nếu so với GDP
và mặt bằng thu nhập của các nước đó.
Chính vì vậy, cùng với việc luật cho phép
người nước ngoài mua nhà từ 1/7/2015, một
sự tăng tốc về nhu cầu nhà ở, bao gồm cả
mua để đầu tư, đầu cơ được dự báo chỉ là
vấn đề thời gian. Như vậy, việc các chuyên
gia nước ngoài tăng cường sang Việt Nam
sẽ ảnh hưởng tích cực tới phân khúc nhà ở,
nghỉ dưỡng, văn phòng.

Thách thức

Về phân khúc văn phòng, thương mại bán
lẻ, với cam kết mở cửa thị trường hoàn toàn

được quy định tại chương 10 (Thương mại
dịch vụ qua biên giới), lĩnh vực dịch vụ vốn được đầu tư bài bản, chuyên nghiệp tại
các nước phát triển sẽ mở rộng sang Việt
Nam, tăng nhu cầu cho các phân khúc BĐS
này.

Việc đầu tư quá sớm, quá nhiều phân khúc
cao cấp để đón đầu TPP có thể dẫn đến rủi
ro dư thừa nguồn cung. Theo Hiệp hội BĐS
Tp.HCM, TPP không phải là phép màu
khiến thị trường có thể biến động nhanh
trong 1-2 năm tới. Do đó, nhà đầu tư nên
cân nhắc về thời gian, số lượng dự án khi
tham gia vào các phân khúc cao cấp trên.

BĐS sẽ tiếp tục là một trong số các ngành
nghề thu hút lượng vốn FDI lớn nhất
trong thời gian tới

KHUYẾN NGHỊ

400%
300%

20

200%

15


100%
10

0%

5

-100%

0

-200%

Tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm vào ngành BĐS
Tăng trưởng

Biểu đồ 6: Thu hút FDI vào ngành BĐS

Hầu hết các phân khúc BĐS đều có triển
vọng tích cực sau khi TPP có hiệu lực, dù
vậy, các Ngân hàng vẫn nên ưu tiên tín dụng
vào BĐS công nghiệp gồm kho bãi, nhà
xưởng và nhà ở, nhà cho thuê gần khu công
nghiệp. Đây là các phân khúc dự kiến sẽ đón
nhận lượng vốn FDI lớn, nhu cầu đầu tư cao
hơn hẳn các phân khúc khác do gắn trực tiếp
với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
xuất nhập khẩu và dịch vụ.

Khi TPP có hiệu lực, hàng loạt rào cản trước

đây về vốn, thủ tục, hồ sơ cho doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ được
loại bỏ. Đồng thời, nền kinh tế Việt Nam
đang phục hồi tích cực, lạm phát được kiểm
soát, lãi suất ở mức thấp sẽ là những xúc tác,
giúp cải thiện thị trường BĐS. Tính đến hết
tháng 10/2015, ngành BĐS đã thu hút 25 dự
12


Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

2. Ngành Xây dựng, Vật liệu xây dựng Tăng trưởng FDI vào ngành Xây dựng dự
báo sẽ ổn định hơn nhờ nhu cầu xây dựng
tăng mạnh trong thời gian tới

Cơ hội
Ngành xây dựng cũng sẽ là ngành hưởng
lợi nhờ đầu ra là thị trường BĐS phục hồi
tích cực cũng như nhu cầu lớn hơn từ giao
dịch thương mại

Từ năm 2010 đến nay, tăng trưởng FDI vào
ngành xây dựng trải qua chu kỳ cứ một năm
tăng lại một năm giảm với biên độ dao động
rất lớn. Năm 2014, thu hút FDI đạt 1 tỷ
USD, tăng 375,5% so với năm 2013, sau khi
giảm 84,6% vào năm 2013. Sang 10 tháng
đầu năm 2015, giá trị FDI của ngành xây
dựng đạt 682 triệu USD, lại giảm 33,9% so
với cùng kỳ năm 2014. Dù vậy, tốc độ giảm
đã chậm lại, cho thấy, trong những tháng
cuối năm 2015, thu hút FDI vào ngành vẫn
có cơ hội tăng trưởng dương nhờ tác động
tích cực từ TPP.

Những dự báo khả quan từ thị trường bất
động sản sẽ tạo đà cho 2 phân khúc là xây
dựng công trình nhà ở và nhà không để ở
phát triển vững chắc. Trong khi đó, hoạt

động giao thương hàng hóa, dịch vụ sẽ là
yếu tố chính thúc đẩy nhu cầu cho phân
khúc xây dựng công trình dân dụng (cơ sở
hạ tầng) bao gồm đường bộ, đường sắt, cảng
biển và cảng hàng không.
Trên thực tế, giá trị sản xuất của ngành xây
dựng đã ghi nhận mức tăng trưởng khá cao
trong 9 tháng đầu năm 2015 khi đạt 660.900
tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm
2014, cao hơn mức tăng 10,5% của 9 tháng
2014 và 9% của 9 tháng 2013. Trong đó,
phân khúc xây dựng công trình dân dụng
tăng mạnh nhất 27,3%, tiếp đến là phân
khúc công trình nhà không để ở, với mức
tăng 21,6%.

Triệu USD
2000

400%

1800
300%

1600
1400

200%

1200

1000

100%

800
0%

600

400

-100%

200
0

-200%

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Giá trị FDI

Năm

2013

Năm
2014

10T2015

Tăng trưởng

Biểu đồ 8: Thu hút FDI vào ngành Xây dựng
Tỷ đồng
900.000

Nhiều loại nguyên vật liệu xây dựng được
xóa bỏ thuế nhập khẩu giúp giảm giá vốn
đầu vào của ngành

14%

800.000

12%

700.000
10%

600.000
500.000

8%


400.000

6%

300.000

Cụ thể, theo biểu thuế cam kết chung cho tất
cả các nước TPP, Việt Nam đã xóa bỏ hoàn
toàn thuế nhập khẩu các sản phẩm làm bằng
đá, thạch cao, amiăng, mica hoặc các vật
liệu tương tự (hiện đang có thuế suất 020%); đất đá, thạch cao, vôi, xi măng (034%). Các sản phẩm như gạch xây dựng
(thuế nhập khẩu 35%), ngói lợp (35-45%),
(gạch lát (40-45%), thiết bị nhà vệ sinh, nhà

4%

200.000
2%

100.000
-

0%
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


9T2015

CT chuyên dụng

CT dân dụng

CT nhà không để ở

CT nhà ở

Tăng trưởng tổng

Biểu đồ 7: Giá trị sản xuất ngành xây dựng

13


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế

Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH

3. Ngành Tiêu dùng

bếp (0-40%) sẽ có lộ trình cắt giảm trong 4
năm, sắt thép có lộ trình 4-11 năm tùy loại.

Cơ hội

Thách thức

Cơ hội sẽ đến với người tiêu dùng và các
nhà cung cấp dịch vụ tiêu dùng khi thuế
nhập khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng được
xóa bỏ, thúc đẩy cầu tiêu dùng

Khả năng cạnh tranh kém, dễ mất các hợp
đồng đấu thầu, đặc biệt là các hợp đồng
BOT và hợp đồng chuyển nhượng các công
trình công cộng. Bởi theo chương 15 – Mua
sắm công, hàng hóa, dịch vụ được mua sắm
bởi Chính phủ sẽ được đầu thầu công khai,
minh bạch theo nguyên tắc đối xử quốc gia

và không kỳ thị.

Theo biểu thuế cam kết, các lĩnh vực sau sẽ
được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có
hiệu lực gồm: may mặc (đang có thuế suất 0
-20%), mũ nón (0-31%), giày dép (5-30%),
dược phẩm (0-15%). Đây cũng là các lĩnh
vực có giá tiêu dùng tăng mạnh nhất trong 9
tháng đầu năm 2015 (theo Bản tin ngành
Tiêu dùng quý III/2015 đăng tại website

Năm 2014, vốn đầu tư thực hiện của khu
vực kinh tế Nhà nước vào ngành Xây dựng
ước đạt 43.861 tỷ đồng, đứng thứ 4 trong số
những ngành được khu vực này đầu tư nhiều
nhất. Miếng bánh này sẽ bị san sẻ cho khối
doanh nghiệp nước ngoài vốn có thế mạnh
hơn về công nghệ, quản trị, trong khi khả
năng trúng thầu của các doanh nghiệp trong
nước tại các thị trường TPP là thấp hơn.

LPB Research). Do đó, ngân hàng cần đẩy
mạnh lắp đặt thiết bị bán hàng (POS),
chương trình giá trị gia tăng cho khách
hàng thuộc các lĩnh vực trên.
Đối với lĩnh vực ô tô, xe máy, các xe đã qua
sử dụng vẫn chịu mức thuế cao kết hợp với
hạn ngạch nhập khẩu, trong khi các xe mới
chịu lộ trình cắt giảm thuế khá dài, từ 4-12


KHUYẾN NGHỊ
Trong ngắn hạn, các Ngân hàng nên ưu tiên
cấp tín dụng vào loại xây dựng công trình
nhà ở và không để ở do tương thích với đầu
ra tích cực là BĐS công nghiệp và BĐS nhà
ở. Trong dài hạn, phân khúc công trình dân
dụng (đường xá, cầu cảng) nên được cân
nhắc.

năm, do đó, tác động ngay là không có. Do
đó, trong ngắn và trung hạn, ngân hàng
vẫn nên tập trung các sản phẩm cho vay
tiêu dùng đối với ô tô nội địa.
Ở mảng sản phẩm điện tử tiêu dùng gồm:
máy tính, điện thoại di động, thiết bị nghe
nhìn, thuế nhập khẩu cũng giảm ngay về 0%
từ mức 0-12% hiện tại. Đặc biệt, giá trị nhập
khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện từ khối TPP chiếm 33,6% tổng kim
ngạch nhập khẩu sản phẩm này trong năm
2014, trong khi thấp hơn ở hàng điện gia
dụng (tỷ trọng 13,1%), điện thoại di động và

Ngành Vật liệu xây dựng, ngược lại sẽ phải
cạnh tranh với hàng ngoại nhập vốn có ưu
thế hơn về mẫu mã, chủng loại, chất lượng.
Cộng với nhu cầu hàng cao cấp của người
dân cải thiện, kết quả kinh doanh của các
nhà nhập khẩu, thương mại vật liệu xây
dựng ngoại nhập sẽ tích cực hơn. Đây cũng

chính là các đối tượng ngân hàng có thể ưu
tiên cấp tín dụng trong ngắn và dài hạn.

linh kiện (0,4%). Nhờ vậy, tiêu dùng sản
phẩm máy vi tính sẽ có khả năng tăng
14


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH


4. Ngành Nông nghiệp và Thủy sản

Triệu USD
20000
18000

Cơ hội

16000
14000

Hiệp định sẽ thúc đẩy đầu tư của các nước
thành viên vào Việt Nam, đặc biệt là các
lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao

12000
10000
8000
6000
4000
2000

TPP sẽ tạo cơ hội hình thành các chuỗi khép
kín với công nghệ tiên tiến, tạo khả năng
cho Việt Nam tham gia tốt hơn vào chuỗi
giá trị khu vực và toàn cầu. Đặc biệt, đến
nay, thu hút FDI vào ngành nông nghiệp dù
đạt giá trị thấp nhưng tốc độ tăng trưởng
hàng năm lại rất cao, trái ngược với hầu hết
các ngành thu hút vốn lớn như BĐS, Xây

dựng… vốn đang chịu tăng trưởng không ổn
định. Một phần tác động từ TPP và một số
nguyên nhân khác, trong 10 tháng đầu năm
2015, ngành nông, lâm, thủy sản đã thu hút
304,3 triệu USD, tăng 320,6% so với cùng
kỳ năm 2014, bằng 1,7 lần cả năm 2014.

0
May
mặc, da
giày, NPL

Dược phẩm

Từ TPP

Máy vi
Hàng điện Điện thoại
tính, sản
gia dụng
di động và
phẩm điện
linh kiện
tử và linh
kiện
Từ TPP và các nước khác

Biểu đồ 9: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của
một số sản phẩm


nhanh nhất trong mảng sản phẩm điện tử
tiêu dùng. Đây cũng là sản phẩm mà ngân
hàng nên tập trung đẩy mạnh.
Thu nhập cải thiện cũng sẽ tác động tích
cực tới cầu tiêu dùng
Điều này thể hiện khá rõ khi GDP ước tính
tăng mạnh trong thời gian tới. Cụ thể, các
chuyên gia của Ngân hàng Thế giới ước tính
đến năm 2030 TPP sẽ giúp GDP của Việt
Nam tăng khoảng 8%. Trong khi đó, hãng
nghiên cứu Eurasia Group tuyên bố rằng
đến năm 2025 GDP của Việt Nam sẽ tăng
thêm 11%, tương đương 36 tỷ USD, so với
khi không có hiệp định thương mại này.

Triệu USD
350

350%
300%

300

250%
250

200%

200


150%

150

100%
50%

100

0%
50

-50%

0

Thách thức

-100%

Năm
2010

Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
sẽ là những đối tượng chịu bất lợi khi TPP
có hiệu lực. Việc cắt giảm thuế quan cộng
với tâm lý sính ngoại của một bộ phận
người tiêu dùng sẽ giúp hàng hóa nước
ngoài xâm nhập nhanh và sâu hơn vào thị
trường. Nếu không có những cải tiến về chất

lượng, mẫu mã cũng như cắt giảm chi phí,
doanh nghiệp sản xuất có thể đối mặt với
việc thu hẹp sản xuất, thậm chí là đóng cửa.

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm 10T2015
2014

Giá trị FDI vào ngành nông nghiệp

Tăng trưởng

Biểu đồ 10: Thu hút FDI vào ngành Nông nghiệp

Thủy sản là một trong những ngành xuất
khẩu thế mạnh của Việt Nam được hưởng
lợi khi TPP có hiệu lực nhờ mở rộng hoạt
động xuất khẩu, dù vậy, mức độ gia tăng là
không đáng kể
Về mặt xuất khẩu, năm 2014, Việt Nam xuất
khẩu thủy sản sang các nước TPP trị giá 3,7
15



Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH

tỷ USD, chiếm 47,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu thủy sản, riêng thị trường Mỹ chiếm
45,9% giá trị xuất khẩu trong khối TPP, thị
trường Canada chiếm 7,1%, Mexico chiếm
3,3%. Theo biểu thuế cam kết của Mỹ, hầu
hết các sản phẩm thủy sản đều đã có thuế

nhập khẩu 0% trước đó, một số ít dòng thuế
như cá bơn chịu thuế 1,1 cents/kg, sẹ và bọc
trứng cá là 15%…. Tuy nhiên đối với loại
thủy sản đang chịu thuế nhập khẩu, Mỹ lại
áp dụng lộ trình giảm thuế từ 3-10 năm tùy
loại.

Cơ hội sẽ đến nhiều hơn với các doanh
nghiệp nhập khẩu và thương mại hàng
thủy sản nhập khẩu

Do đó, tác động ngay về mặt thuế quan của
TPP tại thị trường Mỹ gần như là không
đáng kể. Trong khi đó, rào cản lớn nhất là
biện pháp kĩ thuật (thuế chống bán phá giá)
và vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn đang hiện
hữu. Tại thị trường Canada, thuế nhập khẩu
thủy sản hiện đang ở mức 0-5%, sẽ được
xóa bỏ hoàn toàn ngay trong năm đầu, tạo
cơ hội cho các doanh nghiệp thủy sản Việt
Nam đẩy mạnh xuất khẩu. Tại thị trường
Mexico, thủy sản là một trong những ngành
được bảo hộ cao khi hầu hết thuế nhập khẩu
đều ở mức 10-20%. Khi TPP có hiệu lực,
một nửa sẽ giảm ngay về 0%, nửa còn lại
vẫn chịu lộ trình 3-15 năm, trong đó có tôm
và phi lê các loại cá. Như vậy, cơ hội tăng
xuất khẩu thủy sản vào Mexico là có nhưng
cần khá nhiều thời gian.


Theo Tổng cục Hải quan, năm 2014, kim
ngạch xuất khẩu các sản phẩm trồng trọt
(gồm: hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, cà
phê, chè, gạo, sắn) đạt 12,5 tỷ USD, trong
đó, xuất khẩu sang khối TPP đạt 2,6 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng 20,8% tổng kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm trồng trọt. Trong khối
TPP, xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng
cao nhất, ở mức 51,7%, tiếp đến là Malaysia
(12,7%), Nhật Bản (12%), các nước còn lại
có tỷ trọng khá nhỏ, dao động từ 0,2-9,4%.
Do đó, sự cắt giảm thuế nhập khẩu tại các
thị trường chủ chốt trên có vai trò rất lớn
trong thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm trồng
trọt.

Nguyên nhân là do thuế nhập khẩu tất cả
nguyên liệu, sản phẩm thủy sản vốn đang
chịu mức thuế 0-24% được Việt Nam xóa
bỏ ngay khi TPP có hiệu lực.
Cơ hội gia tăng xuất khẩu các sản phẩm
trồng trọt thế mạnh của Việt Nam nhờ cắt
giảm thuế tại các thị trường nhập khẩu

0,2%

0,3%

12,7%
Hoa Kỳ

Nhật Bản

4,4%

Úc
Niudilan
9,4%

Mehico
51,7%

Singapore
Canada

47,4%
52,6%

Brunei

6,8%

Từ TPP

Chi lê

Từ các nước

0,8%
1,6%


Malaysia
12,0%

Biểu đồ 12: Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm
trồng trọt năm 2014
Biểu đồ 11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản
năm 2014
16


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành

NH

Tại thị trường Hoa Kỳ, cà phê đang chịu
thuế 0-1,5 cents/kg, chè là 0-6,4%, hạt tiêu 0
-5 cents/kg, sắn 7,9-11,3%, gạo 0,83-2,1
cents/kg, hạt điều 0%, Mỹ cam kết xóa bỏ
hoàn toàn thuế quan ngay trong năm đầu
TPP hiệu lực. Tại thị trường Malaysia, tất cả
sản phẩm này (trừ chè đen chịu thuế 5%)
đều đang có thuế nhập khẩu 0%, do đó
không có tác động nào từ TPP tới xuất khẩu
sang Malaysia (trừ thuế nhập khẩu gạo đang
là 15-40% sẽ có lộ trình giảm thuế trong 11
năm). Tại thị trường Nhật Bản, cà phê đang
chịu thuế 0-12% sẽ được xóa bỏ hoàn toàn
ngay năm đầu; chè đang chịu thuế từ 0-17%
sẽ có lộ trình giảm thuế trong 6 năm; hạt
tiêu đang chịu thuế 0-3%, sắn đang chịu
thuế 0-15% sẽ giảm về 0% trong năm đầu;
gạo được nhập khẩu từ khu vực thương mại
sẽ vẫn chịu thuế tối huệ quốc (MFN) là 341
Yen/kg. Như vậy, xuất khẩu sản phẩm trồng
trọt sang Mỹ thời gian tới có khả năng tăng
mạnh nhất nhờ mức thuế suất 0%, tiếp đến
là Nhật Bản, Malaysia.

người sản xuất/nhà xuất khẩu phần lớn bị
thiệt hại do không cạnh tranh được với các
mặt hàng từ nước ngoài tràn vào như thịt bò
từ Úc, thịt gà, thịt lợn từ Mỹ.


Thách thức

Những rào cản dưới dạng quy định kỹ thuật,
vệ sinh dịch tễ rất có thể sẽ vô hiệu hóa lợi
ích từ việc giảm thuế quan đối với hàng hóa
Việt Nam. Thuế nhập khẩu vào các nước
được xóa bỏ nhưng việc kiểm dịch, kiểm tra
dư lượng kháng sinh, các đòi hỏi về nhãn
mác bao bì... của các nước vẫn ngăn chặn
khả năng xuất khẩu của nông sản Việt Nam,
thậm chí còn rủi ro hơn nhiều so với thuế
quan.

Cùng với đó, mức giảm thu từ thuế nhập
khẩu khiến cho phúc lợi ngành chăn nuôi sẽ
giảm sau khi TPP có hiệu lực. Xét về mặt
thuế quan, nhóm động vật sống sẽ chịu ảnh
hưởng ngay khi hiệp định có hiệu lực do
thuế đang từ mức 0-5% sẽ giảm xuống 0%.
Trong khi đó, nhóm thịt đông lạnh đang
được bảo hộ với thuế nhập khẩu 5-40% sẽ
có lộ trình giảm thuế dài hơn, từ 3-11 năm.
Do vậy, về dài hạn, rủi ro đối với ngành
chăn nuôi là cao, tuy nhiên, trong ngắn hạn,
áp lực sẽ không quá lớn do thời gian xóa
hoàn toàn thuế quan kéo dài.
Đàm phán về các biện pháp vệ sinh dịch tễ
(Chương 7), rào cản kỹ thuật đối với
thương mại (Chương 8) đặt ra thách thức

đối với cả 3 lĩnh vực thủy sản, trồng trọt và
chăn nuôi.

Chăn nuôi được đánh giá là lĩnh vực chịu
tác động tiêu cực lớn nhất bởi sức cạnh
tranh thấp
Nguyên nhân là do ngành chăn nuôi Việt
Nam có hình thức sản xuất nhỏ lẻ, lệ thuộc
vào việc nhập khẩu giống và thức ăn từ
nước ngoài, tình trạng bệnh tật còn phổ
biến, khả năng và ý thức đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường nhiều
yếu kém. Đây là hiện tượng điển hình trong
khắp các phân ngành như chăn nuôi lợn, gà,
đại gia súc, sữa và các sản phẩm sữa…. Xét
tổng thể ngành chăn nuôi, người tiêu dùng/
nhà nhập khẩu sẽ có cơ hội tiếp cận với các
sản phẩm giá rẻ hơn và được lợi, trong khi

Đàm phán về vấn đề lao động (Chương 19)
cũng gây khó khăn không nhỏ cho nông
thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Cụ thể là trong dự thảo chương lao động,
nếu điều khoản về việc chặn và buộc trả lại
toàn bộ hàng xuất khẩu được làm từ lao
17


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro


Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH

5. Ngành Dệt may, Da giày

động trẻ em tại biên giới không được đấu
tranh loại bỏ, những làng nghề thủ công, với
những sản phẩm được làm ra trong quy mô
hộ gia đình, với sự tham gia của trẻ em nông
thôn Việt Nam (gồm thành phố Hồ Chí
Minh) sẽ là nhóm đầu tiên phải chịu thiệt
thòi.


Cơ hội
Giá trị xuất khẩu dệt may, da giày của Việt
Nam sẽ tăng mạnh nhờ giảm thuế khi xuất
khẩu vào các nước thành viên TPP
Đến hết năm 2014, xuất khẩu dệt may vào
khối TPP đạt 13,5 tỷ USD, chiếm 57,6%
tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may, xuất
khẩu da giày đạt 4,6 tỷ USD, chiếm 44,7%.

KHUYẾN NGHỊ
Đối với phân ngành thủy sản, Hiệp định
TPP mang lại cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu,
tuy nhiên mức độ tác động là hạn chế do lộ
trình giảm thuế khá dài, từ 3-15 năm tùy thị
trường. Trong bối cảnh ngành thủy sản gặp
khó khăn với xuất khẩu, nuôi trồng, giá bán
đều giảm, các Ngân hàng chỉ giữ mức độ
duy trì cấp tín dụng vào ngành này.

Trong khối TPP, xuất khẩu sang Hoa Kỳ
chiếm tỷ trọng 42% với hàng dệt may và
32,2% với da giày. Xuất khẩu sang Nhật
Bản chiếm lần lượt 11,4% và 5%. Các nước
còn lại chiếm 4,3% và 7,5%, tương ứng với
dệt may và da giày.
Sau khi TPP có hiệu lực, thị trường Hoa Kỳ
giảm thuế về 0% với phần lớn quần áo và
hàng dệt may đã hoàn thiện trong khi áp
dụng lộ trình nhiều hơn với nguyên phụ liệu
dệt may, so với mức thuế trung bình 17,5%

hiện nay. Đối với mặt hàng giày dép, hầu
hết các dòng thuế giảm về 0% ngay trong
năm đầu hiệu lực, ngay cả những mặt hàng
giày dép đang chịu mức thuế lên đến 37,5%40% cũng sẽ được Hoa Kỳ xóa bỏ thuế như
giày thể thao có đế ngoài bằng cao su hoặc
nhựa và có mũi giày bằng vải. Dự báo mới
đây của Ngân hàng Thế giới cũng cho thấy,
nếu TPP hoàn tất, đến năm 2020, sản lượng
ngành dệt may sẽ tăng 21%; tốc độ tăng
trưởng chung của toàn ngành có thể đạt
41%, tương ứng với giá trị xuất khẩu tăng
thêm 11,5 tỷ USD. Trong đó, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ có thể
đạt kỷ lục 90%.

Đối với lĩnh vực trồng trọt, cơ hội gia tăng
xuất khẩu là khá lớn bởi 3 thị trường tiêu
thụ 76,5% tổng giá trị sản phẩm trồng trọt là
Mỹ, Malaysia, Nhật Bản đều xóa bỏ hoàn
toàn thuế quan phần lớn các sản phẩm ngay
trong năm đầu. Trong 10 tháng đầu năm
2015, kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng
22%; hạt điều tăng 19,3%; sắn và các sản
phẩm từ sắn tăng 19,4%; đây là những phân
ngành ngân hàng nên ưu tiên cấp tín dụng
trong ngắn hạn. Trong khi đó, các sản phẩm
như cà phê, chè, gạo dù đạt được những lợi
ích nhất định từ TPP, nhưng triển vọng ngắn
hạn đang rất tiêu cực khi giá trị xuất khẩu
giảm lần lượt 31,1%; 8,3%; 11,1%. Do vậy,

ngân hàng nên cân nhắc cấp tín dụng đối với
các doanh nghiệp trong những ngành này.
Đối với ngành chăn nuôi, những thiệt hại do
tác động của TPP là rất lớn. Cần xem xét
duy trì cấp tín dụng trong ngắn hạn nhưng
cẩn trọng với dự án đầu tư trung dài hạn.
18


Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH

Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro


Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may
năm 2014

Cơ cấu thị trường xuất khẩu da giày
năm 2014

32,2%
42,0%

42,4%

55,3%

5,0%

11,4%
Hoa Kỳ

Nhậ t Bả n

Úc

Niudila n

Mexico

Singa pore

Ca na da


Brunei

Chi lê

Ma la ysia

Peru

Cá c nước khá c

Hoa Kỳ
Mexico
Chi lê

Nhậ t Bả n
Singa pore
Ma la ysia

Úc
Ca na da
Peru

Niudila n
Brunei
Cá c nước khá c

Biểu đồ 13: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của dệt may, da giày

Chi phí đầu vào cũng sẽ giảm do xóa bỏ

thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu

lượng lao động tham gia vào ngành dệt may
sẽ cao hơn kéo theo chất lượng lao động sẽ
cao hơn. Ước tính, kim ngạch xuất khẩu dệt
may tăng thêm 1 tỷ USD sẽ tạo ra khoảng
250.000 việc làm.

Theo biểu thuế cam kết của Việt Nam, các
nguyên liệu như bông (thuế nhập khẩu 012%), xơ (0-12%), sợi (0-12%), vải (012%), giày dép (5-30%) đều được xóa bỏ
thuế nhập khẩu ngay trong năm đầu TPP có
hiệu lực. Khi đó, các doanh nghiệp đang có
nguồn nhập khẩu từ các thị trường TPP sẽ
được hưởng lợi.

Thách thức
Nguyên tắc xuất xứ “từ sợi chỉ trở
đi” (yarn forward) sẽ gây khó khăn cho
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

TPP góp phần thúc đẩy đầu tư vào nguyên
phụ liệu, qua đó nâng cao các chỉ tiêu về
xuất siêu, giá trị gia tăng

Nếu muốn hưởng thuế suất bằng 0% khi
xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải chứng
minh nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm
xuất khẩu đó hoàn toàn là sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu từ các nước tham gia
TPP khác. Trong khi đó, Việt Nam chỉ đáp

ứng được trên dưới 20% các nguyên phụ
liệu sản xuất, còn lại còn khoảng 80% phụ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.

Nhận thấy tiềm năng to lớn từ việc Việt
Nam gia nhập TPP, nhiều doanh nghiệp FDI
cũng như doanh nghiệp nội địa đã xây dựng
mới, mở rộng nhà máy cũ để nâng sản lượng
nguyên phụ liệu nội địa. Nhờ đó, trong 10
tháng đầu năm 2015, tỷ lệ giá trị gia tăng
của ngành (Xuất khẩu - Nhập khẩu cho xuất
khẩu) đạt 51,5%. Dự kiến ngành sẽ đạt mục
tiêu về giá trị gia tăng là 60% vào năm 2016
và 70% vào năm 2020.

Đặc biệt, ngành dệt may nước ta lại đang
phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập
khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước
ASEAN - những nước không tham gia TPP.
Cụ thể, năm 2014, kim ngạch nhập khẩu
bông, sợi, vải, nguyên phụ liệu dệt may, da
giày đạt 17,1 tỷ USD, thì nhập từ khối TPP
chỉ đạt 1,9 tỷ USD, chiếm 11,3%. Do đó,

Thị trường lao động trong ngành dệt may
cũng sẽ tích cực hơn
Khi thuế suất bằng 0%, hàng hóa xuất khẩu
sang các nước TPP sẽ tăng lên nhiều, lực
19



Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng
ngành
NH

Thị trường nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào ngành dệt may, da giày năm 2014
4,5%

Nhiều yếu tố rủi ro tiềm ẩn khác cũng có
thể tác động tiêu cực tới ngành dệt may


4,8%

88,7%

Hoa Kỳ

Nhật Bản

Úc

Niudilan

Mexico

Singapore

Canada

Brunei

Chi lê

Malaysia

Peru

Các nước khác

Biểu đồ 14: Cơ cấu thị trường nhập khẩu
nguyên phụ liệu dệt may, da giày


nếu Việt Nam không nhanh chóng xây dựng
chuỗi cung ứng hoặc chuyển hướng sang
nhập khẩu từ các đối tác nằm trong TPP, chỉ
30% doanh nghiệp nội có thể được hưởng
ưu đãi thuế trong TPP, theo Hiệp hội dệt
may Việt Nam (Vitas).
Doanh nghiệp nước ngoài có thể chiếm hết
ưu đãi từ TPP
Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu dệt may
của doanh nghiệp FDI đạt 14 tỷ USD, chiếm
tỷ trọng 59,8%, trong khi đó, ở ngành da
giày, tỷ lệ này là 76,7%. Nhận thấy cơ hội
lớn từ TPP, nhiều doanh nghiệp FDI đã đổ
vốn đầu tư vào ngành dệt may, mục tiêu là
làm từ nguyên phụ liệu ra đến sản phẩm
xuất khẩu để hưởng ưu đãi về thuế.
Trong khi đó, doanh nghiệp Việt lại yếu thế
hơn về tài chính, công nghệ, thị trường sẽ
khó có được giá thành cạnh tranh. Do đó,
trong 5 năm đầu, cơ chế “nguồn cung thiếu
hụt” sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp nội địa
có đủ đơn hàng sản xuất. Tuy nhiên, trong
dài hạn, thị phần xuất khẩu của doanh
nghiệp trong nước có nguy cơ bị thu hẹp và
xu hướng gia công cho doanh nghiệp ngoại
là khó tránh khỏi.

Năng lực quản lý yếu kém, thiếu hụt lao
động, năng suất lao động thấp, thiếu vốn

đầu tư và công nghệ được cho là các yếu tố
kìm hãm việc tăng năng lực sản suất cũng
như xuất khẩu của doanh nghiệp Việt trong
khuôn khổ TPP. Môi trường cũng là vấn đề
nhức nhối đối với những ngành sản xuất gây
ô nhiễm có liên quan đến dệt may (ngành
nhuộm). Ngoài ra, nhiều khả năng các nước
nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam đưa ra
các hàng rào kỹ thuật và thương mại phi
thuế quan… để bảo hộ ngành công nghiệp
dệt may nội địa, qua đó, làm giảm kim
ngạch xuất khẩu dệt may.
Phía Chính phủ cần thực hiện tốt hơn nữa
vai trò hỗ trợ ngành dệt may phát triển các
tỷ lệ về nội địa hóa, giá trị gia tăng
Nhiều địa phương từ chối các dự án dệt
nhuộm do lo sợ ô nhiễm môi trường. Do đó,
Chính phủ cần bổ sung quy hoạch các khu
công nghiệp chuyên biệt để tạo điều kiện
cho việc sản xuất nguyên phụ liệu phát triển.
Ngoài ra, Chính phủ cũng cần đưa ra các
quy định để định hướng doanh nghiệp sản
xuất theo hướng tăng tỷ trọng giá trị gia tăng
hơn là phụ thuộc vào nhân công giá rẻ, phát
triển mảng gia công như hiện nay.

KHUYẾN NGHỊ
Các Ngân hàng nên đẩy mạnh dư nợ đối với
ngành dệt may, cụ thể ưu tiên các đối tượng
sau: doanh nghiệp đang có thị trường tiêu

thụ tại Mỹ; doanh nghiệp đầu tư vào phân
khúc sợi, dệt, nhuộm, vải, nguyên phụ liệu;
doanh nghiệp xuất khẩu tự chủ được nguyên
liệu đầu vào hoặc có nguồn nguyên liệu
nhập khẩu từ các thị trường TPP. Hơn nữa,
tín dụng cá nhân đối với công nhân trong
các loại doanh nghiệp trên cũng nên được
20 khai thác để tận dụng bán trọn gói sản phẩm
của ngân hàng.


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Chương
III -TPP
Tácvà
động
của hiệp
TPP
đếnđối
cácvới
ngành
kinh
tế
Tác
động của
khuyến
nghịđịnh
cấp tín
dụng

ngành
NH

bên thứ hai trong khi xu hướng thời gian tới
là thuê các dịch vụ trọn gói bên thứ ba, thứ
tư – vốn nằm trong tay các doanh nghiệp
FDI.

6. Ngành Logistics
Cơ hội
Nhu cầu đối với các dịch vụ logistics sẽ
tăng lên nhờ gia tăng hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa

Thu hút FDI vào lĩnh vực Vận tải kho bãi ở
mức thấp trong 5 năm qua và cũng trải qua
giai đoạn tăng trưởng một năm tăng một
năm giảm như các ngành Bất động sản, Xây
dựng. Trong 10 tháng đầu năm 2015, ngành
đã thu hút 71,3 triệu USD, giảm 53,5% so
với cùng kỳ năm 2014, đặc biệt, tốc độ giảm
đã chậm lại so với mức giảm của các năm
trước. Đây cũng là tín hiệu tích cực cho
dòng vốn vào ngành này trong thời gian tới.

Theo Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính
sách Việt Nam (VEPR), kim ngạch xuất
khẩu sẽ tăng tới 37% vào năm 2025, thúc
đẩy các nhu cầu về vận tải hàng hóa, bốc
xếp, kho bãi…

Cơ hội giảm chi phí cung cấp dịch vụ
Những cải cách về giảm thời gian làm thủ
tục xuất nhập khẩu hàng hóa, hoàn thiện
khung pháp lý cho ngành và chuẩn hóa quy
trình dịch vụ, hỗ trợ nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, hay việc cải thiện, mở rộng
cơ sở hạ tầng, quy hoạch hệ thống kho bãi,
cảng biển, sân bay, cũng như các phương
tiện vận tải,… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp logistics cắt giảm chi phí cũng
như nâng cao chất lượng dịch vụ.

Triệu USD
2000

700%

1800

600%

1600

500%

1400

400%

1200


300%

1000

200%

800

100%

600

Thách thức

400

0%

200

-100%

0

-200%

Tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm
Tăng trưởng FDI vào Vận tải kho bãi

Doanh nghiệp logistics trong nước sẽ phải

cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp
nước ngoài

Biểu đồ 15: FDI vào lĩnh vực Vận tải kho bãi

KHUYẾN NGHỊ
Ngành Logistics có 3 lĩnh vực chính là dịch
vụ vận tải, khai thác cảng, dịch vụ kho bãi
và hỗ trợ vận tải. Với xu hướng gia tăng của
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa sau khi
TPP có hiệu lực, nhu cầu đối với các lĩnh
vực này đều sẽ tích cực hơn. Tuy vậy, ngân
hàng vẫn nên cân nhắc cho vay ở lĩnh vực
vận tải đường biển, đường sắt do nhu cầu
chưa thực sự cải thiện; ở lĩnh vực khai thác
cảng, một số cảng đang dư thừa hoặc có
nguy cơ dư thừa như Cái Lân, Cái Mép Thị Vải…; ở các doanh nghiệp kho bãi, hỗ
trợ có vị trí kinh doanh tại các cảng kém
hiệu quả trên.

Những cơ hội từ TPP sẽ giúp đầu tư FDI
vào ngành logistics tăng lên, là thách thức
lớn cho các doanh nghiệp logistics nước ta.
Cụ thể, những doanh nghiệp sản xuất vốn
FDI sẽ ưu tiên sử dụng dịch vụ vận tải của
các công ty logistics có vốn đầu tư từ nước
họ, khiến doanh nghiệp logistics trong nước
khó tiếp cận được các đơn hàng từ khối FDI.
Hơn nữa, đa phần các doanh nghiệp dịch vụ
logistics của Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ,

vốn ít và thiếu cơ sở vật chất như kho bãi,
công nghệ thông tin, phương tiện vận
chuyển…; do đó chỉ cung cấp được dịch vụ
21


Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro

Tác động của TPP và khuyến nghị cấp tín dụng đối với ngành NH

Báo cáo này được thực hiện bởi Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro – Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt. Các thông tin nêu trong báo cáo được thu thập từ các
nguồn thông tin đáng tin cậy với mức cẩn trọng tối đa có thể để thể hiện quan điểm
của Khối Chiến lược và Quản lý rủi ro. Báo cáo này thuộc bản quyền của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Nghiêm cấm mọi hành động sao chép một phần
hoặc toàn bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà không được sự cho phép bằng
văn bản của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.

22



×