Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Bài Giảng Pháp Luật Về Một Số Lĩnh Vực Kinh Doanh Thương Mại Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.29 KB, 17 trang )

Bài 2

PHÁP LUẬT VỀ MỘT SỐ LĨNH
VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ

GV: MAI XUÂN MINH
0918 50 97 50



b. Trợ cấp và các biện pháp đối kháng.



-

Cơ sở pháp lý: Hiệp định về trợ cấp và các biện
pháp đối kháng (Hiệp định SCM).
Định nghĩa trợ cấp: Trợ cấp được hiểu là khoản
tài chính được chính phủ hay cơ quan công quyền
cấp cho tổ chức thương mại hoặc doanh nghiệp
thông qua:
Chuyển kinh phí trực tiếp;
Miễn giảm các khoản thu của nhà nước;
Cung cấp miễn phí dịch vụ hay hàng hóa thay vì cơ
sở hạ tầng chung hoặc chi khoản kinh phí để tài trợ
cho hoạt động liên quan thực hiện các hoạt động
chuyển kinh phí trực tiếp và miễn giảm các khoản
thu của nhà nước, với điều kiện là đem lại lợi ích
cho tổ chức thương mại hay doanh nghiệp.




* Các loại trợ cấp theo hiệp định SCM
(3 loại).


-

Các trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ): là
các khoản trợ cấp có kèm theo điều kiện
buộc người hưởng trợ cấp phải đạt được một
số yêu cầu về xuất khẩu hoặc ưu tiên sử
dụng hàng trong nước hơn là hàng nhập
khẩu.
Lý do bị cấm: Làm bóp méo tính cạnh
tranh trong thương mại quốc tế.
Biện pháp: Nếu nhà sản xuất trong nước bi
thiệt hại do hàng nhập khẩu được trợ cấp thì
nước nhập khẩu có thể áp dụng thuế đối
kháng.


 Các trợ cấp có thể bị đối kháng (Trợ
cấp đen vàng).
Đây là trợ cấp không bị cấm nhưng là đối
tượng có thể bị áp dụng biện pháp đối
kháng.
 Trợ cấp không thể bị đối kháng (Trợ cấp
đèn xanh): tức là những trợ cấp không
mang tính đặc thù hoặc mang tính đặc thù

nhưng đáp ứng được một số điều kiện như:
- Trơ cấp nghiên cứu, phát triển.
- Trợ cấp phát triển khu vực.
- Trợ cấp bảo vệ môi trường.


* Các phương thức xử lý trợ cấp
bất hợp pháp (2 phương thức).


Thứ nhất: Các bên tư nhân tại các nước
thành viên có thể khởi kiện theo pháp luật
trong nước để áp đặt một khoản thuế nhằm
làm cân bằng hay đối kháng lại các khoản
trợ cấp bất hợp pháp.



Thứ hai: Chính phủ của nước thành viên có
thể có biện pháp thông qua cơ quan giải
quyết tranh chấp của WTO nếu nước nguyên
đơn chứng minh được rằng các loại trợ cấp
này vi phạm hiệp định SCM và gây ra thiệt
hại đối với lợi ích của nước mình.


c. Các biện pháp tự vệ trong trường
hợp khẩn cấp.



Điều XIX Hiệp định GATT có điều khoản “
giải thoát khỏi nghĩa vụ” cho phép các quốc
gia thành viên WTO được thoát khỏi các
nghĩa vụ về giảm thuế của minh trong
những tình huống nhất định.



Các quốc gia được áp dụng các biện pháp tự
vệ khi nhập khẩu tăng mạnh và ảnh hưởng
đến nền kinh tế trong nước. Các biện pháp
đó có thể là kéo dài sự cam kết giảm thuế
hoặc đặt ra một số hạn ngạch trong một
thời hạn nhất định.


1.8. Các rào cản phi thuế quan.








Khái niệm:
Hàng rào phi thuế quan là các rào cản đối
với thương mại không phải là thuế quan
như:
Cơ chế giấy phép nhập khẩu;

Các quy định về định giá hải quan đối với
hàng hóa;
Kiểm hóa trước khi xuất;
Các quy tắc xuất xứ;
Các biện pháp đầu tư liên quan tới thương
mại.


a. Giấy phép nhập khẩu:
Cơ sở pháp lý: Hiệp định về thủ tục cấp
phép nhập khẩu.
 Mục đích yêu cầu: Phải đơn giản, rõ ràng,
minh bạch.
 Nội dung: Một số giấy phép phải được cấp
tự động khi đơn xin phép đã đáp ứng được
đầy đủ các điều kiện. Giảm thiểu tối đa các
thủ tục xin cấp phép nhập khẩu.
 Thời gian cấp phép: các cơ quan hữu quan
không được xem xét một đơn xin cấp phép
quá 30 ngày hoặc 60 ngày nếu tất cả các
đơn được xét cùng một lúc.



b. Các qui định về xác định giá trị hải
quan đối với hàng hóa.





1.
2.
3.
4.
5.

Cơ sở pháp lý: Hiệp định trị giá hải quan (Hiệp
định CVA) của WTO.
Mục đích yêu cầu: giúp các quốc gia thành viên
xây dựng thống nhất hệ thống các phương pháp
chuẩn để xác định trị giá hải quan một cách công
bằng, thống nhất, khách quan và phù hợp với thực
tiễn thương mại quốc tế.
Phương pháp xác định trị giá hàng hóa: (áp
dụng theo thứ tự hợp lý liền kề)
Trị giá của hàng hóa giao dịch giống hệt.
Trị giá của hàng hóa giao dịch tương tự.
Trị giá khấu trừ.
trị giá theo tính toán.
Trị giá theo suy luận hợp lý.


c. Giám định hàng hóa trước khi xuất
hàng.


Mục đích quy định: Các cơ quan kiểm định
tiến hành kiểm định một cách không phân
biệt đối xử và minh bạch, bảo vệ thông tin
mật về thương mại, tránh những chậm trễ,

tuân thủ những quy định về giám định, giá
cả và tránh xung đột.


d. Các quy tắc về xuất xứ hàng hóa.


Cơ sở pháp lý: Hiệp định về quy tắc xuất
xứ (Hiệp định RO).



Mục đích yêu cầu: buộc các nước thành
viên phải làm sao để các quy tắc xuất xứ
của họ bảo đảm được tính minh bạch;
không hạn chế, bóp méo làm rối loạn hoạt
động kinh doanh thương mại quôc tế.


II – CÁC QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.
2.1. Khái niệm dịch vụ và thương mại
dịch vụ:
a. Định nghĩa dịch vụ:
Hiệp định GATT không có định nghĩa về
hành vi hoạt động nào là dịch vụ. Các nước
tuân theo quy định của Liên hợp quốc về
dịch vụ. Phải tuân theo bảng phân loại của
Liên hợp quốc (PCPC/PCP), hành vi, hoạt
động nào được liệt kê vào bảng trên thì

được gọi là dịch vụ.


b. Định nghĩa thương mại dịch vụ:

-

-

-

Hiệp định GATS định nghĩa về thương mại dịch vụ
được hiểu là sự cung cấp dịch vụ:
Từ lãnh thổ của nước này đến nước khác “cung ứng
dịch vụ qua biên giới”.
Trên lãnh thổ của nước này (nước sử dụng dịch vụ)
cho người sử dụng dịch vụ của bất kỳ nước nào theo
phương thức “ tiêu dung dịch vụ ở nước ngoài”.
Bởi người – tổ chức – cung ứng dịch vụ của nước này
(nước cung cấp dịch vụ) tại bất kỳ nước nào khác
(nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức “hiện diện
thương mại”.
Bởi người – thể nhân – cung ứng dịch vụ của nước
này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất kỳ nước nào khác
(nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức “hiện diện
thể nhân”.


c. Các nguyên tắc áp dụng.
1.

2.
3.
4.
5.
6.

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN).
Nguyên tắc cam kết mở cửa thị trường
(MA).
Nguyên tắc đảm bảo tính minh bạch công
khai.
Chấp nhận loại trừ dịch vụ công.
Nguyên tắc công nhận hệ thống chất
lượng.
Được thanh toán và chuyển tiền quốc tế
theo lộ trình tự do hóa từng bước (được
chuyển tiền ra nước ngoài)


2.2. Các quy định đặc biệt.
a.

b.

Quy định về di trú của thể nhân: là các
quy định liên quan đến quyền của các cá
nhân được tạm thời xuất cảnh, cư trú, đi
lại tại một nước để cung cấp dịch vụ.
Không áp dụng đối với việc tìm kiếm việc
làm hay cư trú của công dân trong trương

hợp bình thường.
Dịch vụ tài chính: các chính phủ có
quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa
để bảo vệ nhà đầu tư, người gửi tiền và
người mua bảo hiểm để đảm bảo tính
thống nhất ổn định của hệ thống tài chính.


c. Viễn thông:
Chính phủ của các nước thành viên cho
phép các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài
được phép sử dụng mạng viễn thông công
cộng mà không bị phân biệt đối xử nào.
d. Các quy định về dịch vụ vận tải hàng
không:
Các qui định dịch vụ được áp dụng theo qui
định của WTO như dịch vụ sữa chữa, bảo
dưỡng cho máy bay, dịch vụ đặt vé qua
mạng.





×