Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Bài Giảng Các Biện Pháp Chống Bán Phá Giá (Anti-Dumping Measures)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.31 KB, 33 trang )

CHARLOTTE
NEW YORK

CHICAGO
NEWARK

GENEVA
PARIS

LONDON

LOS ANGELES

SAN FRANCISCO

MOSCOW

WASHINGTON, D.C.

Anti-Dumping Measures
Các biện pháp chống bán phá giá
Overview of U.S. Law and Practice in
Determining the Margins of Dumping
Khái quát về luật pháp và thông lệ Hoa Kỳ
trong việc xác định biên độ phá giá
Winston & Strawn LLP © 2008


Agencies
Các cơ quan có thẩm quyền





U.S. Department of Commerce
• Part of President’s cabinet, led
by political appointees.

Bộ Thương mại Hoa Kỳ
-Là một bộ phận trong nội các
của Tổng thống, do các chính
khách được bổ nhiệm lãnh
đạo

• Responsible for formally
initiating AD/CVD cases.
• Responsible for calculating
the extent of
dumping/subsidies.

-Chịu trách nhiệm khởi xướng
điều tra chính thức các vụ kiện
chống bán phá giá và chống
trợ cấp
-Chịu trách nhiệm tính toán
mức độ phá giá/trợ cấp (điều
tra phá giá, trợ cấp)

Winston & Strawn LLP © 2008

2



Agencies
Các cơ quan có thẩm quyền




U.S. International Trade
Commission
• Independent, non-partisan,
quasi-judicial federal agency.

Ủy ban Thương mại Quốc tế
Hoa Kỳ
- Là một cơ quan độc lập,
không thuộc đảng phái nào, là
cơ quan “bán tư pháp” Liên
bang.

• 6 commissioners. By law, 3
Democrats, 3 Republicans.
• Responsible for determining
whether domestic industry
is injured by imports.

-Bao gồm 6 Ủy viên. Theo luật,
có 3 Ủy viên thuộc đảng Dân
chủ, 3 Ủy viên thuộc đảng
Cộng hòa

-Chịu trách nhiệm xác định liệu
ngành sản xuất nội địa có bị
thiệt hại do hàng nhập khẩu
hay không (điều tra thiệt hại)

Winston & Strawn LLP © 2008

3


What are Antidumping Duties?
Thuế chống bán phá giá là gì?


Antidumping duties seek to
prevent foreign exporters from
engaging in “dumping”.



“Dumping” is defined as selling
in export market at a price
lower than home market or
below cost.





Thuế chống bán phá giá là loại

thuế nhằm ngăn chặn hành vi
bán phá giá của các nhà xuất
khẩu nước ngoài.



“Bán phá giá” được định nghĩa
là bán hàng hóa vào thị trường
xuất khẩu với giá thấp hơn giá
bán tại thị trường nội địa nước
xuất khẩu hoặc dưới mức chi
phí.



Bán phá giá không phải là:

What dumping is not:
• nothing to do with
subsidies
• does not involve predatory
pricing

Winston & Strawn LLP © 2008

- không liên quan tới trợ cấp
- không liên quan tới việc
chiếm đoạt về giá

4



What are Antidumping Duties?
Thuế chống bán phá giá là gì?


“Material injury” (or threat) to
domestic industry must be
demonstrated before AD duties
can be imposed.



Prevention of the
establishment of an industry
may be more relevant for
developing countries, but has
seldom been used.

Winston & Strawn LLP © 2008

5



“Thiệt hại đáng kể” (hay nguy
cơ gây ra thiệt hại đáng kể) đối
với ngành sản xuất nội địa
nước nhập khẩu phải được
chứng minh trước khi áp thuế

chống bán phá giá



Ngăn cản việc hình thành một
ngành sản xuất có thể liên
quan nhiều đến các nước
đang phát triển, nhưng ít khi
được áp dụng.


CHARLOTTE
NEW YORK

CHICAGO
NEWARK

GENEVA
PARIS

LONDON

LOS ANGELES

SAN FRANCISCO

MOSCOW

WASHINGTON, D.C.


Market Economy v. Non-Market
Economy
Nền kinh tế thị trường và nền kinh
tế phi thị trường
Differences in Methodology
Những khác biệt trong
phương pháp tính toán
Winston & Strawn LLP © 2008


Special Rules for NME Countries
Các quy định đặc biệt cho các nước có nền kinh
tế phi thị trường







The U.S. Commerce
Department has ruled that
China and Vietnam are “nonmarket economies” (NME).
Under U.S. law, special AD
rules are applied to nonmarket economies.
WTO agreements provide little
meaningful discipline.
WTO accession agreements
allow special treatment.










7

Winston & Strawn LLP © 2007

DOC đã ra quyết định coi Việt
Nam và Trung Quốc là các
nền kinh tế phi thị trường
(NME)
Theo luật pháp Hoa Kỳ, các
nền kinh tế phi thị trường bị áp
dụng các quy định chống bán
phá giá đặc biệt
Các hiệp định của WTO quy
định rất ít nguyên tắc có ý
nghĩa về vấn đề này
Các thỏa thuận gia nhập WTO
cho phép sự đối xử đặc biệt
này


Market Economy v. Non-Market Economy
Nền kinh tế thị trường và nền kinh tế phi thị

trường






Theory behind special NME
rules is that Vietnam and
China’s home market prices
and costs are illegitimate – not
“market” driven.
When NME provision applies,
DOC ignores exporter’s actual
home market prices and
costs.
Instead, DOC constructs a
“Normal Value” by applying
surrogate values from a
market economy country to
the NME producer’s “Factors
of Production”

Winston & Strawn LLP © 2008

8



Lý thuyết đằng sau quy chế nền

kinh tế phi thị trường là giá cả và
chi phí tại thị trường nội địa của
Việt Nam và Trung Quốc là không
hợp lý – không theo các quy tắc
thị trường.



Khi điều khoản nền kinh tế phi thị
trường được áp dụng, DOC sẽ bỏ
qua chi phí và giá thực tế tại thị
trường trong nước của nhà xuất
khẩu.



Thay vào đó, DOC xây dựng “giá
trị thông thường” bằng cách áp
dụng giá trị thay thế từ một nước
có nền kinh tế thị trường cho “các
nhân tố sản xuất” của nhà sản
xuất tại nước có nền kinh tế phi
thị trường


CHARLOTTE
NEW YORK

CHICAGO
NEWARK


GENEVA
PARIS

LONDON

LOS ANGELES

SAN FRANCISCO

Respondent Selection
Lựa chọn bị đơn

Winston & Strawn LLP © 2008

MOSCOW

WASHINGTON, D.C.


Three Types Of AD Rates
3 loại thuế suất chống bán phá giá
1.

Calculated rates of chosen
companies (“mandatory
respondents”).

2.


Weighted-average of
calculated rates for all others
that proved non government
control (“separate rate”).

3.

1. “Thuế suất tính toán”: áp dụng
đối với các công ty được chọn
điều tra (“Các bị đơn bắt
buộc”)
2. Bình quân gia quyền của các
mức “thuế suất tính toán”: áp
dụng đối với tất cả các công ty
khác chứng minh được là
không chịu sự kiểm soát của
chính phủ (“Thuế suất riêng”)

Country-wide rate for all
those not participating or who
could not prove no
government control.

Winston & Strawn LLP © 2008

3. “Thuế suất chung toàn quốc”:
đối với tất cả các công ty
không tham gia hoặc không
thể chứng minh là không chị
sự kiểm soát của chính phủ.


10


Not All Exporters Will Obtain Own Rate
Không phải tất cả các nhà xuất khẩu đều
được áp mức thuế suất riêng


In theory, all exporters are
entitled to get their own
individually-calculated AD rate
(assuming not controlled by
VN Government).



In practice, DOC has limited
resources.



In past cases with numerous
exporters, DOC has selected
only a handful.

Winston & Strawn LLP © 2008

11




Về mặt lý thuyết, mỗi nhà xuất
khẩu đều được quyền yêu cầu
tính toán 1 mức thuế chống
bán phá giá riêng cho mình
(với giả định là các nhà xuất
khẩu này không bị kiểm soát
bởi chính phủ Việt Nam)



Trên thực tế, nguồn lực của
DOC là hạn chế



Trong các vụ kiện thực tế đã
xảy ra, nếu có quá nhiều nhà
xuất khẩu, DOC chỉ chọn một
số lượng hạn chế nhà xuất
khẩu để điều tra


Recent VN Shrimp Case
Vụ kiện tôm Việt Nam gần đây







Individual calculated rates


Minh Phu:

4.38%



Kim Anh:

25.76%

“Thuế suất tính toán” áp dụng
cho từng nhà xuất khẩu đơn
lẻ:

4.57%

-Minh Phu:

4,38%

-Kim Anh:

25,76%

“Thuế suất riêng”:


4,57%

“Separate rate”:

• (for 31 other identified
exporters)



Country-wide rate:



25.76%

(Dành cho 31 nhà xuất khẩu
được nhận diện)

• (for all other exporters)



“Thuế suất chung toàn quốc”:
25,76%
(Dành cho tất cả các nhà xuất
khẩu còn lại)

Winston & Strawn LLP © 2008


12


Respondent Selection
Lựa chọn bị đơn
• At the beginning of each
Investigation or
Administrative Review, DOC
issues a questionnaire
requesting the total quantity
and value of each potential
respondent’s sales to the
United States during the POI
or POR.
• U.S. law allows DOC to
select either largest exporters
or statistically valid sample.

Winston & Strawn LLP © 2008

13



Vào thời điểm bắt đầu mỗi
cuộc điều tra hoặc rà soát
hành chính, DOC sẽ đưa ra
một bảng câu hỏi yêu cầu điền
tổng số lượng và giá trị của
các giao dịch bán hàng vào thị

trường Hoa Kỳ trong giai đoạn
điều tra hoặc giai đoạn rà soát
của các bị đơn tiềm năng



Luật pháp Hoa Kỳ cho phép
DOC chọn bị đơn bắt buộc
hoặc trong số các nhà xuất
khẩu lớn nhất hoặc hoặc trong
các mẫu có giá trị thống kê
phù hợp;


Respondent Selection
Lựa chọn bị đơn


If there are many NME
exporters, petitioners will argue
strongly for statistically valid
sample.







In the past, DOC has sought to

select enough of the top
exporters as Mandatory
Respondents to capture 40-50%
of the imported goods.

Nếu có quá nhiều nhà xuất khẩu
theo quy chế nền kinh tế phi thị
trường, thì nguyên đơn thường sẽ
cố gắng lập luận để chọn bị đơn
bắt buộc theo các mẫu có giá trị
thông kê phù hợp;



Currently, due to funding and
staffing issues, DOC routinely
selects as few as two Mandatory
Respondents.

Trước đây, DOC thường tìm cách
chọn bị đơn bắt buộc trong số các
nhà xuất khẩu đứng đầu (chiếm
40-50% giá trị hàng hóa nhập
khẩu)



Hiện tại, do vấn đề tài chính và
nhân lực, DOC thường chỉ chọn 2
bị đơn bắt buộc trong một vụ điều

tra

Winston & Strawn LLP © 2008

14


CHARLOTTE
NEW YORK

CHICAGO
NEWARK

GENEVA
PARIS

LONDON

LOS ANGELES

SAN FRANCISCO

MOSCOW

WASHINGTON, D.C.

Non-Mandatory Respondents
Các bị đơn không bắt buộc
Separate Rates, Country-wide Rates
and Separate Rate Certifications

Thuế suất riêng, thuế suất chung và
chứng nhận thuế suất riêng
Winston & Strawn LLP © 2008


Non-Mandatory Respondents
Các bị đơn không bắt buộc
Separate Rates

Thuế suất riêng



Producers who are not selected as
Mandatory Respondents are referred to as
Non-Mandatory Respondents.



Các nhà sản xuất không được chọn là
bị đơn bắt buộc gọi là bị đơn không
bắt buộc



Non-Mandatory Respondents may complete
a separate rate application in order to
receive a separate rate.




Bị đơn không bắt buộc có thể làm đơn
xin được áp mức thuế suất riêng



The separate rate application allows the
Non-Mandatory Respondent to establish
that:



Đơn xin được áp mức thuế suất riêng
cho phép các bị đơn không bắt buộc
chứng minh rằng:





It is free from de jure government
control; and that



It is free from de facto government
control.

- Về pháp lý, họ không chịu sự kiểm
soát của chính phủ, và

- Về thực tế, họ không chịu sự kiểm
soát của chính phủ.


The Separate Rate is calculated as the
weighted average of the non-adverse, nonzero antidumping margins that DOC
calculates for the Mandatory Respondents.

Winston & Strawn LLP © 2008

16

Thuế suất riêng được tính bằng bình
quân gia quyền của các biên độ phá
giá dương và không bằng 0 mà DOC
xác định cho các bị đơn bắt buộc.


Non-Mandatory Respondents
Bị đơn không bắt buộc
Separate Rates (ctd.)

Thuế suất riêng (tiếp)



In recent cases involving China,
DOC has chosen as few as two
Mandatory Respondents due to
funding and staffing issues.




Vì các vấn đề tài chính và nhân
lực, trong các vụ kiện gần đây liên
quan tới Trung Quốc, DOC chỉ
chọn 2 bị đơn bắt buộc.



In Circular-Welded Carbon-Quality
Steel Pipe from China, all
Mandatory Respondents received
AD margins based on total
adverse facts available (total
AFA).



Trong vụ ống thép các-bon của
Trung Quốc, tất cả các bị đơn bắt
buộc đã phải chịu biên độ phá giá
được tính toán dựa trên các thông
tin sẵn có bất lợi (AFA)



Trong trường hợp này và các
trường hợp tương tự DOC chỉ
tính trung bình các biên độ phá

giá do các nguyên đơn đưa ra và
sử dụng con số này làm mức thuế
suất riêng



In this and similar cases, DOC has
simply averaged the margins
alleged in the Petition and used
this figure as the Separate Rate.

Winston & Strawn LLP © 2008

17


Non-Mandatory Respondents
Bị đơn không bắt buộc
Country-Wide Rates

Thuế suất chung quốc gia



Producers who are not selected
as a Mandatory Respondent and
who do not provide complete
responses to DOC’s Quantity and
Value (Q&V) Questionnaire AND
DOC’s Separate Rate Application

will be subject to the punitive
Country-Wide Rate.



Các nhà sản xuất không được
chọn là bị đơn bắt buộc và không
trả lời đầy đủ Bảng câu hỏi của
DOC về số lượng và giá trị (Q&V)
và không điền vào Đơn xin được
áp dụng mức thuế suất riêng sẽ
chịu mức “thuế suất chung toàn
quốc”.



This rate is typically drawn from
the Petition filed by the U.S.
industry, and is generally the
highest rate that can be
corroborated using other data on
the record.



Mức thuế suất này thường được
lấy từ đơn kiện của ngành sản
xuất nội địa Hoa Kỳ, và nó thường
là mức thuế suất cao nhất có thể
chứng thực được bằng việc sử

dụng các số liệu khác trong báo
cáo.

Winston & Strawn LLP © 2008

18


Non-Mandatory Respondents
Các bị đơn không bắt buộc
Separate Rate Certifications

Chứng nhận thuế suất riêng



In an administrative review,
any respondent that has
previously qualified for a
Separate Rate is permitted to
submit a certification that their
status has not changed.



Trong rà soát hành chính, bị
đơn nào trước đây đã được
hưởng thuế suất riêng thì
được phép đệ trình một giấy
chứng nhận xác nhận vị thế

của họ không thay đổi



This will qualify the respondent
to continue to receive a
separate rate.



Điều này sẽ tạo điều kiện cho
bị đơn tiếp tục được nhận mức
thuế suất riêng



The certification process is
considerably less burdensome
than the full separate rate
application process.



Quá trình chứng nhận ít phức
tạp hơn quá trình xin áp dụng
mức thuế suất riêng.

Winston & Strawn LLP © 2008

19



CHARLOTTE
NEW YORK

CHICAGO
NEWARK

GENEVA
PARIS

LONDON

LOS ANGELES

SAN FRANCISCO

MOSCOW

WASHINGTON, D.C.

Mandatory Respondents
Các bị đơn bắt buộc
Questionnaires and Responses
Các bảng câu hỏi và Trả lời Bảng câu hỏi

Winston & Strawn LLP © 2008


Mandatory Respondents

Các bị đơn bắt buộc




Mandatory Respondents are
required to respond to Section
A, C and D of DOC’s
antidumping questionnaire.
• Section A: Government
control, ownership, corporate
structure, affiliations.

Các bị đơn bắt buộc được yêu
Pcầu phải trả lời phần A, C, và
D trong Bảng câu hỏi điều tra
chống bán phá giá của DOC
- Phần A: Về sự kiểm soát của
chính phủ, quyền sở hữu, cơ
cấu công ty, các công ty con,
chi nhánh, đơn vị phụ thuộc;

• Section C: U.S. sales and
direct sales expenses.

- Phần C: Các lô hàng xuất
khẩu vào Hoa Kỳ và các chi
phí bán hàng trực tiếp

• Section D: Factors of

Production

- Phần D: Các yếu tố sản xuất

Winston & Strawn LLP © 2008

21


CHARLOTTE
NEW YORK

CHICAGO
NEWARK

GENEVA
PARIS

LONDON

LOS ANGELES

SAN FRANCISCO

MOSCOW

WASHINGTON, D.C.

Surrogate Country and Value
Nước thay thế và trị giá thay thế


Winston & Strawn LLP © 2008


Surrogate Country
Nước thay thế




In the NME context, DOC selects a
Surrogate Country to serve as the source of
the Surrogate Value data used to calculate
Normal Value
The Surrogate Country is a market
economy country which:










Trong trường hợp nền kinh tế phi thị trường, DOC
sẽ lựa chọn một nước thay thế làm nguồn dữ liệu
trị giá thay thế được sử dụng để tính Giá trị Thông
thường.




Nước thay thế là nước có nền kinh tế thị trường
mà:

Is at a level of economic
development comparable to that
of the NME country (China);
Has significant producers of
comparable merchandise; and
Has good data for determining
surrogate values

In practice, the second two criteria
(significant production and quality data) are
the most important.
In practice, DOC typically selects India for
China and Bangladesh for Vietnam.
Petitioner and respondent submit comments
on appropriate surrogate country.

Winston & Strawn LLP © 2008

23



Có mức độ phát triển kinh tế tương đương
với mức độ phát triển kinh tế của nước có

nền kinh tế phi thị trường đang bị điều tra
(ví dụ Trung Quốc).



Có một lượng đáng kể các nhà sản xuất
mặt hàng tương đương, và



Có dữ liệu tốt để xác định các trị giá thay
thế.



Trên thực tế hai tiêu chí cuối (lượng sản xuất đáng
kể và dữ liệu có chất lượng) là quan trọng nhất



Trên thực tế, DOC thường chọn Ấn Độ làm nước
thay thế cho Trung Quốc và Bangladesh làm nước
thay thế cho Việt Nam.



Nguyên đơn và Bị đơn có thể nộp các bản bình
luận về việc chọn nước thay thế phù hợp.



Surrogate Values and ME Inputs
Giá trị thay thế và đầu vào từ nền kinh tế
thị trường


In the NME Context, DOC
normally values raw materials
(including packing materials)
using Surrogate Values from a
Surrogate Country.



However, respondents that
purchase raw materials from
market economy countries may be
eligible to have their raw materials
valued using the actual prices
paid (“Market Economy Inputs”).

Winston & Strawn LLP © 2008

24



Trong trường hợp nền kinh tế phi
thị trường, DOC thường định giá
nguyên liệu thô (bao gồm cả
nguyên liệu dùng để làm đồ đóng

gói) bằng cách sử dụng các giá trị
thay thế từ một nước thay thế.



Tuy nhiên, đối với trường hợp của
các bị đơn mua nguyên liệu thô từ
các nước có nền kinh tế thị
trường thì các bị đơn này có thể
được sử dụng giá thực trả khi
định giá nguyên liệu thô (“đầu vào
từ nước có nền kinh tế thị
trường”)


CHARLOTTE
NEW YORK

CHICAGO
NEWARK

GENEVA
PARIS

LONDON

LOS ANGELES

SAN FRANCISCO


MOSCOW

WASHINGTON, D.C.

Preliminary Determination
Kết luận sơ bộ

Winston & Strawn LLP © 2008


×