Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ ĐÔ THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 46 trang )

ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT
NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP PHỤC VỤ ĐÔ THỊ”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp
đang ngày càng phát triển mạnh và giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Trong những năm qua Huyện ủy,
UBND huyện Hòa Vang luôn coi trọng và ưu tiên chỉ đạo phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng ứng dụng CNC, nhiều giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản có chất lượng cao, cùng các quy trình sản xuất, cơ sở hạ tầng được đầu tư
bài bản bước đầu đã được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần tăng năng
suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống cho nông dân.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn hiện nay vẫn
nhiều hạn chế, chỉ dừng lại ở một số mô hình sản xuất nhỏ, chỉ mới tập trung
vào việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu,
chưa ứng dụng công nghệ tự động hóa, thông tin, cũng như quy trình canh tác
tiên tiến ... rộng rãi trong sản xuất.
Xác định phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu hướng chủ
đạo và tất yếu của ngành Nông nghiệp trong xu thế hội nhập. Do đó, việc xây
dựng và triển khai thực hiện đề án “ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ đô thị” là cần thiết.
2. Các văn bản và căn cứ pháp lý để lập đề án
- Luật Công nghệ cao được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008;
- Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn;
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1



thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khính doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 27/ 2015/TT-NHNN ngày 15/12/2015 của Ngân hàng Nhà
nước Việt nam về Hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển
chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số 75/ 2015/ NĐ-CP ngày 09/9/2015 của
Chính phỉ về cơ chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách
giảm nghèo mạnh bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020
- Quy hoạch ngành Nông nghiệp và PTNT huyện Hòa Vang giai đoạn 2010- 2020
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ 21 nhiệm kỳ 2015-2020.
- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 05/8/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Hòa Vang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Quyết định số 8561/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của UBND thành phố
Đà Nẵng về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thẩm tra cấp Quyết định hỗ
trợ đầu tư cho Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng theo Nghị định 210/ 2013/ NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ.
3. Yêu cầu xây dựng đề án:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm phục vụ đô thị phù hợp với chủ trương, chiến lược phát
triển nông nghiệp và phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện,
đáp ứng được yêu cầu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hòa Vang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu áp dụng của đề án
a) Đối tượng: Đề án đề cập đến sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, bao gồm các khía cạnh: điều kiện tự nhiên, khí hậu vùng, các loại sản
phẩm, các loại công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ thuật
sản xuất, quản lý tổ chức sản xuất. Hệ thống giải pháp để phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Các vùng phát triển sản xuất ứng dụng công nghệ cao

2


được nghiên cứu và bố trí phát triển tập trung vào các sản phẩm lợi thế của
huyện nhằm phục vụ cho nhu cầu của người dân trong thành phố, cho đô thị.
b) Phạm vi nghiên cứu áp dụng của đề án: Điều tra, nghiên cứu tổng hợp
của huyện, tập trung vào đánh giá thực trạng sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp, việc ứng dụng các kỹ thuật, mô hình tiên tiến vào sản xuất. Đề xuất
phương án, giải pháp tổ chức thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trong thời gian tới. Tập trung vào các vùng chuyên canh sản xuất nông
nghiệp cung cấp nông, lâm, thủy sản cho thị trường đô thị. Đồng thời đề xuất
phương án phát triển mở rộng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Các nhân tố nghiên cứu giải quyết tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, quản lý dịch bệnh, cơ giới hóa.

3


PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HÒA VANG
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HÒA VANG
1. Vị trí địa lý

Hoà Vang là huyện ngoại thành của Thành phố Đà Nẵng, bao bọc quanh
phía tây khu vực nội thành thành phố Đà Nẵng. Huyện có tọa độ từ 15 055 đến
16013 vĩ độ Bắc và 107049 đến 108013 độ kinh đông. Phía Bắc giáp 2 huyện
Nam Đông và Phú Lộc của tỉnh Thừa thiên Huế, phía nam giáp các huyện Điện

Bàn và Đại Lộc của Tỉnh Quảng Nam, phía tây giáp với huyện Đông Giang tỉnh
Quảng Nam, phía đông giáp các quận Cẩm Lệ và Liên Chiểu của Thành phố Đà Nẵng.
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện tương đối thuận tiện.Quốc lộ 1A
là đường giao thông huyết mạch từ Bắc vào Nam chạy từ Cầu Đỏ qua các xã
Hòa Châu và Hòa Phước; Quốc lộ 14B chạy qua các xã Hòa Khương, Hòa
Phong, Hòa Nhơn nối Thành phố Đà Nẵng với tỉnh Quảng Nam;Tuyến đường

4


tránh Nam Hải Vân đi qua các xã Hòa Liên, Hòa Sơn và Hòa Nhơn; tuyến
đường sắt thống nhất đi qua các xã Hòa Châu và Hòa Tiến.
Như vậy với vị trí địa lý và hệ thống giao thông, có thể thấy rằng Hòa
Vang có một vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
ANQP của thành phố Đà Nẵng, là địa bàn để thành phố Đà Nẵng giao lưu, hợp
tác trao đổi hàng hóa với các tỉnh khác trong khu vực.
2. Điều kiện đất đai, địa hình và thổ nhưỡng
a) Về đất đai
Tổng diện tích đất huyện Hoà Vang là 73.488,8 ha, trong đó diện tích đất
đã được sử dụng của huyện chiếm 98,8% cho các mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và cho các mục đích phi nông nghiệp khác. Cụ thể:
đất nông nghiệp chiếm 88,3% (64.879,5 ha), đất phi nông nghiệp chiếm 10,5 %
(7.726,2 ha), đất chưa sử dụng chiếm 12,2 % (883,1 ha). Với lợi thế về diện tích
sẽ tạo điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
(Phục lục số 1 và Phục lục số 2)
b) Về địa hình, thổ nhưỡng: Địa hình của huyện được trải rộng trên cả
3 vùng: miền núi, trung du và đồng bằng có nhiều tiềm năng để phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ở địa hình đồi núi cao gồm 4 xã: Hoà Bắc, Hoà
Liên, Hoà Ninh và Hoà Phú, có thế mạnh phát triển chăn nuôi ; vùng trung du

miền núi gồm 4 xã: Hoà Khương, Hoà Nhơn, Hoà Phong và Hoà Sơn, hầu hết là
đồi núi thấp, xen kẽ với những cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao trung bình khoảng
40m, địa hình tương đối bằng phẳng, ít bị ngập úng, thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; vùng đồng bằng gồm 3 xã: Hoà Châu, Hoà Tiến,
Hoà Phước, đây là vùng có địa hình thấp nhất của huyện, độ cao bình quân dưới
10m, địa hình bằng phẳng, đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp với thế
mạnh là trồng cây ngắn ngày như: lương thực, rau quả thực phẩm, nuôi trồng
thuỷ sản. Thổ nhưỡng của huyện Hòa Vang không phức tạp, hai nhóm đất có ý
nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp là nhóm đất phù sa ở khu vực
5


đồng bằng, thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau, hoa quả và nhóm đất đỏ vàng
ở vùng đồi núi thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu,
chăn nuôi đại gia súc.
( Phụ lục số 3)
3. Điều kiện thời tiết - khí hậu
Hoà Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, có một mùa mưa và
một mùa khô, thỉnh thoảng có đợt rét mùa đông. Nhiệt độ trung bình hằng năm là
25,50C, độ ẩm tương đối trung bình là 82%, lượng mưa bình quân năm là 3.100
mm. Hướng gió thịnh hành xuất phát từ tháng 11 đến tháng 2 là gió mùa Đông
Bắc, hướng gió chính vào tháng 5 đến tháng 7 là gió mùa Đông Nam và Tây
Nam.Với chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú tạo điều kiện cho phát triển nông
lâm nghiệp. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.800 mm, mưa lớn
thường tập trung vào hai tháng 10 và 11. Bão và áp thấp nhiệt đới bình quân mỗi
năm có 1-2 cơn bão và 2 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến địa bàn huyện, gây tác
động xấu, nhiều thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.
Với những đặc điển tự nhiên cơ bản trên đã tác động rất lớn đến phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và sự hình thành và phát triển trang trại ứng dụng công
nghệ cao nói riêng.

4. Về điều kiện kinh tế và kết cấu hạ tầng nông thôn
a) Điều kiện kinh tế: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những
năm qua, mặc dầu còn nhiều khó khăn thử thách song kinh tế của Huyện đã đạt
được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm
(2010-20115) đạt 10%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 27,75 triệu đồng/
người / năm, tăng 1,8 lần so với đầu năm 2010
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông
nghiệp giảm từ 21,7% xuống còn 18,1%, tỷ trọng công nghiệp giảm nhẹ từ 30,7%
xuống còn 30,5%, dịch vụ tăng từ 47,6% lên 51,4%.
Tốc độ tăng trưởng của ngành Nông nghiệp có bước phát triển khá đạt
5,6%/năm, mặc dầu diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa
nhưng sản lượng lương thực vẫn được duy trì ở mức 32.000- 35.000 tấn là nhờ áp
dụng các biện pháp tăng năng suất cho cây trồng, nhất là công tác giống. Đã hình
6


thành được các vùng sản xuất tập trung như: vùng sản xuất lúa giống, rau, hoa;
thủy sản; chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
b) Mạng lưới kết cấu hạ tầng nông thôn không ngừng được đầu tư. Cơ sở
vật chất, hệ thống giao thông được nhựa hóa, bê tông hóa (tỷ lệ đường giao
thông liên xã, thôn, xóm và kiệt hẽm được nhựa hoặc bê tông hóa trên 95%); tỷ
lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 100 %; tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh ngày càng tăng. Đặc biệt, toàn huyện có 7 tuyến đường chính. Trong
đó có 3 tuyến quốc lộ là 1A, 14B, 14G, tuyến Nam Hải Vân; 4 tuyến thuộc tỉnh
lộ là ĐT 601, ĐT602, ĐT604, ĐT605 có ý nghĩa về mặt chiến lược trong việc
phát triển kinh tế, quốc phòng và an ninh.
Hạ tầng kinh tế phục vụ cho sản xuất nông nghiệp luôn được quan tâm
đầu tư nâng cấp và sữa chữa, nhất là về hệ thống thuỷ lợi: Toàn huyện có 48
công trình thủy lợi. Trong đó, công ty TNHH MTV Thủy lợi Đà Nẵng quản lý 5
công trình gồm: 2 hồ chứa nước là Hồ Đồng Nghệ và Hồ Hòa Trung, 3 trạm

bơm điện: Trạm An Trạch, Trạm Túy Loan và Trạm Bích Bắc; 45 công trình do
huyện quản lý gồm 17 hồ chứa nước, 8 trạm bơm và 20 đập dâng đảm bảo nước
tưới phục vụ sản xuất. Hệ thống kênh chính và kênh nhánh do công ty TNHH
MTV Thủy lợi Đà Nẵng và cấp xã quản lý được cứng hóa trên 90%.
Nhìn chung, so với những năm trước, bộ mặt xã hội và mức sống nông
thôn ở huyện Hòa Vang đã thay đổi một cách đáng kể. Từ đó các tổ chức , cá
nhân mới có điều kiện để xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao .
5. Điều kiện về xã hội
Năm 2014, dân số toàn huyện Hòa Vang là 128.151 người (trong đó tỷ lệ
nam là 50,17 %, nữ 49,83%). Mật độ dân số là 174 người/km 2, dân số trong độ
tuổi lao động 72.491 người. Trong mấy năm gần đây, do quá trình đô thị hóa và
do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nên lao động làm việc trong ngành
nông, lâm, thủy sản có xu hướng giảm dần. Năm 2014 lao động trong ngành
nông nghiệp là 18.732 người, chiếm 25,84% giảm so với năm 2013 là 21.642
7


người, chiếm 30,5%. Trong khi lao động trong các ngành công nghiệp và dịch
vụ lại có xu hướng tăng lên.
Biểu: Cơ cấu lao động của huyện năm 2014
Năm

2013
SL
70.960

2014
%
100


SL
72.491

Phân theo trình độ
5.198
7,33
5.328
Công nhân kỹ thuật
4.737
6,67
4.857
Trung học chuyên nghiệp
5.454
7,69
5.589
Cao đẳng, Đại học trở lên
55.571
78,31
56.717
Khác
Phân theo ngành nghề
21.642
30,5
18.732
- Nông, Lâm, thủy sản
22.374
31,53
24.364
- Công nghiệp, xây dựng

26.944
37,97
29.395
- Thương mại, Dịch vụ
(Nguồn: Báo cáo thống kê huyện Hòa Vang năm 2014)

%
100
7,35
6,7
7,71
78,24
25,84
33,61
40,55

II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HÒA VANG
1. Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
a) Đối với lĩnh vực sản xuất trồng trọt: Thử nghiệm và áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật bước đầu có hiệu quả cụ thể như sau:
- Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất hoa: Bên cạnh việc du nhập một số
giống cây từ nơi khác để đưa vào sản xuất như hoa lyly, cúc Pha lê, hoa lan,
chuối, nấm, lúa ...thì việc ứng dụng hệ thống tưới phun sương trong điều kiện nhà
lưới hở cũng đã được ứng dụng tại một số mô hình như: mô hình hoa lan cắt
cành, với quy mô vừa và nhỏ tại vùng hoa Dương Sơn, xã Hòa Châu; vùng hoa
Nhơn Thọ, xã Hòa Phước được đầu tư trong năm 2013-2014 với tổng mức đầu tư
là 1,2 tỷ đồng. 4 mô hình trồng hoa ứng dụng công nghệ cao tại Hòa Tiến (hộ
Nguyễn Thị Lệ, thôn La Bông; hộ Nguyễn Thị Ánh, thôn Nam Sơn); Hòa
Khương (hộ ông Ngô Biết, thôn Hương Lam, Nguyễn Văn Xin, thôn Phú Sơn

Nam) với tổng vốn đầu tư năm 2015 là 2,4 tỷ đồng. Bước đầu mang lại hiệu quả
kinh tế, góp phần tạo ra sự đột biến, thúc đẩy nghề trồng hoa toàn huyện.
8


- Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau: Trước đây sản xuất rau mang
nặng tập quán cũ, quy trình sản xuất theo hướng an toàn chất lượng chưa được
phổ biến rộng rãi. Năm 2012, trên cơ sở Dự án ”Nâng cao chất lượng, an toàn
sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học”, Sở Nông nghiệp
và PTNT đã đầu tư, xây dựng trên địa bàn huyện 4 vùng sản xuất rau chuyên canh
gồm: Vùng rau an toàn Túy Loan, xã Hòa Phong, vùng rau Thạch Nham Tây, xã
Hòa Nhơn; vùng rau Cẩm Nê, Yến Nê xã Hòa Tiến và vùng rau Phú Sơn Nam xã
Hòa Khương với tổng diện tích 66,7 ha, cơ sở hạ tầng đầu tư quy mô, bài bản, sản
xuất chủ yếu trong nhà lưới, sử dụng màng phủ nông nghiệp, hạn chế sử dụng
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật độc hại cao, hạt giống lai F1, thuốc trừ
sâu sinh học, nhờ đó các vùng sản xuất được chứng nhận sản xuất theo VietGap.
Ngoài ra, năm 2015, hỗ trợ đầu tư mô hình sản xuất rau ăn quả ứng dụng hệ thống
tưới nhỏ giọt với diện tích 1,5 ha tại vùng rau Phú Sơn 3, xã Hòa Khương. Hiện
nay mặc dù năng suất và sản lượng rau được cải thiện hơn so với phương thức sản
xuất trước đây nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng, cơ sở
được đầu tư cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa: Trong những năm qua, đã
từng bước du nhập, khảo nghiệm một số giống lúa mới cho năng suất cao, chống
chịu bệnh tốt như HT1, OM6976, BT7,Thiên ưu 8,.. phục tráng các giống NX30,
Xi23 cho năng suất tốt. Xuất phát nhu cầu ngày càng cao về chất lượng hạt giống
sản xuất, huyện đã hình thành các vùng sản xuất lúa giống ở Hòa Tiến với diện
tích 100 ha; vùng sản xuất lúa hữu cơ hơn 30 ha tại vùng An Trạch, xã Hòa Tiến.
Trong quá trình sản xuất lúa giống, cũng đã ứng dụng khoa học kỹ thuật như
chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM trong phòng ngừa và chăm sóc cây
trồng; áp dụng cơ giới hóa trong các khâu làm đất, thu hoạch bằng máy gặt đập

liên hợp và lò sấy nhằm tăng hiệu quả sản xuất, giảm hao hụt trong khâu thu
hoạch nhờ đó mặc dù diện tích sản xuất lúa liên tục giảm do tác động của đô thị
hóa nhưng năng suất liên tục tăng, đảm bảo sản lượng lương thực hằng năm. Đây

9


được xem là nền tảng cơ bản để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
lúa giống trong thời gian tới.
- Các loại cây khác: Bên cạnh sản xuất lúa và cây rau màu chủ yếu, trong
những năm qua, huyện đã đầu tư thực hiện nhiều mô hình cây trồng có giá trị như
mô hình thanh long ruột đỏ, mít, bưởi da xanh, ổi,...Ngoài ra, mô hình dưa hấu
được sản xuất nhiều, tập trung ở các địa phương như Phú Sơn Nam, Phú Sơn 3 Hòa Khương; Lộc Mỹ - Hòa Bắc; Trường Định - Hòa Liên, Ninh An - Hòa
Nhơn với tổng diện tích sản xuất 35 ha. Tuy nhiên, việc sản xuất chỉ dừng lại ở
phương thức canh tác truyền thống, chưa có nhiều ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất.
b) Đối với lĩnh vực sản xuất chăn nuôi
Các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới bước đầu đã được ứng dụng trong sản
xuất như công nghệ chuồng trại khép kín với hệ thống làm mát, điều kiển nhiệt
độ chuồng nuôi, máng ăn và nước uống tự động; xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh
môi trường bằng công nghệ khí sinh học (biogas); sử dụng các chế phẩm vi sinh
trong công nghệ xử lý đệm lót sinh học ở một số trang trại, gia trại chăn nuôi
như trại chăn nuôi heo của 1 hộ ở thôn Nam Sơn, xã Hòa Tiến, hộ Nguyễn Văn
Tuấn, xã Hòa Khương và trang trại heo của ông Ông Văn Thông, thôn Phước
Sơn, xã Hòa Khương với quy mô 1.000 con ứng dụng công nghệ chuồng kín,
máng ăn và nước uống tự động; ngoài ra hàng trăm hộ chăn nuôi gia đình sử
dụng hầm biogas trong sản xuất và hơn 10 hộ được thí điểm thực hiện mô hình
đệm lót sinh học tại các xã Hòa Tiến, Hòa Khương
Việc ứng dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến trên đại bàn huyện còn phân tán,
chưa áp dụng rộng rãi do đó chưa phát huy hết tiềm năng, hiệu quả còn thấp và chất

lượng sản phẩm chưa cao. Ngoài ra, công tác thú y tuy có nhiều kết quả trong các
năm qua nhưng vẫn chưa đảm bảo vững chắc về an toàn dịch bệnh.

c) Đối với lĩnh vực sản xuất thủy sản
10


Trên địa bàn huyện có các vùng nuôi trồng mang lại hiệu quả như vùng
nuôi cá Nam Thành, Khương Mỹ (Hòa Phong), Phú Sơn 1,2 (Hòa Khương), An
Châu (Hòa Phú) và vùng nuôi tôm trường Định (Hòa Liên) với diện tích 47,8 ha.
Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất còn nhiều hạn chế, chủ
yếu áp dụng trong việc đưa các mẫu giống có giá trị thương phẩm cao như cá
điêu hồng, trắm cỏ, cá chim trắng, cá rô đơn tính, tôm thẻ chân trắng vào nuôi
trồng và cung cấp hệ thống giàn sục khí để hỗ trợ nuôi, chưa ứng dụng rộng rãi
công nghệ nuôi thâm canh có sử dụng quạt nước, lót bạt, thức ăn công
nghiệp và chế phẩm vi sinh trong xử lý môi trường ao nuôi... nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
d) Lĩnh vực cơ giới hóa, bảo quản sản phẩm:
Từ chính sách hỗ trợ cơ giới hóa trong nông nghiệp, giảm thiểu tổn thất sau
thu hoạch của Nhà nước, địa bàn huyện trong các năm đã được đầu tư hàng chục
máy cày, máy gặt đập liên hợp giải phóng sức lao động đáng kể trên đồng ruộng,
đến nay tỷ lệ cơ giới hóa đạt 90%, trong sản xuất nấm ăn bước đầu đưa hệ thống
tưới phun sương tự động vào sử dụng như HTX nấm Nhơn Phước, xã Hòa Nhơn.
e) Quy hoạch và kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp:
- Quy hoạch: Các vùng sản xuất đã được phê duyệt quy hoạch trên địa bàn
huyện: Vùng rau 75,2 ha gồm: vùng Cẩm Nê: 13,7 ha; Yến Nê 1: 2ha – xã Hòa
Tiến; Thạch Nham Tây: 9 ha- xã Hòa Nhơn; Phú Sơn 2,3: 13 ha, Phú Sơn Nam:
17,5 ha- xã Hòa Khương, Túy Loan: 20 ha- xã Hòa Phong. Vùng hoa Vân
Dương, xã Hòa Liên 9 ha. Vùng Nuôi trồng thủy sản Bàu Tràm, xã Hòa
Phong 15,8 ha.

- Giao thông nội đồng: Là hệ thống thiết yếu phụ vụ trực tiếp cho sản xuất
để đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng. Các năm qua đã được huyện tập trung
nguồn lực đầu tư, đến nay bê tông hóa được 56,6km/ 68,4 km (tỷ lệ 84%), cơ
bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất.
- Kênh mương nội đồng: Tổng chiều dài kênh nội đồng được bê tông kiên
cố hóa qua các năm là 70,2 km/77,8 km (tỷ lệ 90,2%). Đến nay, hầu hết các
11


tuyến kênh chính, kênh nhánh, kênh nội đồng đều đảm bảo để phục vụ tưới tiêu
cho sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Bên cạnh đó, đối
với một số vùng trồng cây ăn quả tại các xã phía Tây- Tây Bắc của huyện,
nguồn nước tưới chủ yếu từ hệ thống giếng đóng lấy từ mạch nước ngầm hoặc
từ các sông, tuy nhiên vẫn xảy ra thiếu nước khi thời tiết nắng hạn kéo dài.
f) Nguồn nhân lực:
- HTX đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo sản xuất, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, con vật nuôi tại các vùng chuyên canh như vùng hoa, rau, nấm,
NTTS, ... và thông qua HTX làm cầu nối giữa đơn vị chuyển giao KHKT và hộ
nông dân. Tuy nhiên, nhìn chung cán bộ quản lý HTX hiện nay có trình độ Đại
học, Cao đẳng chỉ chiếm 7%, trung cấp 30%, còn lại được bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý kinh tế ngắn hạn và hầu hết là lớn tuổi. Do đó, năng lực công tác, quản
lý điều hành chưa đáp ứng được tình hình thực tiễn.
- Cán bộ chuyên môn: Đơn vị chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn huyện gồm có Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm BVTV ,
Trạm Thú y huyện, ngoài ra thường xuyên có sự hỗ trợ từ các đơn vị trực thuộc
Sở Nông nghiệp và PTNT huyện như Chi cục Trồng trọt và BVTV, Trung tâm
Khuyến ngư nông lâm,... Đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ, luôn quan
tâm bồi dưỡng nâng cao năng lực, khả năng tiếp thu và chuyển giao ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Do đó, thời gian qua đã hoạt động có hiệu
quả trong việc xây dựng các mô hình sản xuất, chuyển giao kỹ thuật cho các hộ dân.

- Trình độ tay nghề người dân: Trong những năm qua, công tác tập huấn kỹ
thuật, nâng cao tay nghề cho các hộ dân luôn được quan tâm và triển khai thực
hiện như tập huấn kỹ thuật trồng hoa cây cảnh, quy trình sản xuất rau an toàn,
kỹ thuật nuôi trồng nấm ăn, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm,...).
Nhờ đó, kiến thức sản xuất của người dân được nâng lên rõ rệt, góp phần
thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Doanh nghiệp: Hiện nay, việc các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện còn hạn chế, chưa nhiều. Chỉ có một vài doanh nghiệp
12


như Công ty Việt Thiên Ngân đầu tư sản xuất rau ở vùng Giáng Nam 1, xã Hòa
Phước; Công ty phân bón Quế Lâm đầu tư sản xuất lúa hữu cơ ở An Trạch, xã
Hòa Tiến, .... tuy nhiên hiệu quả chưa cao, chưa mở rộng được đầu tư.
g) Chính sách ưu đãi phát triển nông nghiệp công nghệ cao được áp dụng:
- Quyết định 33/QĐ-UBND ngày 19/10/2013 của UBND thành phố Đà
Nẵng về việc Ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, giai đoạn 2013-2016.
Trong đó hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất rau, hoa chuyên canh ứng
dụng công nghệ cao và có quy mô tối thiểu 0,5 ha, được ngân sách thành phố hỗ
trợ 50% giá trị đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ruộng sản xuất nhưng mức hỗ trợ
tối đa không quá 300.000.000 đồng/mô hình/đơn vị.
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khính doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Trong đó
quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nghị định 55/NĐ- CP ngày 09/5/2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó quy định về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng
nông thôn mới và nâng cao đời sống của nông dân, cư dân ở nông thôn.

2. Đánh giá chung về tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao
ở huyện Hòa Vang
a) Ưu điểm
- Sản xuất nông nghiệp những năm qua có bước phát triển khá; năng suất,
sản lượng cây trồng, vật nuôi và thủy sản không ngừng được nâng lên; cơ cấu
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn
nuôi, thủy sản và lâm nghiệp.
- Có sự chuyển biến tích cực từ sản xuất nhỏ lẻ theo kiểu truyền thống sang
sản xuất theo hướng hàng hóa.

13


- Sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đã được các cấp, các ngành quan
tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện. Vì vậy, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, các quy trình tiên tiến đã được ứng dụng vào
sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế. Đã có một số tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển
sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, nhất là trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt.
- Các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng CNC trong trồng trọt, và
nuôi trồng thủy sản như: Mô hình hoa lan cắt cành tại vùng hoa Dương Sơn, xã
Hòa Châu, vùng hoa Nhơn Thọ, xã Hòa Phước, mô hình sản xuất rau ăn quả tại
vùng rau Phú Sơn Nam, xã Hòa Khương; nuôi tôm thẻ chân trắng tại Trường
Định, xã Hòa Liên... góp phần bước đầu hình thành các vùng sản xuất CNC tập
trung, tạo tiền đề cho việc phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn
- Thông qua các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, đã tạo điều
kiện cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và người sản xuất tiếp cận và nắm bắt được các
tiến bộ kho học kỹ thuật, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn theo hướng hàng hóa, hiện đại.
b) Tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại:

- Một số vùng sản xuất chuyên canh chưa được quy hoạch dẫn đến tính bền
vững không cao, gây khó khăn cho các hộ nông dân và doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh, sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC mới tập trung chủ yếu vào việc ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản. Việc ứng
dụng các công nghệ thông tin, tự động hóa sản xuất, công nghệ sinh học, các
quy trình canh tác tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp để sản xuất ra các sản
phẩm nông sản chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm còn ít.
- Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chưa gắn kết giữa nhà khoa học, nhà
nước, nhà doanh nghiệp và nhà nông dẫn đến lúng túng trong quá trình tổ chức
sản xuất (sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ?). Sản xuất sản phẩm chưa gắn với thị

14


trường tiêu thụ, nhu cầu của thị trường dẫn đến tình trạng ”lúc cần thì không có,
được mùa thì mất giá”.
- Người nông dân sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo kiểu truyền thống,
tự tiêu thụ sản phẩm, chưa có ý thức về thị trường, do đó việc xây dựng nhãn
hiệu, thương hiệu hàng hóa nông nghiệp chưa được quan tâm.
- Một số mô hình ứng dụng CNC trên địa bàn huyện đã hình thành bước
đầu nhưng hiệu quả đem lại chưa tuơng xứng với quy mô đầu tư, chưa nhân
rộng mô hình.
* Nguyên nhân tồn tại:
- Công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thiếu ổn định,
hiện nay chỉ có một số vùng sản xuất rau an toàn thuộc dự án Qseap, vùng nuôi
trồng thủy sản Bàu Tràm, xã Hòa Phong và vùng hoa Hòa Liên đã được UBND
thành phố phê duyệt quy hoạch sản xuất.
- Nông dân ứng dụng và nhận chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất chưa sát với thực tế, còn ở mức độ thấp. Các nguồn lực, liên kết,

hợp tác phát triển còn hạn chế, năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
thấp nhất so với các lĩnh vực khác.
- Xúc tiến thương mại, thị trường, thông tin, dịch vụ, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và hành động của các HTX, Tổ Hợp tác chưa được quan tâm,
chưa định hướng được sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, dẫn đến lúng túng trong
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp ở các địa phương đã phần là
lao động lớn tuổi, trình độ không cao, không có tay nghề, do đó chưa đề cập đến vấn
đề sản xuất hàng hóa, nhãn hiệu, năng suất lao động, hiệu quả kinh tế mang lại.
- Do ruộng đất manh mún, sản xuất nhỏ lẻ vẫn là phổ biến, kết hợp với tập
quán canh tác theo kiểu truyền thống đã ăn sâu trong tâm trí người nông dân nên
việc thay đổi phương thức sản xuất cũng như nhận thức của người dân về sản
xuất nông nghiệp ứng dụng CNC còn nhiều hạn chế.
- Sản xuất nông nghiệp theo hướng CNC đòi hỏi vốn đầu tư lớn, lực lượng
lao động phải có trình độ quản lý và tay nghề cao, nên thường chỉ có những tổ
chức, cá nhân có điều kiện về năng lực, về vốn mới sản xuất nông nghiệp theo
15


hướng CNC được. Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực có nhiều rủi ro,
trong khi giá thành sản phẩm nông nghiệp CNC thường cao hơn so với sản
phẩm nông nghiệp thông thường, nhưng giá bán lại không cao, thị trường tiêu
thụ thiếu ổn định Vì vậy, các tổ chức, cá nhân chưa thực sự mặn mà trong việc
đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, nên việc nhân rộng các mô hình
gặp nhiều khó khăn.

16


PHẦN THỨ HAI

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO
1. Về công nghệ cao: Theo Điều 3 của Luật Công nghệ cao: Công nghệ
cao (CNC): là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo
ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện
với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất,
dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2. Về nông nghiệp công nghệ cao: Để xúc tiến phát triển nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
nước ta hiện nay bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
a) Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá
những công nghệ tiến bộ nhất về giống cây, con; công nghệ canh tác; chăn nuôi
tiên tiến; công nghệ tưới; công nghệ sau thu hoạch - bảo quản - chế biến. Từng
bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc
tiến thị trường.
b) Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao là sản phẩm hàng hoá mang tính
đặc trưng của từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn
vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường trong nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất và sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường.
c) Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tạo ra sản phẩm phải theo một chu
trình khép kín, trong sản xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên
và hạn chế rủi ro của thị trường.
d) Phát triển nông nghiệp công nhệ cao theo từng giai đoạn và mức độ
phát triển khác nhau, tuỳ tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện
17



được những đặc trưng cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản
xuất bình thường.
3. Khu nông nghiệp công nghệ cao: là khu CNC tập trung thực hiện hoạt
động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật
nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi
đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông
nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
4. Vùng nông nghiệp công nghệ cao: là vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, ứng dụng thành tựu của nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông
nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất một hoặc một vài nông sản hàng hóa và
hàng hóa xuất khẩu chiến lược dựa trên các kết quả chọn tạo, nhân giống cây
trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng
trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; sử dụng các loại vật tư, máy móc, thiết bị hiện
đại trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ
CNC trong sản xuất nông nghiệp.
5. Doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao: là doanh nghiệp ứng
dụng CNC trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất,
giá trị gia tăng cao.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, có
khả năng cạnh tranh, nâng cao đời sống nhân dân; sản xuất thân thiện với môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ tái
cơ cấu nền nông nghiệp và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới của huyện.
3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, thích hợp với từng loại hình sản xuất sản
phẩm nông nghiệp, có địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu,


18


đào tạo cán bộ kỹ thuật; liên kết chặt chẽ giữa vùng và doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Phát triển bền vững, an toàn về môi trường và thích ứng với biến đổi khí
hậu, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
5. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ cao ứng dụng tại các vùng sản xuất
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương để có thể ứng dụng và
nhân rộng
- Phù hợp với trình độ sản xuất, khả năng đầu tư, quản lý của người dân
cùng được chuyển giao và ứng dụng công nghệ
- Mang lại hiệu quả kinh tế hoặc năng suất cao, sản phẩm tạo ra phải đáp
ứng yêu cầu về chất lượng
- Phải là công nghệ tiên tiến tại thời điểm ứng dụng, không gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường vùng sản xuất và các vùng xung quanh
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung: Góp phần xây dựng nền sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản huyện phát triển theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng một số vùng sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ cao, phấn
đấu đến 2018, có ít nhất từ 2 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trở lên. Sản phẩm ứng dụng công nghệ cao cần tập trung vào các loại sản phẩm:
+ Rau ăn lá, rau ăn quả an toàn sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap
+ Sản phẩm giống lúa và lúa chất lượng cao
+ Hoa cao cấp
+ Nấm ăn, nấm dược liệu các loại
+ Thủy sản nước ngọt
- Đẩy mạnh phát triển toàn diện việc ứng dụng công nghệ cao trong ngành

nông nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả
các vùng sản xuất tập trung đều ứng dụng công nghệ cao.
19


IV. ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN
XUẤT NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP PHỤC VỤ ĐÔ THỊ
1. Ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp
a) Đối với lĩnh vực trồng trọt:
- Lĩnh vực giống:
+ Đối với cây lúa: đưa vào sản xuất những giống mới, giống lúa chất lượng
cao (cơm ngon, nhiều dinh dưỡng, chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thời
tiết, sâu bệnh, biến đổi khí hậu).
+ Đối với cây hoa: xây dựng vùng sản xuất hoa hiện đại, du nhập những
giống cúc mới, hoa lan bằng phương pháp nhân giống invitro, cây khỏe, sạch
bệnh, chống chịu thời tiết. Nhập nội những giống hoa thảm, hoa cúc Mỹ, Pháp.
Đồng thời thực hiện nhân giống hoa nhằm chủ động nguồn giống tại địa
phương.

Mô hình hoa lan sử dụng tưới phun sương

+ Cây rau: đưa vào sản xuất những giống mới, chất lượng như ngô bào tử,
cải bó xôi, dưa lưới, dưa hấu định hình,.. nhằm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.
- Lĩnh vực Canh tác: sử dụng công nghệ sản xuất nhà lưới, điều khiển nước
tưới, ẩm độ, nhiệt độ tự động, hệ thống tưới thẩm thấu, tưới phun sương tiết
kiệm nước và nhân công lao động. Xử lý đất bằng các ứng dụng xử lý vi sinh
trong đất trước khi trồng. Ứng dựng quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn
20



VietGAP, Global GAP, ASEAN GAP, áp dụng chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp. Ứng dụng quy trình sản xuất hữu cơ cho ra sản phẩm an toàn, thân
thiện môi trường: lúa hữu cơ, rau hữu cơ, sử dụng các chế phẩm sinh học để xử
lý sâu bệnh, phân bón hữu cơ hóa lỏng (thuộc dự án phân bón hữu cơ hóa lỏngDự án JICA), đồng thời khai thác những bả thải trong sản xuất nấm, rơm rạ và
phế thải khác để làm phân bón hữu cơ vi sinh vừa khai thác hết được những phế
thải trong nông nghiệp, vừa bảo vệ được môi trường, vừa tiết kiệm được chi phí
phân bón, cải tạo lý tính, hóa tính của đất.

Mô hình trồng rau tưới phun sương

b) Đối với lĩnh vực chăn nuôi:
21


+ Ứng dụng phát triển công nghệ chăn nuôi tập trung, chuồng trại khép kín
và tự động hóa; nhiệt độ duy trì ổn định, không khí thông thoáng nhờ hệ thống
máy lạnh, quạt thông gió.
+ Ứng dụng rộng rãi các hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi công nghệ khí
sinh học và công nghệ xử lý chế phẩm sinh học nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường.
+ Ứng dụng công nghệ sử dụng máy phát điện chạy khí biogas từ chất thải
trong chăn nuôi heo nhằm giảm chi phí điện.
+ Ứng dụng những khoa học kỹ thuật tiến bộ trong chăn nuôi, quy trình
thực hành chăn nuôi heo hướng VietGAP nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
CÔNG NGHỆ ĐỆM LÓT SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI
Đệm lót sinh thái là vật liệu sử dụng làm nền chuồng trong chăn nuôi heo,
gà, vịt, thỏ… đệm lót được sử dụng có thể là mùn cưa, trấu có sử dụng chế phẩm
như BALASA -N01 làm xúc tác để lên men các chất thải có trong chăn nuôi.

Chế phẩm trong đệm lót sẽ làm phân giải nước tiểu, phân do vật nuôi thải
ra, mùi hôi thối không còn, hạn chế ruồi muỗi nên môi trường xung quanh được
đảm bảo. Không phải thay chất độn trong suốt quá trình nuôi do đó giảm nhân
công dọn chuồng và nguyên liệu làm chất độn. Giảm tỷ lệ mắc bệnh đặc biệt là
bệnh tiêu chảy và bệnh hen. Vật nuôi tăng trưởng tốt và đồng đều, ít bị bệnh.
Đặc biệt là không bị hôi thối hoặc tổn thương bàn chân, lông mượt và sạch. Thịt
chắc, giảm tồn dư kháng sinh.

Sơ đồ cấu trúc chuồng sử dụng đệm lót

c) Đối với lĩnh vực thủy sản:
22


- Ứng dụng và mở rộng diện tích nuôi cá, tôm, cua thâm canh, thủy đặc sản
có sử dụng quạt nước, áp dụng công nghệ sinh học.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ xử lý môi trường bằng các chế phẩm vi
sinh trong nuôi trồng thủy sản.
d) Đối với lĩnh vực lâm nghiệp
- Ứng dụng công nghệ cây hom, cây mô trong sản xuất với một số giống
cây lâm nghiệp, cây dược liệu đưa vào trồng thâm canh thử nghiệm ở một số
vùng thích hợp.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống định
vị toàn cầu trong quản lý và bảo vệ rừng.
2. Ứng dụng CNC trong bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp: Ứng
dụng các công nghệ bảo quản nông sản: hệ thống sấy khô, cấp đông, đóng gói,
hút chân không…ở sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu.

23



PHẦN THỨ BA
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT NHẰM TĂNG NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ ĐÔ
THỊ ĐẾN NĂM 2020
I. PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG VÀ CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ các tiêu chí lựa chọn nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các
điều kiện lập địa, thổ nhưỡng, tiểu khí hậu của từng vùng trên địa bàn huyện Hòa
Vang thích hợp với từng loại nông sản hàng hóa và hàng hóa chiến lược, địa điểm
thuận lợi để triển khai thực hiện ở các vùng, cụ thể như sau:
1. Đối với vùng đồng bằng gồm các xã Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phước
a) Lĩnh vực trồng trọt:
- Xây dựng dự án lúa giống chất lượng cao tại HTX Hòa Tiến 1, HTX
Hòa Tiến 2 với quy mô hàng năm sản xuất 100 ha áp dụng quy trình sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGap, đến năm 2020 tăng diện tích sản xuất hằng năm lên
150 ha , có thương hiệu bán ra thị trường trong nước.
- Sản xuất lúa hữu cơ tại Hòa Tiến theo quy trình sản xuất lúa hữu cơ đảm
bảo, đến năm 2020 mở rộng diện tích lên 50-60 ha
- Đầu tư, nâng cấp vùng sản xuất rau an toàn hiện có: Cẩm Nê (13,7 ha);
Yến Nê (2ha); Giáng Nam 1 (3,5ha). Trong đó đầu tư hệ thống tưới thẩm thấu
từ 5-8 ha kết hợp với sử dụng phân bón hữu cơ hóa lỏng. Xây dựng hệ thống nhà
kính, điều khiển nhiệt độ, ẩm độ tưới tự động sản xuất rau cao cấp quy mô 25ha: dưa lưới ruột vàng, dưa hấu trái vụ, các loại rau ăn lá. Đến năm 2020, 40%
diện tích rau chuyên canh đều ứng dụng nhà lưới, áp dụng công nghệ tưới tự
động, xử lý thuốc vi sinh, dùng phân bón hữu cơ hóa lỏng.
- Xây dựng cơ sở nhân giống hoa cung ứng thị trường nội thành và các địa
phương khác với quy mô 2.000 m2 tại vùng hoa Dương Sơn, xã Hòa Châu, có
đầu tư nhà trồng bố mẹ, vườn ươm, vườn sản xuất.

24



- Nâng cấp và đầu tư thêm các mô hình hiện có theo hướng sản xuất hoa
cao cấp, xây dựng hệ thống nhà lưới quy mô từ 1-3 ha, sản xuất các dòng hoa
lan, hồng, đồng tiền, cúc Thái, cúc Đức đáp ứng hoa trang trí trên thị trường.
- Sản xuất nấm cao cấp: Nấm Đông Cô, nấm đùi gà quy mô 5000 m 2 tại xã
Hòa Tiến, sử dụng hệ thống tưới phun sương. Đến năm 2020, mở rộng xây dựng
2-3 mô hình sản xuất nấm ăn cao cấp.
Ngoài ra thực hiện chuyển đổi các diện tích đất trồng lúa không chủ động
nước trong vụ Hè thu sang trồng các loại cây trồng cạn khác như Bắp, đậu xanh,
mè, dưa hấu,... ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước
b) Lĩnh vực chăn nuôi:
- Đầu tư các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ứng dụng công nghệ xử lý
đệm lót sinh học cho các hộ chăn nuôi Hòa Tiến
- Đầu tư công nghệ xử lý chất thải môi trường bằng Biogas cho các hộ chăn
nuôi Hòa Tiến, Hòa Nhơn
- Đầu tư thí điểm sử dụng máy phát điện chạy khí biogas từ chất thải chăn
nuôi heo nhằm giảm chi phí điện cho các hộ Nam Sơn - Hòa Tiến
c) Đề xuất chương trình trọng điểm và ưu tiên đầu tư đối với vùng:
- Các dự án đầu tư, nâng cấp các vùng sản xuất hiện có do ngân sách nhà
nước, kêu gọi đầu tư từ các cá nhân, tổ chức:
+ Dự án lúa giống chất lượng cao: quy mô 100 ha tại Hòa Tiến
+ Dự án lúa hữu cơ quy mô 30-50 ha tại Hòa Tiến
+ Dự án sản xuất nấm cao cấp: quy mô 5000m2 tại HTX nấm Hòa Tiến
+ Dự án sản xuất hoa cao cấp như hoa lan, đồng tiền, cúc Thái và nhân
giống hoa tại vùng hoa Dương Sơn, xã Hòa Châu
+ Dự án xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa: rau an toàn Cẩm Nê,
nấm Hòa Tiến
- Các dự án xây dựng đầu tư mới kêu gọi đầu tư từ các cá nhân, tổ chức:
+ Mô hình xử lý chất thải công nghệ khí sinh học cho các hộ dân chăn nuôi

quy mô thôn Nam Sơn, xã Hòa Tiến.
25


×