Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

Hướng Nghiệp, Phân Luồng Học Sinh Phổ Thông Sau Trung Học Theo Định Hướng Đổi Mới Căn Bản Toàn Diện Nền Giáo Dục Và Quy Hoạch Phát Triển Nhân Lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 58 trang )

TS. Phạm Văn Sơn- Thư ký BCĐ Quốc gia
thực hiện Quy hoạch PTNL và đào tạo Theo NCXH,
Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung Ứng nhân lực,
Bộ Giáo dục và Đào tạo


1. Những vấn đề đặt ra đối với nền kinh tế Việt
Nam trong tương lai


Trong bối cảnh HNQT, chất lượng NNL là chìa khóa
thành công trong cạnh tranh của mỗi quốc gia.
Cạnh tranh về NNL, đặc biệt là nhân lực trình độ
cao trong TTLĐ diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Các
nền kinh tế trên thế giới cũng đang đổi mới, các
nước tăng cường hợp tác và đồng thời cạnh tranh.




Đến 2020 VN về cơ bản trở thành một nước CN
theo hướng hiện đại. Nền kinh tế phấn đấu duy
trì tốc độ tăng trưởng từ 7,5- 8,0%/năm, thu
nhập bình quân (GDP)/người khoảng 3.000
USD, đòi hỏi VN phải cải tiến CCKT theo hướng
hiện đại và có khả năng cạnh tranh quốc tế.









Trong cơ cấu ngành nghề của VN sẽ xuất hiện
nhiều ngành mới, nhiều ngành, nghề truyền thống
sẽ bị thu hẹp hoặc nâng cấp, đổi mới.
Vào 2020, dự báo dân số VN khoảng 96 tr người,
63 tr người trong độ tuổi LĐ, có khả năng lao
động, trong đó số cần đào tạo mới là 17,7 triệu
người, chiếm 28,0%
Nhu cầu sử dụng NL chất lượng cao của các thành
phần kinh tế ngày một tăng, nhất là trong một số
lĩnh vực như CNTT, viễn thông, TC-NH, bảo hiểm,
du lịch…




Trong bối cảnh trong nước và thế giới và để đổi mới
mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao
chất thì phải có NNL chất lượng cao.



Đảng và Chính phủ xác định: Phát triển NNL là một
trong 3 nhiệm vụ chiến lược đột phá.



Đảng, Chính phủ đã quyết định “ Đổi mới căn bản và

toàn diện nhằm tạo điều kiện cho giáo dục đào tạo,
dạy nghề phát triển.




Thách thức: CC CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) nước ta.



Thách thức lớn nhất của NNL hiện nay: đông nhưng
chất lượng thấp,



Sức cạnh tranh bị hạn chế so với các nước trong
khu vực và trên thế giới.






Thực trạng: Trình độ học vấn của NLĐ: Tỷ lệ
người biết chữ cao, tỷ lệ NLĐ có trình độ học vấn
chưa cao. Tỷ lệ lao động tốt nghiệp tiểu học đạt
17,4% (năm 2010). GĐ 2005- 2010 tỷ lệ lao động
tốt nghiệp THCS giảm từ 32,57% xuống 28,5%,

tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT tăng từ 21,23%
đến 25,6%..
Lao động có trình độ PTTH chiếm tỷ lệ khá cao
nhưng phân bổ không đồng đều giữa DN nhà
nước và ngoài nhà nước.








Trình độ CM,KT của NLĐ VN:
Lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật có tỷ
lệ thấp gần 24,68%.
Lao động không có CM, KT vẫn chiếm tỷ lệ cao:
75,32%. Tỷ lệ có trình độ đại học đã tăng từ
5,5% lên 6,84% nhưng chưa tương xứng.
So sánh tỷ lệ đã có bằng cấp của LĐ VN với các
nước CN trong khu vực thì VN thấp hơn 2,5 đến
3 lần, so sánh chất lượng NNL với yêu cầu của
TTLĐ thế giới thì ta đạt 3,79/10 điểm, xếp thứ
11/12 nước được xếp hạng.










Kỹ năng làm việc của LĐ VN:
Kỹ năng NN và tính chuyên nghiệp của NLĐ thiếu
và yếu thể hiện:
Nhiều LĐ kỹ thuật chỉ nắm được kiến thức cơ bản,
thiếu kỹ năng để làm việc giỏi và thành thạo, kiến
thức và trình độ hiểu biết các lĩnh vực liên quan
đến nghề nghiệp hạn chế;
Kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề phát
sinh trong công việc hạn chế.







Trình độ ngoại ngữ của LĐ VN:
Khả năng hiểu biết và sử dụng NN của LĐ VN
thấp và ở các ngành nghề khác nhau. Nhóm
ngành quản trị, kinh doanh, ngoại thương cao
nhất 21%; nhóm ngành KT thấp nhất trên 5%.
Chất lượng, năng suất LĐ của VN thấp hơn rất
nhiều so với các nước trong khu vực:
Thấp hơn Hàn quốc 16,2 lần, thấp hơn Malaixia
6,6 lần, thấp hơn Thái Lan 2,3 lần, thấp hơn
Indonesia 1,4 lần (Theo số liệu TCDN).



Văn kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định
PTNNLlà một trong 3 nhiệm vụ chiến lược trong
thời kỳ CNH, HĐH
 CP đã ban hành các VB quan trọng:
- Chiến lược PTNL 2011-2020, Chiến lược PTGD
2011-2020, Quy hoạch PTNL 2011-2020, Chỉ thị
của TTG về PTNL và đào tạo theo nhu cầu xã hội
a) Mục tiêu tổng quát PTNL VN TK 2011-2020 là
đưa” NL VN trở thành nền tảng và lợi thế quan
trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội
nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ
năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta lên
mức tương đương các nước tiên tiến trong khu
vực, có một số mặt tiếp cận trình độ các nước
phát triển trên thế giới”.







Các VB của CP khẳng định: Để khắc phục sự
mất cân đối trong cơ cấu trình độ, ngành nghề
của đội ngũ NL phải tăng cường gắn kết hệ
thống GDPT với Ht DN và HT GDĐH, CĐ. Các
trường ĐTN phối hợp chặt chẽ với các trường
PT trong GDHN, DN.
Tổ chức tốt HN-DN ở cấp phổ thông để phân

luồng HS sau TrH, tạo nguồn đào tạo NL cho
các ngành nghề theo định hướng của nhà nước,
đáp ứng nhu cầu NL của xã hội trong TK CNH,
HĐH và HNQT.


PTNL theo bậc đào tạo
 Giai đoạn 2011- 2015
- Tổng số LĐ qua đào tạo là 25 triệu người, tăng
6,0 triệu người so với năm 2010 chiếm 50%
LLLĐ VN.
 Giai đoạn 2016-2020
- Tổng số lao động qua đào tạo là 36,8 triệu
người, tăng bình quân trên 1,7 triệu người mỗi
năm trong TK 2011-2020 và chiếm 70% trong
tổng số LLLĐ.



PTNL theo ngành/ lĩnh vực
 a) Khối ngành nông, lâm, ngư nghiệp
 Giai đoạn đến năm 2015
- Số NL qua đào tạo của khối ngành này là 4,5
triệu người, chiếm 15,7% tổng số NL qua đào
tạo của cả nước
 Giai đoạn 2016-2020
- Số NL qua đào tạo của khối ngành này là 6,5
triệu người chiếm 17,8% trong tổng số NL qua
đào tạo của cả nước.




b) Khối ngành Công nghiệp – Xây dựng
Giai đoạn đến năm 2015
- Nhân lực khối ngành này có xu hướng tăng nhanh
và đến 2020.
- - Số nhân lực qua đào tạo của khối ngành này là
10,2/13,3 triệu người, chiếm 35,7% tổng số nhân lực
qua đào tạo của cả nước, trong đó, qua ĐT 8,1 tr
người; Nhân lực trình độ từ TCCN, CĐ, ĐH, trên ĐH
là 2,02 tr người.
- Giai đoạn 2016 -2020
- Số NL qua đào tạo của khối ngành này 14,0 triệu
người, chiếm 38,3% tổng số NL qua đào tạo, trong
đó, NL qua ĐTN là 11,2 tr người; Nhân lực có trình
độ từ TCCN, CĐ, ĐH, trên đại học là 2,8 triệu người.



c) Khối ngành dịch vụ
 Giai đoạn đến năm 2015
 Nhân lực khối ngành DV có xu hướng ngày càng
tăng nhanh trong GĐ từ 2011 đến 2020. Dự báo
đến 2015 số NL qua đào tạo của khối ngành này
là 11,2 tr người, (chiếm 39,3%)
 Giai đoạn 2016-2020
 Nhu cầu nhân lực của khối ngành DV đến 2020
là 20,3 triệu người (tăng gần 4,5 triệu người so
với 2015). Dự báo đến 2020 số NL qua đào tạo
của khối ngành DV là 17,4 triệu người, (chiếm

47,7%) trong đó NL có trình độ từ TCCN, CĐ,
ĐH, SĐH là 14,1 tr người.









Phát triển nhân lực theo vùng
Vùng ĐBSH bao gồm 11 tỉnh và thành phố: diện
tích tự nhiên là 21.063,1 km2, dân số trung bình
(năm 2009) là 19,6 triệu người, bằng 6,4% diện
tích tự nhiên và 22,8 % dân số cả nước;
Là cửa ngõ ra vào ở phía biển Đông với thế giới
và là một cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực phát
triển năng động: Đông Nam Á và Đông Bắc Á,
đặc biệt là thị trường Trung Quốc.
Vùng ĐBSH đã và đang sẽ giữ vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển của
đất nước.




Dự báo 2015 tổng số LĐ làm việc trong các ngành kinh
tế của vùng ĐBSH là 11,2 tr người và năm 2020
khoảng 12,2 tr người.




Trong TK 2011-2020 nhân lực của vùng sẽ được phân
bố theo hướng tỷ trọng lao động N-L-N nghiệp giảm,
ngành CN-XD, DV sẽ tăng.



Cụ thể, năm 2015 tỷ trọng lao động N-L-N 32,1%,
2020 giảm xuống còn 18,9%;CN khoảng 32,2 %, 2020
tăng lên khoảng 37,5%; dịch vụ 2015: 35,3% và 2020:
43,6%.




Trong thời kỳ 2011- 2020, vùng này tập trung đào
tạo các ngành, lĩnh vực như: tài chính- ngân
hàng- bảo hiểm, du lịch- khách sạn- nhà hàng,
vận tải, đào tạo, chăm sóc sức khỏe chất lượng
cao, cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu, chế biến
dược phẩm và thực phẩm, lúa gạo, sản phẩm thịt,
trái cây...



Đào tạo nghề trình độ cao cho các ngành công
nghiệp điện tử, chế tạo máy, điện, sản xuất vật
liệu, ngân hàng, du lịch, viễn thông,...



1- Thực trạng NNL Vĩnh Phúc


Kinh tế - xã hội của VP phát triển nhanh, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng
CN,DV, giảm tỷ trọng NN, đã thay đổi cơ cấu và
chất lượng NNL. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận, quản lý của đội ngũ CBCCVC được nâng lên.



Chất lượng NNL nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Vì:


- Thiếu đội ngũ có trình độ chuyên môn giỏi trong các
lĩnh vực, thiếu CBQL giỏi, CN lành nghề; khả năng
tự tìm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp của NLĐ
còn hạn chế.
- Đội ngũ CBCCVC chưa đồng bộ, cán bộ có trình độ
trên ĐH ít. Trình độ NN, tin học của nhiều
CBCCVC và người LĐ rất thấp.
- Đạo đức, tác phong, kỷ luật của một bộ phận
CBCCVC và NLĐ còn bất cập so với yêu cầu nhiệm
vụ.


2. Mục tiêu và PH chủ yếu phát triển KT-XH giai

đoạn 2010 - 2015; định hướng đến 2020
 Từ 2001-2010, kinh tế tăng trưởng với tốc độ 17,4
%/năm; thu ngân sách nội địa đạt cao, hạ tầng kỹ
thuật, CSVC và bộ mặt đô thị thay đổi đáng kể;
văn hóa, an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội đạt
nhiều tiến bộ quan trọng.
 Nghị quyết ĐH Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV
đã nêu rõ mục tiêu phát triển: “Phấn đấu đến năm
2015 cơ bản trở thành tỉnh CN; trở thành tỉnh CN
theo hướng hiện đại vào 2020”.


2.1. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015
 a) Về kinh tế
- Tăng trưởng KT bình quân 14- 15%/năm. TĐ: CNXD tăng 16- 16,5%/năm; DV tăng 1414,5%/năm; N-L-N tăng 3- 3,5 %/năm.
- Quy mô GDP đến 2015 đạt 85-86 nghìn tỷ đồng
(4-4,5 tỷ USD)
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 75 tr đồng
(3.500- 4.000 USD)
- Cơ cấu kinh tế: CN-XD chiếm 61- 62%; DV 3132%, N-L-N chiếm 6,5- 7%.





b) Về văn hoá - xã hội

- Quy mô dân số đạt khoảng 1.130 nghìn người.
- Tỷ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 35 - 40%.
- Giải quyết VL 2011-2015 khoảng 100 - 115 nghìn LĐ

( 20 - 21 nghìn LĐ/năm).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66%.
- Cơ cấu lao động: CN, DV chiếm 65 - 70%.


2.2. Một số chỉ tiêu đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016 - 2020 đạt
14-14,5%.
- GDP bình quân đầu người đạt 6.500 - 7.000 USD
- Cơ cấu kinh tế: CN-XD 58-60%, DV 38-38,5%, N-LTS 3-3,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 75%.
Để đạt được các mục tiêu, phải:
- Nâng cao chất lượng NNL,
- Gắn đào tạo với giải quyết việc làm và giảm nghèo



×