Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và phân tích nội bộ của tập đoàn viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.65 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN
NGOÀI VÀ PHÂN TÍCH NỘI BỘ CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Nhóm thức hiện: Nhóm
GVHD: cô Đào Hồng Vân

Hà Nội -2017

1


Ho và tên

MSV

Dương Thị Hoài Thu

595355

Phạm Thị Hà

595323


Trần Thị Thanh Tú

595366

Lê Thị Hiền

595326

Hoàng Thị Lệ Chi

595310

2


I – Tìm hiểu về Tập đoàn viễn thông Quân Đội Viettel

3


* Giới thiệu chung về VIETTEL
• Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà
Nội.
• Điện thoại: 04. 62556789
• Fax: 04. 62996789
• Email:
• Website: www.viettel.com.vn
• Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng
Chính Phủ phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội

và Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc
Phòng về việc thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội.
• Hoạt động kinh doanh:
− Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
− Truyễn dẫn;
− Bưu chính;
− Phân phối thiết bị đầu cuối;
− Đầu tư tài chính;
− Truyền thông;

4


− Đầu tư Bất động sản;
− Xuất nhập khẩu;
− Đầu tư nước ngoài.
* Triết lý Kinh doanh:
♦ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần
được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách
riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
♦ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam
kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản
xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
♦ Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây
dựng mái nhà chung VIETTEL.
* Thành tựu đạt được
Năm 2008:nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
Năm 2010:metfone đạt giải nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của năm
tại thị trường mới nổi

Năm 2012:được bình chọn là 1 trong 5 nhà khai thác viễn thông
xuất sắc nhất khu vực Châu Á do tổ chức viên thông uy tín thế giới
Terrapinn (úc) bình chọn
Năm 2014: Movitel đạt giải hạng mục nhà khai thác tốt nhất ở thị
trường đang phát triển của giải thưởng truyền thông quốc tế WCA

5


Năm 2016:giải pháp tính cước và chăm sóc khách hàng 2.0(BCCS
2.0) và hệ thống chặn tin nhắn rác Anti-spam nhận giải đồng tgaij hạng
mục ‘sản phẩm và dịch vụ viễn thông tốt nhất’

* Triết lý thương hiệu :
"Hãy nói theo cách của bạn"
Để thấu hiểu khách hàng như những cá thể riêng biệt, VIETTEL
mong muốn được lắng nghe tiếng nói của khách hàng, và để được như
vậy, khách hàng được khuyến khích nói bằng tiếng nói của chính mình.
● Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong.
● Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.
● Liên tục cải tiến.
● Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
● Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội.
● Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
* Quan điểm phát triển :
• Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
• Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
• Kinh doanh định hướng khách hàng
• Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định
• Lấy con người làm yếu tố cốt lõi


6


* Giá trị cốt lõi :
Những giá trị cốt lõi là lời cam kết của viettel đối với khách hàng,đối
tác các nhà đầu tư,với xã hội và với chính bản thân viettel.những giá trị
này là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của viettel trở thành một doanh
nghiệp kinh doanh sang tạo vì con người.
● Thực tiễn là tiêu chuẩn ĐỂ KIỂM NGHIỆM CHÂN LÝ
● Trưởng thành qua những THÁCH THỨC VÀ THẤT BẠI
● Thích ứng nhanh là SỨC MẠNH CẠNH TRANH
● Sáng tạo là SỨC SỐNG
● Tư duy HỆ THỐNG
● Kết hợp ĐÔNG TÂY
● Truyền thống và CÁCH LÀM NGƯỜI LÍNH
● Viettel là NGÔI NHÀ CHUNG
Mô hình tổ chức

7


8


Chi nhánh : Hệ thống chi nhánh và cửa hàng trải khắp trên 64 tỉnh
thành
Cơ sở hạ tầng :
− Mạng lõi tập trung, điều hành tập trung
− Có 4 tổng trạm lớn điều hành tập trung

− Đã phát sóng trên 7000 trạm BTS

II – Phân tích môi trường kinh doanh
1. Phân tích môi trường Vĩ mô:
1.1 – Văn hóa xã hội:
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều
thống nhất cho rằng, văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế xã hội. Tác động của văn hoá đến kinh tế là hết sức
rộng lớn và phức tạp. Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh
nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà
còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh,
trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Văn hóa xã hội là 1 trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến
thói quen, hành vi, nhu cầu của người tiêu dùng. Những lối sống thay đổi
nhanh chóng cùng với nhiều sắc thái , nền văn hóa mới được du nhập
vào nước ta trong quá trình đổi mới đất nước. Lối sống tự thay đổi nhanh
chóng theo hướng du nhập cuộc sống mới luôn là cơ hội cho các doanh
nghiệp trong ngành viễn thông. Đặc biệt là với những doanh nghiệp
hướng nhiều tới giới trẻ như Viettel.

9


Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thì nhu cầu thông tin
liên lạc cũng tăng lên nhanh chóng. Hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh
nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có
nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này
sẽ kích cầu dịch vụ của Công ty Viettel.
Bên cạnh đó trình độ dân trí ,chất lượng đào tạo được nâng cao tạo
cho công ty nguồn nhân lực dồi dào với trình độ tay nghề ngày càng cao.

Thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn 86 triệu dân , tỉ lệ trẻ hóa ngày
càng cao, nhu cầu thông tin liên lạc cũng tăng theo…Là 1 cơ hội và
thách thức lớn đặt ra cho doanh nghiệp.
1.2 – Kinh tế
Tổng GDP(tỷ USD)
Tăng trưởng GDP(%)
Thu nhập đầu người
(USD/người)
Tỷ giá hối đoái
Lạm phát (%)

60,9
8,2

71.1
8.45

87
6.35

736
15.984
6.6

835
16.072
12.6

1030
16.525

23

Công ty ciễn thông quân đội (Viettel)là công ty dịch vụ viễn thông với thu
nhập người dân ngày càng tăng cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ ngày càng
nhiều là cơ hội để viettel mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, nhà nước đang xây dựng các
chỉ tiêu kinh tế phát triển như sau:
-GDP cứ 8 năm tăng gấp đôi
-Đảm bảo tích lũy nội bộ nền kinh tế đạt trên 30%GDP
-Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38-39% vào năm 2005 và 40-41% vào năm 2010
Theo đó ,nhu cầu về dịch vụ tăng các dịch vụ về điện thoại,internet ngày càng tăng giúp
cho viettel có thể mở rộng quy mô vào hoạt động lĩnh vực dịch vụ
Lạm phát gia tăng,ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng
chỉ số giá tiêu dùng lên tới 11.75% trong năm 2010 và 2011 chỉ số này trên 18%.năm 2012
lạm phát cũng ảnh hưởng lến đến hoạt động của vettel trong lĩnh vực dịch vụ.

10


Chính sách chặt chẽ tiền tệ,giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm
cho nhiều doanh nghiệp gạp kho khăn trong lĩnh hoạt động, phải tính tới phương án mua bán
trong đó công ty viettle cũng gặp không ít những khó khăn.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem đến
những cơ hội thuận lợi cho các hoạt động của công ty VIETTEL. Nhu cầu về dịch vụ viễn
thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn : trong đó đòi hỏi phải tìm cách thay đổi
công nghệ ,phương pháp quản lý để giảm chi phí ,hạ giá thành sản phẩm,sự chăm sóc khách
hàng,sự cạnh tranh gay gắt.

11



1.3- Kỹ thuật – Công nghệ
Kỹ thuật – Công nghệ là 2 yếu tố có ý nghĩa và tác động rất lớn đối
với mỗi Quốc gia, mỗi doanh nghiệp . Đặc biệt thế kỷ XXI là thế kỷ của
nền kinh tế tri thức dần thay thế cho thời đại công nghiệp. Sự biến đổi
công nghệ diễn ra liên tục với thời gian ngày càng ngắn lại. Công nghệ
có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Đồng thời ảnh hướng rất lớn
tới chu kỳ sống của các sản phẩm viễn thông. Tuy nhiên để thay đổi thì
công ty cần phải có những điều kiện : trình độ lao động , tiềm lực tài
chính , chính sách phát triển ..hợp lý.
Trong thời gian qua thì Viettel đã liên tục và không ngừng đưa ra thị
trường những công nghệ mới đặc biệt là công nghệ 3G ,4G giúp Công ty
có những điều kiện để nâng cao chất lượng , mở rộng thị trường ..nhưng
cũng vấp phải những khó khăn về đối thủ cạnh tranh : VNPT…và về việc
hạ giá thành sản phẩm. ngành khi các hãng viễn thông khác cũng cùng
tiếp cận với công nghệ này. Và như vậy thì đòi hỏi công ty phải làm sao
để cung cấp được nhiều loại dịch vụ cho công nghệ mới này, phải có
chất lượng dịch vụ tốt đồng thời cũng phải có chiến lược về giá thật tốt
để các tranh với các hãng khác.
Hiện giờ ngành công nghệ đang được phát triển và rất được quan
tâm. Và yếu tố công nghệ ở Việt Nam đang phát triển, được nhà nước
quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực này. Chính vì thế mà công ty Viettel cần
phải nắm bắt lấy cơ hội này để tiếp cận với những công nghệ mới, để từ
đó nâng cao chất lượng phục vụ

12



Ngoài ra thì các yếu tố về tự nhiên : địa lý, khí hậu , thời tiết …cũng
có những ảnh hưởng nhất định chất lượng dịch vụ và trong việc đầu tư ,
phát triển cơ sở hạ tầng của Viettel. Từ đó đòi hỏi các nhà hoạch định
chiến lược của Viettel thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi và đầu tư
cho tiến bộ công nghệ.
1.4 – Chính trị - luật pháp:
Hiện nay nước ta được đánh giá là 1 trong những nước có nền
chính trị ổn định trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh an toàn và thân
thiện cho nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho công ty có nhiều hơn
các cơ hội gia nhập vào thị trường thế giới. Nhất là khi Viettel vào TOP
100 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất trên thế giới.
Bên cạnh đó thì hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính của Việt
Nam ngày càng được hoàn thiện . Các quy định về thủ tục hành chính
ngày càng ngắn gọn giúp Công ty tháo gỡ các rào cản , nâng cao hiệu
suất lao động.
Các bộ luật về doanh nghiệp rõ ràng và cụ thể giúp Công ty hoạt
động hiệu quả , thuận lợi hơn dưới sự hướng dẫn và quản lý của các
khung pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tồn đọng những
khó khăn trong công tác cấp các thủ tục hành chính, quan liêu , tham
nhũng gây khó khăn cho doanh nghiệp.

13


Cùng với những thay đổi trong cách quản lý về mảng viễn thông :
giá trần cho cước viễn thông, giới hạn các hình thức khuyến mãi, đăng kí
thông tin các nhân…cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
kinh doanh của Viettel.
Kết luận : Với những điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn về môi

trường Vĩ mô đặt ra những đòi hỏi về 1 chiến lược phát triển hợp lý của
công ty để phát triển và mở rộng thị trường.
2. Phân tích môi trường Vi mô ( Mô hình 5 áp lực của Foster)

14


2.1 – Đối thủ hiện tại

15


Thị trường Viễn thông ở Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển ,
các doanh nghiệp mới trong ngày cạnh tranh ngày càng gay gắt bên
cạnh những công ty đã có từ lâu : MOBIPHONE , VINAPHONE,
SPHONE …thì sự xuất hiện của những đối thủ mới BEELINE, VIETNAM
MOBILE, EVN TELECOM…cũng chiếm mất một phần thị trường của
VIETTEL.
Theo số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền thông, trong năm 2009, các
nhà mạng phát triển mới hơn 40 triệu thuê bao (phát sinh cước); trong
đó, Viettel là 16 triệu, Mobifone và Vinaphone mỗi mạng có thêm hơn 10
triệu

thuê

bao.

Làm phép tính trừ thì 4 mạng còn lại là Sfone với đầu số là 095, EVN
Telecom là 096, Beeline là 0199) và Vietnamobile là 092 chỉ phát triển
mới được khoảng 4 triệu thuê bao. Nhưng theo khảo sát, hầu như không

thấy phát sinh thuê bao của 095 và 096, như vậy hai mạng mới,
Vietnamobile 092 (khai trương tháng 4/2009) và Beeline 0199 (khai
trương tháng 8/2009) là hai mạng có tốc độ phát triển đáng nể.
Những con số trên cho thấy cạnh tranh giữa Viettel với các doanh
nghiệp trong ngành hiện nay đang rất khốc liệt. Hiện tại các doanh
nghiệp chủ yếu cạnh tranh nhau khách hàng thông qua giá dịch vụ và
các chương trình khuyến mãi nên Viettel cần phải có 1 chiến lược cạnh
tranh thu hút khách hàng hợp lý để tăng thị phần trên thị trường.
2.2 – Khách hàng:

16


Hiện tại trên thị trường có tới 7 nhà cung cấp dịch vụ mạng chính .
Tuy nhiên Viettel vẫn là 1 trong những doanh nghiệp viễn thông có số
lượng khách hàng tiêu thụ lớn nhất.
Ngày 28/06/2008, Viettel là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam đạt
con số 20 triệu thuê bao. Chiếm giữ vị trí số 1 về số lượng thuê bao,
vùng phủ sóng và chất lượng dịch vụ.
Với Viettel, đối tượng khách hàng là : Sinh viên , người lao động ,
người giàu , người già , trí thức .. đều có. Tuy nhiên thì chất lượng chăm
sóc khách hàng của Viettel vẫn còn nhiều bất cập , chưa làm thỏa mãn
được khách hàng.
- Kết nối lên tổng đài quá khó
- Nhân viên điểm giao dịch không đáp ứng được hết nhu cầu phục
vụ

của

KH.


- Nhân viên thu cước nhân viên chưa làm hài lòng KH khiến KH phải
nhiều lần bị chặn do nợ cước mà rõ ràng không có nhân viên đến thu.
- Chưa có cách thức chăm sóc KH nào khác ngoài hệ thống tổng đài và
nhân viên điểm giao dịch khiến khi vấn đề gọi lên nhiều không được giải
quyết chỉ nhận được câu trả lời đợi mà đợi thì không biết đến bao giờ.
.....

17


Mặc dù với tình hình và quy mô cung ứng lớn của Viettel hiện tại thì
chưa có nhiều khách hàng ở mức độ lớn để tạo ra ưu thế trong việc mặc
cả giá nhưng với điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ
bão hiện nay thì khách hàng ngày càng có đầy đủ thêm thông tin về thị
trường và có sự liên kết với nhau thông qua các mạng xã hội…Do đó
sức ép mặc cả giá , chấp nhận hay tẩy chay của khách hàng đang ngày
càng lớn…
Vì vậy , Viettel cần phải có những biện pháp cải thiện chất lượng
chăm sóc khách hàng đồng thời làm suy giảm các sự liên kết mang tính
chất chống đối của các khách hàng lớn và tiềm năng.
2.3 – Nhà cung ứng:
Các nhà cung ứng hiện nay của Viettel :
+ Nhà cung ứng tài chính: BIDV , MHB . Vinaconex , EVN. Có thể
thấy hiện tại với có rất nhiều nhà cung ứng tài chính có thể hợp tác cùng
Viettel và sự cung ứng tài chính của các đối tác hiện tại là khá ổn định
nên Viettel không cần có nhiều lo lắng về mảng cung ứng tài chính.
+ Nhà cung ứng nguyên vật liệu sản phẩm : AT&T (Hoa Kỳ),
BlackBerry Nokia Siemens Networks, ZTE. Hiện nay mới có thêm Dell
và Intel trong lĩnh vực Laptop, Apple cung cấp iphone. Đây đều là các

doanh nghiệp , tập đoàn lớn nên Viettel cần phải hết sức lưu ý khi hợp
tác , phân phối sản phẩm để đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đối tác và tạo ra
các lợi thế trong đàm phán, giao dịch.
2.4 – Sản phẩm thay thế:

18


Hiện nay với sự phát triển của điện tử - viễn thông đang dần tạo áp
lực nên các công ty như Viettel. Trong tương lai gần sẽ có những sản
phẩm gần gũi dễ sử dụng được áp dụng vào thay thế cho sóng điện
thoại di động . Các công ty thuộc ngành viễn thông phải đối mặt với tiềm
năng lợi nhuận yếu vì nhiều yếu tố hiệp lực chống lại các nhà cung cấp
hiện tại. Khách hàng có thể chuyển đổi nhà cung cấp dễ dàng và lại có
sẵn nhiều lựa chọn thông tin liên lạc như điện thoại hữu tuyến, e-mail, tin
nhắn tức thì, và dịch vụ điện thoại qua Internet. Hơn nữa, nhịp độ thay
đổi công nghệ nhanh chóng buộc các nhà cung cấp hiện tại phải bỏ
nhiều chi phí để duy trì ưu thế. Trong khi đó, những người tham gia vào
các ngành công nghiệp khác có thể đối mặt với sự kết hợp năm tác động
này theo hướng thuận lợi hơn nhiều.
Do đó Viettel phải liên tục đấu tranh để thu hút khách hàng từ các
đối thủ, thường là bằng cách giảm giá và mở rộng dịch vụ.
2.5 – Đối thủ tiềm ẩn :
Trong thời gian từ những năm 1999 trở lại đây thì nạn trộm cắp
cước viễn thông ngày càng phát triển mạnh và trở nên tinh vi , khó phát
hiện với mức thiệt hại gây ra cho các công ty viễn thông trong đó có
Viettel là rất lớn. Ngay cả dịch vụ trả trước Viettel Mobile cũng là nạn
nhân của tình trạng này. Tình trạng kinh doanh trái phép dịch vụ viễn
thông có ảnh hưởng rất lớn đối với mọi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
khi đối tượng kinh doanh "chọn" họ là cầu nối để thực hiện những hành

vi trái phép. Trong khi đó, nhà các cung cấp dịch vụ này hiện không thể
quản lý được các thuê bao trả trước của mình bởi không có số ID.

19


Ngoài ra thì rào cản gia nhập ngành là khá lớn do những đòi hỏi về
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, hệ thống phân phối và hệ thống khách hàng
là khá lớn cùng với sự hạn chế của Nhà nước trong hệ thống các công
ty viễn thông nên việc có thêm các đối thủ mới tham gia vào trong ngành
là khá ít.
3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
3.1 – Phân tích tình hình công ty :
a) Những điểm mạnh của công ty:
-Tổng công ty có lợi thế là công ty nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong lĩnh vực bưu chính viễn thông với bề dày truyền thống và mạng
lưới rộng khắp cả nước
-Viettel có nguồn vốn lớn và liên tục được bổ sung,từ đó góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh đặc biệt với những dự án có quy mô lớn
-Là thương hiệu mạnh,uy tín với chất lượng sản phẩm và dịch vụ
được khách hàng đánh giá cao.
-Nguồn nhân lực chất lượng cao:đội ngũ nhân viên được đào tạo
chuyên nghiệp,trình độ cao,nhiệt tình,năng động
-Hạ tầng kĩ thuật liên tục đươc đầu tư,nâng cấp đáp ứng nhu cầu
phát triển
b) Những điểm yếu của công ty:
-Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế
-Chưa khai thác một cách hiệu quả chất lượng nguồn nhân lực,từ đó
dẫn đến năng suất lao động tương đối thấp.


20


-Quy mô mạng lưới vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại
3.2 – Tình hình tài chính :
- Năm 2008 là năm thứ 4 liên tiếp doanh thu của tổng công ty Viễn
thông Quân đội tăng gấp đôi năm trước, trong 5 năm qua, doanh thu của
Viettel tăng 52 lần
- Theo báo cáo tài chính:năm 2009 doanh thu Viettel tăng trưởng đạt
mức 81% (tăng trưởng toàn ngành gần 61%) ,mức tăng thấp nhất của
Viettel trong 5 năm trở lại đây với bốn năm trước, doanh thu tăng
100%/năm. Doanh thu đạt 60,2 nghìn tỷ đồng (chiếm 42% doanh thu của
ngành). Viettel cũng nộp ngân sách Nhà nước gần 7 nghìn tỷ đồng, đóng
góp cho ngân sách quốc phòng 160 tỷ đồng và lợi nhuận đạt trên 10
nghìn tỷ đồng. Tính đến hết năm 2009, lũy kế thuê bao của Viettel đạt
47,7 triệu thuê bao hoạt động 2 chiều, chiếm 43%. Viettel đã xây dựng
hạ tầng mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam với 24.000 trạm BTS
đảm bảo 83% xã đã có trạm phát sóng của Viettel; 100.000 km cáp
quang phủ hết 100% huyện trên đất liền và 75% xã. Năm 2010 Viettel
tiếp tục đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng nhanh, thấp nhất là
60%, tương đương với doanh thu đạt 75 – 78 nghìn tỷ đồng.
- Về tình hình tài chính: Tổng số nợ vay trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất của viettel tại ngày 31 tháng 3 năm 2009 là 2.893 tỷ đồng, giảm
204 tỷ đồng so với số dư tại ngày 31 tháng 12 năm 2008, chiếm 32%
trên tổng tài sản hợp nhất toàn tổng công ty là 9.024 tỷ đồng.
- Tình hình lưu chuyển tiền têê: Dòng tiền thuần thu từ hoạt đôêng kinh
doanh là 440 tỷ đồng, tiền chi cho hoạt đôêng đầu tư là 322 tỷ đồng và chi
trả nợ vay thuần là 204 tỷ đồng.

21



3.3– Đánh giá môi trường nội bộ :
Nhân tố thuận lợi
-

Công

ty

Viễn

thông

là công

ty

hoạt động

trong

lĩnh

vực đã được Đảng và Nhà nước xác định “ưu tiên phát triển”, đây là
một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển của công ty do
được thừa hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước,là điều kiện
để doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình bởi nó phù
hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước.
-Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,dân số đông.Đây là thuận lợi

lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông
nói chung và cho hoạt động của công ty Viettel nói riêng.Đây thực sự là
cơ hội mở rộng thị trường trong tương lai.Rõ ràng Việt Nam chính là một
thị trường tiềm năng trong lĩnh vưc viễn thông.
- Mạng lưới Viễn thông Viettel đã phủ khắp cả nước và trở thành
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất cả nước với hơn 50 triệu thuê
bao và thuơng hiệu ngày càng lớn mạnh.Đây là lợi thế giúp Viettel dễ
dàng quảng bá thương hiệu của mình tới người tiêu dùng
- Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao,đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu liên lạc và sử dung internet của khách
hàng, tạo được lòng tin và phát triển được một số lượng lớn khách
hàng trung thành của công ty trong những năm qua.

22


-Viettel đặc biệt quan tâm tới môi trường làm việc của từng nhân
viên,xây dựng môi trường làm việc thân thiện,phát huy tính sáng tạo,cải
tiến công nghệ,xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó,
khắc phục khó khăn nhằm nâng cao năng suất lao động.
Nhân tố bất lợi
- Nguy cơ mất khách hàng là rất lớn nếu như doanh nghiệp không
có những chiến lược thưc sự hiệu quả bởi môi trường kinh doanh co sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
khác như: MOBILEPHONE,VINAPHONE,SPHONE,…
-Là doanh nghiệp hoạt động với quy mô thị trường lớn Viettel khó
tránh khói những khó khăn trong công tác điều hành hoạt động,khả năng
linh hoạt thay đổi với nhưng thay biến đổi môi trường kinh doanh gặp
nhiều khó khăn.
-Nhu cầu thị trường về chất lượng dịch vụ ngày càng tăng trong khi

đó đòi hỏi giá dịch vụ phải giảm
-Ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tác
động mạnh đến nhu cầu sử dụng dịch vụ,có những giai đoạn doanh thu
cung ứng dịch vụ bị sụt giảm một cách đáng kể.
3.4 – Đánh giá chung về doanh nghiệp:
Doanh thu 6 tháng đầu năm của Tổng công ty Viễn thông Quân đội
(Viettel) tăng 78% so với cùng kỳ năm 2008, ước thực hiện 24.222 tỷ
đồng đạt 54% kế hoạch năm.

23


Theo báo cáo kết quả kinh doanh Viettel vừa công bố, tỷ suất lợi
nhuận ước đạt 24% doanh thu, tương ứng 5.328 tỷ đồng, bằng 59% kế
hoạch năm, tăng 63% so cùng kỳ năm 2008.
Theo phân tích của Viettel, 6 tháng cuối năm, cạnh tranh giữa các
mạng di động vẫn sẽ tiếp tục gay gắt, quyết liệt hơn trên mọi phương
diện như giá cước, chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng...
Trong đó, mục tiêu cả năm mà Viettel hướng đến là đạt doanh thu
62.000 tỷ đồng; lắp đặt mới 7.000 - 8.000 trạm BTS (trong đó, 3G là
6.000 trạm) nâng tổng số trạm BTS tại Việt Nam lên hơn 25.000; tại Lào
và Campuchia lắp đặt từ 2.000 trạm và trở thành mạng có hạ tầng lớn
nhất.
Mạng này cho biết sẽ phấn đấu phát triển mới 5 triệu thuê bao di
động hoạt động, nâng tổng số thuê bao hoạt động đến cuối năm 2009 là
25 triệu; 2 triệu thuê bao cố định không dây (nâng tổng số lên 5 triệu);
43.000 thuê bao cố định có dây; 113.000 thuê bao Internet băng rộng
ADSL; 185.000 thuê bao Internet băng rộng công nghệ EDGE; 100.000
thuê bao Internet băng rộng công nghệ 3G, phát sóng 1.500 trạm BTS.
Ngoài ra, Viettel cũng sẽ nâng tổng số trạm phát sóng tại

Campuchia lên 3.000 trạm và dự kiến khai trương mạng di động tại Lào
vào tháng 8/2009.
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT

24


ĐIỂM MẠNH(S)
Ma Trận

SWOT

CƠ HỘI(O)

ĐIỂM YẾU(W)

-Là DN nhà nước,sở hữu
nguồn vốn lớn (1)

-Chiến lược marketing
của Vietel làm cho khách
hàng có thói quen thay
-Cơ cấu tổ chức doanh
đổi nhãn hiệu.Mức độ
nghiệp hợp lí,linh hoạt (2) trung thành của khách
hàng với sản phẩm và
-Nguồn nhân lực chất
dịch vụ (1)
lượng cao (3)
-Chất lượng dịch vụ chưa

-Cơ sở hạ tầng hiện đại
cao (2)
và đồng bộ (4)
-Năng suất lao động
-Hoạt động marketting
tương đối thấp(3)
hiệu quả (5)
-Sử dụng S1,S3,S4,S5 để
tận dụng cơ hội O1

-Hạn chế điểm yếu W2
để tận dụng cơ hội O2

-Nền kinh tế đang phục hồi
là cơ hội tốt cho viêc mở rộng --Sử dụng S2,S4,S5 để tận -Hạn chế điểm yếu
kinh doanh (1)
dụng cơ hội O1
W1,W3 để tận dụng O1
-Tốc độ tăng trưởng cao của thị
trường viễn thông (2)

THÁCH THỨC(T)
-Hao mòn hữu hình lớn do sự
phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ(1)
-Doanh thu giảm do mức độ
cạnh tranh ngày càng gay
gắt(2)

-Tận dụng điểm mạnh

-Khắc phục W1,W2
S3,S4,S5 để vượt qua nguy nhằm tránh thách thức T2
cơ T1
-Khắc phục W3 nhằm
-Sử dụng S5 để vượt qua tránh nguy cơ T1
T1
-Khắc phục W2 để tránh
-Sử dụng S1,S4 để vươt
nguy cơ T3
qua T3

-Yêu cầu về chất lượng,tính đa
dạng về dịch vụ ngày càng

25


×