Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giãn phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.02 KB, 15 trang )

GIÃN PHẾ QUẢN
PGS.TS.Trần Văn Ngọc

MỤC TIÊU : học viên cần :
1.Trình bày sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh của giãn phế quản
2.Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng cuả giãn phế quản
3. .Trình bày chẩn đoán phân biệt
4. .Trình bày các hội chứng lâm sàng giãn phế quản.
TỪ KHOÁ:
Từ chính : Giãn phế quản ( bronchiectasis ).Giãn phế quản hình trụ (cylindric
bronchiectasis). .Giãn phế quản dạng varicose (varicose bronchiectasis). Giãn phế
quản hình túi [saccular (cystic) bronchiectasis]
I.ĐỊNH NGHĨA:
Giãn phế quản là sự giãn bất thường mãn tính và xoắn phế quản do phá hoại cấu trúc
đàn hồi và cơ trơn thành phế quản. Bệnh cảnh lâm sàng thông thường là những đợt
nhiễm trùng phổi mãn tính hay tái đi tái lại: ho, ho ra máu , đàm mủ nhầy lượng lớn
và hơi thở hôi.
II. TẦN SUẤT:
Giãn phế quản là bệnh thông thường và thường dẫn đến tử vong trong thời kỳ trước
kháng sinh, trở nên hiếm gặp trong 3 thập kỉ qua ở các nước phát triển do sự có sẵn
của kháng sinh điều trị nhiễm trùng hô hấp và chủng ngừa mở rộng ở trẻ em đặc biệt
chống lại ho gà và sởi.
Ở Anh quốc, tỉ lệ giảm từ 48/10 000 đến 10/10 000 bệnh nhân nhập viện từ 1952 –
1960.
Ở Mỹ, tại bệnh viện trẻ em Boston, số giãn phế quản mới kết hợp với nhiễm trùng
(viêm phổi, ho gà, sởi…) trong thời kỳ 5 năm 1946 – 1950 đã giảm từ 47 tới chỉ còn 2
ca 10 năm sau (1956 – 1960).
III. GIẢI PHẪU BỆNH:
• Giãn phế quản chủ yếu ở phế quản kích thước trung bình và tiểu phế quản. Phế
quản giãn bị lấp đầy mủ, niêm mạc phù nề, viêm và loét, biểu mô lót phế quản có
dạng giống polyp do sự thành lập tổ chức hạt kế cận. Sự xoắn lòng phế quản được


tạo ra do những dãy cơ trơn phế quản bắt ngang và bởi hình dáng lổ chổ do các


Giãn phế quản










2

Trần Văn Ngọc

tuyến và ống ở niêm mạc phế quản bị giãn. Nếu tổn thương lan tỏa và nặng ta thấy
phần lớn là hình kén trên mặt cắt của phổi và có thể rõ ràng trên X quang ngực. Khi
nhiễm trùng tiếp tục và lan rộng trong thành phế quản, lớp lót biểu mơ bị phá hủy và
mơ đàn hồi, cơ trơn và kể cả tổ chức sụn xung quanh bị xoắn và phá hủy. Có thể
phát triển các ổ áp xe khu trú do q trình hoại tử bắt đầu trong thành phế quản.
Trong giãn phế quản mãn tính, xơ hóa xung quanh thành phế quản, thay thế lớp cơ,
tuyến niêm mạc và sụn phế quản.
Những thay đổi về tuần hồn có thể phát triển trong phổi. Động mạch phế quản lớn
ra rõ rệt (lớn hơn 3 lần bình thường) và xoắn ở bệnh nhân giãn phế quản lan tỏa do
có sự thơng nối giữa động mạch phổi và động mạch phế quản ở đoạn tiền mao mạch
được chứng minh giải phẫu bệnh hay chụp mạch máu một khi sự thơng thương đủ
lớn, xác định sự chảy máu từ động mạch phế quản áp lực cao sang tuần hồn phổi áp

lực thấp. Đo lưu lượng tuần hồn bàng hệ chủ phổi bằng phương pháp pha lỗng
máu thấy lưu lượng chiếm 3 – 12 % lưu lượng phổi. Mức độ lưu lượng bàng hệ
tương ứng mức độ giãn phế quản.
Giãn phế quản hai bên chiếm khoảng 30% bệnh nhân, thùy dưới thường bị nhất.
Thùy dưới trái nhiều hơn phải 3 lần, đặc biệt ở trẻ em, có lẽ do phế quản phải dễ
được dẫn lưu và phế quản trái bị chèn ép nhẹ do động mạch phổi trái bắt chéo qua
và phế quản trái nhỏ hơn phải. Trong giãn phế quản thùy dưới trái, phân thùy đáy
sau hầu như bị ảnh hưởng và phân thùy đỉnh bị ảnh hưởng khoảng 25%.
Khi giãn phế quản là hậu quả của hít dị vật, thì giãn phế quản thường ở bên phải và
thùy dưới hay phân thùy sau của thùy trên thường bị ảnh hưởng.
Giãn phế quản trung tâm (cạnh rốn) là đặc trưng của Aspergillosis phổi dị ứng
(APA)
Giãn phế quản thùy trên thường do APA, xơ nang ở người lớn hay lao.

IV. PHÂN LOẠI:
Giãn phế quản được phân loại theo nhiều cách: cơ chế bệnh sinh, hình ảnh chụp phế
quản, giải phẫu bệnh. Phân loại được dùng phổ biến được Reid đưa ra 1950 nói lên
mối tương quan giữa hình ảnh chụp phế quản và giải phẫu bệnh (đại thể và vi thể)
1/ Giãn phế quản hình trụ (cylindric bronchiectasis)
Phế quản giãn đều, đường kính phế quản bị giãn khơng lớn rõ rệt, thành phế quản
thẳng, phế quản bị cắt cụt.
2/ Giãn phế quản dạng varicose (varicose bronchiectasis)
Phế quản giãn khơng đều về hìng dạng và kích thước, tận cùng phế quản thường bị
xoắn và tạo thành một túi. Số lượng phân chia phế quản giảm gần nữa bình thường.
Trong nhiều vùng, lòng phế quản hồn tồn bị tắc bởi mơ xơ chứa các bó sợi cơ, mơ
đàn hồi và kể cả mảng sụn.
3/ Giãn phế quản hình túi [saccular (cystic) bronchiectasis]
• Phế quản giãn khơng đều có dạng bong bóng và phát triển dần ra ngoại biên tới
màng phổi.


2


Giãn phế quản




™

™

™

3

Trần Văn Ngọc

Trước đây giãn phế quản hình túi được nghĩ là do tổn thương các tiểu phế quản do
vị trí của các phế quản bị giãn nằm cạnh màng phổi. Nhưng khi quan sát giải phẫu
bệnh các thùy phổi bị cắt, phế quản thế hệ 5 (bình thường 20 phân chia) đã là phế
quản tận cùng, kết thúc ngay cạnh màng phổi với một túi hay bóng. Thay đổi nổi
bật nhất ở các phế quản này là hình thành các polyp biểu mơ phế quản với các chồi
lớn làm tắc nghẽn phế quản. Hình ảnh các túi của phế quản bị giãn có lẽ do viêm
thành phế quản, các cấu trúc nâng đỡ và nhu mơ phổi xung quanh gây phá hủy, xơ
hóa và tắc một phần phế quản trước túi (presaccular bronchi) cản trở hệ dẫn lưu
làm túi phình to. Chuyển sản gai thường thấy trong giãn phế quản hình túi nhưng
hiếm trong giãn phế quản khác.
Các dạng giãn phế quản hay các bệnh tương tự về mặt giải phẫu bệnh:
Giãn phế quản nang (follicular bronchiestasis): được định nghĩa về mơ học hơn là

trên lâm sàng hay X quang. Hình ảnh nổi bật nhất là thành lập các nang dạng
lympho và các nốt trong thành phế quản và tiểu phế quản và trong nhu mơ phổi lân
cận. Thường có hạch rốn phổi. Tổn thương có thể ở một phân thùy hay tồn bộ
thùy, nhiều thùy. Cùng với sự thành lập nang lympho còn có sự mất mơ đàn hồi và
nếu tổn thương nặng hơn, có sự phá hủy cơ trơn và sụn. Nang lympho dưới biểu
mơ làm tắc một phần lòng phế quản và chèn ép các lỗ phế quản ngoại biên bị bệnh.
Tổn thương chủ yếu nằm ở phế quản nhỏ, các tiểu phế quản và phế nang lân cận.
Khi viêm tiến triển các phế quản xa bị tắc và phế quản gần hơn bị ảnh hưởng với sự
phá hủy các mơ nâng đỡ.
Ống tuyến niêm mạc phì đại do hoại tử xung quanh phế quản làm yếu thành phế
quản và tiểu phế quản.
Viêm phổi mơ kẽ cũng gặp thường xun.
Hình ảnh chụp phế quản có thể là một trong ba loại trên phụ thuộc vào mức độ của
bệnh.
Là hậu quả của nhiễm trùng virus ở trẻ em (sởi, adenovirus, herpes simplex) hay
nhiễm vi khuẩn (ho gà, phế qủan phế viêm).
Giãn phế quản nang có thể kèm theo giãn tiểu phế quản dạng lympho rõ rệt (các
nang lympho quanh tiểu phế quản chèn ép lòng tiểu phế quản, xuất tiết mủ cấp tính
trong lòng tiểu phế quản và phá hủy lớp lưới của thành phế quản).
Viêm phế quản – viêm tiểu phế quản nang thuộc bệnh tạo keo (RA, Sjogren
syndrom), hội chứng suy giảm miễn dịch và q mẫn với tăng Eosinophile máu.
Giãn phế quản do co kéo (traction bronchiectasis) xẩy ra ở bệnh nhân xơ hóa phổi
lan tỏa do mọi ngun nhân, tạo ra một lực kéo mạnh của mơ xơ và áp lực trong
màng phổi âm gia tăng kéo và làm giãn đường hơ hấp. Do bệnh sinh khác với giãn
phế quản thực sự, khơng bất thường nội tại của đường hơ hấp.
Kén phế quản bẩm sinh (congenital bronchial cysts): kén bẩm sinh trong nhu mơ
phổi là biểu hiện của bất thường thành phế quản, về phương diện phát triển, lấp
đầy dịch hay một phần và được lót bởi biểu mơ đường hơ hấp. Về mơ học, nó
giống giãn phế quản và xẩy ra dưới hai dạng:


3


Giãn phế quản

4

Trần Văn Ngọc

(1) Kén bẩm sinh trung tâm: thường đơn độc, khơng thơng với phế quản và nhu mơ
phổi. Lòng kén được lót bởi biểu mơ hơ hấp và thành phế quản chứa các tuyến nhầy,
mơ đàn hồi, sợi cơ và sụn. Nếu có nhiễm trùng kén có thể thơng với phế quản gần,
dịch mủ sẽ thay thế dịch nhầy và kén bị căng ra có thể có mực nước hơi do khơng khí
đi vào kén.
(2) Kén bẩm sinh ngoại biên, thường nhiều và biểu hiện của khiếm khuyết sự trưởng
thành phế quản ở giai đoạn sau của sự phát triển nhau thai. Các kén này thường khơng
có tuyến nhầy và được lót bởi biểu mơ trụ khơng có lơng chuyển và chứa dịch thanh
tơ. Thành kén chứa nhiều mơ đàn hồi và một vài lát sụn bất thường. Nếu bị nhiễm
trùng thì bệnh lý bẩm sinh hồn tồn bị che mất và lúc nầy tình trạng giãn phế quản.
™ Biệt trí phế quản phổi trong thùy (intralobar bronchopulmonary sequestration) bất
thường bẩm sinh này bao gồm một phần tổ chức phổi bị tách biệt, cạnh mơ phổi bình
thường và được bao phủ bởi màng phổi tạng, được cung cấp máu từ động mạch chủ
hay một trong các nhánh của động mạch chủ. Viêm phổi của phần phổi bị biệt trí
thường xẩy ra ở người lớn. Vùng phổi bị ảnh hưởng chứa các kén được lót bởi biểu
mơ trụ có lơng chuyển hay biểu mơ dẹt và được lấp đầy dịch nhầy hay mủ nếu có
nhiễm trùng. Do khơng có thơng thương giữa phế quản bình thường và phổi biệt trí,
nên phần bệnh khơng có chứa khơng khí. Khi nhiễm trùng có sự thơng thương giữa
phổi biệt trí và phế quản.
V. BỆNH SINH VÀ YẾU TỐ THUẬN LỢI:
™ Ngun nhân gần của giãn phế quản là một nhiễm trùng hoại tử hay hậu quả của

nhiễm trùng trong thành khí phế quản và nhu mơ phổi xung quanh.
™ Trong các năm qua, vì giãn phế quản thường xuất hiện ở trẻ em nên giãn phế
quản được xem chủ yếu là một bệnh bẩm sinh do một số bất thường về giải
phẫu và chức năng của phế quản và tiểu phế quản tạo điều kiện cho nhiễm trùng
mãn tính.
™ Ngày nay, người ta thấy giãn phế quản bẩm sinh rất hiếm, thường do bất thường
trong cấu trúc sụn phế quản, niêm mạc trụ lơng về cấu trúc hay chức năng, thay
đổi đặc tính của đường hơ hấp trên …
™ Sự giảm rõ rệt phần trăm giãn phế quản thời kỳ sau kháng sinh và chủng ngừa
phổ biến ở trẻ em đã gợi ý rằng nhiễm trùng là ngun nhân của đa số trường
hợp giãn phế quản.
™ Giãn phế quản bẩm sinh được dành cho một số bất thường bẩm sinh hay di
truyền: khiếm khuyết giải phẫu bẩm sinh, giảm immunoglobulin bẩm sinh, rối
loạn chức năng đường hơ hấp như bất thường trụ lơng di truyền, xơ nang, giảm
1 antitrypsin. Tuy nhiên giãn phế quản xẩy ra ở tuổi nhỏ hơn là xuất hiện lúc
sinh.
™ Thành phần căn bản của giãn phế quản mắc phải là sự phá hủy cấu trúc phế
quản do viêm (mơ đàn hồi, cơ trơn, sụn của thành phế quản) làm thay đổi hình
dáng phế quản bị ảnh hưởng, thứ phát từ sự thay đổi áp lực khi thở và ho cũng
như xơ hóa quanh phế quản. Vậy giãn phế quản mắc phải đòi hỏi phải có bằng
4


Giãn phế quản

5

Trần Văn Ngọc

chứng phá hủy phế quản do viêm, còn giãn phế quản bẩm sinh khơng có bằng

chứng của viêm.
1/ Nhiễm trùng:
Trong nữa đầu thế kỷ XX, trước khi chủng ngừa phổ biến chống ho gà và sởi, nhiễm
trùng hơ hấp trẻ em thường kết hợp với giãn phế quản sau đó, 69% trường hợp giãn
phế quản trẻ em, tiền sử hít 16%, bất thường bẩm sinh 15%. Nhiễm trùng ban đầu
khơng nhất thiết nặng: 66% trường hợp, triệu chứng giãn phế quản xẩy ra trong 5 năm
đầu đời, 43% trường hợp khởi phát âm ỉ và khơng liên quan tới bất kỳ một biến cố đặc
biệt nào.
a)
Sởi:
™ Ở Mỹ từ 1960 –1970, 14% trường hợp liên quan tới sởi, ở các nước đang phát
triển, phần trăm cao hơn.
™ Giãn phế quản nang thường được xem là biến chứng của sởi, ho gà và viêm phổi
do virus cúm.
™ Sự hiện diện của viêm quanh phế quản lan rộng cũng như tăng sinh nổi bật biểu
mơ phế quản và tiểu phế quản ở những trường hợp chết do viêm phổi do sởi phù
hợp với quan niệm tổn thương phế quản cấp tính có thể tiến triển tới giãn phế
quản nang.
™ Những trẻ chết trong vòng một tháng bị sởi do các ngun nhân phế quản phế
viêm hoại tử biến chứng sau sởi, do adenovirus, herpes virus và vi khuẩn như
Staphylococcus. Aureus, Klebsiella, Pseudomonas. Những trẻ em phục hồi từ
các nhiễm trùng như vậy, tổn thương phế quản đưa đến giãn phế quản nang với
mức độ khác nhau, và nặng hơn bởi nhiễm trùng hơ hấp dưới.
b)
Ho gà
™ Viêm phổi hoại tử thứ phát là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển giãn phế
quản thứ phát sau ho gà, tự nó có thể gây viêm phế quản hoại tử.
™ Trong q trình ho gà, dịch và các mảnh vụn có thể gây xẹp phổi ở trẻ em và
được xem như yếu tố góp phần trong giãn phế quản sau ho gà.
c)

Tác nhân khác:
™ Các tác nhân gây tổn thương hoại tử như Staphylococcus aureus, Klebsiella
pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa.
™ Streptococcus pneumoniae khơng gây tổn thương phá hủy khơng gây nên giãn
phế quản, nhưng nó có thể cư trú ở phế quản trong một số bệnh nhân giãn phế
quản.
™ Hemophillus influenzae type b có thể gây viêm phổi xâm lấn ở trẻ em nhưng
dường như khơng phản ảnh vai trò quan trọng trong giãn phế quản. Các
Hemophillus influenzae khơng có bao thường thấy trong đàm bệnh nhân giãn
phế quản, do cư trú và cũng góp phần vào nhiễm trùng tiến triển mãn của phế
quản.
d)
Viêm phổi hoại tử do vi khuẩn yếm khí:

5


Giãn phế quản

6

Trần Văn Ngọc

™ Thường do hít hay do tắc phế quản dẫn đến phá hủy nhu mơ, tạo apxe phổi, mũ
màng phổi và một số trường hợp giãn phế quản.
e) Lao: có nhiều dạng
™ Hoại tử bã đậu thành phế quản, nhất là thùy trên. Tổn thương viêm u hạt do lao
có thể thấy ở đầu tận cùng của các tổn thương túi, gợi ý rằng, trong một số
trường hợp, giãn phế quản biểu hiện sự lan rộng của một viêm phế quản do lao
lúc ban đầu.

™ Sẹo do lao ảnh hưởng phế quản lớn có thể gây hẹp phế quản. Nhiễm trùng viêm
phổi phối hợp, và chất tiết đàm mủ ứ đọng có thể gây giãn phế quản do tắc
nghẽn.
™ Tắc phế quản lớn do chèn ép từ ngồi bởi hạch rốn phổi có cùng hậu quả như
tắc trong lòng phế quản và gây giãn phế quản.
™ Hiếm nhưng là ngun nhân quan trọng của tắc nghẽn phế quản là sự xâm nhập
các nốt lao bị canxi hóa vào trong đường hơ hấp và tạo ra sỏi phế quản.
™ Một số hay tất cả túi giãn phế quản ở thùy trên có lẽ là biểu hiện của các hang
lao đã lành được tái lập một phần bởi biểu mơ trụ lơng. Các hang này có thể hay
khơng thơng với phế quản.
™ Mycobacterium avium intracellular (MAI) kết hợp với giãn phế quản ở người
gần như bình thường hay bệnh nhân khí phế thủng. Một số bệnh nhân giãn phế
quản dường như là hậu quả của nhiễm trùng MAI ngun phát, một số bệnh
nhân có giãn phế quản trước, MAI là tác nhân góp phần và một số khác là sự cư
trú trong vùng giãn phế quản.
e)
Nấm:
™ Histoplasmosis là một thí dụ điển hình nhất của nhiễm nấm phổi ngun phát
tạo điều kiện cho giãn phế quản. Hậu quả của hạch to rốn phổi làm tắc phế quản
và nhiễm trùng thứ phát và hậu quả là giãn phế quản.
2/ Sự tắc nghẽn:
™ Nhiều cơ chế giải thích giãn phế quản do xẹp phổi, một dạng giãn phế quản kết
hợp với tắc phế quản.
™ Xẹp phổi sau tắc phế quản, phế quản gần nơi tắc nghẽn chịu một lực kéo giãn
mạnh do sự khác biệt áp lực trong phế quản và áp lực âm trong xoang màng
phổi. Lực kéo tác động trên đường hơ hấp xa hơn do xẹp phế nang xung quanh
sẽ góp phần vào giãn phế quản sau tắc nghẽn phế quản ngoại biên.
™ Có bằng chứng cho thấy tắc phế quản tự nó khơng gây giãn phế quản mà tạo
thuận lợi phát triển giãn phế quản bằng cách gây trở ngại sự đào thải phế quản
và dễ gây nhiễm trùng

™ Giãn phế quản là bệnh hiếm sau khi xẹp phổi do tràn dịch màng phổi hay tràn
khí màng phổi do khơng có nhiễm trùng.
a)
Giãn phế quản do dị vật:
™ Giãn phế quản có thể xẩy ra sau nhiều năm hít dị vật khơng được biết, là một
giãn phế quản khu trú hơn là lan tỏa.

6


Giãn phế quản

7

Trần Văn Ngọc

™ Giãn phế quản được tạo ra ở động vật 2 – 8 tuần sau khi đưa dị vật vơ trùng vào
phế quản. Khí phế thủng do tắc nghẽn, xẹp phổi và nhiễm trùng xẩy ra trước q
trình viêm mãn tính và giãn phế quản.
b)
Ung thư:
™ Nhiều u nội khí quản như adenoma, fibroma, chondroma và carcinoma có thể
gây tắc nghẽn một phần đường hơ hấp đưa đến giãn phế quản khu trú.
™ U nhú thanh quản với u nhú đường hơ hấp dưới cũng gây tắc nghẽn phế quản và
gây giãn phế quản.
c)
Tắc đàm
™ Aspergillus phế quản phổi dị ứng:
+ Biểu hiện chủ yếu là khò khè và tắc phế quản có chu kỳ, sốt tái đi tái lại, tăng
Eosinophile máu ngoại biên, thâm nhiễm phổi cách quảng, ho ra các nút nhầy chứa

Eosinophile và Aspergillus (thường là Aspergillus fumigatus).
+ Cận lâm sàng gồm tăng IgG và ngưng kết huyết thanh chống kháng ngun
Aspergillus, tăng IgE huyết thanh và IgE đặc hiệu của Aspergillus.
+ Bệnh sinh dường như do đáp ứng dị ứng đối với sự phản ứng q mẫn type 1 qua
trung gian IgE chịu trách nhiệm cho sự co thắt phế quản. Phản ứng type 3 (Arthus) qua
trung gian phức hợp miễn dịch chịu trách nhiệm cho viêm phế quản và quanh phế
quản tạo thâm nhiễm từng vùng trên X quang phổi, đặc biệt ở thùy trên cái gọi là
đường rầy do phù thành phế quản.
+ Giãn phế quản hình trụ là biến chứng củua Aspergillus phế quản phổi dị ứng phát
triển trong các phần phế quản trước đây bị thâm nhiễm thống qua và nơi kháng
ngun Aspergillus trong nút nhầy.
+ Giãn phế quản của Aspergillus phế quản phổi dị ứng là giãn phế quản phân thùy,
hình trụ. Các phế quản nhỏ hơn thường bình thường.
™ Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD):
+ Giãn phế quản có thể là biến chứng của bệnh lý tắc nghẽn đường thở lan tỏa như hen
phế quản và viêm phế quản mãn.
+ Sự phì đại tuyến nhầy và tăng tiết nhầy là đặc trưng của viêm phế quản mãn. Trong
giai đoạn sớm, hình ảnh phế quản bị lấp đầy khơng hồn tồn ở ngoại biên.
+ Khi nhiễm trùng, viêm phế quản dần dần tiến triển đến giãn phế quản.
3/ Các khiếm khuyết phế quản bẩm sinh:(3 nhóm) khí phế quản, mạch máu, bạch
huyết.
a.
Khí phế quản:
™ Khiếm khuyết sụn phế quản bẩm sinh (William-Campbell syndrome) triệu
chứng hơ hấp xuất hiện trong năm đầu hay kể cả các tuần đầu sau sinh: ho kéo
dài, khạc đàm, nhiễm trùng phổi tái phát và ngón tay dùi trống. Ngồi hình ảnh
X quang của phế quản bị giãn còn có xẹp phổi thùy hay phân thùy, phế quản bị
xẹp gần hồn tồn khi thở ra (thế hệ 2-8). Khò khè và khó thở thường xẩy ra
nhiều hơn các loại giãn phế quản khác. Ngồi sự thiếu sụn phế quản, khơng có
sự phá hủy các cấu trúc phế quản khác bởi viêm, bệnh ảnh hưởng cả hai bên. Sự


7


Giãn phế quản

8

Trần Văn Ngọc

lan rộng của tổn thương giãn phế quản tới thế hệ thứ hai hiếm gặp trong giãn
phế quản mắc phải, và để giúp chẩn đốn phân biệt với bệnh này.
™ Tracheo bronchomegaly (Mounier-Kuhn syndrome): gồm giãn khí quản, phế
quản lớn kết hợp với từng đợt nhiễm trùng phổi. Có sự chuyển dạng đột ngột từ
phế quản giãn đến phế quản bình thường. Giãn phế quản dạng túi đối xứng
thường thấy. Trên X quang ngực thấy đường khí phế quản giãn rộng. Trên phim
chụp phế quản, lòng khí phế quản phình ra hình túi giữa các vòng sụn. Nghiên
cứu giải phẫu bệnh gợi ý đến sự teo ngun phát mơ đàn hồi và sợi cơ trơn khí
quản và phế quản lớn là một q trình bệnh căn bản của bệnh này.
Trên lâm sàng, đa số bệnh nhân được chẩn đốn lúc trưởng thành. Hình ảnh đặc trưng
là khí phế quản to kết hợp với giãn phế quản dạng túi hay varicose đối xứng trên chụp
phế quản. Ngồi ra sự gấp nếp của đường hơ hấp và thừa niêm mạc phế quản có thể
tạo ra sự tắc nghẽn phế quản đường thở khi thở ra.
b.
Mạch máu:
Phổi biệt trí (trong thùy)
c.
Bạch huyết:
Hội chứng móng vàng (yellow nail syndrome): gồm phù bạch huyết chi dưới, viêm
phổi tái phát và giãn phế quản, móng màu vàng. Cơ chế khơng rõ.

4/ Suy giảm miễn dịch: thường là suy giảm miễn dịch dịch thể hơn là tế bào.
™ Giảm IgG: gây nhiễm trùng tái phát do vi khuẩn sinh mủ như phế cầu,
Streptococci và Heamophilus influenzae. Bệnh do khơng có Globulin máu liên
kết với nhiễm sắc thể X. Nhiễm trùng thường gặp ở nhóm bệnh nhân giảm miễn
dịch này là viêm xoang, viêm phổi, viêm tai, nhiễm trùng huyết, viêm màng não
và nhọt. Nhiễm trùng hơ hấp nếu khơng điều trị dẫn đến giãn phế quản mãn
tính. Đơi khi bệnh nhân có IgG bình thường nhưng có thể giảm chọn lọc các
type IgG (IgG 2,3,4) và bị nhiễm trùng xoang, phổi tái phát dẫn đến giãn phế
quản.
™ Giảm miễn dịch khác:
Giảm chọn lọc IgA đơi khi dẫn đến giãn phế quản đặc biệt nếu IgG 2, IgG 3
cũng bị giảm.
Hiếm hơn giảm IgE hay IgM đơn độc đơi khi bị nhiễm trùng phổi mãn và giãn
phế quản.
Hội chứng lympho trơ trọi: lympho bào khơng trình diện bề mặt tế bào kháng
ngun hòa hợp tổ chức (HLA-A, HLA-B. . .) trong một số trường hợp dẫn đến giảm
miễn dịch và nhiễm trùng phổi xoang tái phát và giãn phế quản.
Bệnh u hạt mãn tính, làm giảm hoạt tính diệt khuẩn của Neutrophile phụ thuộc
O2 viêm phổi, apxe phổi giãn phế quản.
Nhiễm HIV giảm chức năng lympho B nhiễm trùng phổi và giãn phế quản
(Streptococcus pneumoniae, Heamophilus influenzae, M catarrhalis, S aureus)
5/ Bất thường di truyền:
a) Bất thường trụ lơng của niêm mạc hơ hấp:

8


Giãn phế quản

9


Trần Văn Ngọc

™ Hội chứng bất động trụ lơng (immobile cilia syndrome, dyskinetic cilia
syndrome). Ơ người biểu mơ trụ lơng lót xoang mũi, xoang cạnh mũi, tai giữa,
đường hơ hấp tới tiểu phế quản hơ hấp, não thất, ống dẫn trứng. Ở đường hơ
hấp, lớp trụ lơng vận động nhịp nhàng giúp làm sạch đường hơ hấp.
Là một bệnh di truyền, biểu hiện gồm viêm xoang, viêm tai, viêm mũi mãn tính, viêm
phế quản mãn hay viêm phế quản tái phát, giãn phế quản, vơ sinh ở nam, bất thường
giác mạc, chức năng khướu giác.
Tiêu chuẩn chẩn đốn hội chứng bất động trụ lơng:
Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng hơ hấp trên và hơ hấp dưới tái phát và mãn
tính như viêm mũi, viêm xoang, viêm tai, viêm phế quản và giãn phế quản.
Khơng có hay gần như khơng có sự vận chuyển nhầy lơng ở mũi hay khí phế
quản.
Khơng có tồn bộ hay gần tồn bộ phần dynein của trụ lơng trong niêm mạc mũi
hay phế quản.
Vơ sinh ở nam với tinh trùng sống nhưng bất động.
Tần số giãn phế quản ở hội chứng bất động trụ lơng khoảng 30%, tiên lượng lâu dài
tương đối tốt, một số sống tới già.
™ Kartageners syndrome:
+ Tam chứng gồm giãn phế quản, viêm xoang và đảo lộn phủ tạng là một bộ phận của
hội chứng bất động trụ lơng, xẩy ra trong 50% bệnh nhân có hội chứng này.
+ Bất động trụ lơng là thứ phát có thể do virus cúm, á cúm, adenovirus, virus hơ hấp
cự bào…Các biến đổi liên quan đến nhiễm trùng ở mức vi ống microtube trong q
trình tân tạo vi nhung mao.
+ Sự tổ chức hóa bình thường biểu mơ và siêu cấu trúc trụ lơng phục hồi 10 tuần sau
nhiễm trùng.
b) Giảm 1 antitrypsin:
+ Đưa đến khí phế thủng tồn tiểu thùy xuất hiện sớm. 1 antitrypsin được sản xuất

trong gan và tế bào đơn nhân, theo dõi bằng cách gắn và ức chế elastase bạch cầu và
các protease khác. 1 antitrypsin < 35% bình thường (150-350 mg%) làm mất cân bằng
protease – antiprotease trong phổi.
+ Khoảng 2% bệnh nhân khí phế thủng có giảm 1 antitrypsin di truyền. Một số bệnh
nhân giảm 1 antitrypsin bị viêm phế quản mãn đơi khi giãn phế quản.
+ Hút thuốc làm tăng sự phát triển của bệnh.
c)
Xơ nang: (mucoviscidosis)
+ Là yếu tố thuận lợi chủ yếu trong ít nhất ½ trường hợp giãn phế quản trong 20 tuổi
đầu.
+ Là bệnh di truyền của tuyến nội và ngoại tiết đặc trưng bởi chất tiết nhầy bất thường
gây bịnh phổi mãn và suy tụy. 95% trường hợp tử vong do nhiễm trùng và COPD.
+ Sự đột biến gen làm mất điều hòa kênh chlor qua trung gian AMP vòng làm tăng
chênh lệch điện thế xun biểu mơ do tăng hấp thu Na+ và giảm thấm Cl- ở đường
thở, sự thiếu điều hòa kênh Cl- của tế bào biểu mơ làm giảm bài tiết Cl- (kèm theo
dịch) vào trong lòng đường thở chất tiết qnh và tạo thành nút nhầy gây tắc đường
9


Giãn phế quản

10

Trần Văn Ngọc

thở và ứ khí viêm tiểu phế quản do virus và viêm phế quản do vi khuẩn giãn phế
quản.
+ Giãn phế quản trên bệnh nhân xơ nang chiếm 90% ở người lớn.
+ X quang: thứ phát từ nút nhầy đường thở ứ khí và dầy thành phế quản, thâm nhiễm
phổi từng đám và xẹp phổi. Xẹp thùy phổi thường xẩy ra ở thùy trên các nang lớn (trên

2cm) đầy khí có thành mỏng có thể thấy ở thùy trên trong nhiều năm. Tràn khí màng
phổi hay tràn khí trung thất là biến chứng có thể có.
+ Tác nhân nhiễm trùng thường thấy nhất ở bệnh nhân xơ nang là Pseudomonas
aeruginosa (60-90%).
d) Bệnh khác:
·
Hội chứng Young:
+ Bao gồm khơng có tinh trùng do tắc nghẽn (sinh tinh trùng bình thường) và nhiễm
trùng xoang phổi mãn. 30-70% bệnh nhân hội chứng này có giãn phế quản và những
bệnh nhân khác có viêm phế quản mãn.
+ Nhiễm trùng xoang phổi xuất hiện ở trẻ em và nhẹ hơn khi lớn vì biểu hiện phổi
thường nhẹ và khơng đặc hiệu.
+ Chẩn đốn thường được thiết lập khi bệnh nhân khám bệnh vì vơ sinh. Chức năng
tinh hồn bình thường, tinh trùng bình thường chứa trong các túi tinh bị tắc nghẽn bởi
các chất vơ định hình.
+ Chẩn đốn phân biệt với hội chứng bất động trụ lơng: khơng có bất thường siêu cấu
trúc của trụ lơng
+ Chẩn đốn phân biệt với xơ nang: khơng có tiền căn gia đình, chức năng bài tiết tụy
bình thường, điện giải trong mồ hơi bình thường.
·
Q trình viêm:
+ Viêm phế quản và giãn phế quản xẩy ra với tần số cao ở bệnh nhân RA, nhất là RA
nặng lâu ở họ, giãn phế quản là hình ảnh xuất hiện trể.
+ Một vài trường hợp có sự liên quan giữa viêm lt đại tràng và giãn phế quản.
e) Vai trò của elastase và protease trong tổn thương đường hơ hấp:
™·
Các men tiêu protein có vai trò trong bệnh sinh phá huỷ phế quản trong
nhiều bệnh phổi mãn như giãn phế quản.
™ Biểu mơ phế quản tiếp xúc với các chất tiết đàm mủ giàu protein gồm elastases,
collagenase và cathepsin G. Bạch cầu đa nhân chứa và giải phóng protease trung

tính gây phá hủy elastin, collagen và proteoglycan, là các thành phần cấu trúc
quan trọng của phổi và phế quản. Elastase của bạch cầu hạt có khả năng phá hủy
trực tiếp niêm mạc phế quản, ức chế hoạt động của lớp trụ lơng, bất hoạt C3, Ig
G, IgM. Protease của Neutrophile có tác dụng kích thích bài tiết phế quản trong
giãn phế quản. 1 antitrypsin trong chất tiết mủ phế quản hiện diện dưới dạng
khơng hoạt động, khơng biết có phải do tác động của các oxidants từ bạch cầu
hạt trong lúc thực bào hay do bị cắt ra bởi các elastase của Pseudomonas
aerigunosa thì chưa rõ.

10


Giãn phế quản

11

Trần Văn Ngọc

™ Theo giả thuyết vòng lẩn quẩn, bệnh căn bản hay tổn thương phế quản làm giảm
khả năng đào thải của lớp trụ lơng tạo điều kiện cho vi khuẩn cư trú ở đường hơ
hấp và giải phóng elastase làm tổn thương biểu mơ trụ lơng.
™ Đáp ứng viêm của bệnh nhân khơng những khơng có khả năng loại trừ vi khuẩn
cư trú mà còn góp phần thêm nữa sự tổn thương phổi bằng cách giải phóng
elastase của Neutrophile và các protease khác.
™ Sự hoạt hóa đại thực bào và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào xẩy ra
trong vùng phổi bị giãn phế quản có lẽ góp phần thêm nữa tổn thương phổi.
VI. SINH LÝ BỆNH:
1/ Chức năng hơ hấp:
™ Khơng đặc hiệu nhưng có nhiều bất thường chức năng hơ hấp, mức độ rối loạn
phụ thuộc vào loại và mức độ bất thường hình thái phế quản, bệnh lý phối hợp

(viêm phế quản mãn, khí phế thủng) ở nơi khác trong đường hơ hấp nhỏ hay
nhu mơ phổi.
™ Bệnh nhân giãn phế quản nặng có bất thường động học phế quản giống như
trong viêm phế quản mãn hay khí phế thủng. Ở người bình thường, thở ra gắng
sức hay ho tạo nên sự hẹp tương ứng khắp đường hơ hấp. Bệnh nhân giãn phế
quản hình túi hay dạng varicose, ho tạo ra sự xẹp khơng tương ứng và sớm các
phế quản lớn (thường ở thùy dưới) gây tắc thơng khí và góp phần vào ứ khí.
™ Dẫn lưu phế quản bị giảm do tắc nghẽn thơng khí và phản xạ ho bị giảm, chất
tiết ứ lại tạo thuận lợi cho nhiễm trùng hơn nữa và viêm quanh phế quản lan
rộng.
™ Khi bệnh lan tỏa: FVC , FEV1, FEV1/FVC, FEF25-75% , RV, MEF. Một số
bệnh nhân, khi có xẹp phổi hay xơ phổi VC, FRC, Compliance tạo nên hình
ảnh rối loạn thơng khí kiểu hỗn hợp hay chủ yếu là rối loạn kiểu hạn chế.
™ Thơng khí từng vùng giảm, giảm tưới máu với mức độ ít hơn V/Q, tăng thơng
khí khoảng chết, bất thường đào thải N2.
™ Khi giãn phế quản nặng O2 máu do bất thường trao đổi khí ở các vùng lân cận.
Ứ CO2 xẩy ra chỉ ở bệnh nhân giãn phế quản kết hợp với COPD nặng.
2/ Sự thanh lọc của khí-phế quản:
™ Một số bất thường góp phần vào sự tổn thương sự đào thải: mất lớp biểu mơ trụ
lơng bình thường, bất thường trụ lơng di truyền, bất thường lớp nhầy phế quản.
™ Đàm mủ nhầy hơn làm giảm khả năng đào thải của lớp nhầy lơng. Chất tiết mủ
phế quản ở bệnh nhân xơ nang kèm theo giãn phế quản chứa protease trung tính
của bạch cầu hạt có khả năng phân hủy các protein cấu trúc (collagen, elastin,
proteoglycan) của phổi.
™ Elastase của Pseudomonas aeruginosa có khả năng phá hủy hai chất ức chế
protease chánh của bạch cầu hạt trong phổi (1 antitrypsin và chất ức chế protein
niêm mạc phế quản). Như vậy tác dụng hợp đồng của vi khuẩn gây bệnh và hoạt
tính tan protein của bạch cầu đa nhân trong đáp ứng viêm góp phần vào sự phá
11



Giãn phế quản

12

Trần Văn Ngọc

hủy dần dần protein cấu trúc ở nhu mơ phổi và phế quản và góp phần vào sự
phát triển q trình viêm trong giãn phế quản.
3/ Những thay đổi huyết động:
™ Thơng nối động mạch phổi-động mạch tồn thân ở các mao mạch quanh phế
quản bị giãn động mạch phế quản to ra và gây shunt trái – phải.
VII. LÂM SÀNG:
™·
Trong thời kỳ tiền kháng sinh, triệu chứng bắt đầu trong thập niên đầu
của cuộc đời (60-90% bệnh nhân có triệu chứng rõ ràng lúc 5 tuổi). Biến cố
khởi đầu là các nhiễm trùng như sởi, ho gà, viêm phổi hoại tử và lao. Vì tỉ lệ các
bệnh nầy giảm rõ rệt do chủng ngừa và vì phá hủy nhu mơ phổi được loại trừ
bởi sử dụng kháng sinh sớm, nên lâm sàng của bệnh đã có nhiều thay đổi. Ngày
nay, trẻ em và người lớn giãn phế quản do bất thường giải phẫu hay chức năng
di truyền, ½ trường hợp có xơ nang mặc dù xơ nang biểu hiện ở giai đoạn tuổi
trẻ, 20% khơng được chẩn đốn cho tới khi 15 tuổi, khi triệu chứng mãn tính đã
phát triển rõ.
™ Ho ln ln có và có thể là triệu chứng duy nhất trong nhiều năm. Ho đàm mủ
thường nhiều vào buổi sáng có trong 90%. Đàm mủ hơi khoảng 25% trong thời
kỳ tiền kháng sinh và hiếm hiện nay, đàm nhiều và có 3 lớp rất hiếm:
Lớp trên khơng màu hay nâu xanh nhạt chứa bọt khí, mủ và nhầy.
Lớp giữa nhầy giống như lớp trên nhưng chứa ít khí.
Lớp dưới gồm lớp cặn dầy màu xanh do mủ, cặn bã, fibrin, nút nhầy và đơi khi
tinh thể acid béo và sợi đàn hồi.

™ Các đợt bộc phát do viêm tiểu phế quản do virus, viêm phế quản do vi khuẩn và
các nút nhầy phế quản, kèm theo sốt (1/3 trường hợp), ho tăng, khạc đàm và khó
thở, kèm theo biếng ăn và sụt cân.
™ Ho ra máu có trong 40-70% trường hợp trong thời kỳ tiền kháng sinh và hiếm
hiện nay. Giãn phế quản khơ, ngồi ho ra máu khơng còn triệu chứng nào khác,
thường xẩy ra ở thùy trên. Hẹp phế quản, đơi khi do lao phế quản có thể kèm
theo giãn phế quản.
™ Viêm xoang có thể kết hợp trong giãn phế quản: xơ nang, hội chứng Young,
Kartageners và các suy giảm miễn dịch khác.
™ Giãn phế quản nhiều thùy là hình ảnh giãn phế quản do xơ nang. Giãn phế quản
sớm và nổi bật đặc biệt bên phải là đặc tính bệnh này so với giãn phế quản thời
kỳ tiền kháng sinh (thường thùy dưới và thùy giữa và đặc biệt phổi trái).
™ Khám thực thể: ran ẩm dai dẳng, ngón tay dùi trống và tím tái thường gặp ở thời
kỳ tiền kháng sinh và hiếm hiện nay.
VIII. CẬN LÂM SÀNG:
1/ X quang ngực: khơng đặc hiệu .

12


Giãn phế quản

13

Trần Văn Ngọc

™ Hình ảnh mờ dạng ống (tubular shadows) hay đường rầy (tram lines), dấu hiệu
xẹp phổi. Khi các phân thùy có phế quản bị giãn lấp đầy dịch mủ tạo nên các
dãy đồng nhất được gọi là hình ảnh tắc đàm (mucoid impaction) hay khi phân
nhánh tạo hình ảnh ngón tay găng (gloved finger shadow).

™ Giãn phế quản dạng túi nặng tạo ra các nang chứa khí dịch.
™ Trường hợp năng hơn có thể thấy hình ảnh tổ ong thơ.
2/ Chụp phế quản: là tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn xác định giãn phế quản và mức
độ giãn phế quản nhưng cũng có hạn chế khi chụp (hạn chế thơng khí tạm thời, cần
gây tê tại chổ, bệnh nhân khó chịu) nên được thay thế bằng CT scan. Tuy nhiên chụp
phế quản vẫn được thực hiện, đơi khi trước mổ để đánh giá bệnh lý một bên hay phân
thùy đã được chẩn đốn trên CT hay tiến hành sau mổ để đánh giá đường hơ hấp sau
mổ (dò, rách phế quản).
™ Nếu hình ảnh phế quản chấm dứt đột ngột, có thể do thuốc cản quang khơng đủ
để lót phế quản ngoại biên. Mờ đặc phế quản có thể do q nhiều chất cản
quang và khơng có khơng khí trong lòng phế quản. Phế quản ngoại biên khơng
được lấp đầy cản quang do tắc phế quản hay chất tiết ứ đọng khu trú. Do đó cần
dẫn lưu tư thế đầy đủ và điều trị kháng sinh.
™ Chụp phế quản qua soi phế quản ống mềm có thể giúp chụp phế quản chọn lọc
với ít tác dụng phụ và làm bệnh nhân dễ chịu hơn. Kỹ thuật này đặc biệt hữu ích
để đánh giá bệnh nhân ho ra máu tái phát khi soi phế quản biết vị trí chảy máu
nhưng khơng thấy tổn thương nội phế quản (giãn phế quản khơ).
™ Giãn phế quản hình trụ: phế quản giãn đều, kích thước phế quản ngoại biên
khơng q lớn.
™ Giãn phế quản dạng varicose: phế quản giãn to khơng đều như giãn tĩnh mạch.
™ Giãn phế quản hình túi: phế quản giãn có hình như bong bóng, có thể có mực
nước hơi.
3/ CT scan: là kỹ thuật thích hợp để chẩn đốn và xác định mức độ giãn phế quản, đặc
biệt kỹ thuật HRCT với độ nhậy 96% và đặc hiệu 93%.
™ Giãn phế quản hình trụ: phế quản giãn khơng giảm kích thước dần khi ra ngoại
biên, có thể thấy thành phế quản dầy lên tạo hình ảnh đường rầy xe lửa khi cắt
ngang, phế quản giãn tạo nên một vòng với đường kính trong > nhánh động
mạch đi kèm (dấu hiệu nhẫn ấn chỉ: signet-ring)
™ Giãn phế quản dạng varicose: phế quản giãn nhiều hơn giãn phế quản hình trụ
và có dạng tràng hạt.

™ Giãn phế quản dạng kén: phế quản giãn nhiều và chứa mức khí dịch trong đó có
khi tạo ra một đám khí như chùm nho.
™ Cần lưu ý hình ảnh viêm phổi hay các ngun nhân gây đơng đặc nhu mơ có thể
tạo nên hình ảnh tương tự mà khơng có giãn phế quản.
4/ Soi phế quản:
™ Khơng có giá trị chẩn đốn trực tiếp giãn phế quản nhưng có giá trị xác định có
tổn thương tắc nghẽn phế quản hay khơng, nơi xuất phát ho ra máu
™ Qua soi phế quản có thể chụp phế quản chọn lọc.
13


Giãn phế quản

14

Trần Văn Ngọc

5/ Vi trùng học:
™ Thường là Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae.
™ Viêm phổi mưng mủ sau sởi và tạo điều kiện thuận lợi cho giãn phế quản:
Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa.
™ Giả giãn phế quản sau viêm phổi: Streptococcus pyogenes hay nhóm khơng điển
hình.
™ Bệnh nhân xơ nang: lúc đầu thường do Haemophilus influenzae hoặc
Staphylococcus aureus. Về sau Enterobacterracae, Pseudomonas aeruginosa, B
cepacia có khuynh hướng nổi bật.
™ Vi khuẩn yếm khí có vai trò trong một số trường hợp.
6/ Cận lâm sàng khác:
™ Bạch cầu tăng trong các đợt bộc phát nhiễm trùng
™ Thiếu máu trong nhiễm trùng mãn lâu dài

™ Test clo/mồ hơi ở bệnh nhân trẻ khơng có tiền căn viêm phổi hay tắc nghẽn phế
quản hay các yếu tố thuận lợi khác gây giãn phế quản
™ ECG: tâm phế mãn.
IX. CHẨN ĐỐN PHÂN BIỆT:
1/ Viêm phế quản mãn:
Giống giãn phế quản về lâm sàng, triệu chứng thực thể và chức năng hơ hấp. Giãn phế
quản khu trú có thể phát triển trong bệnh nhân viêm phế quản mãn và khí phế thủng.
Hình ảnh đường rầy xe lửa và vòng tròn gợi ý đến giãn phế quản.
2/ Aspergillus phế quản phổi dị ứng:
Khó thở khò khè, đàm nhầy, thâm nhiễm phổi tái phát. Giãn phế quản có đàm mủ và
lượng nhiều hơn, phế quản bị giãn ở ngoại biên hơn. Giãn phế quản hình trụ có thể là
biến chứng của Aspergillus phế quản phổi dị ứng kéo dài.
3/ Bệnh khác:
- Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn
- Viêm phổi tái phát
- Viêm phổi tổ chức hóa hay khơng hồi phục
- Phổi biệt trí.
X. BIẾN CHỨNG VÀ TIÊN LƯỢNG:
- Nung mủ tiến triển
- Ho ra máu
- Suy hơ hấp mãn và tâm phế
- Apxe não
- Xuất huyết phổi
- Amyloidosis.
XI. ĐIỀU TRỊ:
™ Mục đích: kiểm sốt triệu chứng, ngừa sự tiến triển.
14


Giãn phế quản


15

Trần Văn Ngọc

™ Kiểm sốt nhiễm trùng:
o Chủng ngừa thích hợp (sởi, ho gà, Haemophilus influenzae type b), điều
trị kháng sinh sớm.
o Điều trị kháng sinh sớm bội nhiễm phổi, lựa chọn kháng sinh dựa theo kết
quả nhuộm Gram và cấy.
™ Dẫn lưu tư thế và vỗ ngực có vai trò quan trọng ở bệnh nhân đàm nhiều hơn 3050ml/ngày .
™ Giảm độ nhớt của đàm bằng cách dùng deoxyribonuclease I tái tổ hợp người
(recombinant human deoxyribonuclease I: Rh DNase) khí dung giúp giảm các
đợt bộc phát nhiễm trùng hơ hấp và cải thiện nhẹ chức năng hơ hấp.
™ Thuốc giãn phế quản có lẽ có lợi trong trường hợp có bệnh đường hơ hấp nhỏ
phối hợp, cải thiện sự đào thải của lớp nhầy lơng và giúp giải phóng chất tiết.
Nhưng trong một số bệnh nhân giảm trương lực vận động phế quản có thể ức
chế phản xạ ho và làm ức chế đàm và làm giảm chức năng hơ hấp .
™ Ngưng hút thuốc lá.
™ Giãn phế quản khu trú có thể điều trị phẫu thuật cắt phân thùy hay thùy.
™ Điều trị ho ra máu: thun tắc động mạch phế quản, cắt phổi. Điều trị thun tắc
được chỉ định đối với bệnh nhân khơng thể mổ do bệnh lan tỏa cả hai phổi, hay
là phương pháp điều trị tạm thời để ổn định ngay khi chuẩn bị một cuộc mổ
chọn lọc sau đó ./.

15




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×