Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Lao niệu sinh dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 9 trang )

LAO NIỆU SINH DỤC
MỤC TIÊU
1. Hiểu được cơ chế bệnh sinh lao niệu sinh dục
2. Biết các triệu chứng và phương pháp chẩn đoán lao niệu sinh dục
3. Biết nguyên tắc điều trò lao niệu
I.

ĐẠI CƯƠNG
Bệnh lao phổi được quan sát ở người cách đây 7000 năm, di tích các bộ xương
người cổ đại cho thấy những thương tổn đặc trưng của bệnh lao. Ở châu Âu trong thập
niên 1700, nhiễm lao trở thành bệnh dòch và một phần tư tử vong ở Anh thời đó là do
lao phổi. Villemin xác đònh bản chất lây nhiễm của bệnh. Năm 1882, Koch phát hiện
nguyên nhân bệnh lao và đưa ra giả thuyết mang tên ông.
Đặc tính kháng acid-cồn của trực khuẩn lao do Ehrlich phát hiện năm 1882.
Ekehorn (1908) đưa ra giả thuyết qua đường máu trực tiếp: thận và đường tiểu bò
nhiễm khuẩn thứ phát qua trung gian nước tiểu. Medlar (1926) nhận thấy thương tổn vi
thể hầu hết ở vỏ thận hai bên. Wildbolz (1937) dùng từ lao niệu sinh dục
(Genitourinary tuberculosis, GUTB), nhấn mạnh lao thận và lao mào tinh là các biểu
hiện tại chỗ của nhiễm khuẩn qua đường máu.
II. TẦN SUẤT
Tần suất ca mới là một chỉ số nói lên sự tiến triển của bệnh và hiệu quả của các
biện pháp kiểm soát bệnh. Ở các nước đang phát triển tần suất bệnh cao hơn các nước
phát triển.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính trên toàn thế giới có 10 triệu ca lao mới mỗi
năm, hầu hết ở những nước đang phát triển. Hàng năm, có từ 8-19 triệu người có triệu
chứng lao rõ rệt và 3 triệu người chết. Ở các nước phát triển, tỉ lệ giảm lao hàng năm
là 12% còn ở các nước đang phát triển thì lao không giảm.
Trên toàn thế giới, lao niệu sinh dục chiếm 14% lao ngoài phổi, trong đó chỉ 20% ở
người da trắng. Tần suất lao ở Hoa Kỳ là 13 / 100 000 dân, ở một số nước đang phát
triển là 400 / 100 000 dân. Ở các nước phát triển chỉ có 8-10% bệnh nhân lao phổi phát
sinh lao thận thì có đến 15-20% bệnh nhân ở các nước đang phát triển bò lao thận.


III. DỊCH TỄ HỌC
Tỉ lệ nhiễm lao hàng năm là chỉ số đánh giá vấn đề lao và khuynh hướng của
bệnh ở một cộng đồng.
Ở các nước phát triển tần suất lao đang giảm 5% mỗi năm. Hóa trò liệu lao cũng
góp thêm vào sự thoái triển tự nhiên của bệnh. Viêc phát hiện ca mới và điều trò đã
làm giảm tần suất khoảng 7,8% mỗi năm. Tỉ lệ này cộng với tỉ lệ giảm 5% thành tỉ lệ
giảm mắc bệnh trên 12% mỗi năm.
Ngược lại, ở nhiều nước châu Phi, khuynh hướng giảm bệnh rất thấp. Trong 10
năm, tỉ lệ nhiễm vẫn ở khoảng 2,6%, cho thấy khuynh hướng tăng các ca mới. Nếu ở
các nước này tỉ lệ bệnh mới mắc hàng năm giảm 5% thì sẽ giảm nguy cơ nhiễm từ 3%
vào năm 1980 xuống 0,7% vào năm 2010 và tăng tỉ lệ dân số không mắc bệnh từ 55%
lên 68%.

1


IV. MYCOBACTERIA
Mycobacteria rất đa dạng: tế bào ngắn, tế bào sợi dài, có nhánh. Mycobacteriun
dài 2,4µm và rộng 0,2-0,5 µm. Trực khuẩn có thành dày tách biệt với màng tế bào bởi
một vùng trong suốt, không có vỏ bao thực sự, không di động. Thành tế bào là một cấu
trúc gồm 4 lớp. Lớp trong cùng là murein (peptidoglycan) và 3 lớp ngoài gồm các phức
hợp peptides, polysaccharides, lipide. Lipide chiếm 40–50% trọng lượng tế bào.
Phức hợp Mycobacterium tuberculosis
Gồm Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium bovis, Mycobacterium microti,
Mycobacterium africanum. M.tuberculosis là vi khuẩn mạnh nhất và lây nhiễm nhất, là
nguyên nhân gây bệnh cho hầu hết bệnh lao ở người và con người là ký chủ duy nhất.
M.tuberculosis tuyệt đối hiếu khí, M. bovis yếm khí một phần.
Mycobacteria sinh sản rất chậm: nhân đôi mỗi 20-24 giờ. Khi vi khuẩn không phân
chia thì kháng sinh không ức chế quá trình chuyển hóa và như vậy mycobacteria vẫn
sống sót khi có kháng sinh. M.tuberculosis có thể đề kháng với các cơ chế tiêu hủy nội

bào. Khi bò thực bào, M. tuberculosis vẫn sống và di chuyển trong tế bào thực bào.
Nồng độ của hầu hết kháng sinh trong tế bào thực bào thì thấp và pH nội bào có thể
không thích hợp đối với kháng sinh đó. M.tuberculosis nội bào nhạy cảm với
pyrazinamide, có thể thâm nhập tế bào thực bào và tác dụng ở pH 5,5.
Có một tỉ lệ mycobacteria bất hoạt và tồn tại trong mô một thời gian dài mà không
phân chia và không nhạy cảm với kháng sinh. Chúng có vai trò quan trọng trong sự tái
hoạt bệnh lao có thể xảy ra nhiều năm sau sơ nhiễm lao.
Nontuberculous mycobacteria
Mycobacteria được xếp thành hai nhóm: nhóm gây bệnh và nhóm không gây bệnh.
Nontuberculous mycobacteria hiếm khi gây bệnh ở hệ niệu sinh dục: chỉ có 5 trường
hợp lao thận được báo cáo từ 1956.
V.
BỆNH SINH
Bệnh lao phát sinh phụ thuộc vào tác động qua lại giữa bệnh nguyên và phản ứng
miễn dòch của ký chủ. M. tuberculosis là hình mẫu của bệnh nguyên nội bào. Đáp ứng
miễn dòch tế bào đóng vai trò quyết đònh. Tế bào lympho T tác động với kháng nguyên
tác động với mycobacterium để tăng sinh và tạo ra cytokines và chất này sẽ hoạt hoá
đại thực bào. Đại thực bào được hoạt hóa trở thành đại bào Langhans. Các đại thực
bào đơn nhân này phóng thích một số yếu tố như tumor necrosis factor-α, transforming
growth factor-β. Các yếu tố này cùng với các chất tiết của tế bào lympho sẽ quyết
đònh tính chất thương tổn.
Trong sơ nhiễm phổi, M. tuberculosis phân chia và gây phản ứng viêm. Vi khuẩn
sinh sản và lan rộng qua đường bạch huyết và đường máu. Sau 4 tuần, tốc độ sinh sản
chậm lại do phản ứng miễn dòch của cơ thể. Ở giai đoạn này, cá thể có hiện tượng mẫn
cảm muộn, đồng thời với lúc đại thực bào có khả năng ức chế sự phân chia của M.
tuberculosis. Hầu hết bệnh nhân khống chế được bệnh ở giai đoạn sơ nhiễm và không
có biểu hiện lâm sàng. Những người này có vi khuẩn dạng bất hoạt, có thể sinh sản và
gây bệnh nhiều năm sau đó khi bệnh nhân có bệnh mãn tính gây suy nhược, chấn
thương, dùng corticoids, trò liệu ức chế miễn dòch, tiểu đường, AIDS. Lao niệu sinh dục
thường do sự phát tán vi khuẩn qua đường máu ở giai đoạn sơ nhiễm (Hình 1). Sau đó,


2


lao trở thành tiến triển do sự tái hoạt sơ nhiễm do sự suy yếu của phản ứng miễn dòch
tại chỗ.

Hình 1: Bệnh sinh lao niệu sinh dục
(Nguồn: Smith’s General Urology, 17th ed. 2008)

VI.
BỆNH HỌC
Lao thận, niệu quản, bàng quang
Thận
Lao thận do sự tái hoạt của nhiễm khuẩn thận phát tán qua đường máu. Nhiễm
khuẩn tiên phát có thể xảy ra nhiều năm trước, sau khi hít phải giọt nhỏ từ chất tiết
phế quản bò nhiễm và sau đó phát tán mycobacterium khắp nơi trong cơ thể.
Vi khuẩn tạm trú tại mạch máu gần cầu thận. Đại thực bào xuất hiện. Hạt tạo bã
đậu hình thành gồm đại bào Langhans bao quanh bởi tế bào lympho và nguyên bào
sợi. Tiến trình sẽ phụ thuộc vào lượng vi khuẩn gây nhiễm, độc tính của vi khuẩn và
sức đề kháng cơ thể. Nếu vi khuẩn ngừng sinh sản, củ lao được thay bằng mô xơ,
nhưng nếu chúng tiếp tục sinh sản sẽ tạo nên vùng hoại tử bã đậu trung tâm.
Quá trình lành dẫn đến tạo mô xơ và lắng đọng muối calcium, gây ra tổn thương
vôi hóa đặc trưng. Ở thận, tổn thương có thể bong vào hệ thống ống thu thập, ăn vào
nhú thận và phá hủy nó. Đài thận bò loét, gây ra tổn thương loét hang đặc trưng.
Mô xơ có thể gây hẹp cuống đài thận hay khúc nối bể thận niệu quản.
Niệu quản

3



Viêm lao niệu quản là do tiến triển từ thận. Thường gặp nhất ở khúc nối niệu quảnbàng quang. Hẹp niệu quản thường xảy ra trong quá trình điều trò dẫn đến xơ hóa và
tạo sẹo.
Bàng quang
Tổn thương bàng quang cũng thứ phát từ thận. Bắt đầu quanh miệng niệu quản
bằng hiện tượng đỏ, viêm, phù. Khi viêm tiến triển có thể bít hoàn toàn miệng niệu
quản.
Thương tổn loét thường hiếm và là dấu hiệu muộn. Nếu diễn tiến, viêm lan xuống
lớp cơ và lớp cơ bàng quang được thay bằng mô xơ. Quá trình xơ hóa bắt đầu quanh
miệng niệu quản và có thể bò co kéo lên trên, cứng, giãn tạo nên hình lỗ đánh gôn.
Niệu quản thường cứng ở hai phần ba dưới gây ngược dòng bàng quang-niệu quản.
Lao tinh hoàn, mào tinh và tiền liệt tuyến
Tinh hoàn
Lao tinh hoàn hầu như luôn luôn thứ phát từ lao mào tinh.
Mào tinh hoàn
Lao mào tinh là do phát tán vi khuẩn qua đường máu. Bệnh thường khởi phát từ
đuôi mào tinh vì vùng này được cung cấp máu nhiều. Viêm lao mào tinh có thể kết
hợp với lao thận nhưng ít gặp.
Viêm lao mào tinh có thể là biểu hiện đầu tiên và duy nhất của lao niệu sinh dục,
chẩn đoán bằng cấy M.tuberculosis từ hang lao mở hay sau cắt mào tinh. Thường xảy
ra ở người nam trẻ và 70% bệnh nhân có tiền sử lao. Tổn thương đơn thuần ở đuôi mào
tinh xảy ra ở 40% trường hợp. Có thể viêm toàn bộ mào tinh, lan đến ống dẫn tinh và
tinh hoàn. Tổn thương mào tinh hai bên gặp trong 34% trường hợp.
Tiền liệt tuyến
Lao tiền liệt tuyến hiếm gặp. Đường lan truyền là phát tán qua đường máu. Khi
thăm khám bằng tay, tiền liệt tuyến có dạng nốt, hiếm khi lớn và nhạy đau.
Lao sinh dục
Lao dương vật
Rất hiếm. Chỉ có 139 trường hợp được báo cáo trong Y văn. Lao dương vật nguyên
phát xảy ra sau khi giao hợp với vi khuẩn trong đường sinh dục nữ hay do lây nhiễm từ

áo quần bò nhiễm. Chẩn đoán xác đònh bằng sinh thiết.
Lao niệu đạo
Rất hiếm. Symes và Blandy (1973) dẫn 16 ca trong y văn.
VII . ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Ở các nước đang phát triển lao là bệnh cấp tính hơn so với các nước phát triển và
ảnh hưởng chủ yếu lên trẻ em và người trẻ. Lao niệu sinh dục lan tràn nhiều hơn: ở n
độ, 20% bệnh nhân lao phổi có tổn thương niệu sinh dục.
Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng
Tỉ lệ nam : nữ là 2 : 1. Hầu hết bệnh nhân ở nhóm 20-40 tuổi, nhưng gần đây có sự
gia tăng bệnh nhân ở nhóm tuổi 45 đến 55 và ở nhóm trên 70 tuổi.
Bệnh nhân thường tiểu nhiều lần, lúc đầu chỉ về đêm sau đó cả ban ngày, không
đáp ứng với kháng sinh thường. Tiểu gấp hiếm gặp hơn. Nước tiểu thường vô khuẩn và
có một tỉ lệ lớn bệnh nhân có trên 20 tế bào mủ trên quang trường lớn. Bội nhiễm vi

4


khuẩn thường chiếm 20% trường hợp, 90% do E. coli .Tiểu máu đại thể (10%) hay vi
thể (50%). Đau quặn thận ít gặp.
Xuất tinh máu là triệu chứng hiếm: Gow (1976) chỉ có 5 trường hợp. Nên nghó tới
lao niệu khi có nhiều đợt xuất tinh máu tái đi tái lại.
Viêm bàng quang tái phát là triệu chứng báo động. Nhiễm trùng do E.coli đáp ứng
với kháng sinh thường nhưng tái phát nhiều lần thì cần phải loại trừ lao. Phải xét
nghiệm nhiều lần, vì M. tuberculosis rất khó phân lập từ nước tiểu khi bệnh nhân chỉ
mới có những tổn thương nhỏ.
Một số ít bệnh nhân chỉ có triệu chứng sưng đau tinh hoàn. Hiếm khi lao được chẩn
đoán sau cắt đốt nội soi bướu tiền liệt tuyến và phát hiện qua giải phẫu bệnh lý. Tam
chứng mệt mỏi, sụt cân, chán ăn không bao giờ thấy ở giai đoạn sớm của bệnh.
VIII. XÉT NGHIỆM TÌM LAO
Test tuberculin

Tiêm trong da dẫn chất protein của tuberculin, phản ứng viêm xảy ra tại chỗ tiêm,
cực đại sau 48 đến 72 giờ. Phản ứng bao gồm một vùng cứng trung tâm bao quanh bởi
vùng viêm. Phản ứng dương tính chỉ nói lên bệnh nhân đã bò nhiễm, không được xem
là bệnh lao diễn tiến.
Xét nghiệm nước tiểu
Tổng phân tích nước tiểu tìm hồng cầu, bạch cầu, pH, nồng độ nước tiểu. Cấy nước
tiểu tìm vi trùng thường như E. coli. Nhiễm trùng niệu thứ phát với lao niệu gặp trong
20% trường hợp. “Đái mủ vô khuẩn” là dấu hiệu cổ điển.
Lấy 3-5 mẫu nước tiểu liên tiếp sáng sớm đem cấy, mỗi mẫu theo hai hướng: (1)
trên môi trường Loweinstein-Jensen thường để phân lập M. tuberculosis , BCG, và các
vi khuẩn nontuberculous mycobacterium; (2) môi trường trứng pyruvic chứa penicillin
để tìm M. bovis.
Thử nghiệm PCR (Polymerase chain reaction) cho phép phân biệt các loài sau một
vài giờ. HPLC (high performance liquid chromatography) là phương pháp đáng tin cậy
để nhận biết các loài mycobacterium và cho kết quả nhanh.
Xét nghiệm máu
Công thức máu, tốc độ lắng máu, urê máu và chất điện giải.
IX.
X QUANG
X quang không chuẩn bò (KUB)
Có thể thấy vôi hóa ở thận và đường tiểu dưới. Vôi hóa hiếm khi ở niệu quản, thành
bàng quang và túi tinh.
Chụp đường niệu nội tónh mạch (IVU, UIV)
Chụp đường niệu nội tónh mạch liều cao hiện nay là tiêu chuẩn. Có thể phối hợp với
CT. Dùng huỳnh quang tăng sáng cho phép làm xét nghiệm động học niệu quản.
Tổn thương ở thận có thể là biến dạng đài thận, đài thận xơ hóa và nghẽn hoàn toàn
(đài thận bò bít do hẹp cổ đài), hoặc hủy hoại đài thận và chủ mô thận. Thận mất chức
năng hoặc tổn thương nặng. Viêm niệu quản lao biểu hiện bằng giãn niệu quản trên
chỗ hẹp niệu quản–bàng quang hay niệu quản xơ hóa với nhiều chỗ hẹp.
Thì bàng quang có thể thấy bàng quang nhỏ, co thắt, không đều với hình khuyết và

bàng quang bất đối xứng (Hình 2).

5


Hình 2: Hình ảnh KUB và UIV với những thương tổn cổ điển trong lao niệu sinh dục
(Nguồn: Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Chẩn đoán, kết quả điều trò hẹp niệu quản do lao niệu sinh dục.
Luận án Tiến sỹ, 2008)

Chụp bồn thận ngược chiều (UPR)
Để xác đònh chiều dài đoạn niệu quản hẹp, mức độ tắc nghẽn, giãn nở niệu quản
trên chỗ hẹp. Cần làm dưới màn tăng sáng và làm xét nghiệm động học để khảo sát
nhu động niệu quản (Hình 3). Chỉ đònh thứ hai là để đặt thông niệu quản để lấy nước
tiểu đem cấy tìm vi trùng từ từng thận.

Hình 3: Chụp UPR dưới màn tăng sáng với xét nghiệm động học niệu quản
(Nguồn: Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Chẩn đoán, kết quả điều trò hẹp niệu quản do lao niệu sinh dục.
Luận án Tiến sỹ, 2008)

Chụp bồn thận xuôi chiều qua da
Hữu ích trong trường hợp thận không hoạt động trên UIV, xem tình trạng đường
xuất tiết trên chỗ hẹp hoặc có thể lấy nước tiểu từ bồn thận tìm vi khuẩn (Hình 4).

6


Hình 4: Chụp bồn thận xuôi chiều qua thông mở thận ra da qua da
(Nguồn: Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Chẩn đoán, kết quả điều trò hẹp niệu quản do lao niệu sinh dục.
Luận án Tiến sỹ, 2008)


Xét nghiệm đồng vò phóng xạ
Xạ hình thận cho biết chức năng thận và bất thường chủ mô thận, giúp đánh giá đáp
ứng điều trò .
Soi bàng quang, soi niệu quản
Soi bàng quang (Hình 5) để đánh giá độ trầm trọng của bệnh và đáp ứng với hoá trò
lao. Soi niệu quản để xem tác động của bệnh trên niệu quản và bồn thận. Chống chỉ
đònh sinh thiết bàng quang khi có viêm bàng quang cấp, chỉ sinh thiết khi có tổn thương
dạng củ hay loét nghi ngờ carcinoma.

Hình 5 : Nội soi bàng quang chẩn đoán lao
(Nguồn: Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Chẩn đoán, kết quả điều trò hẹp niệu quản do lao niệu sinh dục.
Luận án Tiến sỹ, 2008)

Siêu âm và CT
Siêu âm để theo dõi một tổn thương thận trong quá trình điều trò (hang lao), đo thể
tích bàng quang (bàng quang nhỏ). CT khảo sát tổn thương nhu mô thận hay quanh
thận hay khi nghi ngờ có ung thư thận. CT đa lát cắt (MSCT) với kỹ thuật tái tạo hình
ảnh rất có ích trong chẩn đoán các dạng biến thể đường tiểu (Hình 6)

7


Hình 6: CT cổ điển thấy apxe quanh thận phải. CT đa lát cắt (MSCT) thấy bàng quang co nhỏ,
thận mất chức năng
(Nguồn: Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Chẩn đoán, kết quả điều trò hẹp niệu quản do lao niệu sinh dục.
Luận án Tiến sỹ, 2008)

X. ĐIỀU TRỊ
Mục đích điều trò là (1) điều trò bệnh lao tiến triển (2) làm cho bệnh nhân không còn
khả năng lây nhiễm (3) bảo tồn tối đa chức năng thận.

Các thuốc kháng lao
Các thuốc kháng lao hàng đầu là INH, rifampicin, pyrazinamide, streptomycin,
ethambutol. Bốn thuốc đầu là diệt trùng, thuốc sau là ngưng trùng.
Phác đồ hóa trò
Hóa trò lao là điều trò đa kháng sinh nhằm làm giảm thời gian điều trò và làm giảm
khả năng vi khuẩn kháng thuốc. Cần áp dụng chế độ điều trò quan sát trực tiếp (DOT).
Từ khi có rifampicin và các thuốc kháng lao mới khác thời gian điều trò từ 2 năm giảm
còn 6-9 tháng. Việc dùng các cytokine hỗ trợ như interferon-γ, interleukin-2, yếu tố
kích thích dòng đại thực bào-bạch cầu hạt, IL-12, có thể làm giảm thời gian điều trò
hơn nữa. Hiện tại, khuyến cáo của Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) và Hiệp hội
lồng ngực Hoa Kỳ là điều trò bệnh nhân lao niệu sinh dục với vi khuẩn nhạy cảm từ 6
đến 9 tháng.
Phác đồ 6 tháng thường hiệu quả cho hầu hết các dạng lao, trừ lao toàn thể, lao
xương tủy, và lao màng não. Phác đồ 6 tháng thường dùng R,H,Z với tỉ lệ vi khuẩn tái
phát là 1%. Bệnh nhân được điều trò với S,H,R,Z trong 2 tháng đầu, sau đó là H,R,Z
hay H,R trong 4 tháng sau. Ở bệnh nhân lao thận, sau 2 tuần điều trò sẽ không còn
phân lập được M. tuberculosis trong nước tiểu.
Khi có viêm bọng đái cấp nặng có thể dùng corticosteroids. Prednisolone 20mg, 3
lần mỗi ngày dùng với thuốc lao trong 4 tuần, giúp làm giảm triệu chứng bàng quang
cấp.
Điều trò phẫu thuật
Có nhiều phương pháp phẫu thuật đi cùng với phác đồ điều trò ngắn ngày. Gồm
phẫu thuật cắt bỏ và phẫu thuật tạo hình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Gia Hy. Lao cơ quan niệu sinh dục, Niệu học, NXB Y học TPHCM, tập
1,1980.

8



2. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Chẩn đoán, kết quả điều trò hẹp niệu quản do lao niệu
sinh dục. Luận án Tiến sỹ, 2008.
3. Campbell-Walsh Urology, 9th ed.2007
4. Smith’s General Urology, 17th ed.2008
5. EAU Guidelines for the Management of Genitourinary Tuberculosis, European
Urology, 48, 2005, pp.353–62.

9



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×