Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Xây dựng website quản lý thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 90 trang )

Header Page 1 of 126.

LUẬN VĂN:

Xây dựng website quản lý thư viện
trường đại học Kinh tế Quốc dân

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

mở đầu

Trong những năm gần đây công nghệ thông tin đã trở thành ngành công nghiệp mũi
nhọn mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ giúp con người thực
hiện các công việc tưởng chừng như rất khó khăn. Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá
một đất nước là phát triển hay không là dựa vào tiêu chuẩn công nghệ. Do vậy, trong lĩnh vực
này luôn có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đã mang lại nhiều phát minh sáng chế và những
cải tiến vượt bậc.
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ thông tin đó và
đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua các ngành nghề trong
xó hội. Ở cỏc cơ quan, cửa hàng, siêu thị người ta đó thay thế dần cỏc phương thức quản lý
và thanh toỏn cũ kỹ, lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ thống máy tính hiện đại, được
nối mạng và sử dụng chương trỡnh quản lý trờn mạng để làm việc.
Cựng với tốc phỏt triển và sử dụng rộng rói của mạng Internet, cỏc Trường Đại học ở
Việt Nam đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được nối mạng để quản lý trong
nhiều bộ phận, trong đó việc quản lý thư viện của Trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ
được bạn đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo dừi được
tỡnh hỡnh cụng việc thường xuyên.
Theo như tình hình thực tế hiện nay, tại thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân việc


lưu trữ sách còn bằng sổ sách giấy tờ, tra cứu mượn và trả sách còn rất thủ công. Làm cho
việc lưu trữ khó khăn không kịp thời, xử lý số liệu trong quá trình cho mượn sách, ngoài ra
việc thống kê số liệu còn không kịp thời và chưa chính xác. Chính vì lẽ đó nên em đã quyết
định chọn đề tài:
“Xây dựng website quản lý thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân” nhằm mục
đích chính là giúp cho cán bộ công nhân viên cũng như các sinh viên thuận lợi hơn trong quá
trình thực hiện mượn và trả sách.
Chuyên đề gồm:
Phần 1: Tổng quan về trường đại học kinh tế quốc dân.
Phần 2: Cơ sở phương pháp luận.
Phần 3: Phân tích và thiết kế hệ thống của website.

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

Phần I
Tổng quan về trường Đại học Kinh tế quốc dân
A. Tổng quan về trường Đại học Kinh tế quốc dân
I. Giới thiệu chung
Trường Đại học Kinh tế quốc dân được thành lập vào ngày 25 tháng 1 năm 1956. Trụ
sở của trường: 207 - đường Giải phóng – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 714 người, trong đó có 13 giáo sư, 32 phó giáo sư,
149 tiến sĩ, 120 thạc sĩ, 145 giảng viên chính, 260 giảng viên, 2 nhà giáo nhân dân, 29 nhà
giáo ưu tú, 314 đảng viên.
Trường đã được tặng thưởng huân chương độc lập hạng nhất (1996), huân chương
Độc lập hạng nhì (1991), huân chương Độc lập hạng Ba (1986), Huân chương Lao động
hạng Nhất (1983), Huân chương Lao động Hạng Hai (1978), Huân chương Lao động Hạng
Ba (1961, 1972). Huy chương Hữu nghị của Chính phủ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

(1987). Hai năm liền (1979-1980 và 1980-1981) được nhận cờ luân lưu của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng. Năm học 1990-1991 được Bộ khen thưởng giải Nhì về việc thực hiện ba
chương trình của của Ngành (không có giải nhất). Năm học 1991-1992 được nhận bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Năm học 1992-1993 được nhận cờ tiên tiến
xuất sắc của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Năm học 1993-1994 được khen thưởng về
thực hiện bốn chỉ số; Năm học 1994-1995 được nhận cờ tiên tiến xuất sắc của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Từ năm 1990 đến nay, có 19 đơn vị và cá nhân được tặng thưởng Huân chương lao
động, hai bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 277 Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục, 40
Huy chương Vì sự nghiệp khoa học công nghệ, 16 cá nhân và tập thể được tặng thưởng
bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo mười năm đổi mới, 66 Huy chương Vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn, 10 Huy chương Vì thế hệ trẻ. Đảng bộ liên tục được
công nhận Đảng bộ vững mạnh xuất sắc, Đoàn thanh niên trường liên tục được công nhận
Đoàn thanh niên tiên tiến xuất sắc.
Trong hơn 45 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt trong hơn 10 năm đổi mới tập thể
giáo viên, cán bộ, công nhân viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã vượt mọi khó khăn,

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

sáng tạo, đi đầu trong đổi mới đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và nâng cao
đời sống; được Đảng, Nhà nước cũng như xã hội tín nhiệm và đánh giá cao trên mọi mặt:
1. Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chuyển sang nền kinh tế thị trường, đứng trước
nguy cơ tưởng chừng phải đóng của, do toàn bộ hệ thống chương trình, giáo trình cơ cấu
ngành nghề đào tạo cũ đã lạc hậu và đội ngũ cán bộ giáo viên không còn thích ứng với yêu
cầu đào tạo trong cơ chế mới; tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên nhà trường khắc
phục khó khăn vươn lên chủ động, sáng tạo, đi đầu trong khối các trường đại học kinh tế cả
nước và đổi mới thành công, toàn diện, vững chắc cả về nội dung, chương trình, giáo trình,

phương pháp giảng dạy và cơ cấu ngành nghề đào tạo. Kết quả là, toàn bộ hệ thống chương
trình, giáo trình được biên soạn lại, biên soạn mới 192 giáo trình, nhiều giáo trình đã được
Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá cao và sử dụng làm giáo trình chuẩn cho các trường Đại
học thuộc khối kinh tế của cả nước nghiên cứu và học tập. Đổi mới và xây dựng được 90
chương trình đào tạo cho 5 nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Cơ cấu ngành nghề
từ 13 chuyên ngành năm 1990 đến nay đã phát triển thành 28 chuyên ngành đào tạo. Quy
mô đào tạo từ 3500 sinh viên trước thời kỳ đổi mới đến nay quy mô đào tạo của trường là
27.000 (tăng gần 8 lần). Đến nay, đã có hơn 50.000 sinh viên tốt nghiệp trong đó hơn 100
cử nhân là sinh viên Lào và Campuchia, mở 12 khóa đào tạo cử nhân tại Campuchia. Bồi
dưỡng kiến thức kinh tế thị trường cho hơn 55.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho các địa
phương và doanh nghiệp.
2. Các chuyên gia kinh tế và các nhà quản lý được đào tạo trong nhà trường có chất
lượng cao, tinh thông nghiệp vụ, có tác phong công nghiệp, phẩm chất chính trị vững vàng,
có đạo đức trong kinh doanh, có tinh thần đấu tranh vì tiến bộ và công bằng xã hội, có khả
năng thích ứng trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước được xã hội tín nhiệm.
Trong số đó, hiện có hàng trăm người đang giữ trọng trách lớn tại các cơ quan Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ ngành, các đoàn thể cũng như tại các địa phương, doanh nghiệp.
Nhờ vậy uy tín, vị thế của trường được giữ vững và ngày càng được nâng cao.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những mặt hoạt động đi đầu có tính
sáng tạo cao trong nhà trường. Trường luôn được Bộ Chính trị tín nhiệm giao tham gia biên
soạn các văn kiện cho Đại hội VII, VIII và nhiều Hội nghị TW, chủ trì nhiều đề tài khoa học
cấp Nhà nước. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã là cơ sở khoa học quan trọng giúp

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

Đảng, Chính phủ xây dựng và hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong thời
kỳ đổi mới ở nước ta như: Đề tài KX03 - Đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản

lý kinh tế (1991-1995), Chương trình KHXH03 – Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất
theo định hướng XHCN, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội (giai đoạn 1996-2000). Hoạt
động nghiên cứu khoa học hướng vào 4 mục tiêu cơ bản: Nghiên cứu tư vấn hoạch định chủ
trương đổi mới nền kinh tế của Đảng, Nhà nước; nghiên cứu phục vụ đào tạo; nghiên cứu
khoa học ứng dụng giúp các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp; tổ chức triển khai
có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Từ năm 1990 đến 2000, trường
đã thực hiện 2 chương trình và 26 đề tài, dự án cấp Nhà nước, 157 đề tài cấp Bộ, 332 đề tài
cơ sở và hàng trăm đề tài hợp đồng với các ngành, các địa phương và doanh nghiệp, 43 sinh
viên đã đoạt giải thưởng về thành tích NCKH.
4. Trong việc thực hiện đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ hợp tác quốc tế,
trường đang có quan hệ với 80 trường Đại học, Viện thuộc 30 nước và tổ chức quốc tế.
Thông qua hoạt động HTQT mà đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng viên được đào tạo và đào
tạo lại, hệ thống chương trình, giáo trình được đổi mới đáp ứng kịp thời chuyển đổi nền kinh
tế thị trường ở nước ta, giá trị vật chất mang lại cho trường là 20.000.000 USD. Vì thế mà
uy tín và vị thế của trường được nâng cao trở thành nhân tố quan trọng trong chiến lược hội
nhập với các quốc gia trong khu vực, quốc tế.
5. Trường Đại học Kinh tế quốc dân là cái nôi phát triển các trường ĐH Ngoại giao,
ĐH Thương mại, ĐH Ngoại thương, ĐH Tài chính, ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh, và là nơi
đào tạo cung cấp nhiều cán bộ quản lý, giảng dạy, nghiên cứu và cho các trường Đại học và
Cao đẳng thuộc khối kinh tế trong cả nước. Trường luôn coi trọng việc xây dựng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý có chất lượng cao, đội ngũ những người phục vụ nhiệt tình, có
trách nhiệm trên cả ba mặt: đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, phương pháp giảng
dạy và công tác. Bên cạnh việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ cũ, trường luôn tích cực quan tâm
bồi dưỡng đội ngũ kế cận, nhờ vậy trình độ năng lực chuyên môn đã khắc phục về cơ bản về
những khiếm khuyết đáp ứng nhanh yêu cầu về năng lực của đội ngũ trong cơ chế mới.
6. Tập thể nhà trường luôn đoàn kết, phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm, chủ động
sáng tạo, khắc phục khó khăn, gương mẫu thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước. Trường thực sự là tấm gương tiêu biểu, có uy tín đối với các ngành, các

Footer Page 5 of 126.



Header Page 6 of 126.

địa phương và doanh nghiệp; có vị thế cao trong xã hội và có uy tín đối với các trường đại
học trong nước, khu vực và quốc tế.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc mà trường Đại học Kinh tế quốc dân đã đạt
được trong thời kỳ đổi mới, năm 2000 Trường đã được Chủ tịch nước tặng thưởng danh
hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới.
Đời sống của giáo viên, cán bộ, công nhân viên không ngừng được cải thiện, cơ sở vật chất
đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường.
II. Tổ chức bộ máy
Trường Đại học Kinh tế quốc dân được tổ chức theo sơ đồ sau:
Ban giám hiệu

Phòng
ban
chức
năng

Viện,
trung
tâm
nghiê
n cứu

Các
đơn
vị
trực

thuộc

Khoa
quản

đào
tạo

Khoa
bộ
môn
viện
trung
tâm

Khoa
bộ
môn
viện
trung
tâm

(không
đào tạo
chuyên

(đào
tạo
chuyên


Công việc củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy và thể chế lãnh đạo quản lý của
Trường luôn luôn được các cấp lãnh đạo Trường quan tâm, chăm sóc. Nhờ vậy, đã nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý, không những đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của
Đảng bộ và lãnh đạo cấp Trường mà còn phải phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ
chức quần chúng trong mọi hoạt động nhằm hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học.
B. Bộ phận thư ký ban giám hiệu và trang Web
I. Giới thiệu
Bộ phận thư ký ban giám hiệu và trang Web là bộ phận trực thuộc Phòng Hành
chính – Tổng hợp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tuy bộ phận mới được thành lập vào

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

tháng 12 năm 2003 với một ủy viên thường trực và một thư ký trị sự nhưng bộ phận đã
nhanh chóng giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính thức về các hoạt động
của Trường trên phương tiện thông tin toàn cầu Internet.
Địa chỉ: Phòng 21B – Gác 2 – Nhà 7, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Điện thoại: (04)-6280698.
II. Cơ cấu tổ chức
Theo quyết định Số 653/QĐ-TCCB, ngày 04 tháng 3 năm 2004, về việc thành lập
Ban biên tập và Tổ cộng tác viên Ban biên tập trang Web của Trường, Bộ phận Thư ký Ban
giám hiệu và trang Web gồm có:
Danh sách ban biên tập
STT Họ và tên

Chức vụ


Đảm nhiệm

1

Nguyễn Văn Thường

GS.TS Hiệu trưởng

Tổng biên tập

2

Nguyễn Thành Độ

GS.TS Phó hiệu trưởng

Phó tổng biên tập

3

Đặng Thị Loan

PGS.TS Phó hiệu trưởng

ủy viên

4

Nguyễn Văn Nam


GS.TS Phó hiệu trưởng

ủy viên

5

Phan Công Nghĩa

PGS.TS Phó hiệu trưởng

ủy viên

6

Hoàng Ngọc Việt

GS.TS Phó hiệu trưởng

ủy viên

7

Nguyễn Đình Phan

GS.TS Bí thư ĐU trường

ủy viên

8


Vũ Minh Trai

PGS.TS TP HCTH

ủy viên

9

Nguyễn Chí Tuệ

TP.CTCT & QLSV

ủy viên

10

Trần Quang Yên

Phụ trách trang Web

UV thường trực

11

Nguyễn Tường Khanh

CB trang Web

Thư ký trị sự


Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

Thành phần tổ cộng tác viên
 Các đồng chí Trưởng khoa, Trưởng phòng, Viện trưởng, Giám đốc trung tâm,
Trưởng bộ môn trực thuộc.
 Các đồng chí Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư đoàn thành viên và Chủ tịch Hội
sinh viên trường.
III. Chức năng - nhiêm vụ
1. Chức năng
Tham mưu cho Ban Giám hiệu về công tác Hành chính – Tổng hợp, thực hiện công
tác hành chính, lưu trữ, biên tập thông tin thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ
* Thư ký Ban Giám hiệu, thư ký trong các cuộc giao ban do Phòng Hành chính – Tổng
hợp làm đầu mối tổ chức.
* Tiếp nhận phân loại văn bản của các đơn vị trong trường và cơ quan ngoài trường gửi
Ban Giám hiệu.
* Tham mưu cho Ban Giám hiệu xử lý công việc, các văn bản hành chính nhanh chóng,
kip thời.
* Nắm vững lịch công tác của Ban Giám hiệu chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho lãnh
đạo cấp trường đi công tác.
* Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, tài sản được giao theo pháp luật hiện hành
và quy định của trường.
IV. Vị trí
Sơ đồ tổ chức bộ máy:

Footer Page 8 of 126.



Header Page 9 of 126.
Ban giám hiệu
Hiệu trưởng
Các phó hiệu trưởng

Các đơn
vị đào
tạo

Các đơn
vị đào
tạo (Có

(Không
có đào
tạo
chuyên

đào tạo
chuyên
ngành)

Các đơn
vị
nghiên
cứu, tư
vấn,
bồi
dưỡng


Phòng hành chính tổng hợp
Bộ phận thư ký ban giám hiệu và

Các bộ phận khác

Các đơn
vị phục
vụ

Các trung tâm,
khoa, phòng ban

trang web

khác

C. Giới thiệu về trang web trường đại học KTQD
I. Tổng quan và hoạt động hiện tại
Theo chỉ thị số 59 – CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoad
đất nước và chỉ thị 29/2001/CT – BGD & ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng về đẩy mạnh
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục. Trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã và đang triển khai việc khôi phục và đi vào hoạt động của trang Web
trường Đại học Kinh tế quốc dân.: địa chỉ:
Được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 2001 nhưng do chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng của trang web dẫn đến tình trạng trang tin không hoạt động bị nhà quản lý tên
miền VNNIC và nhà cung cấp dịch vụ hosting (VDC) cho tạm ngừng.
Tháng 12 năm 2003, được sự quan tâm của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu đã quyết định
hình thành bộ phận thư ký Ban Giám hiệu và phụ trách trang Web trực thuộc phòng Hành

chính – Tổng hợp để xúc tiến việc hình thành và khôi phục lại sự hoạt động của trang Web.
Trang Web của trường Đại học Kinh tế quốc dân hiện nay được xây dựng từ năm
2001, khi đó Internet chưa phát triển như bây giờ. Do chưa đánh giá đúng tầm quan trọng,

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

chưa có kinh nghiệm thực tiễn, trang Web chỉ được xây dựng với mục đích đơn thuần là
giới thiệu và cung cấp thông tin “tĩnh”. Cùng với sự phát triển của Internet, kỹ thuật ngày
càng tiên tiến, yêu cầu đòi hỏi của người dùng là đưa ra những thông tin “động” và phải
được cập nhật thường xuyên. Trang web sẽ giúp cho cán bộ, công nhân viên trong trường có
thể lấy thông tin một cách nhanh chóng và cập nhật. Thấy được những bất cập của trang
Web hiện tại cũng như lợi ích lớn lao mà trang Web động mang lại, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân đã quyết định triển khai xây dựng trang Web động, là một phần trong dự án
mức B của trường.
II. Dự án phát triển Web trong tương lai
1. Giới thiệu chung
Dự án đã triển khai và đưa vào hoạt động với đường thuê bao Lease Line 256 KB/s
và đường truyền đa phương tiện với băng thông rộng ADSL cùng với sự kết nối mạng toàn
trường tạo nên trục thông tin..
Trung tâm điều hành mạng với cấu hình máy chủ cao sẽ tạo điều kiện để xây dựng
web động.
2. Mục tiêu
- Xây dựng trang Web động, cho phép cán bộ, sinh viên khai thác cơ sở dữ liệu trên
trang Web của trường.
- Cập nhật các thông tin trên cơ sở dữ liệu tại chỗ trên máy chủ của trường.
- Cung cấp thông tin cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên và sinh viên toàn trường trên
mạng thông tin qua trục thông tin.

3. Công việc
- Thu thập thông tin liên quan để biên tập, xử lý và cập nhật thông tin trên trang Web
trực tiếp qua máy chủ của trường.
- Cung cấp các thông tin qua việc mua tin và sưu tầm trên mạng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và xây dựng trang thông tin trên cơ sở Web động mất rất nhiều
thời gian. Do đó, thời gian triển khai và đưa vào sử dụng có thể rất lâu.
4. Hoạt động

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

Sau khi đi vào hoạt dộng, trang Web Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện cung cấp
các thông tin sau:
+ Cung cấp thông tin về trường Đại học Kinh tế quốc dân: thông tin mới về cơ cấu,
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
+ Cung cấp các thông tin hoạt động thường xuyên của các đơn vị trong trường
+ Các thông tin giới thiệu quảng bá của các dự án, viện trung tâm.
+ Các thông t in mang tính thời sự về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể
thao,… được cập nhật thường xuyên.
+ Thông tin về sinh viên như: điểm thi, rèn luyện, các hoạt động ngoại khoá, diễn
đàn trao đổi thông tin của sinh viên. Thư viện sách trực tuyến cho sinh viên,…
5. Tổ chức thực hiện
Nhà trường đã quyết định thành lập Ban biên tập, cộng tác viên ban biên tập, cùng ký
trị sự để trang Web đi vào hoạt động thường xuyên.
D. Lý do chọn đề tài
Hiện nay tại thư viện trường đại học kinh tế quốc dân việc quản lý thông tin thư viện
còn tồn đọng nhiều khuyết điểm, lưu trữ thông tin còn bằng giấy tờ sổ sách, công tác tra cứu
mượn và trả sách còn rất thủ công. Làm cho mọi hoạt động quản lý thư viện gặp nhiều khó

khăn, cung cấp thông tin không kịp thời; Việc xử lý số liệu không chậm và không chính
xác; Công tác báo cáo số liệu thông tin lên lãnh đạo cũng còn gặp nhiều khó khăn. Từ đấy
cần phải xây dựng một hệ thống quản lý thư viện phù hợp với điều kiện mới.

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

Phần 2
Cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài
A. Tiến trình phân tích và thiết kế hệ thống
I. Tổ chức và thông tin trong tổ chức
Trong những năm 80 đã chứng kiến sự gia tăng tầm quan trọng của thông tin trong
các tổ chức, tốc độ và sự phức tạp của xử lý ngày một tăng. Hàng triệu máy tính được lắp
đặt trên thế giới và nhiều triệu km cáp quang, dây dẫn và sóng điện từ kết nối con người,
máy tính cũng như các phương tiện xử lý thông tin lại với nhau.
Thông tin trong các cơ quan, tổ chức có tầm quan trọng vô cùng to lớn. Thông tin
được dùng để lập kế hoạch nhằm tạo ra sự biến chuyển trong tổ chức đồng thời thông tin
cũng là một phương tiện để biến chuyển.
Nhờ có thông tin, các nhà quản lý có thể lập kế hoạch, đặt ra những mục tiêu cho
công ty hay tổ chức của mình một cách sát với thực tế. Các nhà quản lý, lãnh đạo nhờ có
thông tin có thể dưa ra các quyết định nhanh chóng đối với hoạt động của tổ chức, giúp tổ
chức đạt được những mục tiêu của mình.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đóng vai trò của một lực trợ giúp và một
chất xúc tác trong việc nâng cao tầm quan trọng của thông tin. Tầm quan trọng của thông tin
trong tổ chức ngày càng tăng, nhờ có nguồn thông tin chính xác, tin cậy mà các nhà quản lý
có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, những quyết định có chất lượng cao góp
phần vào sự thành công của cơ quan hay tổ chức.
Hình dưới đây là sự thể hiện một tổ chức do R.N Anthony đưa ra. Anthony trình bày

tổ chức như là một thực thể cấu thành từ ba mức quản lý có tên là: lập kế hoạch chiến lược,
kiểm soát quản lý chiến thuật và điều hành tác nghiệp.

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

Cấp
chiế
n

Quyết
định

Thông
tin

Cấp chiến
Quyết
định

Thông
tin

Cấp tác

Quyết
định


Thông
tin

Xử lý giao

Dữ

Dữ

Dữ

Tháp quản lý
Các quyết định của một tổ chức được chia thành 3 loại: quyết định chiến lược, quyết
định chiến thuật và quyết định tác nghiệp.
- Quyết định chiến lược: là những quyết định xác định mục tiêu và những quyết định
xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
- Quyết định chiến thuật: là những quyết định cụ thể hoá mục tiêu thành nhiệm vụ,
những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.
- Quyết định tác nghiệp: là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ.
1. Khái quát về Hệ thống thông tin
1.1. Định nghĩa về HTTT
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng và phần
mềm… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tấp các
ràng buộc được gọi l à môi trường.

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.


Đích

Nguồn

Thu
thập

Xử lý
và lưu
trữ

Phân
phát

CSDL

Mô hình Hệ thống thông
tin

1.2. Vòng đời phát triển của một HTTT
HTTT được xây dựng là sản phẩm của hàng loạt các hoạt động được gọi là phát triển
hệ thống. Quá trình phát triển một HTTT kể từ khi nó sinh ra cho đến khi lụi tàn gọi là vòng
đời phát triển hệ thống.
Để xem xét một cách trực quan một vòng đời của một HTTT chúng ta xem xét mô
hình được xắp xếp theo hình bậc thang (hay còn gọi là mô hình thác nước)
Khởi
tạo và

Phân
tích

Thiết
kế
Triển
khai
Vận
hành

Mô hình thác nước của vòng đời
hệ thống

Footer Page 14 of 126.

Thời


Header Page 15 of 126.

a) Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Trong giai đoạn này cần chú ý đến hai khía cạnh đó là khởi tạo và lập kế hoạch. đó là những
bước đầu cơ bản vạch ra cho hướng phát triển tiếp theo. Qua đây chúng ta có thể biết được
dự án có thể xây dựng trong bao lâu và các nguồn lực cần cho phát triển hệ thống. Trong đó
chúng ta phải xác định rõ mục tiêu nhiệm vụ cũng như vai trò và tầm quan trọng của HTTT.
Cần phải xem xét về tính khả thi về mặt kinh tế, kỹ thuật, thời gian, tính pháp lý và nguồn
lực con ngừời.
b) Phân tích hệ thống
Phần này nhằm xác định yêu cầu của hệ thống một cách chi tiết hơn. Nó phải đảm bảo cung
cấp các dữ liệu cơ sở cho HTTT sau này. Phân tích phải đảm bảo xác định được các yêu
cầu, nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc của nó và tìm giải pháp cho thiết kế ban đầu.
c) Thiết kế hệ thống
Từ các khía cạnh đã được xem xét và phân tích chúng ta tiến hành thiết kế bao gồm: thiết kế

logic và thiết kế vật lý.
d) Triển khai hệ thống
Bao gồm hai công việc lớn và cụ thể là: Tạo lập các chương trình và cài đặt và chuyển đổi
hệ thống.
e) Vận hành và bảo trì
Bắt đầu vận hành và bước đầu khai thác hệ thống. Lúc này chuyên viên chỉ đóng vai trò
người hướng dẫn. việc sử dụng hệ thống hoàn toàn do người sử dụng tiến hành. Trong quá
trình vận hành hệ thống luôn được bảo trì theo kế hoạch định trước và khi có nhu cầu.
2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
2.1. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học công nghệ, thông tin. Hệ thống thông tin
ngày càng có vai trò quan trọng, to lớn trong cuộc sống, ảnh hưởng đến việc ra quyết định
và chất lượng của quyết định. Một hệ thống thông tin hoạt động tốt là một hệ thống mà nhờ
nó các nhà quản lý có thể ra các quyết định có chất lượng cao. Nhờ có các quyết định này
mà các cơ quan hay tổ chức có thể sản xuất, phân phối những sản phẩm và dịch vụ với độ

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

tin cậy lớn, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, góp phần vào sự thành công của cơ quan hay tổ
chức.
Có thể nói, phát triển một hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên của tổ
chức những công cụ quản lý tốt nhất. Một hệ thống thông tin hoạt động tốt là bộ phận không
thể thiếu của cơ quan, tổ chức hiện đại nào, giống như một con người phải có trí nhớ tốt mới
có thể thành công. Có thể tóm lược các nguyên nhân đó như sau:
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin:
- Những vấn đề về quản lý.
- Những yêu cầu mới của nhà quản lý.

- Sự thay đổi của công nghệ.
- Thay đổi sách lược chính trị.
2.2. Ba nguyên tắc để phát triển một hệ thống thông tin
Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của
tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định
trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp duy nhất để phát triển một hệ
thống thông tin, tuy nhiên không có phương pháp thì ta có nguy cơ không đạt được những
mục tiêu định trước. Bởi vì một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động
trong một môi trường cũng rất phức tạp. Để làm chủ được sự phức tạp đó phân tích viên
phải có một cách tiến hành nghiêm túc, hay nói cách khác, họ phải tiến hành phát triển hệ
thống thông tin một cách có phương pháp khoa học.
Phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công cụ cho phép
tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp
được đề cập ở đây dựa trên ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp hiện đại có
cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tác đó là.
- Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình.
Là việc mô sử dụng các thực thể đã được mô hình hoá một cách trực quan hơn do đó
có thể nắm bắt được tinh thần của hệ thống một cách tốt hơn và dễ hiểu hơn rất nhiều. Mặt

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

khác trên thực tế thì có những việc chúng ta không thể tác động trực tiếp trên đối tượng mà
phải thông qua mô hình. Phương pháp sử dụng các mô hình cũng những ưu điểm nổi bật của
nó.
- Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng.
Tinh thần của phương pháp này là đi từ cái tổng thể đến cái bộ phận. Như chúng ta đã

biết muốn tìm hiểu một tổ chức hoặc một doanh nghiệp chúng ta cần phải hiểu biết được
những hoạt động chung nhất cuả tổ chức sau đó chúng ta mới đi vào từng bộ phận từng chi
tiết. Nói theo ngôn ngữ của triết học thì nếu không thấy được rừng thì không thể đến đó mà
xem xét từng cây được.
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô
hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế.
Như chúng ta đã biết thì khi phân tích chúng ta phải vận dụng những kiến thức và hiểu
biết về đối tượng cần xác định để biến một loạt các sự kiện các công việc rời rạc phi lôgic
thành những sự kiện những công việc có cấu trúc lôgic hợp lý và chặt chẽ. Sẽ là dễ dàng
hơn cho phân tích nếu như chúng ta đi từ mô hình vật lý sang mô hình lôgic. Ngược lại khi
thiết kế chúng ta lại cần cụ thể hoá các mô hình lôgic đã được xây dựng. Khi đó thì việc
thực thi mô hình lôgic sẽ diễn ra đơn giản hơn rất nhiều.
Ba mô hình của một hệ thống thông tin, đó là mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và
mô hình vật lý trong. Bằng cách mô tả về một đối tượng, ba mô hình này được quan tâm từ
những góc độ khác nhau. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin được thể hiện cũng
dùng tới khái niệm của những mô hình này.
Nguyên tắc đi từ chung đến riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá. Thực tế,
người ta khẳng định rằng để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt chung
trước khi xem xét đến chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc này là hiển nhiên. Tuy nhiên,
những công cụ mô hình hoá được sử dụng để phát triển ứng dụng tin học cho phép tiến hàh
mô hình hoá một hệ thống bằng các khía cạnh chi tiết hơn, nhiệm vụ lúc đó sẽ khó khăn
hơn.
Nhiệm vụ phát triển hệ thống thông tin cũng sẽ trở nên đơn giản hơn bằng cách ứng
dụng nguyên tắc 3, có nghĩa là đi từ vật lý sang logic khi phân tích và đi từ logic sang vật lý

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.


khi thiết kế. Như đã nói ở trên, việc phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu về hệ thống thông
tin đang tồn tại và về khung cảnh của nó. Nguồn dữ liệu chính là những người sử dụng, các
tài liệu và quan sát. Cả ba nguồn này cung cấp chủ yếu sự mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ
thống, việc phiên dịch là nhiệm vụ của phân tích viên.
II. Vai trò của phân tích và thiết kế hệ thống
Như chúng ta đã biết để xây dựng một được một phần mềm hoàn chỉnh thì vai trò
của phân tích và thiết kế là một yếu tố hết sức quan trọng. Nếu một phần mềm được xây
dựng mà không có công đoạn phân tích thiết kế hệ thống thì rất có nhiều nguy cơ bị sụp đổ
hoặc chi phí cho việc bảo trì phần mềm đó hết sức tốn kém thậm chí có thể tốn kém hơn rất
nhiều so với chi phí xây dựng nên nó. Vì vậy những nhà quản trị dự án phần mềm luôn luôn
coi trọng khâu thiết kế và phân tích hệ thống. Đồng thời nó cũng là cẩm nang cho các nhà
lập trình khi một xây dựng một hệ thống mới.
III. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin
Để xây dựng một hệ thống thông tin phải trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu giúp cho việc cung cấp cho lãnh đạo tổ chức những dữ liệu đích
thực đề ra những quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả một dự án phát triển hệ
thống. Giai đoạn này thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Giai đoạn
đánh giá yêu cầu bao gồm các công đoạn sau:
+ Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
+ Làm rõ yêu cầu.
+ Đánh giá khả năng thực thi.
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi
tiết là làm rõ các vấn đề về hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích
thực của những vấn đề đó, làm rõ những ràng buộc và những áp dụng đối với hệ thống đồng
thời xác định rõ mục tiêu của hệ thống mới đặt ra. Thông qua nội dung của báo cáo chi tiết
Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.

sẽ quyết định việc tiếp tục tiến hành hay ngừng phát triển một hệ thống mới. Giai đoạn phân
tích chi tiết gồm những công việc cụ thể sau:
+ Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
+ Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
+ Nghiên cứu hệ thống thực tại.
+ Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
+ Đánh giá lại tính khả thi.
+ Thay đổi đề xuất của dự án.
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Giai đoạn thiết kế logic được thực hiện nhằm xác định tất cả các thành phần logic của
hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và được những
mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm
các thông tin mà hệ thống mới sản sinh, nội dung của các tệp cơ sở dữ liệu, các xử lý sẽ phải
thực hiện và các dữ liệu được nhập vào. Mô hình logic sẽ phải được người dùng xem xét và
chuẩn y. Giai đoạn thiết kế logic bao gồm các công đoạn sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu.
+ Thiết kế xử lý.
+ Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
+ Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
+ Hợp thức hoá mô hình logic.
Giai đoạn 4: Đề xuất phương án và giải pháp
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình này
được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì các phân tích viên phải nghiêng về phương
tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá
mô hình logic. Mỗi một phương án là một phác họa của mô hình vật lý ngoài của hệ thống
nhưng phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

chọn mô hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiết nhưng chi phí tạo ra chúng là rất lớn. Vì
vậy, để cho người sử dụng lựa chọn các mục tiêu đã định trước phân tích viên phải đánh giá
các phương án: những lợi ích và chi phí của từng phương án và phải có những khuyến nghị
cụ thể. Những người sử dụng sẽ lựa chọn phương án tối ưu.
Các công đoạn của của giai đoạn đề xuất phương án và giải pháp:
+ Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
+ Xây dựng các phương án của giải pháp.
+ Đánh giá các phương án của giải pháp.
+ Chuẩn bị và trình bầy các báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp.

Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Sau khi đã lựa chọn được phương án giải pháp giai đoạn tiếp theo là thiết kế vật lý
ngoài. Giai đoạn này gồm 2 tài liệu cần có: Một tài liệu bao gồm tất cả đặc trưng của hệ
thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tiếp đó là tài liệu cần cho người sử dụng nó
mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá. Những công
đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài gồm:
+ Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
+ Thiết kế chi tiết các giao diện.
+ Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.
+ Thiết kế các thủ tục thủ công.
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết thúc giai đoạn này kết quả đạt được là phần tin học hoá của hệ thống thông tin đó
chính là phần mềm được xây dựng. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải
cung cấp tài liệu mô tả về hệ thống. Các giai đoạn của quá trình triển khai kỹ thuật là như

sau:
+ Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

+ Thiết kế vật lý trong.
+ Lập trình.
+ Thử nghiệm hệ thống.
+ Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Đây là giai đoạn cuối cùng của một dự án phát triển một hệ thống thông tin mới. Cài
đặt hệ thống có nghĩa là phải chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Để việc chuyển đổi
này thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai
đoạn này gồm các công đoạn sau đây:
+ Lập kế hoạch cài đặt.
+ Chuyển đổi.
+ Khai thác và bảo trì.
+ Đánh giá.
IV. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của
người mô tả. Mỗi một người liên quan đến hệ thống sẽ mô tả hệ thống thông tin theo một
mô hình khác nhau. Khái niệm mô hình này là rất quan trọng, nó tạo ra một trong những nền
tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Có ba mô hình đã
được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài
và mô hình vật lý trong.
1. Mô hình logic
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực
hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin

mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “cái gì?” và “để làm gì?”. Nó không
quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được
xử lý.
2. Mô hình vật lý ngoài

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là
các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra,
phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác
trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử
lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian
của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra.
Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở đâu? và Khi nào?
3. Mô hình vật lý trong
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy nhiên
không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn, đó là
những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung
lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu
trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình giải đáp câu hỏi: Như thế nào?
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của
góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là kết quả của góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý
trong là kết quả của góc nhìn kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô hình
logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất.
B. Yêu cầu kỹ thuật đối với đề tài
I. Mô hình kiến trúc mạng Client/Server
Kiến trúc Client/Server được dùng để giải quyết việc xử lý dữ liệu cho nhiều mục

đích, cho nhiều người. Các ứng dụng trong Client/ Server được chia làm 2 phần:
+ Cơ sở dữ liệu nằm trong một máy tính mạnh gọi là máy chủ cơ sở dữ liệu
(Database Server)
+ Những chương trình xử lý dữ liệu nằm ở các máy tính cá nhân của người sử dụng
(máy khách - Client)
Đây là mô hình cách chạy ứng dụng trên máy tính cá nhân:
II. Cấu hình mạng nội bộ
- Hệ thống chạy trên mô hình mạng Client/ Server

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

- Các máy Client chạy trên hệ điều hành Win9X hay cao hơn có cài IE 5.0 (Internet
Explorer) trở lên.
- Máy Server chạy hệ điều hành Win 2000 Advanced Server với hệ một hệ quản trị cơ
sở dữ liệu.
- Mạng cục bộ LAN được nối Internet, trong mạng phải có một máy chủ Web.
- Để chạy thử chương trình, trên máy tính cá nhân phải cài chương trình chạy IIS
(Internet Information Services).
C. công cụ thực hiện đề tài
I. Công nghệ lập trình Active Server Page(ASP)
1. Active Server Pages là gỡ ?
Microsoft Active Server Pages (ASP) khụng hẳn là một ngụn ngữ lập trỡnh, Microsoft
gọi nú là mụi trường Server-Side Scripting, môi trường này cho phép tạo ra các trang Web
có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang Web này
có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built-in Object)
và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript. ASP giúp người xây dựng
dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trên giúp người

phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm không
nhỏ của ASP.
Mụ hỡnh hoạt động của ASP :

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

Mụ hỡnh tổng quỏt hoạt động của ASP.

2. Cách hoạt động của ASP.
Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp, trong script
có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó.
Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thỡ script trong file sẽ được
chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file .asp
thỡ nú sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về
cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML.
3. Cấu trúc của một trang ASP
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có 3 phần như
sau:
-

Văn bản (text)

a. HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language)
b. Các đoạn script asp
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để phân biệt
giữa đoạn HTML và đoạn ASP <% bắt đầu đoạn script và %> để kết thúc đoạn script. Có thể
xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script Command.

Ví dụ :

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

<HTML>
<BODY>
Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày : <%Now()%>
<BODY>
</HTML>

4. Mụ hỡnh ứng dụng web qua cụng nghệ ASP :
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện khái quát
như sau:

Trỡnh
duyệt
Web

ASP

HTTP

A
D
O

O

L
E
D
B

O
D
B
C

DBMSSQ
L
server

DB
server
Client

Web server

Mụ hỡnh ứng dụng Web thể hiện qua cụng nghệ ASP
5. Hoạt động của một trang ASP :
Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự trang
này và chỉ dịch các script ASP. tuỳ theo người xây dựng trang web quy định mà kết quả do
web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trỡnh duyệt của người dùng hay là chỉ trả về khi dich
xong tất cả các script. kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu trúccủa một trang
HTML.
6. Các tính chất của ASP :
Footer Page 25 of 126.



×