Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

BÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP(109 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.97 KB, 116 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận
được sự giúp đỡ tận tình từ phía nhà trường, thầy cơ, gia đình, bạn bè và q cơng ty
nơi em thực tập.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
suốt gần 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu học tập mà còn là hành trang quý báu giúp em
vững chắc và tự tin trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Yến – giảng viên khoa
Kinh tế - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, cô đã trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện đề tài. Trong q trình làm khóa luận, cơ đã tận tình chỉ bảo định hướng và
giúp đỡ em rất nhiều trong việc giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc trong bài luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty than Dương Huy – TKV và
các anh chị, cơ chú bác kế tốn viên cơng tác tại phịng kế tốn và tồn thể nhân viên
đã cho phép và tạo điều kiên thuận lợi để em thực tập tại công ty. Cháu xin gửi lời cảm
ơn tới cô Nguyễn Thị Loan - Kế tốn viên đã tận tình giúp đỡ, giúp cháu hiểu rõ về
hoạt động kế toán, đặc biệt là cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao q trồng người. Đồng kính chúc các Bác, các Cơ, các Chú, Anh Chị trong
công ty than Dương Huy – TKV sức khỏe, công tác tốt, đưa công ty ngày càng phát
triển.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lưu Thùy Giang

1


MỤC LỤC



2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T

Từ viết tắt

Diễn giải

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

17

NXB

Nhà xuất bản


2

CP

Cổ phần

18

P.

Phịng

3

ĐVT

Đơn vị tính

19

PGĐ

Phó giám đốc

4

GTGT

Giá trị gia tăng


20

PGS.

Phó Giáo sư

5



Hóa đơn

21

PNK

Phiếu nhập kho

6

HĐ GTGT

Hóa đơn Giá trị gia tăng

22

PXK

Phiếu xuất kho


7

hh

Hàng hóa

23



Quy định

8

KH

Kế hoạch

24

QĐ – BTC

Quy định Bộ tài chính

9

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


25

QL & KD

Quản lý và kinh doanh

10

KKTX

Kê khai thường xuyên

26

SVTH

Sinh viên thực hiện

11

KT

Khai thác

27

TK

Tài khoản


12

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

28

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

NVL

Ngun vật liệu

29

TT – BTC

Thơng tư Bộ tài chính

14

NVL, CCDC

Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ


30

TS.

Tiến sĩ

15

N–X–T

Nhập – xuất – tồn

31

VLC

Vật liệu chính

16

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
17
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển…………………………………………………………………………………………19

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
21
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
24
3


Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
27
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung
29
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chứng từ
31
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phương pháp Chứng từ ghi sổ
33
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký – Sổ cái
35


đồ

3.1:



đồ

cơng

nghệ


sản

xuất

than

hầm

3.2:



đồ

cơng

nghệ

sản

xuất

than

lộ

lị

43



đồ

thiên

44


đồ

3.3:



đồ

bộ

máy

cơng

ty

than

Dương

Huy




TKV

45
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty than Dương Huy – TKV
53
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ TK 152 theo hình thức Nhật ký chung
55


đồ

3.6:



đồ

luân

chuyển

chứng

từ

nhập


kho

3.7:



đồ

luân

chuyển

chứng

từ

xuất

kho

61


đồ
74

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh cơng ty than Dương Huy –
TKV…....50
Bảng

3.2:

Bảng



hóa

danh

điểm

vật

tư...............................................................58
Bảng 3.3: Bảng trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho..................................105
Biểu 3.1: Hóa đơn GTGT số 0099559..........................................................................65
Biểu 3.2: Biên bản kiểm nghiệm số 391........................................................................66
Biểu 3.3: Phiếu nhập kho số 2585.................................................................................67
Biểu 3.4: Hóa đơn Giá trị gia tăng số 001423...............................................................68
Biểu 3.5: Biên bản kiểm nghiệm số 392........................................................................69
Biểu 3.6: PNK số 2586...................................................................................................70
Biểu 3.7: Bảng kê PNK tháng 8 năm 2015..................................................................72
Biểu 3.8: Phiếu hạn mức vật tư số 1211......................................................................76
Biểu 3.9: PXK số 8497..................................................................................................77
Biểu 3.10: Phiếu hạn mức vật tư số 1231....................................................................78

Biểu 3.11: PXK số 8500................................................................................................79
Biểu 3.12: Bảng kê PXK tháng 8 năm 2015................................................................80
Biểu 3.13: Thẻ kho dây thép đen 2.0...........................................................................84
Biểu 3.14: Thẻ kho vẹt gỗ.............................................................................................85
Biểu 3.15: Thẻ kho xích máng cào Skat 80.................................................................86
Biểu 3.16: Thẻ kho mũi khoan qua sử dụng................................................................87
Biểu 3.17: Sổ chi tiết nguyên vật liệu dây thép đen 2.0.............................................88
5


Biểu 3.18: Sổ chi tiết nguyên vật liệu xích máng cào Skat 80...................................89
Biểu 3.19: Bảng tổng hợp N-X-T tháng 8 năm 2015..................................................90
Biểu 3.20: Sổ nhật ký chung trích trong tháng 8 năm 2015.......................................93
Biểu 3.21: Sổ cái tài khoản 152 trích trong tháng 8 năm 2015..................................97
Biểu 3.22: Thẻ kho kíp vi điện sai.............................................................................103
Biểu 3.23: Sổ chi tiết kíp vi điện sai..........................................................................104

6


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp sản xuất than nói riêng đã khơng ngừng mở rộng và phát triển sản
xuất theo hướng đa dạng hóa ngành nghề dựa trên nền tảng công nghệ khai thác
than tiên tiến nhất hiện nay trong khu vực và trên thế giới.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính tốn chi phí, biết khai thác những
tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận
như mong muốn.

Cùng với sự đổi mới về chế độ kế tốn Nhà nước, Cơng ty than Dương Huy TKV đã có nhiều cố gắng trong cải thiện tổ chức kế toán cho phù hợp với cơ chế
quản lý hiện nay. Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế tốn hiện hành thì tổ
chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu của đơn vị vẫn có một số mặt cần bổ sung,
hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, qua q trình nghiên
cứu lý luận và thực tế cơng tác kế tốn tại công ty than Dương Huy – TKV, được sự
giúp đỡ tận tình của Thầy, Cơ giáo, ban lãnh đạo và cán bộ của Công ty, các cô,
chú, bác làm việc tại Phịng Kế tốn và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên Nguyễn Thị Ngọc Yến, em đã chọn đề tài: “ Hồn thiện kế tốn ngun vật
liệu tại công ty than Dương Huy – TKV ”. Bằng việc trực tiếp tham gia vào q
trình kế tốn tại cơng ty; thu thập, phân tích và đánh giá các dữ liệu có liên quan;
đưa ra các biện pháp nhằm tập trung hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty đặc biệt là quy trình nhập, xuất, lưu trữ nguyên vật liệu, quá trình luân
chuyển chứng từ. Em thực sự mong muốn đề tài khóa luận của em sẽ đóng góp vào
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai.
7


Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, song do thời gian có hạn,
vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp nên có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết, em mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo, tham gia góp ý kiến của các bác
trong ban lãnh đạo, các cơ chú trong phịng thống kê – tài chính – kế tốn và phịng vật
tư của Công ty cùng các Thầy, Cô để em sửa chữa, bổ sung, hồn thiện bài khố luận
này và nâng cao kiến thức cho bản thân em nhằm phục vụ tốt cho q trình cơng tác
thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lưu Thùy Giang

8



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự chuyển biến của nền kinh tế ở nước ta hiện nay, để có thể tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới, hồn
thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho
việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa
với mức chi phí tối thiểu, đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất phải
luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Tiết kiệm chi phí sản xuất ln
được coi là chìa khóa quan trọng của sự tăng trưởng và phát triển. Để làm được
điều này thì các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó
chi phí ngun vật liệu là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí
sản xuất, cấu thành nên một sản phẩm. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu thường
xuyên biến động phức tạp, trong khi chỉ cần một sự biến động nhỏ về khoản chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải ln ln biết cách tổ chức kế toán
nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý nhất. Kế toán nguyên vật liệu tổ chức
khoa học sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, giảm được
giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm tốt, từ đó thu hút được
khách hàng, các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tăng nhanh vịng quay của vốn lưu động
từ đó nâng cao lợi nhuận giúp cải thiện đời sống cán bộ, công nhân viên, đầu tư mở
rộng sản xuất và dây chuyền công nghệ.
Sau một thời gian thực tập tại công ty than Dương Huy – TKV, nhận thức
được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn ngun vật liệu đối với cơng tác quản

lý kế tốn doanh nghiệp sản xuất nói chung và cơng ty nói riêng, được sự hướng

9


dẫn của giáo viên Nguyễn Thị Ngọc Yến, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hồn
thiện kế tốn nguyên vật liệu tại công ty than Dương Huy – TKV ”.
Với đề tài này, em muốn tìm hiểu về cơng tác hạch tốn kế tốn ngun vật
liệu và tìm ra những biện pháp nhằm hồn thiện các cơng tác hạch tốn kế tốn
ngun vật liệu tại cơng ty, cải tiến đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế cơng
tác kế tốn ngun vật liệu và tình hình xử lý, sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
than Dương Huy – TKV.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NVL, cách hạch toán, phân loại các NVL
trong doanh nghiệp …
- Đánh giá thực trạng sử dụng, quản lý NVL tại công ty than Dương Huy TKV.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn NVL tại công ty
than Dương Huy – TKV.
1.3. Đối tượng và phạm vi của vấn đề nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:

+ Nguyên vật liệu

+ Việc sử dụng, quản lý NVL tại cơng ty
-

Phạm vi nội dung: Cơng tác kế tốn NVL tại công ty than Dương Huy – TKV
Phạm vi không gian: Công ty than Dương Huy – TKV

- Phạm vi thời gian: Sử dụng số liệu nghiên cứu trong 3 năm từ 2013 - 2015
1.4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cơng tác kế tốn ngun vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong việc đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy đề tài kế toán nguyên vật
liệu đã được nhiều người nghiên cứu nhằm đóng góp một số ý kiến để hồn thiện
cơng tác kế tốn cho doanh nghiệp. Một số bài khóa luận đã từng nghiên cứu về
cơng tác kế tốn ngun vật liệu như:

10


+ Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty than Hà Lầm – SVTH:
Đoàn Thị Quế trường Đại học Kinh tế Quốc dân ( năm 2013)
+ Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp
than 917 Quảng Ninh – SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh trường Đại học QL & KD
Hà Nội ( năm 2014)
+ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương –
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên ( năm 2015)
Hầu hết các khóa luận đi trước chỉ nghiên cứu ở mức độ chung và đưa ra
nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại cơng ty, một số biện pháp chủ yếu để
hạch tốn nguyên vật liệu và đặc biệt chưa có một đề tài nào nghiên cứu về kế toán
nguyên vật liệu tại công ty than Dương Huy – TKV để làm nổi bật rõ về cơng tác
kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty này.
Vì vậy trong bài khóa luận tốt nghiệp này, từ lý luận về cơng tác kế tốn
ngun vật liệu, em đã tìm hiểu cụ thể hạch tốn đối với từng mặt hàng, đi sâu về
tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ của từng hoạt động, từ đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn nguyên vật liệu tại công ty than Dương Huy –
TKV.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp hỏi trực tiếp những

người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp
này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Là những số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn như
sách báo, tạp chí, internet đặc biệt là từ các phịng ban trong cơng ty.
+ Số liệu sơ cấp: Là số liệu thu thập qua quan sát thực tiễn hoạt động kinh
doanh của công ty.

11


-

Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi thu thập được số liệu thứ cấp và sơ cấp thì tiến
hành sắp xếp chúng thành một hệ thống phù hợp với đề tài và được xử lý bằng phần

-

mềm Excel.
Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê kinh tế: Tổng hợp số liệu và hệ thống hóa tài liệu
trên cơ sở phân tổ thống kê và phân tích số liệu. Áp dụng phương pháp này, công ty
phân chia nguyên vật liệu thành từng nhóm, loại cho phù hợp với tính chất lý, hóa
học, mục đích sử dụng khác nhau. Ngồi ra sử dụng phương pháp này vào q trình
nhập – xuất đáp ứng cho yêu cầu sản xuất để phân tích và đánh giá tình hình hạch
tốn, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho công ty trong cơng tác tổ chức hạch tốn
ngun vật liệu.
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa thực trạng công tác kế toán với chế độ
kế toán.

- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp lấy ý kiến của giáo viên hướng
dẫn, của cán bộ quản lý trong công ty để phục vụ cho nội dung đề tài.
- Phương pháp hạch toán kế tốn:
+ Phương pháp chứng từ: Được xác định sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, những minh chứng các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu.
Đồng thời là căn cứ để ghi sổ kế toán.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Tài khoản đối ứng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư.
+ Phương pháp tính giá: Tính giá là dùng thước đo giá trị để biểu hiện các tài
sản, các loại nguyên vật liệu ở các mức giá khác nhau, từ đó phản ánh và cung cấp
thơng tin về tài sản và về nguyên vật liệu để đưa ra giải pháp thích hợp tại các thời
điểm khác nhau.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Dùng phương pháp này sẽ khái
quát lên tình hình tài sản và kết quả kinh doanh, các mối quan hệ nhập – xuất – tồn
nguyên vật liệu trong công ty.

12


1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần: Lời cảm ơn, tóm tắt khóa luận tốt nghiệp, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 4
chương:
- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại công ty than
Dương Huy – TKV
- Chương 4: Kết luận và kiến nghị

13



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1.

Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của NVL trong các doanh nghiệp

2.1.1. Nguyên vật liệu và đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu trong
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh, khơng giữ ngun được hình thái ban đầu mà biến đổi cấu thành nên
thực thể sản phẩm mới.
- Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do
đặc điểm này mà nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh
nghiệp.
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: lao động sống, tư liệu lao động và
đối tượng lao động, kết hợp với nhau tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
mới. Theo Mác: “Tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có
thể tác động vào để cải tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao
động”. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện
dưới dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh
nghiệp dệt, vải trong doanh nghiệp may mặc, …Bất kỳ một nguyên vật liệu nào
cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng
là nguyên vật liệu mà chỉ trong những điều kiện nhất định, khi lao động của con
người có thể tác động vào, biến đổi chúng để phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất
sản phẩm mới được gọi là nguyên vật liệu.

Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu tham gia
ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu được dùng toàn bộ và
thường là phân bổ một lần (100%) vào giá trị sản phẩm mới. Nói cách khác, giá trị
của nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá
14


thành sản phẩm mới làm ra. Nguyên vật liệu khi được sử dụng sẽ khơng giữ ngun
hình thái ban đầu mà nó sẽ bị biến đổi hồn tồn để cấu tạo nên hình thái vật chất
mới của sản phẩm làm ra.
Như vậy, nguyên vật liệu tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mới.
Nó là yếu tố quan trọng của q trình sản xuất.
2.1.2. Vai trị của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng
tồn kho thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. Mặt khác, nó cịn là những yếu tố
khơng thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm.
Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó vật liệu
khơng chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm, mà nó cịn ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách,
chủng loại, kiểu, cỡ đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Trong quá trình sản xuất NVL bị tiêu hao tồn bộ khơng giữ nguyên được
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một lần tồn bộ vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra. Tăng cường quản lý NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp. Việc quản lý NVL bao gồm các mặt : số lượng cung cấp, chất lượng, chủng
loại và giá trị. Bởi vậy, cơng tác kế tốn NVL là điều kiện khơng thể thiếu trong
tồn bộ cơng tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời
đầy đủ và đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức

dự trữ, tiết kiệm NVL trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng
phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thơng tin cho
bộ phận kế tốn nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ kế tốn quản trị.
2.2. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL gồm nhiều loại, rất phong phú, đa
dạng có tính năng lý, hố khác nhau, có cơng dụng và mục đích sử dụng khác

15


nhau. Đồng thời chúng cũng được bảo quản ở nhiều kho bãi và được sử dụng ở các
bộ phận khác nhau. Yêu cầu đặt ra với người quản lý là phải nắm bắt được tình
hình biến động từng loại NVL trong đơn vị, phải tiến hành phân loại nguyên vật
liệu. Phân loại NVL không chỉ giúp cho hoạt động quản lý mà cịn giúp cho cơng
tác hạch tốn chi tiết từng loại NVL phục vụ cho kế toán quản trị. Tuỳ theo loại
hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế và vai trị cơng dụng của NVL trong
kế hoạch sản xuất kinh doanh mà NVL được phân chia khác nhau.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng
nhóm theo một tiêu thức nhất định. Cụ thể có một số nhóm tiêu thức phân loại sau:
a) Căn cứ vào nội dung kinh tế và cơng dụng của ngun vật liệu trong q
trình sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản
xuất sẽ cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, hình thành nên chi phí NVL
trực tiếp. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì NVL chính cũng bao gồm các loại
khác nhau: vải trong các doanh nghiệp may, sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí,….
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trị phụ trợ
trong q trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để
hồn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để
đảm bảo cho cơng cụ lao động hoạt động bình thƣờng, hoặc để phục vụ cho yêu

cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho cơng nghệ sản xuất sản phẩm cho
các phương tiện vận tải máy móc thiết bị hoạt động trong q trình sản xuất kinh
doanh như: xăng, dầu, than... Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ để tách thành một
nhóm riêng do vai trị quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán
thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải như: xăm, lốp, vòng bi,…

16


- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm các loại thiết bị cần lắp, thiết bị
không cần lắp, công cụ,…dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Các loại nguyên vật liệu khác: Là các loại vật liệu chưa được phản ánh ở
các loại vật liệu trên, bao gồm các loại vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại ra
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Việc phân loại NVL theo nội dung kinh tế và công dụng là cơ sở để xác định
mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại NVL. Đó cũng là cơ sở cho việc hạch
toán chi tiết NVL, tổ chức các tài khoản cấp 2, cấp 3 và lập sổ danh điểm vật liệu.
Với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL phụ, nhỏ lẻ thì việc lập sổ danh điểm
vật liệu có ý nghĩa lớn cho cơng tác quản lý và hạch toán. Trong sổ này, NVL được
chia thành nhóm, loại, thứ bằng hệ thống ký hiệu để thay thế tên gọi, nhãn hiệu,
quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó chính là danh điểm vật liệu và được sử dụng
thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành, tồn bộ ngun vật liệu trong doanh
nghiệp được chia thành :
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngồi doanh nghiệp: Do doanh nghiệp mua,

nhận góp vốn bằng vật liệu, được quyên tặng, được cấp phát,…
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
Phân loại NVL theo nguồn hình thành là cơ sở cho việc lập kế hoạch thu
mua, kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, xác định trị giá vốn của NVL nhập kho.
c) Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu: Toàn bộ nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản
xuất kinh doanh và nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân
xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm,…
2.3.

Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu

2.3.1. Các nguyên tắc chi phối đến đánh giá nguyên vật liệu

17


Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu vật liệu là đánh giá thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế tốn
hàng tồn kho trong đó ngun liệu vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc.
-

Nguyên tắc giá gốc ( cịn gọi là giá phí, giá thành, giá lịch sử):
Tất cả các tài sản và hàng tồn kho ở doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế
toán và Báo cáo tài chính được ghi chép theo giá gốc. Giá gốc bao gồm tất cả các
chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản và sẵn sàng đưa
tài sản vào sử dụng.

-


Nguyên tắc nhất quán :
Đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp kế toán thống nhất từ
kỳ này sang kỳ khác cũng như sử dụng các phương pháp tính giá vật liệu liên tục từ
kỳ này sang kỳ khác. Có như vậy các Báo cáo tài chính của các kỳ liên tiếp mới có
thể so sánh được.

-

Nguyên tắc thận trọng :
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị tài sản, các
nghiệp vụ làm tăng doanh thu và tăng vốn chỉ được ghi có chứng cứ chắc chắn (có
chứng từ), chi phí và các khoản làm giảm doanh thu, vốn chủ sở hữu phải được ghi
chép ngay dù chưa có chứng từ chắc chắn. Do đó trên bảng cân đối kế toán, hàng
tồn kho phải được phản ánh theo giá trị có thể thực hiện thuần tuý (theo giá gốc
hoặc thấp hơn giá gốc). Nếu giá có thể thực hiện được của nguyên vật liệu giảm do
vật liệu bị hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất… thì đơn vị phải lập dự phịng giảm
giá hàng tồn kho.
2.3.2. Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch tốn đúng
đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.
Đánh giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu:
Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.

18


- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều
được kế tốn theo dõi,tính tốn và ghi chép thường xuyên theo quá trình phát sinh.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế tốn chỉ theo dõi,

tính tốn và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất chỉ được
xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ :

Trị giá NVL

=

xuất trong kỳ

Trị giá NVL

+

hiện còn đầu kỳ

Trị giá NVL

-

nhập trong kỳ

Trị giá NVL
cịn cuối kỳ

Có nhiều cách đánh giá vật liệu nhập, xuất kho nhưng chúng ta có thể chia ra
thành hai phương pháp chính :
- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
2.3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.

- Đối với NVL mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn ( cả thuế nhập khẩu nếu có ) cộng với chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế
bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, cơng
tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao
hụt tự nhiên trong định mức quá trình mua NVL.
+ Nếu NVL mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá NVL được phản ánh vào tài khoản
NVL( TK 152 ) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ
phản ánh ở TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
+ Nếu NVL mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chju
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào được phản ánh tài
khoản NVL (TK 152) theo tổng giá thanh toán.
19


- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, giá trị vốn thực tế
là giá trị được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
2.3.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có quy mơ lớn sản xuất nhiều mặt hàng thường
sử dụng nhiều loại nhóm, thứ nguyên liệu. Nếu áp dụng ngun tắc tính theo giá
gốc thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế tốn.Doanh nghiệp có
thể xây dựng hệ thống hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu
xuất và sổ kế toán chi tiết.
Giá hạch toán là giá do kế tốn của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá
kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trƣờng. Giá hạch toán được sử
dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài. Nếu có sự
biến động lớn về giá cả, doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá
trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ thống số chênh lệch giữa giá trị

thực tế và giá trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế.
Hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại ngun liệu, vật liệu
tính theo cơng thức :
Giá trị thực tế NVL
Hệ số giá (H) =

Giá trị thực tế NVL

tồn kho đầu kỳ

Giá trị hạch toán NVL

+

nhập kho trong kỳ

+

Giá trị hạch tốn nhập kho

tồn đầu kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho :
Trị giá vốn thực tế của NVL = Hệ số giá

×

Giá trị hạch toán nhập kho

xuất kho trong kỳ
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà hệ số giá NVL có thể tính theo từng

nhóm hay từng thứ vật liệu, việc áp dụng phương pháp tính tốn cần phải nhất quán
trong các niên độ kế toán. Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết
vật liệu, cịn trong hạch tốn tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế.
20


- Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán phản ánh kịp thời biến động của giá
trị các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nhược điểm: Việc sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ được
dùng trong hạch toán chi tiết vật liệu và chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, giá cả luôn luôn biến động và việc nhập kho diễn ra thường
xuyên.
2.3.3. Xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – “ Hàng tồn kho ” được ban hành
và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ tài chính, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định dựa
vào một trong bốn phương pháp như sau :
2.3.3.1.

Phương pháp tính giá theo giá đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng
và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá
nào thì khi xuất kho ghi theo giá đó. Muốn áp dụng phương pháp này, doanh
nghiệp phải tổ chức công tác tiếp nhận ngun vật liệu, chứng từ kế tốn tương ứng
để có thể xác định ngay được giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có điều kiện bảo

quản riêng từng lơ hàng, các loại mặt hàng ổn định, có tính tách biệt cao.

2.3.3.2.

Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO):
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, nguyên vật
liệu nào nhập sau thì xuất sau. Vì vậy, nguyên vật liệu xuất kho trong lần nhập nào
sẽ tính theo giá thực tế của lần nhập đó.

21


+ Ưu điểm: Khi giá cả vật liệu có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này
doanh nghiệp sẽ có lãi cao hơn so với các phương pháp khác.
+ Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại và mức dư tồn nguyên vật liệu sẽ lớn.
2.3.3.3.

Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO):
Theo phương pháp này, trước hết cũng phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì xuất
trước, ngược lại với phương pháp FIFO.
Với xu hướng giá cả thị trường ngày càng tăng thì việc áp dụng phương pháp
này giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro về vốn do mức dự trữ bình quân nguyên
vật liệu cuối kỳ thường thấp.

2.3.3.4.

Các phương pháp bình quân

a) Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ
vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân :
Giá thực tế
Đơn giá bình quân

=

+

tồn đầu kỳ

của cả kỳ dự trữ

Số lượng

nhập trong kỳ
+

tồn đầu kỳ

Trị giá vốn thực tế
NVL xuất trong kỳ

=

Giá thực tế

Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ


Số lượng
nhập trong kỳ

×

Số lượng NVL
xuất trong kỳ

b) Phương pháp bình qn sau mỗi lần nhập

Đơn gía xuất = Trị giá thực tế tồn ĐK + Trị giá nhập trước lần xuất i
lần thứ i

Số lượng tồn ĐK + Số lượng nhập trước lần xuất i

c) Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước
22


Đơn giá bình quân = Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
cuối kỳ trước

Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước

2.4. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.4.1. Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.4.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )

- Biên bản kiểm kê vật tư, công dụng, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 05 - VT )
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 - GTGT ) nếu doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 02 - GTGT ) nếu doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng dụng, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03 –
VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
- Bảng phân bổ NVL, CCDC (Mẫu 07 – VT)
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ kế
toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho việc hạch
toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu. Tùy
thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ
(thẻ) kế toán chi tiết sau :
+ Sổ (thẻ) kho
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu

23


+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
Ngoài ra còn mở thêm các Bảng kê nhập, Bảng kê xuất, Bảng lũy kế tổng
hợp nhập – xuất – tồn vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản, kịp
thời.
2.4.1.2. Các phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại
vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật, được tiến hành ở cả kho và bộ phận kế toán

theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Cần xuất phát từ đặc điểm
kinh doanh và quy mơ hoạt động, khối lượng vật tư, hàng hố,u cầu về trình độ
quản lý để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết NVL một cách phù hợp. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp :
a) Phương pháp thẻ song song
• Nội dung phương pháp :

+ Ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình
hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do
phòng kế toán lập và lập cho từng loại nguyên vật liệu, sau khi đã ghi đầy đủ các
yếu tố của các phần trên (tên, nhãn hiệu, quy cách,…) kế toán giao cho thủ kho.
Thẻ kho phải được sắp xếp theo từng loại, từng nhóm và từng thứ để tiện cho việc
quản lý.
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ về nhập xuất NVL, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của từng chứng từ rồi thực hiện việc nhập xuất
và ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ, cuối ngày phân loại chứng từ rồi tính
ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào Thẻ kho, lập phiếu giao nhận chứng từ và
chuyển cho Phòng kế tốn.
+ Ở Phịng kế tốn: Kế tốn NVL sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập xuất tồn NVL theo chỉ tiêu số lượng và tiền. Sổ chi tiết được
mở cho từng loại NVL. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất NVL do thủ kho gửi
tới, kế tốn tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và hoàn chỉnh

24


chứng từ ( tính giá trị trên chứng từ). Sau đó kế tốn phân loại chứng từ và ghi vào
Sổ chi tiết NVL tính ra số tồn kho cuối ngày.
Cuối tháng hay vào một thời điểm nào đó, kế tốn và thủ kho tiến hành đối
chiếu số liệu trên Thẻ kho và Sổ chi tiết nguyên vật liệu, ngoài ra kế tốn chi tiết

cịn phải lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn để đối chiếu với kế tốn tổng hợp.

-

Ưu, nhược điểm, phạm vi áp dụng của phương pháp thẻ song song :
Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót
trong việc ghi chép. Phương pháp thẻ song song giúp theo dõi chi tiết do đó thích

-

hợp cho cơng tác quản lý cụ thể.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn bị trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng do vậy

-

hạn chế chức năng của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại ngun vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ xuất ít, khơng thường xun, trình độ kế tốn cịn hạn
chế.

Chứng từ nhập
Sổ chi tiết NVL
Thẻ kho

Bảng tổng hợp

Sổ KT

N-X-T


tổng
hợp về vật liệu

Chứng từ xuất

25


×