MỞ ĐẦU
Một nhà nước để hoàn thành tốt các nhiệm vụ thì nhà nước đó cần có các công
cụ riêng của mình. Một trong những công cụ đắc lực nhất đó chính là ngân sách nhà
nước (quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước). Trong những năm qua thì vai trò của ngân
sách nhà nước ở nước ta đã thể hiện rõ trong việc giúp nhà nước hình thành các quan
hệ thị trường góp phần kiểm soát lạm phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để từ đó làm lành
mạnh nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Trong
đó có hai khâu quan trọng nhất trong việc phân phối quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước đó là khâu tiết kiệm và tiêu dùng.
Vậy thế nào phân phối quỹ tiền tệ của ngân sách nhà nước trong tiết kiệm và
tiêu dùng? Việc phân phối quỹ tiền tệ của ngân sách nhà nước ta hiện nay có hợp lý
hay chưa hợp lý? Nguyên nhân và biện pháp xử lý của nhà nước ta như thế nào? Từ
những lý do nêu trên nhóm chúng tôi sẽ đi vào tìm hiểu và phân tích “Phân phối quỹ
tiền tệ của ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay cho tiết kiệm và tiêu dùng”
làm tiểu luận cuối môn học Tài Chính công. Kết cấu tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quỹ tiền tệ của ngân sách nhà nước Việt Nam trong
tiết kiệm và tiêu dùng.
Chương 2: Thực trạng (nguyên nhân) phân phối quỹ tiền tệ của ngân sách nhà
nước Việt Nam cho tiết kiệm và tiêu dùng hiện nay.
Chương 3. Các giải pháp trong việc phân phối quỹ tiền tệ của ngân sách nhà
nước Việt Nam.
Trong khuôn khổ thời gian cho phép, thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến
thức thực tế và khả năng lý luận còn hạn chế nên tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp để tiểu luận được hoàn thiện và có thể vận dụng vào thực tế.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUỸ TIỀN TỆ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG TIẾT KIỆM VÀ TIÊU DÙNG.
1. Những vấn đề cơ bản về quỹ tiền tệ của ngân sách nhà nước
1.1. Vai trò của ngân sách nhà nước (quỹ tiền tệ tập trung)
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Về mặt khái niệm, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được Quốc hội quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ở Việt Nam, năm ngân sách trùng với
năm dương lịch bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12.
Về mặt bản chất, Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước. Các quan hệ
kinh tế bao gồm:
•
•
•
•
•
•
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức tài chính trung gian
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các tổ chức xã hội
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các hộ gia đình
Quan hệ kinh tế giữa NSNN và thị trường tài chính
Quan hệ kinh tế giữa NSNN với hoạt động tài chính đối ngoại
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính
cơ bản của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước trên cơ sở luật định.
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 2
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Kích thích sự tăng trưởng kinh tế ( vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế)
Trong cơ chế thị trường kế hoạch hóa tập trung, cùng với việc nhà nước can
thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của ngân sách nhà nước
trong việc điều chỉnh các hoạt động là hết sức thụ động. Ngân sách nhà nước gần như
chỉ là một cái túi đựng sổ thu rồi thực hiện việc bao cấp vốn cố định, vốn lưu động,
cấp bù lỗ, bù giá, bù lương... Trong điều kiện đó, hiệu quả các khoản thu chi ngân
sách không được coi trọng và tất yếu tác động của ngân sách nhà nước là hết sức hạn
chế.
Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước định hướng về
việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh. Điều đó
được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của ngân sách
chính phủ kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Giải quyết các vấn đề xã hội ( vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội)
Trong thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tính chất bao cấp tràn lan cho mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội đã hạn chế đáng kể vai trò của ngân sách nhà nước trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội. Những chế độ bao cấp về nhà ở, cung cấp lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng với giá thấp … đã gây tâm lý sùng bái biên chế nhà nước,
tâm lý trông chờ, ỷ lại nhà nước. Điều đó một mặt làm giảm hiệu quả công tác, hiệu
quả tiền vốn, mặt khác tác động ngược chiều tới việc đảm bảo công bằng xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của
bộ máy Nhà nước, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt động xã
hội, y tế, văn hóa có ý nghĩa quyết định.Việc thực hiện các nhiệm vụ cở bản thuộc về
Nhà nước và không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, trong việc thực hiện các nhiệm
vụ có tính chất toàn xã hội, ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng hàng đầu. Bên
cạnh đó, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc biệt cho tầng lớp dân cư có thu
nhập thấp nhất. Chúng ta có thể nhận thấy điều đó thông qua các loại trợ giúp cho dân
cư có thu nhập thấp, có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội; các loại trợ giúp
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 3
gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện nước
…), các khoản chi phí thực hiện các chính sách dân số, chính sách việc làm, các
chương trình chống dịch bệnh, mù chữ…
1.1.2.3. Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát (điều chỉnh trong lĩnh
vực thị trường)
Trong điều kiện kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu hàng hóa trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có thể tác động vào
cung hoặc cầu hàng hóa trên thị trường. Sự tác động này không chỉ được thực hiện
thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu ngân sách nhà
nước. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu ngân sách nhà nước hàng năm, các quỹ
dự trữ nhà nước về hàng hóa và tài chính được hình thành. Trong trường hợp thị
trường có nhiều biến động, giá cả lên cao hoặc xuống thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng
hóa, vật tư bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định
sản xuất.
Chính phủ cũng có thể sử dụng ngân sách nhà nước nhằm khống chế và
đẩy lùi lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt
ngân sách, cắt giảm các khoản chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn
chế cầu, mặt khác giảm thuế đầu tư, kích thích sản xuất phát triển để tăng cung. Ngoài
ra, Chính phủ phát hành các công cụ nợ để vay nhân dân nhằm bù đắp thiếu hụt ngân
sách nhà nước cũng góp phần to lớn trong việc làm giảm tốc độ lạm phát trong nền
kinh tế quốc dân.
1.2. Nội dung hoạt động của ngân sách nhà nước (quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước)
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
Thu Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính
những để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 4
Thu NSNN bao gồm các khoản thu chủ yếu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ của nước ngoài…
Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập cá nhân, doanh nghiệp
cho nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là khoản đóng góp
bắt buộc không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định để phục vụ công việc quản lý hành
chính Nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Tiền lệ phí thu được
dùng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh khi giải quyết công việc của bộ phận quản
lý trực tiếp hoặc gián tiếp. Lệ phí vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về
việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho
NSNN.
Phí là khoản thu do Nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của
NSNN
mà nhà nước đã dùng để: đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản
quốc
gia; tài trợ cho tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng như giao
thông. Phí là một khoản thu mang tính bù đắp và bắt buộc khi một cá nhân hay tổ
chức
hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ công do Nhà nước cung cấp, vì vậy
phí mang tính hoàn trả trực tiếp.
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
• Thu lợi tức từ hoạt động góp vốn liên doanh, cổ phần của nhà nước vào các cơ sở
kinh tế.
• Thu tiền sử dụng vốn NSNN từ các doanh nghiệp nhà nước.
• Tiền thu hồi vốn nhà nước cấp tại các cơ sở kinh tế (tiền bán cổ phần tại các doanh
nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, bán doanh nghiệp nhà nước)
• Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi) từ các tổ chức, cá nhân trong
nước vay qua tổng cục đầu tư phát triển hoặc qua hệ thống ngân hàng và từ chính
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 5
phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Thu từ hoạt động sự nghiệp
• Thu từ bán sản phẩm các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp có cơ chế tài
chính là dự toán NSNN nên toàn bộ các khoản thu phải nộp vào NSNN
• Các khoản chênh lệch thu – chi cả các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu.
Ngoài ra thu NSNN bao gồm các khoản tiền bán cho thuê tài sản Nhà nước, các
khoản
huy động đóng góp, viện trợ, thu kết dư ngân sách và các khoản thu khác theo quy
định
của pháp luật.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước phân bố và sử dụng các quỹ tiền
tệ đã được tập trung vào ngân sách để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách nhà nước bao gồm
các khoản chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, các khoản chi thường xuyên bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác.
Chi đầu tư phát triển về :
• Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
• Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính
của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp.
• Chi bổ sung dự trữ nhà nước.
• Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước;
Chi thường xuyên về:
• Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác.
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 6
•
•
•
•
•
•
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt và hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội.
Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các khoản thực chi còn có các khoản được liệt kê vào chi NSNN là: chi trả
nợ (bao gồm cả gốc và lãi) các khoản tiền do Chính phủ vay; chi cho vay; chi viện trợ
của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính NSNN…
2. Cân đối ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN là quan hệ cân bằng giữa thu và chi của NSNN trong một thời
kỳ (thường là một năm ngân sách). Khái niệm cân đối NSNN xuất phát từ yêu cầu
khách
quan đối với phân bổ và điều hòa thu, chi NSNN trong sự vận động của nguồn lực tài
chính, cũng là quá trình kinh tế do Nhà nước vận dụng các biện pháp điều tiết tài
chính để tiến hành kiểm soát và điều hòa sự phân phối nguồn lực tài chính xã hội.
Về bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà nhà nước
huy động và tập trung được vào quỹ NSNN trong một năm, với nguồn lực được phân
phối, sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của nhà nước cũng trong năm đó. Theo đó, xét
trên góc độ tổng thể, cân đối NSNN phản ánh mối tương quan giữa thu và chi NSNN
trong một năm tài khóa và cả tính hài hòa, hợp lý trong cơ cấu giữa các khoản thu và
các khoản chi NSNN, để qua đó thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội ở
tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Xét trên phương diện phân
cấp quản lý NSNN, cân đối NSNN là cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn lực
giữa các cấp ngân sách, để qua đó các cấp chính quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2.2. Các trạng thái của ngân sách nhà nước
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 7
Mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một năm tài khóa được biểu hiện
qua 3 trạng thái sau:
NSNN cân bằng: nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải chi tiêu
NSNN thặng dư: thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách. Nhà nước đã huy động
nguồn lực quá mức cần thiết hoặc không xây dựng được chương trình chi tiêu hợp lý
tương ứng với số thu hoặc kinh tế phát triển thịnh vượng làm tăng thu ngân sách
ngoài dự toán và nhà nước có thể chủ động sắp xếp phân bổ thặng dư cho những năm
tiếp theo.
NSNN bội chi (thâm hụt): nghĩa là chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong trường
hợp này, thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi. Nguyên nhân có thể là do nhà
nước không sắp xếp được nhu cầu chi cho phù hợp với khả năng; cơ cấu chi tiêu dùng
và đầu tư không hợp lý gây lãng phí; do tình trạng thất thu ngân sách; nhưng cũng có
thể là do nền kinh tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hưởng bởi thiên tai hay chiến
tranh, thu NSNN giảm sút tương đối so với nhu cầu chi để phục hồi nền kinh tế.
2.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN phản ánh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN nhằm
đạt được các mục tiêu của chính sách tài khóa. NSNN vừa là công cụ thực hiện chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Việc thay đổi trạng thái cân đối thu chi
ngân sách tác động nhất định đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, sự
tính toán thu - chi cân đối NSNN không phản ảnh một cách thụ động các chỉ tiêu kinh
tế – xã hội, mà ngược lại về phần mình, cân đối NSNN có tác động làm thay đổi hoặc
điều chỉnh một cách hợp lý các chỉ tiêu kinh tế xã hội bằng khả năng quản lý các
nguồn lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả. Như vậy, vấn đề cốt lõi của cân đối
NSNN là đánh giá và khai thác nguồn thu một cách hợp lý; phân bổ và sử dụng nguồn
lực hiệu quả; phần thiếu hụt sẽ bù đắp bằng vay nợ được đặt trong một chiến lược
quản lý nợ công tối ưu.
Về nội dung, cân đối NSNN bao gồm cân đối giữa tổng thu và tổng chi, cân đối
giữa các khoản thu và các khoản chi NSNN, cân đối về phân bổ chuyển giao nguồn
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 8
lực giữa các cấp trong hệ thống NSNN, đồng thời phải kiểm soát được tình trạng
NSNN để qua đó thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội ở tầm vĩ mô
và trong từng lĩnh vực, địa bàn
Cân đối NSNN mang tính định lượng và tính tiên liệu. Cân đối ngân sách phải
được định lượng cụ thể tổng thu, tổng chi, quy mô so với GPD; chi tiết các khoản
mục thu, chi và phân bổ ngân sách trung ương với ngân sách các cấp địa phương. Cân
đối NSNN phải tiên liệu được khả năng thu, chi NSNN trong ngắn hạn và dài hạn để
đảm bảo tính ổn định của chính sách tài khóa và việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội.
3. Phân phối quỹ tiền tệ của ngân sách nhà nước Việt Nam.
3.1. Phân phối quỹ tiền tệ của Ngân sách nhà nước Việt Nam: là hoạt động của nhà
nước nhằm phân phối sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo dự toán để đảm bảo cho
bộ máy nhà nước vận hành, thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Căn cứ vào mục đích chi thì có chi cho tiêu dùng (chi thường xuyên) và chi cho tiết
kiệm (chi đầu tư phát triển):
- Chi thường xuyên: là để đảm bảo cho nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp và tư pháp hoặc dịch vụ
công.
- Chi đầu tư phát triển: là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để
đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và sự trữ vật tư hàng hóa của
nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển
kinh tế xã hội.
3.2. Mục đích chi:
- Chi thường xuyên: thực hiện các chức năng nhiệm vụ nhà nước của nhà nước
- Chi đầu tư: ổn đinh kinh tế vi mô, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
3.3. Tính chất:
- Chi thường xuyên: mang tính chất thường xuyên ổn định, mang tính chất tiêu dùng,
phạm vi tác động ngắn hơn.Ví dụ: trả lương cho cán bộ công chức
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 9
- Chi đầu tư phát triển: không ổn định, là các khoản chi lớn, mang tính chất tích lũy
phát triển, phạm vi tác động lớn. Ví dụ: chi xây sân vận động quốc gia Mỹ Đình.
3.4. Phạm vi mức độ chi:
- Chi thường xuyên: Phụ thuộc vào cơ cấu bộ máy nhà nước, sự lựa chọn của nhà
nước trong việc cung ứng dịch vụ công
- Chi đầu tư phát triển: kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
3.5. Nguồn vốn chi:
- Chi thường xuyên: thuế, phí và lệ phí mang tính chất thường xuyên bắt buộc và ổn
định.
- Chi đầu tư: và vốn vay, tiền thuế, lệ phí, phí tích lũy (nợ ưu tiên chi thường xuyên)
3.6. Mức độ ưu tiên:
- Chi thường xuyên thì có mức độ thường xuyên
- Chi đầu tư phát triển: có thể bị gián đoạn.
4. Tình hình phân phối quỹ tiền tệ của NSNN Việt Nam hiện nay:
4.1. Cân đối ngân sách nhà nước năm 2017:
Đơn vị tính:
Tỷ đồng
Dự toán
STT
Chỉ tiêu
năm 2017
A
TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1
Thu nội địa
2
Thu từ dầu thô
3
Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
4
Thu viện trợ
B
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1,212,180
990,280
38,300
180,000
3,600
1,390,480
Trong đó:
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 10
1
Chi đầu tư phát triển
2
Chi trả nợ lãi
3
Chi viện trợ
4
Chi thường xuyên
5
Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế
6
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
7
Dự phòng
C
BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
357,150
98,900
1,300
896,280
6,600
100
29,300
178,300
Tỷ lệ bội chi so GDP
1
3.5%
Bội chi NSTW
172,300
Tỷ lệ bội chi so GDP
2
3.38%
Bội chi NSĐP
6,000
(1)
Tỷ lệ bội chi so GDP
0.12%
Ghi chú: (1) Chênh lệch giữa số bội chi, bội thu của các địa phương
4.2. Cân đối nguồn thu chi dự toán ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương năm 2017.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Dự toán
STT
Chỉ tiêu
A
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
năm 2017
I
Nguồn thu ngân sách Trung ương
729,730
1
Thu thuế, phí và các khoản thu khác
726,130
2
Thu viện trợ
II
Chi ngân sách Trung ương
902,030
1
Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách Trung ương theo phân cấp
647,400
2
Chi bổ sung cho ngân sách địa phương
254,630
- Bổ sung cân đối ngân sách
194,250
3,600
60,380
- Bổ sung có mục tiêu
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 11
III
172,300
Bội chi ngân sách Trung ương
B
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
I
Nguồn thu ngân sách địa phương
737,080
1
Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp
482,450
2
Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương
254,630
- Bổ sung cân đối ngân sách
194,250
60,380
- Bổ sung có mục tiêu
II
Chi ngân sách địa phương
743,080
1
Chi cân đối ngân sách địa phương
682,700
2
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu
60,380
III
6,000
Bội chi ngân sách địa phương
4.3. Dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực năm 2017:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Dự toán
Chỉ tiêu
STT
năm 2017
TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1,212,180
I
Thu nội địa
990,280
1
Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước
286,441
2
Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
201,057
3
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
194,419
4
Thuế thu nhập cá nhân
80,977
5
Thuế bảo vệ môi trường
45,165
6
Các loại phí, lệ phí
54,339
Trong đó: Lệ phí trước bạ
26,069
7
Các khoản thu về nhà, đất
76,555
a
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
b
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
c
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
27
1,18
0
11,398
d
Thu tiền sử dụng đất
63,700
e
Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
249
Trang 12
8
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
24,000
9
Thu khác ngân sách
25,853
10
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác
II
Thu từ dầu thô
III
Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
180,000
Tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
285,000
1
1,473
38,300
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường
hàng nhập khẩu
2
IV
101,700
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (tổng số thu)
183,300
Hoàn thuế giá trị gia tăng
-105,000
3,600
Thu viện trợ
4.4. Dự toán chi NSNN, chi NSTW và chi NSĐP theo cơ cấu chi năm 2017:
Đơn vị
tính: Tỷ
đồng
Dự toán
STT
Chia ra
Chỉ tiêu
A
B
A
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
năm 2017
NSTW
NSĐP
1=2+3
2
3
1,390,480
(1)
707,780
(2)
682,700
Trong đó:
I
Chi đầu tư phát triển
357,150
179,700
II
177,450
Chi trả nợ lãi
98,900
98,900
III
Chi viện trợ
1,300
1,300
IV
Chi thường xuyên
896,280
404,630
491,650
215,167
22,194
192,973
11,243
8,731
2,512
6,600
6,600
Trong đó:
1
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề
2
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
V
Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế
VI
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
100
Nhóm 2
100
Trang 13
VII
Dự phòng
29,300
15,800
13,500
Ghi chú:
(1) Bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu cho NSĐP; đã loại trừ số bổ sung cân đối cho NSĐP
(2) Đã bao gồm 194.250 tỷ đồng chi bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP; chưa bao gồm số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho
NSĐP.
4.5. Dự toán chi ngân sách trung ương theo lĩnh vực năm 2017:
Đơn vị tính:
Tỷ đồng
STT
Dự toán
Chỉ tiêu
năm 2017
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
902,030
A
CHI BỔ SUNG CÂN ĐỐI CHO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
194,250
B
CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THEO LĨNH VỰC
707,780
Trong đó:
I
Chi đầu tư phát triển
179,700
II
Chi trả nợ lãi và viện trợ
100,200
1
Chi trả nợ lãi
98,900
2
Chi viện trợ
1,300
III
Chi thường xuyên
404,630
Trong đó:
1
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề
22,194
2
Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình
11,401
3
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
8,731
4
Chi sự nghiệp văn hoá thông tin
1,886
5
Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn
1,915
6
Chi sự nghiệp thể dục thể thao
7
Chi bảo đảm xã hội
85,838
8
Chi các hoạt động kinh tế
32,180
9
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
650
1,880
Nhóm 2
Trang 14
10
Chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
IV
Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế
V
Dự phòng
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
45,245
6,600
15,800
Nhóm 2
Trang 15
4.6. Dự toán chi ngân sách trung ương của từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực năm 2017:
Đơn vị:
Triệu
đồng
Trong đó:
I. CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
II. CHI THƯỜNG XUYÊN
TỔNG SỐ
(đã bao gồm
kinh phí
thực hiện
CTMTQG)
Trong đó:
SỐ
TT
TÊN ĐƠN VỊ
TỔNG SỐ
CHI (KỂ
CẢ CHI
BẰNG
NGUỒN
VAY NỢ,
VIỆN
TRỢ)
TỔNG SỐ
(đã bao
gồm vốn
thực hiện
CTMTQG,
CTMT)
Trong đó:
CHI ĐẦU
TƯ XDCB
TỔNG SỐ
VỐN
TRONG
NƯỚC
VỐN
NGOÀI
NƯỚC
CHI GIÁO
DỤC ĐÀO
TẠO,
DẠY
NGHỀ
CHI Y
TẾ, DÂN
SỐ VÀ
KẾ
HOẠCH
HOÁ
GIA
ĐÌNH
CHI
KHOA
HỌC
CÔNG
NGHỆ
CHI VĂN
HOÁ
THÔNG
TIN,
PHÁT
THANH
TRUYỀN
HÌNH,
THÔNG
TẤN,
THỂ
DỤC THỂ
THAO
CHI
LƯƠNG
HƯU VÀ
ĐẢM
BẢO XÃ
HỘI
CHI CÁC
HOẠT
ĐỘNG
KINH TẾ
CHI SỰ
NGHIỆP
BẢO VỆ
MÔI
TRƯỜN
G
CHI
QUẢN
LÝ
HÀNH
CHÍNH
13
14
A
B
1
2
3=4 + 5
4
5
6
7
8
9
10
11
12
I
Các Bộ, cơ quan Trung
ương
437,609,762
70,116,339
65,216,33
9
32,373,45
9
32,842,88
0
366,306,643
14,525,78
0
4,601,90
0
7,832,770
3,282,445
78,273,46
0
22,291,66
4
187,790
160
763,864
42,664,
760
Trong đó:
1
Văn phòng Chủ tịch
nước
187,790
2
Văn phòng Quốc hội
1,351,700
89,020
89,020
89,020
1,262,680
2,000
27,900
3
Văn phòng Chính phủ
1,310,110
383,800
383,800
383,800
926,310
2,300
1,010
3,000
4
Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh
691,840
33,240
33,240
33,240
658,600
597,120
59,280
2,200
5
Tòa án nhân dân tối cao
3,682,393
428,603
428,603
428,603
3,253,790
27,000
2,260
6
Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao
3,335,140
309,700
309,700
309,700
3,025,440
48,720
3,710
7
Bộ Ngoại giao
2,154,640
126,250
126,250
126,250
2,028,390
30,860
3,590
8
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
10,363,349
6,229,526
6,229,526
1,496,970
4,732,556
4,008,043
974,460
9
Uỷ ban sông Mê Kông
31,616,084
31,616,08
4
6,905,794
24,710,29
0
10
Bộ Giao thông vận tải
34,820
45,626,425
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
187,630
10,000
1,902,590
34,820
12,600
14,010,341
52,540
13,121,12
0
Nhóm 2
79,010
920,000
3,224,5
30
2,973,0
10
1,983,9
40
768,740
447,170
40,680
1,232,7
80
Trang 16
69,183
252,390
22,220
18,821
291,680
11
Bộ Công thương
2,108,720
244,200
244,200
244,200
12
Bộ Xây dựng
1,519,258
483,438
483,438
292,360
13
Bộ Y tế
14
Bộ Giáo dục và Đào tạo
15
16
17
Bộ Khoa học và Công
nghệ
Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
191,078
1,864,520
641,470
12,110
316,090
529,320
9,200
356,330
1,035,820
443,640
67,920
200,140
203,650
12,650
107,820
3,945,23
0
79,490
1,000
26,300
166,690
300
11,900
97,470
4,150
100,000
10,163,983
5,137,963
5,137,963
3,764,960
1,373,003
5,014,020
795,310
6,071,844
914,594
914,594
371,018
543,576
5,157,250
4,846,240
201,340
2,748,850
95,130
95,130
95,130
2,653,720
5,700
2,543,870
2,735,245
587,075
587,075
334,128
2,148,170
514,990
32,016,760
244,036
244,036
211,015
252,947
33,021
8,050
58,890
31,772,724
734,940
17,080
23,809,860
138,590
49,830
1,321,050
5,600
70,500
10,340
158,750
2,500
30,829,81
0
74,274
2,500
111,620
750,000
540,400
800
18
Bộ Tài chính
24,297,540
217,680
217,680
217,680
19
Bộ Tư pháp
2,294,140
366,370
366,370
336,370
30,000
1,927,770
78,090
11,920
1,000
2,160
20
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2,179,673
406,833
406,833
305,542
101,291
1,772,840
65,820
35,460
192,700
1,300
21
Bộ Nội vụ
697,410
191,520
191,520
191,520
505,890
184,470
18,120
3,316,750
723,850
723,850
562,772
2,592,900
56,310
777,210
96,520
96,520
96,520
680,690
57,280
51,580
259,630
27,030
1,000
8,740
22
23
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
Bộ Thông tin và Truyền
Thông
161,078
8,900
64,400
7,020
274,090
1,616,400
231,880
451,300
Uỷ ban Dân tộc
182,610
66,100
66,100
66,100
116,510
24,370
14,700
25
Thanh tra Chính phủ
228,420
81,340
81,340
81,340
147,080
5,790
5,890
26
Kiểm toán Nhà nước
647,500
19,070
19,070
19,070
628,430
11,090
2,800
27
Thông tấn xã Việt nam
652,710
61,100
61,100
61,100
591,610
700
1,710
28
Đài Truyền hình Việt
Nam
304,290
144,410
144,410
144,410
159,880
19,880
29
Đài Tiếng nói Việt Nam
852,580
192,300
192,300
192,300
660,280
22,340
1,940
636,000
1,661,027
660,687
660,687
419,069
1,000,340
110,580
857,640
15,920
13,150
3,050
615,470
47,410
47,410
47,410
568,060
20,060
537,320
8,280
1,000
1,400
934,830
161,400
161,400
86,400
773,430
672,490
99,040
500
1,400
735,490
254,690
254,690
254,690
480,800
389,520
89,780
105,450
30,000
30,000
30,000
75,450
3,400
950
356,955
251,470
251,470
251,470
105,485
21,870
9,680
3,045
101,150
31,930
1,000
8,120
30
31
32
33
34
35
36
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh
Uỷ ban Trung ương Mặt
trận tổ quốc Việt Nam
Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí
Minh
Trung ương Hội liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam
101,150
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
241,618
75,000
Nhóm 2
185,900
285,170
24
Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
Viện Hàn lâm Khoa học
Xã hội Việt Nam
22,330,
240
1,834,6
00
1,477,5
60
2,450
65,250
135,400
4,290
610,250
589,200
140,000
1,500
4,000
Trang 17
2,000
3,100
66,000
2,650
2,800
65,440
500
1,000
54,600
37
38
39
40
41
42
43
II
III
IV
Hội Nông dân Việt Nam
Hội Cựu chiến binh Việt
Nam
Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam
Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam
Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
Ngân hàng Chính sách xã
hội
Bảo hiểm xã hội Việt
Nam
Chi cho các Ban quản
lý khu công nghệ, Làng
văn hoá do NSTW đảm
bảo
Chi hỗ trợ các tổ chức
chính trị xã hội - nghề
nghiệp, xã hội, xã hội nghề nghiệp
Chi thực hiện một số
nhiệm vụ Nhà nước
giao cho các Tập đoàn
kinh tế, các Tổng công
ty, các ngân hàng
242,730
117,670
117,670
117,670
125,060
21,720
72,020
38,150
38,150
38,150
33,870
1,020
184,110
51,610
51,610
51,610
132,500
83,010
40,740
101,060
19,510
19,510
19,510
81,550
37,680
6,000
2,890,000
2,890,000
2,010,000
2,010,000
44,470,000
4,770
1,000
1,085,457
1,085,457
280,067
371,030
12,720
12,720
12,720
406,778
406,778
306,778
208,520
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
805,390
78,570
1,250
22,550
1,000
3,500
4,250
7,320
1,900
28,650
44,470,00
0
71,320
300
358,310
7,630
2,100
5,180
29,180
34,800
50,710
7,700
1,300
98,258
Nhóm 2
8,000
9,050
44,470,000
1,156,777
11,000
Trang 18
34,500
28,960
2,450
224,820
4.7. Dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017:
Đơn vị tính:
Tỷ đồng
Dự toán
ST
T
Trong đó:
Tên chương trình
Chi đầu tư
phát triển
năm 2017
Chi
sự nghiệp
I
Tổng 02 chương trình mục tiêu quốc gia
15,231
11,000
4,231
1
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
7,231
5,000
2,231
2
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
8,000
6,000
2,000
4.8. Dự toán thu, chi ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2017:
Đơn vị: triệu
đồng
SỐ
TT
THU NSNN
TỈNH, THÀNH PHỐ
TRÊN
ĐỊA BÀN
THU NSĐP
ĐƯỢC
HƯỞNG
THEO PHÂN
CẤP
(1)
SỐ BỔ SUNG
ĐƯỢC
CHO
HƯỞN
G (%)
NSĐP
3
4
CÂN ĐỐI
TỪ NSTW
TỔNG CHI
BỔ SUNG
CÓ MỤC
TIÊU TỪ
NSTW
CHO NSĐP
5
CÂN ĐỐI
NGÂN SÁCH
BỘI CHI
NSĐP
BỘI THU NSĐP
ĐỊA PHƯƠNG
(bao gồm bội
thu, bội chi
NSĐP)
6
7
8
B
1
TỔNG SỐ
1,313,580,000
482,449,822
194,250,178
60,380,200
682,700,000
11,320,170
5,320,170
46,598,500
33,177,180
67,957,796
15,473,031
99,303,496
300,570
2,132,050
A
2
TỶ LỆ
ĐIỀU
TIẾT
PHẦN
NSĐP
I
MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1
HÀ GIANG
1,870,500
1,537,710
100
6,925,012
1,219,721
8,187,072
275,650
2
TUYÊN QUANG
1,678,000
1,516,900
100
4,084,211
732,641
5,477,671
123,440
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 19
3
CAO BẰNG
1,120,000
902,910
100
5,630,617
1,108,731
6,358,347
175,180
4
LẠNG SƠN
7,200,000
1,504,500
100
5,685,090
1,198,920
6,917,600
271,990
5
LÀO CAI
4,783,000
3,177,900
100
4,469,925
1,744,104
7,428,995
218,830
6
YÊN BÁI
1,929,000
1,636,200
100
4,881,309
1,215,116
6,402,059
115,450
7
THÁI NGUYÊN
8,760,000
6,199,300
100
2,044,557
870,515
8,488,227
8
BẮC KẠN
586,000
521,330
100
2,802,252
562,128
3,175,762
147,820
9
PHÚ THỌ
4,896,000
4,024,900
100
4,973,822
1,545,044
8,656,832
341,890
10
BẮC GIANG
4,604,000
3,635,200
100
6,282,444
682,043
9,876,094
41,550
11
HÒA BÌNH
2,690,000
2,410,200
100
4,877,218
1,088,968
7,161,948
125,470
12
SƠN LA
3,719,500
3,537,330
100
5,857,077
1,510,241
9,450,607
13
LAI CHÂU
1,710,000
1,625,300
100
3,777,363
829,375
5,281,983
120,680
14
ĐIỆN BIÊN
1,052,500
947,500
100
5,666,899
1,165,484
6,440,299
174,100
II
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
402,496,500
166,180,409
13,978,152
8,311,601
183,865,721
4,758,400
15
HÀ NỘI
204,772,000
75,845,123
35
2,694,122
79,545,123
3,700,000
16
HẢI PHÒNG
69,523,000
13,468,944
78
1,446,484
13,689,844
220,900
17
QUẢNG NINH
30,048,000
17,039,017
65
373,008
17,505,417
466,400
18
HẢI DƯƠNG
12,585,000
9,846,492
98
246,192
9,798,772
19
HƯNG YÊN
10,590,000
7,069,494
93
338,253
7,217,994
148,500
20
VĨNH PHÚC
33,718,000
15,880,056
53
655,403
15,920,056
40,000
21
BẮC NINH
18,861,000
11,764,963
83
171,660
11,947,563
182,600
22
HÀ NAM
4,813,500
3,846,820
100
1,010,010
842,013
4,716,130
140,700
23
NAM ĐỊNH
3,555,000
2,968,000
100
6,053,179
590,468
8,788,859
232,320
24
NINH BÌNH
5,474,000
3,642,100
100
2,314,537
468,004
5,554,087
402,550
25
8,557,000
4,809,400
100
4,600,426
485,994
9,181,876
227,950
III
THÁI BÌNH
BẮC T.BỘ VÀ DH MIỀN
TRUNG
132,212,000
90,249,757
48,206,132
15,273,219
138,223,689
998,000
26
THANH HÓA
13,512,000
8,171,500
100
14,301,651
1,936,998
22,685,651
212,500
27
NGHỆ AN
10,587,000
8,945,400
100
9,582,968
2,147,342
18,016,258
512,110
28
HÀ TĨNH
7,327,000
5,206,700
100
5,719,191
1,646,000
10,897,341
28,550
29
QUẢNG BÌNH
2,936,000
2,536,050
100
4,456,742
943,138
6,671,012
321,780
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
244,370
56,200
1,051,240
47,720
Trang 20
1,230,200
30
QUẢNG TRỊ
2,296,000
1,813,400
100
3,440,576
1,531,718
5,208,266
45,710
31
THỪA THIÊN - HUẾ
6,452,000
5,663,000
100
1,506,730
1,629,349
7,133,500
36,230
32
ĐÀ NẴNG
20,850,000
12,363,709
68
847,482
12,127,399
236,310
33
QUẢNG NAM
20,570,000
12,254,089
90
1,464,906
12,451,789
197,700
34
QUẢNG NGÃI
11,740,000
9,658,535
88
948,279
10,029,835
371,300
35
BÌNH ĐỊNH
5,645,000
4,716,950
100
3,013,820
616,753
7,814,370
83,600
36
PHÚ YÊN
2,925,000
2,605,500
100
2,904,044
659,571
5,569,244
59,700
37
KHÁNH HÒA
17,260,000
9,123,224
72
225,722
9,123,224
38
NINH THUẬN
2,087,000
1,847,500
100
1,458,285
470,627
3,256,275
39
BÌNH THUẬN
8,025,000
5,344,200
100
1,822,125
205,334
7,239,525
73,200
IV
TÂY NGUYÊN
16,067,000
14,346,684
23,446,477
3,888,484
37,749,071
157,000
40
ĐĂK LĂK
4,026,000
3,648,100
100
7,346,874
1,022,004
11,027,874
32,900
41
ĐẮK NÔNG
1,503,000
1,364,600
100
3,059,715
753,235
4,328,475
42
GIA LAI
3,356,000
2,882,669
100
5,831,170
796,755
8,837,939
43
KON TUM
1,810,000
1,597,785
100
2,999,986
682,763
4,597,771
44
LÂM ĐỒNG
5,372,000
4,853,530
100
4,208,732
633,727
8,957,012
V
ĐÔNG NAM BỘ
519,351,000
115,228,962
3,924,646
9,323,311
123,694,808
4,541,200
45
TP. HỒ CHÍ MINH
347,882,000
60,369,568
18
7,377,332
63,269,568
2,900,000
46
ĐỒNG NAI
48,329,000
17,426,353
47
76,850
18,218,353
792,000
47
BÌNH DƯƠNG
45,515,000
14,169,507
36
1,156,406
14,519,507
350,000
48
BÌNH PHƯỚC
4,341,000
3,835,700
100
2,594,915
346,330
6,502,315
71,700
49
TÂY NINH
6,603,000
5,370,550
100
1,329,731
211,499
6,780,781
80,500
50
66,681,000
14,057,284
64
154,894
14,404,284
347,000
VI
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
75,581,000
63,266,830
36,736,975
8,110,554
99,863,215
565,000
51
LONG AN
11,355,000
9,056,335
100
266,017
309,920
9,322,352
52
TIỀN GIANG
7,045,000
6,201,100
100
1,904,237
464,034
8,197,637
92,300
53
BẾN TRE
3,159,000
2,931,400
100
3,605,852
568,420
6,595,152
57,900
54
TRÀ VINH
2,880,000
2,676,500
100
3,682,602
1,264,935
6,275,452
55
VĨNH LONG
6,105,000
4,878,500
100
1,284,965
380,895
6,163,465
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
49,510
201,090
95,840
124,100
105,250
Trang 21
0
705,590
83,650
56
CẦN THƠ
11,205,000
8,617,095
91
1,090,102
8,965,795
57
HẬU GIANG
2,770,000
2,354,000
100
58
SÓC TRĂNG
3,630,000
2,532,900
59
AN GIANG
5,202,000
60
ĐỒNG THÁP
61
348,700
2,201,747
283,488
4,534,797
20,950
100
4,622,144
530,934
7,089,634
65,410
4,718,700
100
5,998,711
889,142
10,706,091
11,320
6,575,000
4,863,300
100
4,693,126
737,729
9,258,386
298,040
KIÊN GIANG
8,568,000
7,885,400
100
2,968,049
733,049
10,853,449
62
BẠC LIÊU
2,850,000
2,664,200
100
2,313,097
225,444
5,043,397
63
CÀ MAU
4,237,000
3,887,400
100
3,196,428
632,462
6,857,608
66,100
226,220
0
0
Ghi chú:
(1) Trong đó đã bao gồm tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 285.000 tỷ đồng (chưa trừ chi hoàn thuế giá trị gia tăng 105.000 tỷ đồng); thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế
NSTW hưởng 100% là 53.694 tỷ đồng; thu từ tiền bán bớt phần vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp 60.000 tỷ đồng; thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô 6.150
tỷ đồng; phí bảo đảm hàng hải 1.430 tỷ đồng.
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 22
5. Định hướng của Nhà nước về phân phối quỹ tiền tệ của NSNN Việt Nam giai
đoạn 2016 – 2020:
5.1. Mục tiêu tổng quát:
- Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền tài
chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường huy
động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hoá, con người, bảo
đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị
thế và uy tín của nước ta trong khu vực và trên thế giới.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tỉ lệ chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 24 - 25%
GDP. Trong tổng chi ngân sách nhà nước, tỉ trọng chi đầu tư phát triển khoảng 25 26%; tỉ trọng chi thường xuyên dưới 64% (khoảng 60-62%); ưu tiên bảo đảm chi trả
nợ, chi dự trữ quốc gia. Sau năm 2020, quy mô chi xác định phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG (NGUYÊN NHÂN) PHÂN PHỐI QUỸ TIỀN TỆ CỦA NSNN
VIỆT NAM CHO TIẾT KIỆM VÀ TIÊU DÙNG HIỆN NAY.
1. Thực trạng:
- Nhu cầu chi ngân sách không ngừng tăng, vượt khả năng cân đối nguồn lực; thu
không đủ chi, tích lũy ngân sách cho đầu tư phát triển thấp.
- Cơ cấu chi ngân sách như hiện nay chưa hợp lý, tỉ trọng chi thường xuyên tăng cao,
chi đầu tư phát triển giảm. Cân đối ngân sách nhà nước khó khăn, bội chi cao, phải
vay đảo nợ; nhiều địa phương chưa có khả năng cân đối ngân sách và điều tiết về
ngân sách Trung ương. Nợ công và nghĩa vụ trả nợ tăng nhanh, áp lực trả nợ trong
ngắn hạn lớn, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn nhưng chưa được kiểm soát chặt chẽ; nợ
đọng xây dựng cơ bản và ứng trước ngân sách còn lớn; việc quản lý, sử dụng vốn vay
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 23
còn bất cập; thiếu gắn kết giữa quyết định đầu tư với cân đối nghĩa vụ trả nợ. Việc sử
dụng ngân sách và vốn đầu tư công còn lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả.
2. Nguyên nhân:
- Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan do những khó khăn,
yếu kém của nền kinh tế nước ta và những tác động của tình hình kinh tế thế giới,
nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
Nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối với lĩnh
vực tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công chưa đầy đủ, thống nhất, dẫn
đến đổi mới, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách chưa quyết liệt, thiếu nhất quán,
chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Hệ thống quản lý phí, thuế còn nhiều bất cập; chính sách giá đối với nhiều loại hàng
hoá, dịch vụ công thiết yếu chưa theo cơ chế thị trường, còn bao cấp, trợ cấp, trợ giá,
hỗ trợ chi phí khá lớn. Ý thức chấp hành kỷ luật tài chính chưa nghiêm; việc thực hiện
nghĩa vụ thu, nộp ngân sách và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước còn nhiều hạn
chế, yếu kém; chưa chủ động, tích cực khai thác các nguồn lực; còn bị động, trông
chờ, ỷ lại sự hỗ trợ từ ngân sách.
Việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng còn
chậm và chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Khu vực sự nghiệp công lập đổi mới chậm
và còn nhiều bất cập; việc thực hiện chủ trương khuyến khích xã hội hoá, thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính chưa đạt yêu cầu.
Việc ban hành và thực hiện nhiều chính sách an sinh xã hội, cải cách tiền lương là cần
thiết, nhưng cũng làm tăng nhanh chi thường xuyên. Chức năng, nhiệm vụ quản lý
ngân sách nhà nước, quản lý đầu tư công, nợ công, còn chồng chéo, chưa gắn trách
nhiệm cân đối ngân sách, vay và trả nợ với việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư công.
Kỷ cương, kỷ luật tài chính còn bị buông lỏng; công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều
bất cập; chế tài xử lý vi phạm chưa nghiêm. Công tác nắm tình hình, phân tích, dự báo
còn nhiều hạn chế.
CHƯƠNG 3
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 24
CÁC GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÂN PHỐI QUỸ TIỀN TỆ CỦA NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.
- Điều chỉnh quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển; tiết kiệm chi thường xuyên để tăng tỉ trọng chi đầu tư phát triển.
- Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; xác định tiết kiệm là quốc sách hàng
đầu; chỉ chi trong khả năng của nền kinh tế và chỉ vay trong khả năng trả nợ. Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường công khai, minh
bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng
vốn vay và xử lý nợ công, hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế “xin – cho”.
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được
sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; cải thiện cân
đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ
vay.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỉ trọng chi
đầu tư, giảm dần tỉ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự
nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải
cách tiền lương. Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước
và thị trường; rà soát các chính sách xã hội, an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng
ngân sách tập trung và có hiệu quả cao; đẩy mạnh thực hiện khoán chi và tiền tệ
hoá, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi.
Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo
kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân
sách nhà nước đầu tư các công trình trọng điểm, có sức lan toả lớn và giải quyết
các vấn đề phát triển của quốc gia, vùng và liên vùng, tạo thuận lợi thu hút đầu tư
tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và vốn nhà
GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Nhóm 2
Trang 25