Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.29 KB, 50 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin.
CTCP: Công ty cổ phần.
CTCK: Công ty chứng khoán.
HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
HSC: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
MGCK: Môi giới chứng khoán.
NĐT: Nhà đầu tư.
OTC: Thị trường phi tập trung.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
TTCK: Thị trường chứng khoán.
TTGDCK: Thị trường giao dịch chứng khoán.
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước.

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán năm 2000 là một bước
ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong suốt hơn 16 năm hoạt








động thị trường chứng khoán Việt Nam đã dần hoàn thiện và chứng tỏ một vị trí quan
trọng với tư cách là một kênh đầu tư hấp dẫn và hiệu quả, cung cấp vốn trực tiếp cho toàn
bộ nền kinh tế cũng như cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng cho các nhà đầu tư.


Môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ đặc trưng và cơ bản của thị
trường chứng khoán, đòi hỏi một chất lượng tốt về kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức đồng thời
đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp về tổ chức, pháp luật, cơ sở vật chất,
văn hóa, xã hội…Môi giới chứng khoán đã và đang đóng góp một phần quan trọng trong
sự phát triển của thị trường chứng khoán, giúp những người không am hiểu nhiều về kinh
tế, tài chính cũng có thể tiếp cận thị trường, đáp ứng nhu cầu đầu tư của họ làm tăng
nguồn vốn nhàn rỗi vào thị trường chứng khoán. Đối với công ty chứng khoán, môi giới
chứng khoán không chỉ tạo ra nguồn thu đều đặn mà còn mở rộng và thắt chặt và củng cố
quan hệ với khách hàng, qua đó có thể làm nền tảng cho các hoạt động khác của công ty.
Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là một trong những công ty
ra đời đầu tiên tại Việt Nam và cũng là công ty trong việc cung cấp dịch vụ môi giới
chứng khoán. Qua nhiều năm hoạt động, HSC đã đạt được nhiều thành tựu, tạo dựng
được vị thế và uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, HSC vẫn chưa sử dụng hết những khả
năng nội tại của mình để đạt đến xây dựng một bộ máy hoàn thiện với mô hình dịch vụ
môi giới chuyên nghiệp, trình độ cao. Bên cạnh đó với số lượng lớn các công ty chứng
khoán ra đời như hiện nay thì HSC phải đứng trước một cuộc cạnh tranh khốc liệt khó
khăn để chiếm lĩnh khách hàng và giữ vững vị thế trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minhchi nhánh Hà Nội, em đã có điều kiện tìm hiểu thực tiễn hoạt động môi giới và công viêc
của các chuyên viên môi giới ở đây và với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu
tại bộ môn Ngân Hàng- Chứng Khoán trường Đại học Thương Mại. Em nhận thấy hoạt
động môi giới chứng khoán vô cùng quan trọng và quyết định đến doanh thu và vị thế
của công ty trên thị trường. Vì vậy em xin lựa chọn để tài “Hiệu quả dịch vụ môi giới
chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh
Hà Nội’’ làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán thành Phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội.
Nhiệm vụ:
Hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động môi giới chứng khoán, cũng như hiệu quả của
hoạt động môi giới chứng khoán.

Phân tích, đánh giá về thực trạng hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh- chi nhánh Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động







môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – chi
nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán.
Phạm vi:
Không gian: hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh- chi nhánh Hà Nội.
Thời gian: trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến như: Phương pháp thống
kê, tổng hợp, phân tích, so sánh… đồng thời kết hợp với phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ môi giới
chứng khoán tại chi nhánh.
5. Kết cấu khóa luận
Chương I: Lý luận chung về công ty chứng khoán và hiệu quả dịch vụ môi giới tại
công ty chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty
cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội.

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
DỊCH VỤ MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
• LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ
trên TTCK, công ty chứng khoán có vốn riêng, có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ
kiểm toán độc lập.
CTCK có thể là thành viên của sở giao dịch chứng khoán. CTCK có vai trò trung
gian trong việc môi giới chứng khoán, tham gia tư vấn niêm yết và thực hiện cung cấp
thông tin đến nhà đầu tư, góp phần vào sự thành công của TTCK. Nhiệm vụ của các
CTCK là tiếp nhận và tổ chức thực hiện lệnh của khách hàng đặt mua bán chứng khoán.
Ngoài ra các CTCK còn hoạt động trên thị trường OTC (là TTCK phi tập trung). Để
thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng hay thuộc các tổng công ty,
tập đoàn tài chính, bảo hiểm khác nhau...
Theo Điều 59, Luật chứng khoán, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình
thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định tại điều 22, luật DN. Ủy ban




chứng khoán NN cấp Giấy phép hoạt động và thành lập cho công ty CK, giấy phép này
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm về công ty chứng khoán
*Công ty chứng khoán là trung gian tài chính trên thị trường tài chính
Trên thị trường tài chính, các trung gian tài chính huy động vốn từ những người có
vốn bằng nhiều hình thức thành vốn kinh doanh của mình. Sau đó họ sử dụng vốn kinh
doanh này để cho những người cần vốn vay lại hoặc thực hiện các hình thức đầu tư khác
nhau. Bằng cách này, các trung gian tài chính đã tập trung được các nguồn vốn nhỏ từ các
hộ gia đình, các tổ chức kinh tế thành một lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu của người cần
vốn.

CTCK là tổ chức trung gian giữa những người có vốn (Nhà đầu tư) với các doanh
nghiệp trên thị trường chứng khoán. Mỗi doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách
phát hành chứng khoán. CTCK với những nghiệp vụ của mình sẽ tư vấn cho doanh
nghiệp chiến lược phát hành, hình thức phát hành...một cách phù hợp nhất với doanh
nghiệp và tình hình thị trường để doanh nghiệp có thể đạt được số vốn cần huy động một
cách hiệu quả nhất.
CTCK là trung gian giao dịch giữa những NĐT với nhau trong quan hệ giữa người
mua và người bán chứng khoán trên TTCK. Thể hiện rõ nhất ở hoạt động môi giới, các
NĐT không thể tự thực hiện mua bán cho riêng mình mà phải thông qua CTCK. Khi đó
họ sẽ thông qua CTCK để tìm được đối tác một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
CTCK trong phạm vi hoạt động của mình cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Trung gian rủi
ro thể hiện ở việc công ty là người đứng giữa và thực hiện các giao dịch cho khách hàng,
trong đó giao dịch đó sẽ có người được lợi và người gặp rủi ro.
*Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để được cấp phép thành lập CTCK, các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện về vốn.
Theo Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật chứng khoán 2006: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng.
+Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng
+Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng.
+Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Trường hợp CTCK muốn xin cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn
pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép.
Điều kiện về nhân sự







Những người quản lý hay nhân viên giao dịch của CTCK phải đáp ứng các yêu cầu
về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính
trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên CTCK phải có giấy phép hành nghề.
Những người giữ các chức danh quản lý còn phải đòi hỏi có giấy phép đại diện.
- Điều kiện về cơ sở vật chất
+ Có trụ sở, có trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán. Đối với
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải
đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
+Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc
đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh. Trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động
hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc
thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập CTCK.
*Nguyên tắc hoạt động
- Nhóm nguyên tắc đạo đức
+CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng.
+CTCK cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
+Ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có
liên quan.
+Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
+Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải
thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận
rủi ro của khách hàng; đảm bảo các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách
hàng phải phù hợp với khách hàng đó.
+Không được đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập

hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình, hoặc đảm bảo khách hàng không bị
thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý
hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
CTCK không được pháp nhận bất cứ khoản thù lao nào khác ngoài các khoản thù lao
thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công
chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác










gây thiệt hại cho khách hàng.
Nhóm nguyên tắc tài chính.
CTCK phải đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo
quy định. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách
hàng.
CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại
trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của công ty và
không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn, trừ trường
hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
Nhân sự của công ty chứng khoán
Để có thể tồn tại và phát triển, CTCK phải nắm bắt được khách hàng của mình, khả

năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn
trọng khách hàng. CTCK phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó, ở bất kỳ thời điểm nào CTCK
cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con người, thể hiện ở những điểm sau:
- Nhân viên làm việc tại CTCK phải là người có trình độ chuyên môn và có kiến
thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Không ngừng đào tạo và phát triển nguồn lực.
- Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên phát huy tốt vai trò của mình trong
công việc.
- Có chính sách ưu đãi đối với nhân viên phù hợp với chiến lược quản lý nhân lực.
1.1.3 Phân loại công ty chứng khoán
*Theo loại hình tổ chức: Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK là công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh
+Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên.
+Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên
hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài chính của công ty
bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công
ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công
ty trong giới hạn góp vốn của họ vào công ty.
+Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số
vốn mà các thành viên có thể đóng góp.
+Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.









+Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Công ty TNHH
+ Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số
vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý nhẹ nhàng hơn đối với
người đầu tư.
+Huy động vốn đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn
đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị giới hạn bó họp trong một số đối
tác như công ty hợp danh.
- Công ty cổ phần
+Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
+Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng này
sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý
khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra.
+Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện
quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
+Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
Theo hình thức kinh doanh:
Công ty môi giới: Mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch
chứng khoán mà công ty đó là thành viên.
Công ty đầu tư ngân hàng: Phân phối chứng khoán mới được phát hành cho công chúng
thông qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công
chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy, công ty này còn được gọi là bảo
lãnh phát hành.
Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC.
- Công ty dịch vụ đa năng: Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng
dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên SGDCK, ủy nhiệm các

giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC.
-Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi
phí do công ty tự chịu. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư cách là người ủy thác
chứ không phải đại lý nhận ủy thác.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty nhận chênh
lệch giá thông qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị
trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
1.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán


1.1.4.1 Môi giới
Môi giới Chứng Khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán, chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động này công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm
dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa các nhà đầu tư với nhau. Thành công của công ty
chứng khoán với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, ở một mức độ nào đó phụ thuộc vào
sự tinh thông cá nhân của lực lượng của những người môi giới trong công ty.
1.1.4.2 Tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua,
bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
thực thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC.
Ở một số nước thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của
công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này,
công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng
khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua, bán chứng khoán với các
khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Nghiệp vụ này được hoạt động song song với
nghiệp vụ môi giới, tức vừa phục vụ lệch giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục
vụ cho chính mình. Vì vậy, trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa

việc thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng và lệnh giao dịch cho bản thân công ty. Do
đó, UBCK đều yêu cầu phải tách biệt hai nghiệp vụ này và công ty chứng khoán phải ưu
tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
1.1.4.3 Bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ
chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa
được phân phối hết.
Bảo lãnh phát hành là một hoạt động nghiệp vụ rất quan trọng của công ty chứng
khoán. Có thể nói, đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập và cơ sở
khách hàng lớn nhất cho công ty chứng khoán. Về bản chất, bảo lãnh phát hành là việc
công ty chứng khoán hỗ trợ cho các đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách bán chứng
khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy động
vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động.
1.1.4.4 Lưu ký
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản











lưu ký chứng khoán. Đây là nghiệp vụ bất buộc của các công ty chứng khoán trong thời
đại ngày nay và cũng là nghiệp vụ mang lại không ít thu nhập cho công ty.
1.1.4.5 Tư vấn

Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Là việc công ty chứng khoán cung cấp các thông tin, loại chứng khoán và cách
thức, thời điểm mua bán chứng khoán, và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu
tư chứng khoán cho người đầu tư. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng
chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Tính trung thực của cá nhân hay công ty tư
vấn có tầm quan trọng lớn.
Dịch vụ tư vấn đầu tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình
thức: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp:
Là một phần trong tổng thể các hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. Với khả
năng chuyên môn của mình, công ty chứng khoán hỗ trợ các khách hàng trong việc lập và
thực hiện các kế hoạch tài chính quan trọng nhằm tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp,
đảm bảo đầy đủ các nguồn lực tài chính cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, công ty chứng khoán phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
Trung thực, tận tụy và vì lợi ích của khách hàng.
Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến hoạt động tư vấn của mình đối với
doanh nghiệp.
Có đủ năng lực thực hiện hoạt động tư vấn đã cam kết với khách hàng.
Không được nhận bất kỳ một lợi ích không chính đáng nào ngoài những lợi ích đã thỏa
thuận với khách hàng theo quy định của pháp luật.
Các công ty chứng khoán có thể thu phí hoặc miễn phí khi cung cấp dịch vụ tư vấn
cho khách hàng, tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động tư vấn. Theo thông
lệ, các công ty chứng khoán chỉ chịu trách nhiệm về những ý kiến tư vấn của mình, khách
hàng phải tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính khi quyết định thực hiện theo lời tư vấn.
Chính vì vậy, các công ty chứng khoán và nhân viên của mình phải tuân thủ rất nghiêm
ngặt những chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp nhằm tránh gây ra những tổn hại về vật
chất cho khách hàng, không được phép đưa ra những cam kết hoặc dụ dỗ khách hàng về
kết quả của khoản đầu tư khi thực hiện những ý kiến tư vấn.
1.1.4.6 Quản lý danh mục đầu tư

Quản lý danh mục đầu tư chính là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng
trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư được
hiểu như một nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư. Khi đó,






khách hàng sẽ uỷ thác tiền của mình cho công ty và công ty sẽ thay mặt khách hàng để
quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những thoả thuận giữa công ty và khách hàng
về mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận.
Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát như sau:
Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng
tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về quản
lý vốn uỷ thác.
Bước 2: Ký hợp đồng quản lý: sau khi tìm hiểu và thương lượng, thoả thuận. Công
ty chứng khoán và khách hàng sẽ ký hợp đồng quản lý theo các yêu cầu, nội dung về vốn,
thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên. Phân chia lợi
nhuận, rủi ro và chi phí quản lý danh mục đầu tư.
Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý: công ty chứng khoán thực hiện đầu tư vốn uỷ
thác của khách hàng theo những nội dung đã ký kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy
định về quản lý vốn, tách biệt tài sản của khách hàng và của công ty.
Bước 4: Kết thúc hợp đồng quản lý: khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản
phí quản lý theo hợp đồng đã ký kết và xử các trường hợp đột xuất sảy ra như công ty
chứng khoán bị ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
1.1.4.7 Các hoạt động khác
Hoạt động tín dụng:
CTCK cho khách hàng của mình vay tiền để họ mua chứng khoán và thế chấp bằng
chính những chứng khoán mà họ mua đựơc khi khách hàng không trả được nợ thì CTCK

sẽ bán những chứng khoán đó để thu hồi nợ. Giao dịch mua bán với số tiền vay này được
thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình giao dịch không khác các giao dịch của
công ty thực hiện cho khách hàng trên tài khoản giao dịch.
Rủi ro sẽ xảy ra khi chứng khoán được mua từ tiền vay giảm giá. Vì thế, CTCK khi
mở tài khoản cho khách hàng đòi hỏi một tỷ lệ ký quỹ bắt buộc nhất định. Công ty đưa ra
sách lược để quản lý các khoản vay, tránh tập trung một loại khách hàng để thu hồi vốn.
Hoạt động cho vay bảo chứng:
Cho vay chứng khoán là hoạt động mà công ty cho khách hàng vay chứng khoán dể
bán. Trong trường hợp này, khách hàng nghĩ rằng giá chứng khoán sẽ giảm và khi đó
khách hàng mua lại chứng khoán với giá rẻ hơn để trả cho công ty chứng khoán. Công ty
được hưởng một phần tiền mà khách hàng có được nhờ kinh doanh chênh lệch giá. Loại
giao dịch này thực chất là bán khống.
Hai loại giao dịch bảo chứng và bán khống có những tác dụng tích cực đến hoạt
động thị trường tạo ra tính thanh khoản, tạo thêm cung cầu và còn có thể là tác nhân giúp
ổn định thị trường nếu các giao dịch đi ngược với xu thế biến động giá. Tuy nhiên, việc












thực hiện các giao dịch này có độ rủi ro rất cao cho các chủ thể liên quan là CTCK và các
nhà đầu tư. Vì vậy, nhiều thị trường đầu tư cấm loại giao dịch này.
Ngoài các dịch vụ nêu trên, CTCK còn có các dịch vụ khác như quản lý quỹ đầu tư,

quản lý vốn, kinh doanh bảo hiểm …
1.1.5 Vai trò và chức năng của công ty chứng khoán
1.1.5.1 Vai trò
Đối với tổ chức phát hành.
Mục tiêu của các CTCK khi tham gia phát hành cổ phiếu là huy động vốn. Thông
qua các hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế
huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Thông qua các tổ chức phát hành, CTCK có vai
trò huy động vốn cho nền kinh tế.
Đối với nhà đầu tư.
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
CTCK có vai trò làm giảm chi phí giao dịch. Đối với hàng hoá thông thường mua bán
qua trung gian sẽ làm tăng chi phí. Nhưng đối với CK là loại hàng hoá có độ rủi ro cao
nên nhà đầu tư phải mất rất nhiều thời gian công sức để sưu tầm, nghiên cứu trước khi
quyết định đầu tư. Với CTCK có trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp
nhà đầu tư sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán.
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả của chứng khoán do thị trường
quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng người mua và người bán phải thông
qua CTCK. Các CTCK góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị
trường sơ cấp, CTCK định giá cho các cổ phiếu khi phát hành lần đầu ra công chúng.
CTCK còn góp phần bảo vệ khách hàng trong việc định giá các loại cổ phiếu.
- Góp phần tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các CTCK giúp các
nhà đầu tư giao dịch chứng khoán dễ dàng hơn. Trên thị trường cấp I CTCK làm đại lý
bảo lãnh phát hành và bán những cổ phiếu mới niêm yết trên thị trường chứng khoán,
đảm bảo tài sản của các chủ đầu tư. Trên thị trường cấp II, các CTCK giúp các nhà đầu tư
bán chứng khoán và dễ dàng chuyển cổ phiếu thành tiền mặt. Những hoạt động đó làm
tăng tính thanh khoản của thị trường tài chính.
Đối với cơ quan quản lý thị trường.
CTCK giúp các cơ quan quản lý thị trường giám sát và công khai hoá và thông tin
về tài sản tài chính.

1.1.5.2 Chức năng
Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt: Giữa người có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn.
CTCK huy động vốn giúp các doanh nghiệp có vốn để kinh doanh đồng thời giúp cho












người đầu tư sinh lời khi đem tiền sử dụng hợp lý.
Cung cấp giá cả: Thông qua hệ thống khớp giá khớp lệnh, các CTCK cung cấp kịp thời
sự thay đổi về giá cả qua từng phút giúp nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định về giá, lượng
một cách hợp lý.
Tạo tính thanh khoản cho hoạt động thị trường: CTCK giúp chuyển từ chứng khoán sang
tiền mặt hoặc từ tiền mặt sang CK một cách dễ dàng. CTCK là tác nhân quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Nhờ những CTCK mà
vốn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm môi giới chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một thể chế bậc cao của nền sản xuất và lưu thông
hàng hóa, thể hiện mối quan hệ về cung và cầu mà ở đó giá cả chứng khoán sẽ chứa đựng
thông tin về chi phí vốn hay giá cả của đầu tư.
Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc: trung gian, đấu giá và công
khai, tuy nhiên tùy theo trình độ và yêu cầu của từng quốc gia mà quy trình có thể khác

nhau.
Để mua hay bán một loại chứng khoán, nhà đầu tư phải đáp ứng nguyên tắc của
thị trường bằng cách tìm đến một tổ chức trung gian như một công ty chứng khoán để đặt
lệnh, công ty chỉ có vai trò trung gian và được hưởng hoa hồng, còn trách nhiệm của
quyết định đó tùy thuộc vào nhà đầu tư nếu có cái nhìn sang suốt, anh ta sẽ kiếm được
lời, ngược lại anh ta phải chịu lỗ.
Môi giới là họat động của công ty chứng khoán làm trung gian đại diện cho
khách hàng mua bán và được hưởng hoa hồng.
1.2.2 Phân loại môi giới chứng khoán
Môi giới dịch vụ (Full Service Broker):
Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ
cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước, mua sau và
nhất là có thế cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư.
Môi giới chiết khấu (Discount Brocker):
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán. Đối với
môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng thấp hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có
tư vấn, nghiên cứu thị trường.
Môi giới ủy nhiệm (môi giới thừa hành):
Là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một Sở giao dịch,
làm việc hưởng lương của công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh mua
bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch.















Môi giới độc lập:
Là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng hay theo thù lao dịch vụ.
Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch giống như các công ty chứng
khoán thành viên.
Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Sở
dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách
hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của các công
ty này không ty này không thể làm xuề xòa hoặc vì một lý do nào đó mà vắng mặt. Các
công ty chứng khoán sẽ làm hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho
khách hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.
Nhà môi giới chuyên môn:
Là các chuyên gia môi giới chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định. Nhà
môi giới chuyên môn thực hiện hai chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và
lệnh thị trường.
1.2.3 Vai trò dịch vụ môi giới chứng khoán
Giảm chi phí giao dịch:
Cũng như tất cả các giao dịch mua bán khác, để thực hiện được hoạt động mua bán
chứng khoán cần có sự gặp gỡ giữa người mua và người bán, sẽ rất khó khăn cho nhà đầu
tư khi họ nắm giữ cổ phiếu muốn bán mà tự thân đi tìm đối tác mua bán với mình. Chứng
khoán lại là loại hàng hóa đặc biệt. Sự xuất hiện của các công ty chứng khoán cùng với
các tổ chức trung gian khác và các dịch vụ của họ sẽ làm nhà đầu tư không mất thời gian
tìm kiếm đối tác, môi giới sẽ làm việc đó giúp họ, việc của họ chỉ là tìm cho mình một
trung gian đáng tin cậy và trả phí môi giới.
Phát triển thị trường:
Chịu đựng sự cạnh tranh khắc nghiệt trên thị trường, công ty chứng khoán thông

qua đội ngũ môi giới của mình sẽ luôn gắn bó trực tiếp với đối tượng khách hàng mục
tiêu của mình và cung cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất để đảm bảo lợi nhuận của mình,
góp phần làm gia tăng cả số lượng lẫn chất lượng các NĐT.
Cải thiện môi trường kinh doanh:
Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty càng ác liệt hơn, để tồn
tại họ sẽ càng ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của mình hoàn thiện hơn và hiệu
quả hơn, NĐT là những người được lợi trực tiếp từ quá trình này.
1.3 HIỆU QUẢ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
Khái niệm hiệu quả dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán
Để đánh giá được hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người ta thường


căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng khoán, hiệu quả hoạt
động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thể hiện qua chỉ tiêu sau:
• Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với toàn bộ thị
trường mà công ty đang hoạt động.
• Thị phần giao dịch chứng khoán, doanh số giao dịch chứng khoán mà các nhân viên
môi giới của công ty tạo ra.
• Doanh thu môi giới.
• Khả năng thu hút khách hàng, thể hiện thông qua sự tăng trưởng số lượng tài khoản
giao dịch của khách hàng mở tại công ty.
Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của một CTCK
thể hiện thông qua những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng khi sử dụng dịch vụ môi giới
của công ty như:
• Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ càng chu đáo đến từng nhà đầu tư.
• Khách hàng nhận được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân thực và chính xác để
đảm bảo việc đầu tư giảm thiểu rủi ro.
• Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước thì hoạt động môi giới của công ty chứng

khoán đạt hiệu quả sẽ cung cấp cho các cơ quan quản lý thị trường những thông tin một
cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, trợ giúp các cơ quan quản lý trong việc ra quyết định
điều hành thị trường, giúp thị trường phát triển một cách bền vững.
Đối với doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thu hút được nguồn vốn đầu tư khi mở
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Hoạt động môi giới có hiệu
quả giúp cho doanh nghiệp nâng cao hình ảnh và uy tín của mình.
Đối với TTCK thì hiệu quả từ hoạt động môi giới của CTCK làm cho TTCK thực
sự là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế, giúp nhà đầu tư biết đến kênh đầu
tư này và thúc đẩy TTCK phát triển.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng

Số lượng tài khoản khách hàng.
Mỗi khách hàng muốn giao dịch mua bán chứng khoán phải mở tài khoản tại
CTCK. Số lượng tài khoản được mở tại CTCK cho biết quy mô khách hàng của công ty
đó. Nếu số lượng tài khoản ngày càng tăng lên chứng tỏ hoạt động môi giới của CTCK
đang phát triển. Vì công ty không chỉ giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút được
thêm nhiều khách hàng mới. Một khách hàng thường có xu hướng trung thành với công
ty mình mở tài khoản, họ sẽ là những nhà marketing tích cực và hiệu quả khi họ đã tin
tưởng vào công ty. Trong đó, số lượng tài khoản thường xuyên giao dịch phản ánh chính


xác nhất hiệu quả hoạt động môi giới, đây chính là những khách hàng mang lại thu nhập
cho công ty.

Phí môi giới.
Phí môi giới là chi phí khách hàng phải trả cho CTCK khi thực hiện giao dịch. Phí
này được tính dựa trên giá trị của mỗi lệnh giao dịch. Đây chính là khoản mang lại doanh
thu môi giới. Phí môi giới là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thu hút khách
hàng. CTCK nào có phí môi giới thấp sẽ có lợi thế cạnh tranh, hấp dẫn khách hàng mở tài

khoản giao dịch.

Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán.
Khi đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK thu của
họ một khoản hoa hồng nhất định đó chính là phí môi giới. Doanh thu hoạt động môi giới
chủ yếu là tổng phí môi giới CTCK phải thu từ khách hàng phát sinh khi khách hàng
mua, bán chứng khoán. Do phí môi giới chứng khoán được tính trên tổng giá trị giao dịch
nên doanh số giao dịch càng lớn, hoa hồng cho nghiệp vụ môi giới càng nhiều. Đây chính
là chỉ tiêu định lượng đo mức độ thành công của hoạt động môi giới tại CTCK.

Tỷ trọng doanh thu môi giới trên tổng doanh thu.
Tỷ trọng doanh thu môi giới= Doanh thu môi giới/ Tổng doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết quy mô đóng góp của doanh thu từ hoạt động môi giới vào
tổng doanh thu của CTCK. Chỉ tiêu này đánh giá một cách khái quát, tương đối hiệu quả
của hoạt động môi giới so với các hoạt động khác của CTCK.
Thị phần môi giới của CTCK.
Chiếm lĩnh thị phần môi giới trên hai sàn giao dịch là một mục tiêu quan trọng
của các CTCK. Thị phần của một công ty cho biết tỷ trọng của tổng giá trị giao dịch tại
công ty đó so với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường. Hiện nay, đều đặn hàng quý hai
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
(HSX) đều công bố thị phần môi giới của các CTCK. Thị phần của CTCK cho thấy khả
năng chiếm lĩnh thị trường của CTCK, khả năng thu hút khách hàng cũng như phản ánh
chất lượng mà công ty cung cấp. Thị phần mà các CTCK luôn muốn hướng tới là vị trí
cao nhất, thống lĩnh thị trường về cả số lượng lẫn chất lượng. Thông tin về thị phần môi
giới cũng là nhân tố quan trọng thu hút khách hàng đến với công ty, tạo được niềm tin
ban đầu đối với khách hàng mới và là cơ sở tin cậy để duy trì lượng khách hàng vốn có.
Do vậy, đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động môi
giới của CTCK.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của CTCK là chỉ

tiêu quan trọng đánh giá mức độ phát triển hoạt động môi giới.




Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng như:
- Quy trình giao dịch nhanh hay chậm: Khi khách hàng tham gia giao dịch trên thị
trường chứng khoán, họ phải mở tài khoản giao dịch và tuân thủ quy trình giao dịch của
CTCK đó. Công ty nào có quy trình nhanh, gọn, chặt chẽ, tiết kiệm thời gian và chi phí
cho nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động môi giới sẽ cao hơn. Khách hàng giao dịch thuận
tiện sẽ gắn bó với công ty và đây cũng là điều kiện để phát triển thêm khách hàng mới.
- Mức độ tiện ích của các dịch vụ: Ngoài việc nhận lệnh và thực hiện lệnh cho
khách hàng, các CTCK còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Số lượng khách
hàng đến với công ty phần nào phụ thuộc vào chất lượng các dịch vụ này. Hoạt động môi
giới của công ty sẽ đạt hiệu quả cao khi mà các dịch vụ này đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng, thỏa mãn và làm hài lòng khách hàng.
- Giá trị của thông tin cung cấp cho khách hàng: Mức độ quan trọng, tính kịp thời,
chính xác của các thông tin mà CTCK cung cấp cho khách hàng là vô cùng quan trọng.
Qua đó, khách hàng có thể ra quyết định nhanh nhạy và hiệu quả, thu được lợi nhuận cao.
Đối với TTCK, thông tin là yếu tố quyết định đối với NĐT, nhà môi giới. Thời điểm và
chất lượng thông tin là yếu tố cạnh tranh giữa các CTCK với nhau. Công ty nào công bố
thông tin càng nhanh, chọn lọc và có chất lượng thì sẽ càng thu hút được lượng lớn nhà
đầu tư đến với họ, làm cho thị phần, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động môi giới tăng cao.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán của công
ty chứng khoán
1.3.3.1 Các nhân tố khách quan
Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế.
TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nói rộng ra nó là một
bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự

phát triển của một quốc gia, là tiền đề là điều kiện quan trọng để phát triển của các CTCK
trên TTCK nói chung và sự nghiệp MGCK nói riêng. TTCK là sản phẩm của kinh tế thị
trường. Thị trường này chỉ phát triển khi nền kinh tế của một quốc gia đat đến một trình
độ nhất định.
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc làm mới, giảm tình trạng thất
nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các
khoản tiết kiệm ở khu vực tư nhân cũng tăng trưởng tương ứng. Điều này sẽ làm tăng nhu
cầu đầu tư từ phía dân chúng và kích thích doanh nghiệp sản xuất phát triển và đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động đầu
tư. Điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn của thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước








ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong
nước cũng tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng
khoán.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán.
TTCK là môi trường hoạt động của các CTCK. Sự phát triển của TTCK ở đây là
sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường và các
hoạt động khác.
Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề môi giới chứng khoán có
thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính. Ở các thị trường
phát triển, sẵn có các chứng khoán có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về
chủng loại và số lượng. Bên cạnh đó, các công cụ phái sinh được tạo lập nhằm cung cấp

các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho các nhà đầu tư.
Thị trường càng phát triển, số lượng nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ
tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ cuả CTCK, trong đó có môi giới. Hơn nữa, với sự
phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống lưu ký,
hệ thống thông báo định kỳ góp phần làm tăng độ tin cậy của thị trường chứng khoán,
cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng,
sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ
từ bộ phận nghiên cứu của CTCK được nhà môi giới sự dụng để cung cấp cho khách
hàng của mình theo yêu cầu cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ tri thức để trở thành nhà
tư vấn riêng của khách hàng.
Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội.
CTCK phải chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ từ phía các cơ quan quản lý Nhà
nước về chứng khoán và TTCK nhằm tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công
khai, có hiệu quả và bảo vệ các NĐT, nhất là trong hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy
nhiên, không phải hệ thống pháp luật nào cũng luôn tỏ ra có hiệu quả mà đôi khi nó gây
ra những bất cập, khó khăn cho các CTCK. Một hệ thống pháp lý mang tính chất khuyến
khích về tổ chức, hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của công
ty. Đồng thời việc kiểm soát hoạt động tốt đối với công ty sẽ làm tăng lòng tin đối với
công chúng đầu tư. Các quy định về giao dịch chứng khoán trên thị trường nếu được ban
hành một cách khoa học, phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư vào chứng
khoán, đồng nghĩa với hiệu quả môi giới chứng khoán được nâng cao. Ngược lại, sự phức
tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật, các quy định chồng chéo nhau sẽ là vật
cản của CTCK, kéo theo hoạt động môi giới không thể đạt hiệu quả cao được.
Nhận thức của công chúng đầu tư.
Sự hiểu biết của công chúng đầu tư về chứng khoán có một ảnh hưởng rõ ràng







trong quá trình phát triển của hoạt động môi giới. Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển,
trình độ dân trí cao thì tỷ lệ tham gia vào TTCK là khá lớn (khoảng 40% dân số). Ngược
lại ở những nước kém phát triển, do thiếu hiểu biết, người dân không có nhu cầu về các
hàng hóa dịch vụ của TTCK, gây khó khăn cho các hoạt động phát triển TTCK.
Khi công chúng có kiến thức về chứng khoán, họ sẽ hiểu biết hơn về TTCK, về
hoạt động và vai trò của nó. NĐT lúc này sẽ biết đánh giá lợi nhuận, rủi ro của hoạt động
đầu tư chứng khoán, lựa chọn hình thức đầu tư, so sánh với việc gửi ngân hàng. Do vậy
người môi giới cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, khi tư vấn và giới
thiệu về thị trường, về chứng khoán. Kiến thức của NĐT càng nhiều, họ sẽ càng đòi hỏi
cao hơn ở người môi giới khiến những người môi giới càng phải phấn đấu, nâng cao kiến
thức, trình độ và điều này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới.
Sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán.
Cạnh tranh là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CTCK và TTCK. Hầu
như tất cả các CTCK đều cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán. Do vậy, cạnh tranh
buộc các công ty phải phát triển hoạt động của mình, đồng thời đa dạng hóa số lượng các
dịch vụ mà mình cung cấp, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Tuy
nhiên, cạnh tranh là yếu tố mang tính chất loại trừ, chọn lọc cao nên công ty nào có khả
năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, giảm chi phí hoa hồng sẽ đứng vững và mở rộng,
theo đó uy tín và doanh thu, lợi nhuận hoạt động sẽ tăng theo.
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan
Nhân tố con người.
Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của CTCK nói
chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những người môi giới thành công
đem lại cho công ty của họ những khoản doanh thu đáng kể và theo đó, họ được gọi là
những nhà kinh doanh hàng đầu. Thành công của người môi giới cũng là thành công của
CTCK, nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách
hàng đến với mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Một
khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả khi
những khuyến nghị của họ không đem lại kết quả như mong muốn thì không vì thế mà họ

mất đi khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng nhận thức được một cách nhất quán
rằng sự hiện diện của người môi giới chứng khoán là nhằm phục vụ tối đa lợi ích của họ.
Để đạt được hiệu quả cao và nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán,
hiện nay các CTCK và nhà môi giới chứng khoán luôn phải cạnh tranh để thu hút khách
hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Muốn vậy, nhà môi giới chứng
khoán phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ
năng từ cơ bản đến chuyên nghiệp.








Vì vậy, CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì công việc trước tiên và
cần thiết là không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành nhà môi giới
chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức mạnh nghề
nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó nâng cao uy tín của công ty góp
phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ.
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK. Là trung
gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách
nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế xã
hội trong nước và quốc tế cho nên nếu CTCK không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu
thập và xử lý thông tin thì không bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Các nhân viên môi
giới sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hiện nay cơ sở vật chất chủ yếu của CTCK là sàn giao dịch, hệ thống mạng lưới và

hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả các hoạt động của công
ty nhưng thực ra nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chính.
Mô hình tổ chức của CTCK.
Mô hình tổ chức của CTCK ảnh hưởng tới tính chất chuyên môn hóa của nghiệp vụ
môi giới từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận
môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu phát
triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. Tại những CTCK mà ở đó nghiệp vụ môi
giới và các nghiệp vụ khác được quản lý tập trung tại một phòng chức năng (thường gọi
là phòng kinh doanh), hiệu quả của hoạt động môi giới không cao do việc đầu tư tập
trung cho một nghiệp vụ là rất khó.
Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động môi giới chứng khoán.
Hoạt động tư vấn hiệu quả sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động môi giới vì nó cho nhà
đầu tư thấy được tính lợi ích và hiệu quả của việc đầu tư vào chứng khoán. Việc tăng số
lượng tài khoản của các nhà đầu tư cũng như việc ra lệnh mua bán thường xuyên sẽ làm
phát triển cả về chất lẫn lượng của môi giới chứng khoán. Muốn vậy, công tác đào tạo
nâng cao năng lực cho nhân viên tác nghiệp là rất cần thiết.
Ngoài ra có thể phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ khác như hình thức ứng trước
tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, cho vay thế
chấp bất động sản, sản phẩm phái sinh … mà thực chất là hoạt động tín dụng, các công
ty chứng khoán có thể kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng trong quá trình thực hiện các
nghiệp vụ này theo hướng nhanh gọn về thủ tục, chặt chẽ về pháp lý, gọn nhẹ và nhanh
















chóng cho nhà đầu tư sẽ khiến cho nhà đầu tư kịp thời quay nhanh vòng vốn của mình,
góp phần tăng cao doanh số giao dịch.
Kiểm soát nội bộ.
Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một yếu tố quyết định thắng lợi
trong cạnh tranh của công ty. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ rất cần thiết. Tất nhiên
không phải chỉ có thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ
tục tiến hành nghiệp vụ của các công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không vi
phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Để lộ thông tin hay
vi phạm pháp luật đều dẫn đến kết quả là công ty sẽ thât bại trong kinh doanh.
Quản trị rủi ro.
Bên cạnh việc phát triển doanh thu và tăng trưởng thị phần thì một vấn đề rất quan
trọng để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hoạt động môi giới chứng khoán ở công
ty chứng khoán đó là quản trị rủi ro, phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn của doanh nghiệp,
từ đó mới đảm bảo được hiệu quả của hoạt động môi giới. Vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro
luôn được các công ty chứng khoán đặt lên hàng đầu. Do vậy CTCK và nhân viên môi
giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành kỹ năng nghiệp vụ thì mới
có được lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư đến mở tài khoản
và thực hiện giao dịch tại công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh
2.1.1.1 Vài nét về công ty Cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Tên viết tắt: HSC
Tên quốc tế: Ho Chi Minh City Securities Corporation
Trụ sở: Tầng 5&6, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, TP.HCM
ĐT: (+84 8) 3823 3299, (+84 8) 3829 3826
Fax. (+84 8) 3823 3301
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 1 272 567 580 000 đồng
Ngày thành lập 29/04/2003 theo quyết định số 11/UBCK-GPHĐKD
HSC thành lập sau khi sở kế hoạch và đầu tư thành phố HCM cấp giấy phép kinh
doannh vào ngày 23/04/2003 và ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hoạt động










kinh doanh vào ngày 29/04/2003.
Với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, HSC là một trong những công ty hoạt động
có vốn điều lệ lớn nhất lúc đó. Đến 2006, HSC tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ sau đó năm
2007 là 200 tỷ VND, năm 2008 là 395 tỷ VND. Tới năm 2010, HSC tăng vốn điều lệ lên
600 tỷ đồng, năm 2012 là hơn 1008 tỷ VND, năm 2013 tăng vốn tiếp lên hơn 1273 tỷ
VND. Tính đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của HSC là 1.272.567.580.000 VND.
Năm 2008, HSC cho ra mắt Trung tâm hỗ trợ khách hàng PBX và hệ thống giao

dịch trực tuyến VI-Trade cho phép giao dịch qua Internet. Đến 19/5/2009 công ty chính
thức niêm yết tại sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM với mã chứng khoán là HCM.
HSC là một trong số ít những công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường trên cả hai
phân khúc khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức, nắm giữ thị phần môi giới lớn trên
cả hai sàn giao dịch.
Đến nay HSC là một trong những công ty chứng khoán đã giành được nhiều giải
thưởng danh giá như “ công ty chứng khoán số 1 Việt Nam về phân tích và nghiên cứu thị
trường, và đứng thứ 4 trên toàn châu Á- giải thưởng do tạp chí danh tiếng Institutional
Invetor tổ chức, hay bình chọn là nhà môi giới tốt nhất Việt Nam vào 2012, HSC được
công nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2005 cho nghiệp vụ “Cung cấp dịch vụ giao
dịch trực tuyến và môi giới chứng khoán” do TUV Rhelnland (CHLB Đức) cấp năm
2013 và nhà quản trị môi giới tốt nhất năm 2014.
2.1.1.2 Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: tầng 4&5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm.
Số điện thoại: (04) 9334693
Mã số thuế: 0302910950-001
Với mục tiêu phát triển toàn diện, ổn định cùng với mục tiêu tăng cường mở rộng
tầm hoạt động, tháng 09 năm 2007, theo Quyết định 535/QĐ-UBCK Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh- Chi Nhánh Hà Nội được thành lập.
Ngành nghề kinh doanh:
Môi giới
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Lưu ký chứng khoán.
Sau hơn 9 năm hoạt động, chi nhánh ngày càng lớn mạnh về qui mô và chất lượng
hoạt động. Điều này đã giúp khẳng định sự bứt phá mạnh mẽ và mạnh dạn mở rộng thị
trường của HSC cũng như khẳng định vị trí của HSC trên thị trường chứng khoán.
2.1.2 Mô hình tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội
Công ty cổ phần chứng khoán TP. HCM chi nhánh Hà Nội bao gồm: Phòng Giám



đốc chi nhánh, phòng kinh doanh môi giới, phòng kế toán, phòng IT, phòng quản trị rủi
ro, phòng Margin.

Giám đốc
chi nhánh
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của HSC - Chi nhánh Hà Nội

Phòng quản trị rủi ro

Phòng margin
Phòng IT
Phòng kể toán
Phòng kinh doanh môi giới

(Nguồn:

tự

tổng

hợp)


Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc chi nhánh: là người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của Pháp luật, chịu trách nhiệm cao nhất trong đơn vị trước Ban lãnh đạo. Giám
đốc có trách nhiệm quản lý, đôn đốc và quyết định mọi hoạt động chính tại đơn vị.











Phòng kinh doanh môi giới: Là bộ phận thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi
nhánh bao gồm thực hiện một số các nghiệp vụ như: tìm kiếm nhà đầu tư, tạo lập tài
khoản, tư vấn mua bán chứng khoán, tìm hiểu thông tin viết bản tin đầu tư chứng khoán
gửi khách hàng…
Phòng kế toán: Có chức năng quản lý, kiểm soát các hoạt động tài chính kế toán, đảm
bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng IT: Với công ty chứng khoán vai trò của công nghệ thông tin rất quan trọng đó là
lập kế hoạch, phương án triển khai hệ thống công nghệ thông tin của công ty. Tìm kiếm,
đề xuất phương án lựa chọn và phối hợp với nhà cung cấp giải pháp bên ngoài trong việc
triển khai các gói giải pháp công nghệ thông tin phục vụ hoạt động giao dịch và quản trị
của công ty. Điều hành hệ thống máy tính, phần mềm, mạng, thông tin của công ty.
Phòng margin: Thực hiện giao dịch ký quỹ cho nhà đầu tư. Tùy thuộc vào nghiệp vụ
giao dịch mà nhà đầu tư có thể được cấp khoản tín dụng tương ứng.
Phòng quản trị rủi ro: Nhận diện rủi ro và tìm biện pháp giảm thiểu rủi ro một cách tối
đa. Bộ phận này thực hiện chức năng định giá doanh nghiệp cũng như tiềm năng giá trị
cổ phiếu của doanh nghiệp. Là cơ sở để tính toán trong giao dịch Margin.
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán thành phố Hồ Chí Minhchi nhánh Hà Nội
2.2.1.1 Hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán qua phân tích các chỉ tiêu định
lượng tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà
Nội

• Số lượng tài khoản khách hàng:
Số lượng tài khoản khách hàng của công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh – chi nhánh Hà Nội được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Số lượng tài khoản khách hàng của chi nhánh giai đoạn 2014 2016
Năm

2014

2015

2016

Số lượng tài khoản

22036

24680

30851

(Nguồn: số liệu nội tại chi nhánh)
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy, số lượng tài khoản tại chi nhánh tăng dần theo các năm.
Cao nhất đạt 30851 tài khoản vào năm 2016, tăng 25% so với năm 2015. Những năm


gần đây dù tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự vươn lên chiếm thị phần
của các CTCK khác nhưng lượng tài khoản khách hàng tăng thêm hàng năm vẫn đạt
ổn định khoảng 10.000 tài khoản mỗi năm. Điều này thể hiện sự tin tưởng của khách
hàng đối với công ty cũng như sự phát triển ổn định trong hoạt động môi giới. Điều
này chứng tỏ khách hàng vẫn không ngừng đặt niềm tin vào uy tín của chi nhánh.

• Phí môi giới:
Phí môi giới là phí mà khách hàng phải trả khi thực hiện giao dịch mua hoặc bán
và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị giao dịch. Hiện nay, phí dịch vụ áp dụng đối
với chứng khoán áp dụng tại HSC như sau:
Bảng 2.2 Biểu phí dịch vụ môi giới chứng khoán tại HSC
(Đơn vị: %/ năm)
DỊCH VỤ
MỨC PHÍ
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

Theo tổng giá trị giao dịch trong
ngày

1

Dưới 100 triệu đồng

0,35%

2

Từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu 0,30%
đồng

3

Từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu 0,25%
đồng

4


Từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng

0,20%

5

Từ 1 tỷ đồng trở lên

0,15%

Trái phiếu

0,1 %

(Nguồn: trang web.hsc.com.vn)
Qua bảng 2.2 ta thấy, biểu phí trên áp dụng cho tất cả các phương thức giao dịch.
So với các công ty chứng khoán khác trên thị trường, phí giao dịch môi giới chứng khoán
của công ty được đánh giá là tương đối cao. Ta thấy mức phí giảm dần theo giá trị giao
dịch của khách hàng, khách hàng giao dịch càng lớn thì mức phí giao dịch càng thấp và
ngược lại khách hàng giao dịch càng nhỏ thì mức phí giao dịch càng cao. Tuy rằng mức
phí giao dịch của HSC nhưng doanh thu môi giới của công ty vẫn tăng qua các năm điều
này chứng tỏ HSC đã có được lòng tin từ khách hàng và khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường. Vì vậy mặc dù mức phí tương đối cao nhưng khách hàng vẫn tin tưởng và
đầu tư vào HSC.
HSC chủ yếu đẩy mạnh ở mạng cổ phiếu đã niêm yết nhưng chưa đẩy mạnh ở
mảng trái phiếu vì cần phải có nguồn vốn lớn và phải có ngân hàng đứng sau hỗ trợ
nhưng HSC không có sự hậu thuẫn đó.





Doanh thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán:
Bảng 2.3. Doanh thu môi giới chứng khoán từ năm 2014 đến năm 2016.
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm

Doanh thu

2014

104801.2

2015

91726.6

2016

115155.8

Biểu đồ 2.2. Doanh thu hoạt động môi giới từ năm 2014 đến năm 2016
(Đơn vị: triêu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán từ năm 2014 đến năm 2016)
Hoạt động môi giới là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Cùng
với số lượng tài khoản và giá trị tài khoản tăng lên, doanh thu môi giới cũng tăng lên.
Nhìn chung, doanh thu môi giới của công ty HSC tăng trong giai đoạn 2014 2016. Tuy nhiên từ năm 2014 đến năm 2015 do những khó khăn chung của nền kinh tế và
tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ khiến TTCK gặp khó, NĐT ít tham gia TTCK
khiến doanh thu môi giới của HSC giảm chỉ còn hơn 12,47% so với doanh thu doanh thu
môi giới năm 2014. Năm 2016 TTCK dần phục hồi, khối lượng và giá trị giao dịch tăng

trở lại đạt 115155,8 triệu đồng tăng 25,54% so với năm 2015 đánh dấu bước phát triển
mạnh mẽ của TTCK.
• Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu:
Từ khi thành lập tới nay, doanh thu từ hoạt động môi giới luôn chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của công ty cổ phần cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh- chi nhánh Hà Nội.
Bảng 2.4. Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu từ năm 2014 đến 2016
Năm

Tỷ trọng (%)

2014

36,03

2015

44,33

2016

43,97

(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của HSC từ năm 2014 – 2016)
Nhìn chung, trong 3 năm, tổng doanh thu từ môi giới có xu hướng tăng trong giai
đoạn 2014 – 2016. Tuy nhiên doanh thu môi giới lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu. Doanh thu môi giới thường chiếm trên 40% của HSC, nhưng năm 2014 doanh thu
môi giới chỉ chiếm 36,03% thấp hơn 2 năm còn lại. Nguyên nhân làm cho doanh thu môi



×