LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần ba mươi năm đổi mới, nền kinh tế của nước ta đã không ngừng
phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ Hải quan và giao nhận
hàng hóa mà Công ty cổ phần giao nhận thương mại Thăng Long là một trong
số đó. Trong gần hai năm qua Công ty cổ phần giao nhận thương mại Thăng
Long hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ Hải quan điện tử và giao nhận
hàng hóa.
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh tế thương mại ngày càng phát
triển và mở rộng mang tính toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt là sự
hình thành, tồn tại và phát triển các liên minh kinh tế thương mại khu vực và
của các công ty xuyên quốc gia, trong thập kỉ qua đã đánh dấu một bước quan
trọng trong lịch sử phát triển của quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế. Trước
tình hình này làm cho các quốc gia không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế
thương mại trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào hoạt động kinh tế
thương mại toàn cầu nhằm tận dụng một cách tối đa lợi thế thương mại để
phát triển kinh tế.
Xuất khẩu, nhập khẩu từ lâu đã được coi như là một khía cạnh trọng yếu
của kinh tế đối ngoại, là một lĩnh vực mũi nhọn để phát triển đất kinh tế của
mỗi quốc gia trên thế giới. Nó cho phép khai thác những tiềm năng thế mạnh
của mỗi quốc gia, bổ sung nhu cầu cần thiết với các sản phẩm trong nước
chưa sản xuất được hay những sản phẩm chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Bên cạnh
đó xuất khẩu, nhập khẩu có tác dụng thúc đẩy quá trình cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất trong nước với chất lượng nâng cao và giá thành rẻ. Dịch vụ về
Hải quan và giao nhận hàng hóa là một công cụ quan trọng và cần thiết hỗ trợ
cho sự phát triển hoạt động ngoại thương. Quản lý nhà nước đối với hoạt
động ngoại thương là một tất yếu của bất kì quốc gia nào và sự ra đời ngành
1
Hải quan cũng như văn bản pháp luật nhằm mục đích đó. Hơn nữa khi hội
nhập kinh tế quốc tế thì các thủ tục Hải quan phải phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế nên dù có phức tạp hay đơn giản thì hàng hóa ra vào một quốc gia đều
phải làm thủ tục Hải quan - thủ tục Hải quan do cơ quan nhà nước ban hành
bắt buộc các chủ thể tham gia đều phải tuân theo. Thủ tục Hải quan đóng vai
trò quan trọng đối với quản lý nhà nước, bởi thông qua đó Chính phủ năm
được tình hình ngoại thương, kim ngạch xuất nhập khẩu, phòng chống buôn
lậu, gian lận thương mại… cũng như kịp thời đưa ra những chính sách quản
lý phù hợp. Hệ thống cở sở thượng tầng phục vụ công tác Hải quan Việt Nam
ngày cành được hoàn thiện và nâng cao, thủ tục Hải quan cải thiện theo chiều
hướng tích cực nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Là một doanh nghiệp thực hiện dịch vụ Hải quan
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước thì đương nhiên phải thực
hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng. Việc
tuân thủ pháp luật của công ty không chỉ thể hiện uy tín của công ty mà quan
trọng hơn chính là tuân thủ theo những quy định Chính phủ đã ban hành. Tuy
nhiên các quy định về thủ tục Hải quan luôn có những thay đổi nhằm mục
đích quản lý Nhà nước do vậy công ty luôn phải cập nhập, nắm vững và tuân
thủ đúng. Chính vì lý do đó việc thực hiện dịch vụ Hải quan và giao nhận
hàng hóa không phải lúc nào cũng suôn sẻ. Mặt khác thủ tục Hải quan là một
khâu trong chuỗi thực hiện hợp đồng ngoại thương của khách hàng nên khi
khâu này không thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình thực hiện hợp
đồng. Ngoài ra, còn gây ra những hậu quả xấu: tốn thời gian, chi phí phát
sinh, thông quan chậm, chậm quá trình giao hàng cho khách hàng, hoặc có thể
không được thông quan làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp với
khách hàng và cơ quan Hải quan. Từ nhận định trên có thể thấy tầm quan
trọng của việc thực hiên dịch vụ Hải quan và giao nhận hàng hóa của công ty
đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Công ty cổ phần giao nhận
2
thương mại Thăng Long cần chú ý nâng cao hiệu quả trong quá trình thực
hiện thủ tục Hải quan và giao nhận hàng hóa để tối đa hóa giá trị dịch vụ
công ty cung cấp đến khách hàng. Trong quá trình công ty thực hiện dịch vụ
vẫn còn tồn tại một số bất cập khi thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy,
nghiên cứu quá trình thực hiện dịch vụ Hải quan điện tử và đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả cho quá trình đó của công ty là một vấn đề cấp thiết,
đáng được quan tâm và nghiên cứu. Trong quá trình thực tập được sữ giúp đỡ
của các anh chị trong Công ty cổ phần giao nhận thương mại Thăng Long và
đặc biệt nhận được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu của Cô giáo
PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài: “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN THƯƠNG MẠI THĂNG
LONG ” làm chuyên đề thực tập của mình. Do kiến thức còn hạn chế, bản
luận văn thực tập không tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu xót, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh chị trong công ty và của cô
giáo để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, DỊCH VỤ HẢI
QUAN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN THƯƠNG MẠI THĂNG LONG
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN DỊCH
VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
THƯƠNG MẠI THĂNG LONG
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, DỊCH VỤ HẢI QUAN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1.1 Một số khái niệm về thủ tục Hải quan
1.1.1 Khái niệm thủ tục Hải quan
Theo định nghĩa tại chương 2, Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài
hòa thủ tục Hải quan – Kyoto: Thủ tục Hải quan là tất cả các hoạt động mà cơ
quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật Hải quan.
Trong Luật Hải quan Việt Nam năm 2001, tại khoản 6 điều 4 và tại điều
16: Thủ tục Hải quan là công việc mà người khai Hải quan và công chức Hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa và
phương tiện vận tải.
Qua những khái niệm trên có thể hiểu thủ tục Hải quan là các công việc
mà người khai Hải quan và công chức Hải quan phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải khi xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Thủ tục Hải quan cũng
là một trong các thủ tục hành chính được cơ quan nhà nước ban hành, trong
đó quy trình thủ tục Hải quan được ban hành kèm theo một Quyết định của
Tổng cục Hải quan áp dụng cho cán bộ công chức Hải quan.
Trong quá trình đơn giản hóa các thủ tục hành chính và tạo điều kiện tốt
nhất cho hoạt động thương mại phát triển, thủ tục Hải quan điện tử đã được
nghiên cứu và hiện nay đã được triển khai trên toàn quốc. Triển khai chính
thức thủ tục Hải quan điện tử giúp các tổ chức thực hiện các công việc liên
4
quan đến Hải quan tiết kiệm được thời gian, giảm thủ tục và giảm chi phí. Các
khâu nhận, kiểm tra, đăng ký phân luồng tờ khai Hải quan điện tử được tự
động hóa thông qua hệ thống xử lý dữ liệu Hải quan. Việc tự động hóa các
khâu này giúp cơ quan Hải quan tăng hiệu quả làm việc, giảm thiểu các tiêu
cực xảy ra, đồng thời đảm bảo tính minh bạch của các thủ tục hành chính. Đối
với cộng đồng doanh nghiệp: các đơn vị sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí
chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ do không phải đi đến trực tiếp cơ quan Hải quan để
khai báo.
Ước tính, khi sử dụng thủ tục Hải quan điện tử, mỗi năm tổ chức, cá
nhân sẽ tiết kiệm được khoảng 20% chi phí. Việc thực hiện thủ tục Hải quan
trực tiếp tạo đông lực cho các cơ quan bộ, ngành đẩy nhanh tốc độ cải cách
hiện đại hóa, điện tử hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý được
Chính phủ giao; giúp hình thành môi trường thương mại điện tử. Thủ tục Hải
quan điện tử được áp dụng mang lại nhiều thuận lợi cho chính bản thân doanh
nghiệp và sự quản lý nhà nước về hoạt động ngoại thương. Như vậy thực hiện
thủ tục Hải quan là các doạnh nghiệp chấp hành pháp luật quản lý Nhà nước,
ngược lại giúp Nhà nước thuận tiện trong việc quản lý, phòng chống tiêu cực,
gian lận và thông qua quản lý Hải quan, Nhà nước nắm bắt được tình hình để
đưa ra các biện pháp, chính sách cải tiến kịp thời để điều chỉnh kinh tế vĩ mô
hiệu quả hơn thông qua những số Hải quan. Do vậy thực hiện thủ tục Hải
quan hiệu quả và hiệu lực có ảnh hưởng to lớn đến việc thúc đẩy năng lực
cạnh tranh và phát triển xã hội, từ đó thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế
trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, quốc tế.
1.1.2 Đối tượng, địa điểm và thời hạn làm thủ tục Hải quan
1.1.2.1 Đối tượng phải làm thủ tục Hải quan
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí
5
quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu;
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan.
Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
+ Trong đó hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1
Chương II Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu;
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
với thương nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
7. Hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các
nước có chung đường biên giới.
8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân.
9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập tham dự hội
chợ triển lãm.
6
12. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập là máy móc,
thiết bị phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án
đầu tư, là tài sản đi thuế, cho thuê.
+ Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại ( gọi là hàng phi mậu
dịch) theo quy định bao gồm:
1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài;
2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt
Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;
4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được
Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
5. Hàng mẫu không thanh toán;
6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có
thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá
mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;
9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.
1.1.2.2 Địa điểm và thời hạn làm thủ tục Hải quan
+ Địa điểm làm thủ tục Hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu,
trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu. Trong trường hợp thực hiện thủ tục
Hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ Hải quan có thể là trụ sở Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trong trường hợp cần
7
thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực
hiện tại địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
+ Thời hạn làm thủ tục Hải quan được quy định:
• Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu; tờ khai Hải quan
có giá trị làm thủ tục Hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký;
• Hàng hoá xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai Hải quan có giá trị làm thủ tục Hải quan trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
1.1.3 Thủ tục Hải quan
1. Khi làm thủ tục Hải quan, người khai Hải quan phải
a) Khai và nộp tờ khai Hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ Hải
quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, người khai Hải
quan được khai và gửi hồ sơ Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử của Hải quan;
b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Khi làm thủ tục Hải quan, công chức Hải quan phải:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ Hải quan; trong trường hợp thực hiện
thủ tục Hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ Hải quan được
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ Hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện
vận tải;
8
c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Việc triển khai thủ tục Hải quan điện tử theo Nghị định số 87/2012/NĐ-
CP ngày 23/10/2012, đã chính thức được áp dụng trên 34/34 Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, đạt kim ngạch khoảng 33.454 triệu USD, chiếm hơn 91% so
với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn quốc; thủ tục Hải quan điện tử đã
được triển khai tại tại 125 Chi cục, trong đó 17 Cục Hải quan đã triển khai tại
100% Chi cục trực thuộc, thu hút 28.948 doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ
tục Hải quan điện tử; đạt 92,88% số lượng doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu,
nhập khẩu trên toàn quốc.Tổng số tờ khai qua thực hiện thủ tục Hải quan điện
tử đạt 696.218 tờ khai, chiếm 88,27% so với tổng số tờ khai trên toàn quốc
( Theo báo cáo tổng hợp từ các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tính từ ngày
02/01/2013 đến ngày 28/02/2013 - Nguồn Tổng cục Hải quan ). Triển khai
Hải quan điện tử đã rút ngắn thời gian thông quan trung bình còn từ 3 - 15
phút đối với luồng xanh, luồng vàng điện tử từ 10 - 20 phút, cắt giảm được
nhiều công đoạn không cần thiết và mang lại lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, doanh nghiệp còn hưởng nhiều
lợi ích so với thủ tục Hải quan truyền bao gồm :
1. Doanh nghiệp không phải đến trụ sở của cơ quan Hải quan mà có
thể khai Hải quan tại bất cứ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng Internet
và được thông quan ngay đối với lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ
giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Doanh nghiệp được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của
doanh nghiệp có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp thay cho tờ khai giấy
và các chứng từ kèm theo để đi nhận hàng và làm chứng từ vận chuyển hàng
hóa trên đường ( nếu lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và
miễn kiểm tra hàng hóa ).
9
3. Doanh nghiệp có thể khai báo Hải quan bất kì lúc nào thay cho việc
chỉ có thể khai trong giờ hành chính như trước đây và được cơ quan Hải quan
tiếp nhận khai báo trong giờ hành chính.
4. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử sẽ được quyền ưu
tiên thứ tự kiểm tra đối với các lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc kiểm
tra thực tế hàng hóa.
5. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử sẽ được cơ quan
Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ Hải quan điện tử thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
6. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử sẽ được cơ quan
Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo Hải quan điện tử và tư
vấn trực tiếp miễn phí.
7. Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức nộp lệ phí (theo tháng hoặc
theo từng tờ khai) thay vì chỉ có thể nộp theo từng tờ khai như thủ tục Hải
quan truyền thống.
8. Hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công và nhập nguyên liệu sản xuất
xuất khẩu đơn giản hơn, thay vì phải nộp hoặc xuất trình tờ khai, báo cáo
thanh khoản và chứng từ bằng giấy thì doanh nghiệp được sử dụng hồ sơ điện
tử để thanh khoản.
9. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử giúp thông tin giữa hệ thống của
Hải quan và doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin.
10. Doanh nghiệp có thể đăng ký thủ tục Hải quan điện tử tại bất kì Chi
cục Hải quan điện tử nào và được chấp nhận làm thủ tục Hải quan điện tử ở
các Chi cục khác thay vì việc phải làm đăng ký tại từng Chi cục Hải quan
điện tử như trước đây.
10
11. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử giúp doanh nghiệp giảm thời
gian, chi phí làm thủ tục Hải quan do doanh nghiệp có thể chủ động trong quá
trình khai báo Hải quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất hàng.
12. Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp chế xuất ưu tiên, còn được
hưởng thêm những lợi ích sau:
- Được khai báo Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
và xuất khẩu ra nước ngoài trên tờ khai điện tử rút gọn theo mẫu “Tờ khai
điện tử rút gọn / tờ khai điện tử tháng”.
- Được ưu tiên đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu đối với các nguyên liệu quản lý theo định mức.
- Được cơ quan Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải
quan tiếp nhận đăng ký, kiểm tra Hải quan và chấp nhận ngay trên cơ sở tờ
khai điện tử đơn giản, tờ khai tháng, định mức nguyên liệu, vật tư đăng ký.
- Được ưu tiên kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở
của doanh nghiệp hoặc tại địa điểm khác do doanh nghiệp đăng ký và được cơ
quan Hải quan chấp nhận.
- Được sử dụng Lệnh quan tin ra từ hệ thống khai Hải quan điện tử theo
Mẫu Phiếu giải phóng hàng hóa đã đăng ký với cơ quan Hải quan (không cần
đóng dấu, chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan
Hải quan chấp nhận thông quan.
- Được sử dụng hóa đơn in ra từ hệ thống, đóng dấu, ký tên của đại
diện doanh nghiệp để thông quan hàng hóa trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử Hải quan có sự cố, tạm dừng hoạt động.
Thủ tục khai báo Hải quan điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp. Tuy vậy doanh nghiệp cần nâng cao trách nghiệm và tuân thủ pháp
luật. Khi khai báo Hải quan điện tử doanh nghiệp sẽ tự khai, tính và nộp thuế
11
theo quy định của pháp luật về thuế và Hải quan, nộp lệ phí Hải quan hàng
tháng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của nội
dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan, sự
thống nhất về nội dung giữa hồ sơ Hải quan giấy và hồ sơ Hải quan điện tử.
1.1.4 Hồ sơ Hải quan
Hồ sơ Hải quan là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử . Hồ sơ Hải quan điện
tử phải đảm bảo tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật. Hồ
sơ Hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan tại trụ sở Hải quan.
Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi
tiếp nhận hồ sơ Hải quan đồng ý, người khai Hải quan được gia hạn thời gian
phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan, bổ sung, sửa chữa,
thay thế tờ khai Hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế
hàng hóa; nộp tờ lược khai Hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy
định; khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất
định đối với mặt hàng nhất định. Về cơ bản bộ Hồ sơ Hải quan bao gồm:
a) Tờ khai Hải quan;
b) Hoá đơn thương mại;
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt
hàng mà người khai Hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải
quan.
12
1.2 Khái niệm và vai trò của Đại lý Hải quan
1.2.1 Tổng quan về Dịch vụ Hải quan
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các hoạt động thương mại phát triển
phong phú, đa dạng và đan xen lẫn nhau. Việc một thương nhân, chỉ bằng
năng lực của mình, thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình giao lưu
thương mại ngày càng trở nên hãn hữu. Các thương nhân có thể tự mình thực
hiện tất cả các công việc trên nhưng do không có năng lực chuyên môn mà
việc tự tiến hành các hoạt động phụ trợ làm phát sinh nhiều chi phí cho họ. Để
giảm chi phí sản xuất, các thương nhân này có nhu cầu sử dụng những dịch
vụ khác nhau, vì vậy dịch vụ Logistics ra đời và càng ngày càng khẳng định
được vai trò quan trọng của mình trong lưu thông hàng hóa. Dịch vụ này là
một hoạt động thương mại có nội dung rất đa dạng bao gồm các công việc
như nhận hàng từ người gửi để tổ chức việc vận chuyển, đóng gói bao bì, ghi
kí mã hiệu, làm thủ tục Hải quan, làm thủ tục gửi giữ hàng hóa …
Là một nội dung trong chuỗi dịch vụ Logistics, Dịch vụ Hải quan là một
loại hình dịch vụ tuy rất mới mẻ trong một thập kỷ trở lại đây nhưng đóng vai
trò rất quan trọng hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu đối với các doanh
nghiệp, quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu của ngành Hải Quan
nói riêng và nhân tố phất triển nền kinh tế nói chung.
Dịch vụ Hải quan là một bộ phận không tách rời trong chuỗi dịch vụ
Logistics. Dịch vụ Hải quan là một dịch vụ đặc trưng trong hoạt động hỗ trợ
hoạt động kinh doanh sản xuất – Chủ thể cung cấp dịch vụ Hải quan là Đại lý
làm thủ tục Hải quan. Qua sự phân tích trên có thể thấy rằng Dịch vụ Hải
quan được cung cấp tới khách hàng có hoạt động ngoại thương bằng những
công việc do Đại lý Hải quan thực hiện. Những sản phẩm chính trong loại
hình Dịch vụ Hải quan bao gồm : Khai hải quan điện tử ; thực hiện công việc
sau để thông quan cho lô hàng sau khi đăng ký ; làm các thủ tục hành chính
13
cần thiết để tuân thủ các quy định Nhà nước về xuất nhập khẩu ( thủ tục xin
giấy phép xuất nhập khẩu, thủ tục cấp C/O cho lô hàng xuất khẩu; thủ tục xin
cấp giấy phép kiểm định chất lượng cho hàng hóa); làm thủ tục thanh khoản
trong trường hợp cần thiết
1.2.2 Khái niệm, đặc trưng và điều kiện thành lập Đại lý Hải quan
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các hoạt động thương mại phát triển
phong phú, đa dạng và đan xen lẫn nhau. Việc một thương nhân, chỉ bằng
năng lực của mình, thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình giao lưu
thương mại ngày càng trở nên hãn hữu. Các thương nhân có thể tự mình thực
hiện tất cả các công việc trên nhưng do không có năng lực chuyên môn mà
việc tự tiến hành các hoạt động phụ trợ làm phát sinh nhiều chi phí cho họ. Để
giảm chi phí sản xuất, các thương nhân này có nhu cầu sử dụng những dịch
vụ khác nhau, vì vậy dịch vụ Logistics ra đời và càng ngày càng khẳng định
được vai trò quan trọng của mình trong lưu thông hàng hóa. Dịch vụ này là
một hoạt động thương mại có nội dung rất đa dạng bao gồm các công việc
như nhận hàng từ người gửi để tổ chức việc vận chuyển, đóng gói bao bì, ghi
kí mã hiệu, làm thủ tục Hải quan, làm thủ tục gửi giữ hàng hóa …
Là một nội dung trong chuỗi dịch vụ Logistics, Đại lý làm thủ tục Hải
quan là một loại hình dịch vụ tuy rất mới mẻ trong một thập kỷ trở lại đây
nhưng đóng vai trò rất quan trọng hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu đối
với các doanh nghiệp, quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu của
ngành Hải Quan nói riêng và nhân tố phất triển nền kinh tế nói chung.
Đối với nhiều quốc gia cũng như với Việt Nam thì Đại lý làm thủ tục
Hải quan là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong quá trình làm thủ
tục Hải Quan, nó chính là cầu nối giữa cơ quan Hải Quan và Doanh nghiệp.
Khi Đại lý làm thủ tục Hải quan hoạt động một cách chuyên nghiệp sẽ giúp
cho cơ quan Hải Quan nâng cao được hiệu quả quản lý đồng thời giúp cho các
14
doanh nghiệp thông quan nhanh hành hóa. Pháp luật đã quy định cụ thể về
hoạt động của loại Đại lý này. Tại điều 1, điều 2 và điều 3 Nghị định số
14/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 quy định :
Đại lý làm thủ tục Hải quan (sau đây gọi tắt là Đại lý Hải quan) là thương
nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là
chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai Hải quan và thực hiện các
công việc khác về thủ tục Hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Các đặc trưng cơ bản của Đại lý Hải quan:
Dưới giác độ là một hoạt động thương mại, Đại lý Hải quan có những đặc
trưng sau
- Thứ nhất, về chủ thể Đại lý Hải quan là hoạt động thương mại phát
sinh giữa người có hàng hóa xuất nhập khẩu (chủ hàng) và bên Đại lý Hải
quan. Theo điều 1, điều 2 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP , Đại lý Hải
quan là thương nhân. Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 quy định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh”. Đại lý Hải quan muốn đi vào hoạt động phải đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, điều 7, mục 1, chương 1, Luật Thương mại năm 2005
quy định nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân: Thuơng nhân có
nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp
chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật thương mại và quy định khác
của pháp luật. Trong trường hợp này, Đại lý Hải quan có thể tồn tại dưới hình
thức doanh nghiệp, hộ kinh doanh miễn là đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
mặt chủ thể do pháp luật quy định tại điều 2 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP
bao gồm các quy định về ngành nghề kinh doanh, nhân viên Đại lý và điều
kiện nối mạng máy tính. Chủ hàng là bên có hàng hóa xuất nhập khẩu có nhu
cầu thuê Đại lý Hải quan thực hiện việc khai thuê Hải quan và một số công
15
việc liên quan đến thủ tục Hải quan theo hợp đồng. Việc thực hiện này phải
thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp và bên Đại lý. Nghĩa vụ của các
doanh nghiệp này không những phải cung cấp cho Đại lý Hải quan đầy đủ,
chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục Hải quan của
lô xuất nhập khẩu mà còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với
trường hợp cung cấp không chính xác, không đầy đủ các thông tin, các chứng
từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho
Đại lý Hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật.
- Thứ hai, Đại lý Hải quan mang đậm đặc trưng của một hình thức
đại lý cung ứng dịch vụ. Sự khác biệt của Đại lý Hải quan với việc ủy
quyền cho các doanh nghiệp giao nhận làm thủ tục Hải quan cho hàng hóa
xuất nhập khẩu trước đây. Nếu người được doanh nghiệp xuất nhập khẩu ủy
quyền làm thủ tục Hải quan chỉ căn cứ vào văn bản uỷ quyền, mà không ký
tên đóng dấu trên tờ khai, do vậy không chịu trách nhiệm khi xảy ra sai sót vi
phạm. Đại lý Hải quan lại nhân danh mình để khai, ký tên và đóng dấu trên
tờ khai Hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu khai không đúng
những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp. Điều này đã thể
hiện rõ đặc trưng của Đại lý Hải quan là một Đại lý thương mại hoạt động
trên nguyên tắc đại diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm
vi được ủy quyền. Chính vì vậy mà Đại lý Hải quan càng có trách nhiệm
cao hơn đối với chủ hàng và cả đối với bản thân Đại lý. Đồng thời, theo quy
định của pháp luật, Đại lý Hải quan cũng là người khai Hải quan, do vậy cũng
phải tuân theo quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai theo quy định
của pháp luật. Cụ thể theo điều 23, chương 1, Luật Hải quan năm 2001 quy
định về quyền và nghĩa vụ của người khai Hải quan thì người khai Hải quan
có nghĩa vụ: Khai Hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1, điều 16,
các điều 18, 20, 68 của Luật Hải quan năm 2001; đồng thời chịu trách nhiệm
16
trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ
đã nộp, xuất trình…
- Thứ ba, hoạt động Đại lý Hải quan phát sinh trên cơ sở hợp đồng.
Giống như hợp đồng ủy thác, xét về bản chất, hợp đồng Đại lý thương mại
cũng là một hợp đồng dịch vụ theo quy định tại điều 518 Bộ luật dân sự năm
2005 nên đối tượng của hợp đồng Đại lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc
công việc cung ứng dịch vụ của bên Đại lý cho bên giao Đại lý. Các hoạt
động Đại lý hay ủy thác đều được thực hiện thông qua các thương nhân
trung gian, những người này bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người khác để hưởng thù
lao. Hợp đồng bằng văn bản là hình thức cam kết bắt buộc cho các bên tham
gia quan hệ Đại lý Hải quan. Thông qua hợp đồng này mà các bên giao kết
được quyền, nghĩa vụ và công việc phải làm của các bên trên cơ sở pháp luật.
Những điều kiện thành lập Đại lý Hải quan theo quy định của pháp luật
+ Đại lý Hải quan phải có đầy đủ các điều kiện sau:
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
dịch vụ khai thuê Hải quan ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Có ít nhất một (01) nhân viên Đại lý Hải quan.
Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ
tục Hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ tục
Hải quan điện tử.
+ Điều kiện làm nhân viên Đại lý Hải quan
Nhân viên Đại lý Hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam.
b) Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế,luật.
c) Có chứng chỉ về nghiệp vụ Hải quan.
d) Có thời gian làm việc cho Đại lý Hải quan nơi được cấp thẻ ít nhất
là 03 (ba) tháng.
17
Đại lý Hải quan khi cấp thẻ nhân viên Đại lý Hải quan cho nhân viên của
mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP.
1.2.2 Vai trò của Đại lý Hải quan
Sự xuất hiện Đại lý Hải quan tạo ra một hệ thống gắn kết giữa cơ quan
quản lý Nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thể hiện qua
hệ thống Cơ quan Hải Quan - Đại lý Hải Quan - Doanh nghiệp. Sự xuất hiện
đó mang lại lợi ích to lớn đối với việc quản lý Nhà nước về chuyên ngành
xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho doanh nghiệp và tạo thêm giá trị tăng cho nền
kinh tế.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, Đại lý Hải Quan sẽ đứng ra thay mặt
từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuê mình để làm dịch vụ thủ tục Hải quan
một cách nhanh chóng, thuận lợi với điều kiện đáp ứng đủ nhu cầu theo quy
định về xuất nhập khẩu hàng hóa. Với sự thay mặt của Đại lý này thì cơ quan
Hải quan sẽ rút ngắn được thời gian trong việc tìm hiểu thông tin của từng lô
hàng, từng doanh nghiệp làm thủ tục thông qua vai trò bảo lãnh của Đại lý
Hải quan, giảm sai sót tiến tới phương pháp quản lý mới theo thủ tục Hải
quan điện tử, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Việc sử dụng dịch vụ Hải quan
và giao nhận hàng hóa sẽ là một biện pháp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả
trong sản xuất và kinh doanh. Khi đó doanh nghiệp không phải bỏ ra chi phí
để thành lập đơn vị chuyên về xuất nhập khẩu ( chí phí trả lương cho nhân
viên xuất nhập khẩu, chí phí đào tạo tay nghề, chi phí ban đầu để đầu tư tài
sản cố định như ô tô ; máy scan; bộ máy vi tính… phục vụ cho việc xuất nhập
khẩu hàng hóa). Ngoài ra việc sử dụng dịch vụ Hải quan và giao nhận hàng
hóa thể hiện tính chuyên nghiệp trong thời buổi kinh tế hiện nay. Tính chuyên
nghiệp ở đây được thể hiện doanh nghiệp doanh nghiệp nên dành tâm lực cho
chính sách kinh doanh của riêng mình, không nên quá mất thời gian giải
quyết, đối phó và cập nhật những thay đổi của luật pháp bao gồm các chính
18
sách về quản lý xuất nhập khẩu, chính sách về thuế và Hải quan (nhất là đối
với những doanh nghiệp vừa và nhỏ), nên tiết kiệm chi phí bằng cách tận
dụng những nguồn lực từ bên ngoài. Từ đó doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra một
nguồn lực tài chính nhỏ hơn để thực hiện việc tự mình thực hiện công đoạn
làm thủ tục Hải quan và vận chuyển hàng hóa.
Đứng trên góc độ quản lý Nhà nước, Đại lý Hải quan được ví như
“cánh tay nối dài” của cơ quan Hải Quan tới doanh nghiệp. Trong trường hợp
nếu có sai sót xảy ra thì cơ quan quản lý Nhà nước chỉ cần xử lý doanh nghiệp
làm Đại lý Hải quan thay cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cuối năm 2012,
Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh có một đề án táo bạo Thí điểm thủ tục
Hải quan một cửa thông qua Đại lý do một cơ quan quản lý cảng đảm nhận.
Về bản chất, công ty cảng hoạt động như một Đại lý ký tên đóng dấu, thay
mặt chủ hàng, nộp thuế, xuất trình hàng cho cơ quan Hải quan kiểm tra, liên
hệ với các cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với hàng phải kiểm tra chất
lượng kiểm dịch. Qua tính toán sơ bộ, nếu việc thực hiện do cơ quan cảng
đảm nhận thì một Container sẽ tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp khoảng
45USD, đề án đã được Tổng cục Hải quan ủng hộ. Đại lý Hải quan là cầu nối
giúp ích cho việc nâng cao quan lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu.
Thay vì làm việc trực tiếp với hàng chục nghìn doanh ngiệp, đến nay cơ quan
Hải quan chỉ cần làm việc với những đầu mối ( Đại lý Hải quan ), khi đó khối
lượng công việc sẽ giảm đi nhiều, chất lượng và hiệu quả mang lại sẽ cao
hơn.
Hiệu ứng tác động đến vấn đề xã hội và kinh tế, sự xuất hiện ngành dịch
vụ Hải quan đã tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lao động trong xã
hội. Cơ hội việc làm cho ngành dịch vụ này sẽ ngày càng tăng lên trong tương
lai khi hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ. Hoạt động dịch vụ Hải
quan tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động dịch
vụ lơn mạnh tạo ra một nguồn lợi nhuận lớn đóng góp vào nguồn thu ngân
19
sách của đất nước. Hiện nay có nhiều công ty có 100% vốn của Nhật Bản,
Quốc, Trung Quốc hoạt động tại Việt Nam mang đến nhiều cơ hội việc làm
cho một bộ phận lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và biết
ngoại ngữ.
20
CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN THƯƠNG MẠI THĂNG LONG
2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần giao nhận thương mại Thăng Long
Nền kinh tế mở cửa, hoạt động sản xuất phát triển mạnh mẽ bên cạnh đó
phải kể đến những dòng vốn đầu tư đến từ nước ngoài đã góp phần làm thay
đổi bộ mặt kinh tế đất nước trong vòng ba thập kỷ. Những dòng ngoại tệ quý
giá từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã đến Việt Nam trong vòng hơn
15 năm qua đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP, tạo cơ hội việc làm và
làm thay đổi bộ mặt tại một số vùng trên đất nước ta. Có thể kể đến những dự
án có vốn đầu tư lớn như: Dự án Nhà máy Thép do Công ty cổ phần China
Steel Sumikin Việt Nam, liên doanh của Tập đoàn China Steel (Đài Loan),
Sumitomo Metal Industries và Sumitomo Corporation ( Nhật Bản) làm chủ
đầu tư với số vốn đăng ký 1,148 tỷ USD tại khu công nghiệp Mỹ Xuân 2 (Bà
Rịa – Vũng Tàu); Dự án nhà ở xã hội, nhà ở thương mại tỉnh Bình Dương do
Công ty TNHH thiết kế và xây dựng Phú Thăng Long, liên doanh của Smart
Dragon Development LTD (Samoa) và Tuster Development ( Seychelles làm
chủ đầu tư với số vốn đăng ký 1,7 tỷ USD, được xây dựng trên diện tích 29 ha
tại xã Thới Hòa (huyện Bến Cát); hay gần đây nhất tháng 3 năm 2013
Samsung khởi công tổ hợp dự án 2 tỷ USD tại Việt Nam tại khu công nghiệp
Yên Bình, Phổ Yên ( tỉnh Thái Nguyên ) ( theo số liệu của Cục Đầu tư nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính đến tháng 4 năm 2013 ).
Hoạt động sản xuất phát triển kèm theo đó lĩnh vực xuất nhập khẩu diễn
ra ngày càng sôi động và phức tạp. Nhận định tình hình đó, Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác
xuất nhập khẩu, để tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, tăng lim
ngạch xuất nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ, nhờ đó hoạt động xuất nhập khẩu đã
21
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận góp phần không nhỏ trong sự phát
triển nền kinh tế cả nước. Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu vừa
được Tổng cục Hải quan công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 2 năm 2013 (từ 16 đến 28-2) đạt 9,2 tỷ USD,
tăng 74,7% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 2-2013.
Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, kèm theo đó xuất hiện nhiều dịch
vụ để hỗ trợ như hoạt động dịch vụ Hải quan, giao nhận và vận chuyển hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh kho ngoại quan, tư vấn thuế và pháp luật… Được
thành lập từ tháng 8 năm 2011, với tên giao dịch thương mại Công ty cổ phần
giao nhận thương mại Thăng Long ( THANG LONG LOGISTIC AND
TRADING CO.,LTD ), công ty có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân
hàng thương mại và sử dụng con dấu riêng theo mẫu do nhà nước quy định.
Trong đó công ty có hoạt động dịch vụ chính bao gồm: Thực hiện dịch vụ Hải
quan ( Khai Hải quan điện tử, Đăng ký giấy phép xuất nhập khẩu, Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa, Tư
vấn về thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng…) và Giao nhận hàng hóa
cho khách hàng.
Hoạt động ở lĩnh vực chuyên biệt nên cơ cấu tổ chức của công ty cũng
có một số điểm khác so với tổ chức tại các doạnh nghiệp sản xuất hay kinh
doanh dịch vụ khác. Công ty bao gồm 7 nhân viên trong đó có 1 giám đốc, 1
kế toán , 2 nhân viên khai thủ tục trên máy tính bằng phần mềm EcusK_4 và 3
nhân viên làm các thủ tục tiếp theo tại các chi cục Hải quan. Trong đó giám
đốc trực tiếp điều hành công việc chung và tiếp nhận chứng từ hàng hóa của
khách hàng, 2 nhân viên khai báo dựa vào chứng từ đó khai báo bằng phần
mềm EcusK_4, và 3 nhân viên làm các thủ tục còn lại và tiếp xúc trực tiếp với
công chức Hải quan tại các chi cụ Hải quan. Tuy mới thành lập và có số
lượng nhân viên không nhiều nhưng công ty có uy tín đối với nhiều khách
22
hàng lớn hoạt động chủ yếu trong hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế
xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về thuế
quan và chính sách xuất nhập khẩu từ Chính phủ. Có thể kể đến một số khách
hàng thuộc các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới như : Công ty TNHH Điện tử
Canon Việt Nam; Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam; Công ty TNHH
Sumitomo Nacco Material Handling; Công ty TNHH Sewon ECS Vina…
Các thành viên trong công ty đều có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại
thương và giao nhận quốc tế. Công ty có mối quan hệ tốt với nhân viên Hải
quan tại nhiều chi cục tại miền Bắc. Những nơi công ty thường khai báo và
làm thủ tục Hải quan bao gồm: Chi cục Hải quan Sân bay Quốc tế Nội Bài;
Chi cục Hải quan Gia Lâm; Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long; Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội; Chi cục Hải quan Bưu Điện; Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc
( đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Hà Nội ) ; Chi cục Hải quan Hưng Yên
( đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Hải Phòng ); Chi cục Hải Quan Hà Nam
( đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Thanh Hóa). Gần hai năm hoạt động, công
ty đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa
cho công ty trong và ngoài nước. Công ty có được uy tín và sự tin tưởng từ
nhiều khách hàng lớn trong việc thực hiện dịch vụ Hải quan để thông quan và
giao nhận hàng hóa kịp thời đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất và kinh
doanh của khách hàng. Nhưng điều quan trọng nhất công ty đã tạo ấn tượng
tốt với các nhân viên hảỉ quan bởi việc luôn giải quyết mọi vấn đề linh hoạt
dựa trên sự tuân thủ pháp luật.
2.2 Thực hiện dịch vụ Hải quan và giao nhận hàng hóa tại Công ty cổ
phần giao nhận thương mại Thăng Long
2.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ Hải quan và giao nhận hàng
hóa trong thời gian vừa qua
23
Được đánh giá với nền chính trị ổn định, là một trong 10 điểm đến an
toàn nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương cùng Singapore, New Zealand,
Hàn Quốc ( theo tờ Tờ Diplomat )…cùng tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững
và ổn định, bình quân khoảng 6,8% Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng
cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư.
Đây là một thị trường có sức tiêu thụ lớn, nhu cầu ngày càng cao về hàng xuất
nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh. Sự phát triển đó
làm xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ về Hải quan và giao nhận hàng hóa. Mặc dù thị trường dịch vụ đặc
trưng này mới xuất hiện trong gần một thập kỷ nhưng sự cạnh tranh trong
miếng bánh thị phần này luôn sôi nổi. Từ sự cạnh tranh đó các doanh nghiệp
đều tạo dựng cho mình những sản phẩm dịch vụ Hải quan đặc biệt nhất cùng
chất lượng được nâng cao nhằm tạo uy tín từ đó có thể mở rộng được mạng
lưới khách hàng để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Tuy mới thành lập chưa đầy 2 năm, nhưng cùng sự nhanh nhẹn và nắm
bắt được thời cuộc công ty đã xây dựng nên mạng lưới khách hàng đa dạng,
hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Khách hàng của công ty bao gồm các doanh
nghiệp trong khu chế xuất; khu công nghiệp; doanh nghiệp sản xuất, gia công
hàng xuất khẩu; doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước; các doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An…Những loại hình xuất nhập
khẩu chủ yếu công ty thực hiện bao gồm: nhập nguyên liệu sản xuất hàng
xuất khẩu và gia công hàng hóa cho khách hàng nước ngoài; xuất khẩu hàng
gia công; nhập đầu tư tạo tài sản cố định; xuất nhập khẩu tại chỗ, gia công tại
chỗ; nhập kinh doanh nội địa; nhập tiêu dùng và sản xuất hàng nội đia. Nắm
bắt được nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng nhiều, đây là một thị
trường dịch vụ đầy tiềm năng để khai thác, công ty luôn cập nhập Thông tư,
Nghị định mới để cung cấp đến khách hàng dịch vụ tốt nhất. Trong gần hai
24
năm qua công ty luôn có sự tăng trưởng về doanh thu trong lĩnh vực dịch vụ
Hải quan .
Bảng 1: Doanh thu thực hiện dịch vụ Hải quan
Từ tháng 8/2011 đến
tháng 12/2011
Năm 2012
Từ tháng 1/2013 đến
tháng 3/2013
235,67 triệu đồng 879,45 triệu đồng 390,4 triệu đồng
Được đánh gíá là một trong những công ty có hoạt động dịch vụ Hải quan
và giao nhận hàng hóa có tiếng tại khu vực Hà Nội, nhờ uy tín xây dựng được
số lượng khách hàng lớn nên doanh thu của công ty đã đạt được những con số
ấn tượng và quan trọng tạo cơ hội việc làm và luôn tăng thu nhập cho các
nhân viên trong công ty.
2.2.2 Quy trình thực hiện dịch vụ Hải quan
Thực hiện quy trình thực hiện dịch vụ Hải quan tại công ty có thể khải
quát qua các công việc nhận thông tin từ khách hàng, dựa trên thông tin đó
nhân viên sẽ khai báo trên phần mềm EcusK_4 để nhận số tờ khai, phân luồng
và phản hồi của cơ quan Hải quan, tiếp theo nhân viên sẽ tiếp xúc trực tiếp
với cán bộ Hải quan để xử lý các công việc tiếp theo. Những công việc tương
tác giữa khách hàng và nhân viên của công ty sẽ được phân tích theo Bước 1
dưới đây.
Bước 1 : Nhận thông tin từ khách hàng
Phương thức nhận chứng từ: Công ty đã ký hợp đồng làm dịch vụ theo
từng năm nên khi có hoạt động xuất nhập khẩu khách hàng sẽ trực tiếp gửi
thông tin qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp chứng từ đến nhân viên của công
ty. Trong trường hợp khách hàng và thương nhân nước ngoài có thanh toán
25