Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Skkn giải pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt nội dung giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.7 KB, 13 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2016 – 2017
Mã số

05

I. Sơ lược bản thân
Họ và tên: ĐẶNG HOÀI HẬN. Năm sinh: 1983
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: ĐHSP ngành Giáo dục tiểu học
Nhiệm vụ được phân công: Dạy lớp
Đơn vị: Trường TH – THSC An Lạc

II. Nội dung
1. Thực trạng, nguyên nhân
1.1. Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy lớp 1, qua các tiết dự giờ hội giảng khối 1 ở trường và
qua trao đổi trực tiếp với những giáo viên (GV) dạy lớp 1, tôi thấy hầu hết các GV
nào cũng phàn nàn là gặp rất nhiều khó khăn khi dạy đến phần giải toán có lời văn.
Học sinh (HS) thì rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải,
viết sai phép tính, viết sai đáp số. Có rất ít HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính
và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng
1


thì được nhưng khi viết các em lại cảm thấy khó khăn, làm sai, một số em làm đúng
nhưng khi thầy, cô hỏi lại không biết trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một
cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức và
thời gian khi dạy đến phần này. Tôi cũng gặp tình trạng tương tự.



Bảng 1. Thống kê thực trạng giải toán có lời văn năm học 2014-2015

Lớp/ Khối
1A
1B
1C
Khối 1

Tổng số HS

Số bài làm đúng bài

Tỉ lệ (%)

25
27
26
78

giải toán có lời văn(*)
14
17
15
46

56,00
62,96
57,69
58,97


Ghi chú

( )

* Dựa theo bài kiểm tra cuối năm

Dựa vào bảng thống kê trên cho thấy tỉ lệ học sinh giải được toán có lời văn
chỉ chiếm 58,97%. Trong khi đó tỉ lệ học sinh chưa giải được toán có lời văn chiếm
đến 41,03% con số này tương đối cao. Là một giáo viên dạy lớp 1, lúc nào tôi cũng
suy ngẫm làm sao để HS mình đọc, viết và làm toán tốt. Tuy nhiên, qua vài năm
dạy lớp 1 có một điều làm tôi luôn băn khoăn, trăn trở là phần lớn học sinh của tôi
không làm tốt bài tập về giải toán có lời văn trong lần kiểm tra cuối năm. Chính vì
vậy, từ đầu năm học 2015 – 2016, tôi quyết tâm tìm ra những biện pháp để dạy tốt
mạch kiến thức giải toán có lời văn. Từ đó, tôi tự nghiên cứu học tập từ nhiều tài

2


liệu khác nhau, từ mạng Internet; học tập kinh nghiệm ở đồng nghiệp, bạn bè. Nhờ
vậy trong năm học này, toàn khối 1 trường tôi dạy đạt hiệu quả tương đối cao phần
giải toán có lời văn. Từ đó, tôi đã tổng hợp lại và viết thành sáng kiến kinh nghiệm:
“Giải pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt nội dung giải toán có lời văn”.

1.2. Nguyên nhân
2.1. Từ phía giáo viên:
GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước đó. Những bài
nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm
được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung
vào dạy khả năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán

làm bước đệm, bước chuẩn bị của dạng toán có lời văn sau này. Riêng bản thân tôi
thì trong năm học này tôi đặc biệt chú ý đến những dạng toán này và triển khai cho
GV cả khối cùng thực hiện.
2.2. Từ phía học sinh:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán giải toán có lời văn, tư duy của
các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác, giai đoạn này một số em
chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi
nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại
nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều
bình thường.
3


2. Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng
2.1. Tên sáng kiến
Giải pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt nội dung giải toán có lời văn
2.2. Lĩnh vực áp dụng
Dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1

3. Nội dung của sáng kiến (Các biện pháp đã thực hiện)
Để dạy đạt hiệu quả cao phần giải toán có lời văn ở lớp 1, tôi xin nêu ra một số biện
pháp sau đây, đồng thời cũng có thể xem đây là các bước cơ bản để dạy tốt nội
dung giải toán có lời văn ở lớp 1.
3.1. Giáo viên phải nắm vững chương trình
Là GV dạy lớp 1 thì cần phải nghiên cứu thật kĩ để nắm vững cấu trúc
chương trình của phần giải toán có lời văn. Nội dung giải toán có lời văn ở lớp 1
chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: “Chuẩn bị” học giải toán có lời văn (Học kì I, lớp 1). HS làm
quen với các “tình huống” qua tranh vẽ. Từ đó nêu thành bài toán (nêu miệng) và
bước đầu có hướng giải quyết (viết phép tính thích hợp).

Ví dụ: Bài tập 5.b) – trang 50

4


- Giai đoạn 2: “Chính thức” học giải toán có lời văn (Học kì II, lớp 1). HS
được biết thế nào là bài toán có lời văn, biết cách giải và trình bày bài toán có lời
văn.
Ví dụ: Bài tập 2 – trang 115

Bài toán: Có … con thỏ, thêm … con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ ?

Ngoài ra, giải toán có lời văn còn được dạy xen kẽ với các mạch kiến thức
khác. Chẳng hạn, dạng bài tập sau đây là ba dạng toán có lời văn được xen kẽ với
mạch kiến thức về số học; đo lường đại lượng và các yếu tố hình học.
Ví dụ 1: Hình thành kiến thức mới (phép trừ trong phạm vi 5 – Toán 1, trang
58)

5


Ví dụ 2: Giải toán có lời văn có liên quan đến các yếu tố hình học (Bài tập 3,
Toán 1, trang 121)
Ví dụ 3: Giải toán có lời văn có liên quan đến đại lượng và đo lường đại
lượng (Bài tập 2, Toán 1, trang 123)

3.2. Xem trọng giai đoạn “Chuẩn bị”
Đây là giai đoạn mà HS bắt đầu làm quen với giải toán có lời văn nên rất
quan trọng, là nền tảng để HS học tốt ở giai đoạn chính thức. Đối với giai đoạn này
giáo viên cần dạy theo các bước sau:

- Đọc yêu cầu và quan sát tranh vẽ.
- Nêu bài toán (nêu miệng).
- Viết phép tính.
Ví dụ: Bài tập 5.b) – trang 46. GV có thể hướng dẫn theo quy trình sau:

6


- Gọi HS đọc yêu cầu (Viết phép tính thích hợp).
- Yêu cầu HS quan sát tranh nêu bài toán (Có
một con thỏ, rồi một con thỏ nữa chạy đến. Hỏi
có tất cả mấy con thỏ ?)
- Gọi vài HS nêu lại bài toán (HS nêu miệng)
- Cho HS thảo luận, trao đổi ý kiến tìm ra phép
tính.
- Gọi HS viết phép tính (1 + 1 = 2)
- GV hướng dẫn thêm để HS thấy được mối quan
hệ giữa phép tính và tranh vẽ.

3.3. Dạy thật kĩ và có trọng tâm giai đoạn “Chính thức”
Ở giai đoạn này HS đã chính thức học giải toán có lời văn nên những bài khi
bắt đầu là rất quan trọng, cụ thể là hai bài (bài “Bài toán có lời văn” và bài “Giải
toán có lời văn”). Qua hai bài này GV cần phải làm sao để HS hiểu thế nào là bài
toán có lời văn; cấu trúc của bài toán có lời văn; các bước giải và cách trình bày bài
giải toán có lời văn. Sau đây tôi xin nêu cách dạy của hai bài này như sau:
3.3.1. Bài toán có lời văn (SGK Toán 1, trang 115)
Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán:
- Gọi HS đọc yêu cầu (HS đọc).
- Yêu cầu HS quan sát tranh rồi viết số thích hợp vào chỗ chấm (HS viết).
- Gọi HS nêu đầy đủ bài toán (HS nêu).

- Hỏi HS Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? Theo câu hỏi thì ta cần phải làm gì ?
- Yêu cầu HS tự làm vào SGK bằng bút chì rồi tổ chức sửa bài.

7


Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán:
(Tiến hành tương tự bài 1)
Bài 3: Nêu tiếp câu hỏi bằng lời để có bài toán
- Gọi HS đọc yêu cầu (HS đọc).
- Bài toán còn thiếu gì ? (Câu hỏi).
- Gọi HS nêu câu hỏi (HS nêu).
- GV gọi HS nhận xét, sau đó GV chốt lại.
Bài 4: Nhìn tranh vẽ nêu số thích hợp và câu hỏi bằng lời để có bài toán:
(GV hướng dẫn bài 4 là sự kết hợp của bài 1 và bài 3)
* Củng cố: Qua bốn bài tập giúp HS biết được bài toán có lời văn gồm có:
- Các số liệu (gắn với các thông tin đã biết).
- Câu hỏi (chỉ thông tin cần tìm).
3.3.2. Giải toán có lời văn (SGK toán 1, trang 117)
a. Giới thiệu cách giải bài toán và cách trình bày bài giải
- Đính tranh rồi yêu cầu HS đọc đề bài toán (HS đọc)
- Bài toán cho biết những gì ? (Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà
nữa).
- Bài toán hỏi gì ? (Nhà An có tất cả mấy con gà).
- GV ghi tóm tắt lên bảng, gọi HS đọc lại (HS đọc).
- Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà, ta làm thế nào ? (Ta phải làm tính
cộng, lấy 5 cộng 4 bằng 9).
8



- GV tiến hành hướng dẫn HS trình bày bài giải, GV làm mẫu:
+ Viết từ “Bài giải”
+ Viết câu lời giải (cách viết câu lời giải từ câu hỏi của bài toán).
+ Viết phép tính (lưu ý HS viết đơn vị trong ngoặc đơn).
+ Viết đáp số (viết đáp số từ kết quả của phép tính, nhưng đơn vị không có
ngoặc đơn).
- Gọi HS đọc lại bài giải; nêu lại các bước giải.
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 (con gà)
Đáp số : 9 con gà

b. Thực hành
Học sinh vận dụng kiến thức vừa học vào luyện tập, thực hành theo trình tự
sau:
- Học sinh đọc yêu cầu của bài toán.
9


- Học sinh tự làm bài.
- Trình bày, nhận xét sửa chữa.
- Nêu lại các bước giải toán có lời văn (viết câu lời giải, phép tính, đáp số).
Ngoài ra khi HS đã được làm quen nhiều với bài toán có lời văn, GV cần
hướng dẫn để HS nắm vững thêm cách giải toán có lời văn gồm 4 bước:
- Bước 1: Tóm tắt đề toán.
- Bước 2: Lựa chọn phép tính thích hợp cho bài toán, tìm phép tính thích hợp
để giải bài toán.
- Bước 3: Thực hiện phép tính.
- Bước 4: Trình bày lời giải của bài toán.


3.4. Nhận xét, sửa chữa từng lỗi sai chung và hướng dẫn cho từng cá
nhân
GV lựa chọn những lỗi sai cơ bản, phổ biến ở nhiều học sinh khi giải toán có
lời văn, đưa ra cả lớp nhận xét và tìm cách khắc phục, sửa chữa những lỗi sai đó.
Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn, tránh giảng giải quá nhiều hay
áp đặt học sinh vì như sẽ không phát huy tính tích cực học tập của các em, không
mang lại hiệu quả cao. Đối với những trường hợp mà chỉ có một vài HS mắc lỗi sai
thì GV nhẹ nhàng sửa riêng cho những cá nhân HS đó, không tổ chức sửa chung cả
lớp. Có như vậy mới giúp HS khắc sâu được kiến thức và làm bài tốt hơn.

10


4. Hiệu quả
Khi áp dụng các biện pháp này vào giảng dạy, tôi nhận thấy chất lượng dạy
học giải toán có lời văn lớp mình dạy và cả khối 1 của trường mình có sự tiến bộ rõ
rệt hơn so với những năm học trước. Cụ thể là năm học 2015 – 2016 lớp tôi có 30
HS nhưng đến kiểm tra cuối năm lớp tôi có 23 HS (tức là có đến 76,67% HS) làm
đúng hoàn toàn bài tập về giải toán có lời văn. Trong khi năm học 2014 – 2015 đến
cuối năm mà chỉ có 56,00% HS làm đúng bài tập về giải toán có lời văn trong bài
kiểm tra. Sau đây tôi xin đưa ra bảng thống kê chất lượng giải toán có lời văn của
khối 1 năm học 2015 – 2016.

Bảng 2. Thống kê chất lượng dạy học giải toán có lời văn ở khối 1 năm học
2015-2016

Lớp/ Khối

Tổng số HS


Số bài làm đúng bài

giải toán có lời văn(*)
1A
30
23
1B
30
24
1C
30
21
Khối 1
90
68
( )
* Dựa theo bài kiểm tra cuối năm

Tỉ lệ (%)

Ghi chú

76,67
80,00
70,00
75,56

5. Khả năng vận dụng
Các giải pháp mà tôi nêu ra trong đề tài có tính khả thi rất cao. Không cần
phải vận dụng công nghệ thông tin nhiều cũng như không cần trang bị thêm cơ sở

11


vật chất gì nhiều. Chỉ cần GV chịu khó, tích cực nghiên cứu thật kĩ chương trình và
dạy học phù hợp ở từng giai đoạn. Còn về thiết bị dạy học thì GV và cả HS chỉ cần
có đầy đủ sách giáo khoa là được. Chính vì vậy, theo tôi thì đề tài này có thể áp
dụng được rộng rãi vì nó phù hợp với tất cả các trường (kể cả trường vùng sâu hay
biên giới).
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp dạy Giải toán có lời văn cho học
sinh lớp 1 của tôi đã được vận dụng và có hiệu quả cao đối với lớp 1A, và khối 1
của Trường Tiểu học và Trung học cơ sở An Lạc. Cụ thể là chất lượng dạy học giải
toán có lời văn của lớp 1A nâng lên rõ rệt (26,67%) còn của khối 1 nâng lên
(16,59%). Do phạm vi áp dụng còn hạn hẹp, chỉ có khối lớp 1 của Trường Tiểu học
và Trung học cơ sở An Lạc nên khả năng áp dụng còn khiêm tốn. Tôi dự định trong
năm học 2016 – 2017, sẽ xin ý kiến Ban giám hiệu của 2 trường tiểu học (Trường
Tiểu học An Lạc và Trường Tiểu học An Lạc 1) để triển khai áp dụng tất cả các lớp
1 của cả ba trường trên địa bàn của phường An Lạc. Nếu đề tài này áp dụng trên địa
bàn phường có hiệu quả cao thì tôi sẽ xin được triển khai rộng rãi hơn nữa.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi rút ra được qua quá
trình giảng dạy. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những
thiếu sót. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Xin
chân thành cảm ơn!
An Lạc, ngày ..... tháng ..........năm 2017
Người viết

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

12



Đặng Hoài Hận

13



×