Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuynel của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.81 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế phát triển cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty mình. Mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ
giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển một
cách bền vững. Qua nghiên cứu kết hợp với thực tiễn thực tập tại
công ty cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28, em đã chọn
đề tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel
của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28.”
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel trong những năm
gần đây của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội trên thị
trường miền Bắc. Khóa luận thu thập số liệu và tiến hành phân tích
nhằm làm rõ thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch
tuy-nel theo chiều rộng và chiều sâu (nghiên cứu về sự thay đổi cơ
cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường) để từ đó đưa ra được những thành
công và tồn tại trong mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty. Các giải pháp tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại trong mở
rộng thị trường sản phẩm đồng thời kiến nghị Nhà Nước tạo môi
trường thuận lợi mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel
trong tương lai.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay,


tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia
đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý
thầy cô ở trường đại học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là trong kì làm báo
cáo thực tập cũng như khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với
các thầy cô của trường đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô
khoa Kinh Tế- Luật của trường đã tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể
hoàn thành tốt khóa luận này. Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô
Ngô Ngân Hà đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
khóa luận này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty cổ
phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số , dưới sự chỉ bảo tận tình
của cô, chú lãnh đạo các phòng ban cũng như các anh, chị trong
công ty đã giúp tôi có cơ hội tìm hiểu về tình hình hoạt động, các
chính sách, cơ chế của công ty.
Bước đầu đi vào thực tế của tôi còn hạn chế về kiến thức thực
tế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy
cô để kiến thức của tôi trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Minh Thúy

2

2



MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích
Doanh nghiệp
Ngân sách nhà nước
Lợi nhuận trước thuế
Cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Giá trị
Lợi nhuận sau thuế
Vật liệu và xây dựng

DN
NSNN
LNTT

CP
SXKD
GT
LNST
VL& XD

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự lớn mạnh trên mọi phương
diện của doanh nghiệp có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa quyết định
đối với sự phát triển kinh tế xã hội.Song sự phát triển kinh tế xã hội
cũng một mặt tạo ra cho doanh nghiệp những thuận lợi, phát triển,
mặt khác cũng tạo, mặt khác cũng tạo ra cho doanh nghiệp những
khó khăn, thách thức mới. Nếu nhà kinh doanh không nhận thức,
không nắm bắt được thị trường thì họ sẽ bị bỏ lại đằng sau. Sự cạnh
tranh diễn ra gay gắt tạo cơ hội cho bất cứ công ty nào có thể chiếm
lĩnh được thị trường hay những kẽ hở của thị trường để len chân vào .
Công ty CP VL&XD nhà Hà Nội số 28 là một trong những doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng với những sản phẩm đã có uy tín
trên thị trường. Năm 2006, Công ty bắt đầu cổ phần hoá với những
phương hướng mới, cơ chế hoạt động mới, bộ máy quản lý Công ty
hoạt động có hiệu quả hơn, qua đó hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng được nâng cao.

Trong 3 năm 2014-2016, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận
không ngừng tăng lên qua các năm. Công ty vẫn tiếp tục đầu tư mở
rộng sản xuất làm cho hiệu quả sản xuất tăng đáng kể so với năm
2012 và 2013 . Công ty luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng sản phẩm sản xuất , mở
rộng thị trường tiêu thụ từ đó tạo điều kiện giảm giá thành sản
phẩm. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận bình quân hàng
năm từ 7 - 50% so với năm trước đó. Đời sống của người lao động
ngày càng được cải thiện và nâng cao, các hoạt động văn hoá, xã hội
được tiếp tục phát huy
Mở rộng thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm khai thác triệt để mọi tiềm năng của thị trường
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lợi nhuận và khẳng định
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.Vươn tới dẫn đầu thị trường là
ước vọng của mỗi doanh nghiệp và một cũng là một công việc hết
6
6


sức khó khăn nhưng bảo toàn vị trí dẫn đầu đó lại khó khăn hơn
nhiều đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược và những biện pháp
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh
Tuy nhiên, so với tiềm năng thực tế của thị trường thì mức độ
tăng trưởng thị phần của một số sản phẩm trong nhiều thời điểm vẫn
ở mức độ thấp và chưa bền vững. Bên cạnh đó, Công ty còn có
những sản phẩm có sức cạnh tranh yếu hơn so với mặt hàng cùng
loại trên thị trường. Mặt khác, hiện nay Công ty CP VL&XD nhà Hà
Nội số 28


cũng như rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác đang

phải đối mặt với không ít thách thức từ quá trình hội nhập quốc tế,
đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước càng nhiều hơn, các chiêu
thức mở rộng thị trường cũng phong phú, đa dạng hơn. Đứng trước
tình hình đó, việc tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
gạch tuy- nel của Công ty là một đòi hỏi cấp bách và được đặt ở vị trí
trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của Công ty. Nhận thức rõ về
tầm quan trọng của vấn đề này, lựu chọn đề tài nghiên cứu “Mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel của Công ty CP
VL&XD nhà Hà Nội số 28 "
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu.

Trong những năm vừa qua, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể kể đến những công trình
như sau:
- Trần Thị Ngoan (2011) “Giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại mặt hàng dày dép trên thị trường miền Bắc (Lấy công ty
TNHH sản xuất tiêu dùng Bình Tân làm đơn vị nghiên cứu). Luận văn
tốt nghiệp,ĐH Thương Mại. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận thị trường
tiêu thụ và thực trạng mở rộng thị trường nhằm tăng hiệu quả kinh
doanh mặt hang dày dép trên thị trường miền Bắc từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại khu vực miền
Bắc.Đề tài mang tính tham khảo cơ sở lý luận về thị trường làm cơ sở
lý luận về mở rộng thị trường tiêu thụ cho đề tài nghiên cứu:” Mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel của Công ty CP
VL&XD nhà Hà Nội số 28 "
- Lê Thị Mỹ Lệ “ Đẩy mạnh tiêu thụ gạch Block của công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển Hà Thành. Chuyên đề tốt nghiệp,ĐH Kinh

7

7


tế quốc dân. Đề tài đưa ra hệ thống lý luận và thực trạng của thị
trường tiêu thụ gạch Block của công ty, thông qua nghiên cứu tình
hình cung ứng, nhu cầu của khách hang, giá cả,sự cạnh tranh trên
thi trường công ty từ 2007-2009.Đề tài mang tính tham khảo các cơ
sở lý luận về mở rộng thi trường tiêu thụ và thành công cũng như
hạn chế của thị trường tiêu thụ gạch hiện nay trên địa bàn khu vực
miền Bắc làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu:” Mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel của Công ty CP
VL&XD nhà Hà Nội số 28 "
- Nguyễn Thị Thu Minh “Giải pháp phát triển thị trường của công
ty cổ phần bánh mứt Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”.Luận văn tốt
nghiệp ,ĐH Thương Mại. Đề tài đánh giá những ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của việc mở rộng thị trường và từ đó đưa ra một số giải
pháp phát triển thị trường của công ty bánh mứt Hà Nội.Đề tài đi sâu
vào nghiên cứu các lý thuyết liên quan tới thị trườngvà đưa ra các
giải pháp dành cho doanh nghiệp. Hơn nữa các giải pháp đưa ra
nhằm vào việc phát triển thị trường cho đối tượng là các loại bánh
kẹo nội địa.Đề tài mang tính tham khảo thêm về các lý thuyết liên
quan đến thị trường và các giải pháp phát triển mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm nội địa.
Như vậy mộ số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề mở
rộng thị trường của doanh nghiệp đối với các mặt hang khác nhau.
Có những công trình nghiên cứu khái quát và có những công trình
nghiên cứu cụ thể tại một khía cạnh. Những công trình nghiên cứu
nói trên , tác giả đều kế thừa những thành tựu làm cơ sở nghiên cứu.

Tuy nhiên hiện nay chưu có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel trên địa bàn khu vực miền
Bắc. Vì vậy, nội dung đề tài luận văn “Mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm gạch tuy-nel của Công ty CP VL&XD nhà Hà Nội số 28 " sẽ
không trùng lặp , đảm bảo tính lý luận và thực tiễn.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài kết hợp với trong quá trình
thực tập tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hải Đăng, em
nhận thấy công ty còn rất nhiều vấn đề trong hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng nên em quyết định lựa
8
8


chọn đề tài:“ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy len của
công ty Cổ phần Vật liệu và Xây dựng nhà Hà Nội số 28” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Với những luận cứ khoa học và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VL&XD nhà Hà Nội số
28, đề tài đi sâu vào giải quyết các vấn đề sau:
-

Mở rộng thị trường là gì? Vì sao doanh nghiệp cần mở rộng thị

-

trường?
Thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ

-


phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28 là như thế nào?
Công ty đã đạt được những thành công gì trong hoạt động mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình cũng như còn những hạn chế
nào cần phải tiếp tục giải quyết để mở rộng thị trường tiêu thụ hơn

-

nữa trong thời gian tới? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
Công ty cần có những giải pháp gì để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong thời gian tới?
Từ việc trả lời và giải quyết các câu hỏi trên giúp khóa luận đưa
ra các nhận xét đánh giá tổng thể tình hình hoạt động thương mại
của công ty và từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty khắc phục
những tồn tại hiện nay.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng
nhà Hà Nội số 28.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý thuyết: đề tài hệ thống hóa lại các vấn đề lý luận
liên quan đến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây
dựng.
- Về mặt thực tiễn: Từ cơ sở lý thuyết đã đưa ra đề tài nghiên
cứu thực trạng tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28, phát hiện ra
thành công, hạn chế, những vấn đề tồn tại trong thực tiễn phát triển
của công ty. Từ đó đề ra các giải pháp cho công ty, cho các doanh
nghiệp trong ngành và có các kiến nghị đối với với Nhà nước nhằm

9

9


hoàn thiện các chính sách trong mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội
số 28 đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng trên khía cạnh mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả thương mại.
+ Về mặt không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại công ty
cổ phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28trong phạm vi 1 số
tỉnh thành trong nước. Chủ yếu là thành phố Hà Nội, Hà Nam và
Hưng Yên.
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu và
xây dựng nhà Hà Nội số 28 trong thời gian 2014-2016. Đồng thời đưa
ra các dự báo, giải pháp khắc phục các tồn tại cho những năm tiếp
theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu là nền tảng của nghiên cứu khoa học nên việc thu thập
số liệu là một công việc rất quan trọng. Việc thu thập dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp giúp cho người nghiên cứu có thêm kiến thức sâu rộng về
vấn đề mình đang nghiên cứu để đánh giá vấn đề một cách đúng
đắn, toàn diện.

Trong bài, phương pháp thu thập số liệu là phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu
thập bằng phương pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn số liệu thứ cấp được
thu thập từ các báo cáo tài chính, các tạp chí chuyên ngành, các
công trình nghiên cứu trước có liên quan và các website kinh tế có uy
tín.
Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp trong công ty bao gồm: Các báo cáo,
tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp: Báo cáo kêt quả
hoạt động kinh doanh qua các năm từ năm 2014– 2016, báo cáo chi
tiết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm của công ty cổ
phần vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28
10
10


Mục đích: Thu thập các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường sản
phẩm của công ty vật liệu và xây dựng nhà Hà Nội số 28.
b, Phương pháp phân tích số liệu
Từ những kết quả thu thập được qua việc thu thập số liệu thứ
cấp trên em đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
doanh thu ở từng thị trường kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2014– 2016.
+ Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu
thập được thông tin, số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung
phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu thu thập từ dữ liệu thứ cấp và
sơ cấp.
+ Phương pháp biểu đồ, bảng biểu
Là phương sử dụng các sơ đồ hình vẽ biểu hiện chi phí, doanh

thu, lợi nhuận. Thông qua các biểu đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá
mối tương quan giữa các đại lượng để có thể phân tích dựa trên
nguồn dữ liệu thu thập được.
+ Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sanh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở.
Tiêu chuẩn để so sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí của các năm
trước so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những
yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương
pháp này để phân tích được sự biến động các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh qua từng giai đoạn hay qua từng thời kỳ.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp.
Sau khi tiến hành thu thập được số liệu, điều tra phỏng vấn, xử
lý, phân tích dữ liệu ta phân tích tổng hợp.
6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp ngoài tóm tắt, mục lục, lời cảm ơn danh
mục bảng biểu từ viết tắt thì khóa luận bao gồm các nội dung chính
sau:
Lời mở đầu
11

11


Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm gach tuy nel.
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm gach tuy nel cuả Công ty CP VL&XD nhà Hà Nội số 28.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gach tuy nel cuả Công ty

CP VL&XD nhà Hà Nội số 28.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GẠCH TUY- NEL
1.1.Bản chất và vai trò của mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm gạch tuy-nel
1.1.1. Một số khái niệm.
a, Khái niệm thị trường.
Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với quá
trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Thị trường có thể được định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, chúng được xem xét từ nhiều góc
độ và qua các thời kỳ phát triển của kinh tế hàng hóa, khái niệm thị
trường ngày càng được mở rộng hơn.
- Theo quan điểm kinh tế: “ Thị trường là tổng thể cung cầu đối
với một loại hàng hoá nhất định trong không gian và thời gian cụ
thể.” < Đinh Thị Thu Thuỷ, 2003, “Lịch sử các học thuyết kinh tế”,
NXB Thống Kê >.
Định nghĩa này chủ yếu được dùng trong điều tiết vĩ mô thị trường và
mang tính lý thuyết nhiều hơn.
- Đối với một nhà quản lý doanh nghiệp khái niệm thị trường
phải được gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như
người mua, người bán, người phân phối thì:

“ Thị trường của

doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp đó, tức là những khách hàng là người mua hoặc có thể mua
sản phẩm của doanh nghiệp đó"...

12


12


- Theo quan điểm kinh tế chính trị Mác-Lê nin: “Thị trường là lĩnh
vực trao đổi mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh nhau để xác
định giá cả hàng hóa và sản lượng ”. .”< C.Mác và Ph.Ăngghen, Giáo
trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, NXB Chính
trị Quốc gia >.
Quan điểm này dựa trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và
mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ, do đó thị trường gắn liền với phân
công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội được coi là cơ sở
chung cho mọi nền sản xuất, khi nào có phân công lao động xã hội
thì sẽ có sự thay đổi mua bán hàng hóa và sẽ tồn tại thị trường. Trên
thị trường luôn có sự canh tranh, thậm chí là cạnh tranh gay gắt
giữa các chủ thể kinh tế để xác định giá cả hàng hóa. Không có sự
cạnh tranh này, thị trường không còn là thị trường đúng nghĩa nữa.
Theo quan điểm marketing: “Thị trường là tập hợp các khách
hàng, những người cung ứng hiện thực và tiềm năng, có nhu cầu tiêu
thụ về mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trong các mối quan hệ
với tập người bán - đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh”.
b, Khái niệm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Mở rộng thị trường thực chất là các nỗ lực của doanh nghiệp
nhằm củng cố mối quan hệ chặt chẽ thường xuyên với khách hàng
cũ và thiết lập mối quan hệ với khách hàng mới. Hay nói khác đi mở
rộng thị trường chính là nhằm tăng thị phần của doanh nghiệp và
thông qua đó doanh nghiệp có thể tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
của mình. Từ đó giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường và thúc đẩy việc mở rộng đầu tư qui mô sản xuất kinh doanh.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng
mới, khách hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng

cũ.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn cắt lớp thị
trường để thoả mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của người tiêu
dùng. Mở rộng theo chiều sâu là thông qua sản phẩm để thoả mãn
từng lớp nhu cầu, để từ đó mở rộng theo vùng địa lý. Đó là vừa tăng
số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa dạng về chủng loại sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là việc mà doanh nghiệp
13
13


giữ vững, thậm chí tăng số lượng sản phẩm cũ đã tiêu thụ trên thị
trường, đồng thời tiêu thụ được những sản phẩm mới trên thị trường
đó. .
Tóm lại mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cuối
cùng phải dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất
thiết kế và xa hơn nữa là vượt công suất thiết kế. Để từ đó doanh
nghiệp có thể đầu tư phát triển theo quy mô mới.
c, Khái niệm sản phẩm gạch tuy-nel.
Sản phẩm gạch nung tuy nel: Là sản phẩm được sản xuất trên
dây chuyền công nghệ hiện đại, máy tạo hình sản phẩm được thiết
kế gồm 3 băng tải có độ hút chân không và lực ép lớn, sản phẩm
được nhào trộn, gia công kỹ, công nghệ nung sấy tiên tiến do vậy
sản phẩm luôn đạt cường độ cao, chất lượng đảm bảo thích hợp các
công trình xây dựng kiên cố. Hàng hoá được sản xuất phục vụ theo
thị hiếu người tiêu dùng và theo tiêu chuẩn qui định của nhà nước
cho từng loại sản phẩm gồm: Gạch 2 lỗ, Gạch đặc, gạch quay ngang,
gạch 6 lỗ, gạch chống nóng, …
1.1.2. Nguyên tắc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch
tuy-nel.

Có bốn nguyên tắc chủ yếu để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm mà các nhà hoạch định chính sách cần phải luôn đảm bảo tuân
thủ trong quá trình hoạch định đó là: căn cứ nhu cầu của khách hàng,
căn cứ vào mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp, căn cứ vào chiến
lược của đối thủ cạnh tranh và căn cứ vào luật lệ, chính sách của nhà
nước.
- Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng: Để tồn tại và phát triển
sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải chiếm được một số
lượng khách hàng nhất định một phần nào đó của thị trường, không
chiếm được khách hàng thì doanh nghiệp không có đối tượng để
phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến không thể
tiếp tục sản xuất kinh doanh. Do đó căn cứ vào nhu cầu khách hàng
là cơ sở của mọi kế hoạch, chính sách, là yếu tố xuyên suốt trong
quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
14

14


- Căn cứ vào mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp: Chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp liên hệ chặt chẽ với sự kết hợp hài hòa
giữa phương hướng hoạt động trong tương lai, cũng như là các nguồn
lực sẽ được sử dụng, để xác định được tầm nhìn của việc kinh doanh
và các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Đó là một hướng dẫn tới
những nhà quản lý, quy định họ nên cấp phát và sử dụng các yếu tố
sản xuất như thế nào để tạo nên lợi thế trong kinh doanh. Từ đó
doanh nghiệp đưa ra được các kế hoạch cụ thể để thực hiện phù hợp,
thống nhất với các mục tiêu, chiến lược đã được đề ra trước đó.
- Căn cứ vào chiến lược của đối thủ cạnh tranh: Cơ sở của căn

cứ này là so sánh kế hoạch, chiến lược, chính sách mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh nghiệp thể hiện ở hai góc độ: lợi
thế hữu hình có thể định lượng được là tiền vốn, cơ sở vật chất kĩ
thuật, công nghệ,... và lợi thế vô hình là lợi thế không định lượng
được như uy tín của doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng, tài
năng quản trị của ban lãnh đạo, bầu không khí của nội bộ công ty...
Thông qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
và của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tự xây dựng được các
kế hoạch, chính sách nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ phù hợp.
- Căn cứ vào luật lệ, chính sách của nhà nước: Các kế hoạch,
chính sách của doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo các quy định
của pháp luật Nhà Nước hiện hành. Không được có những hành vi vi
phạm pháp luật, lách luật và phải phù hợp với các chủ trương, chính
sách của Nhà Nước đề ra trong từng thời kỳ.
1.1.3 Vai trò của mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch
tuy – nel.
- Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất gạch tuy- nel là
đạt được lợi nhuận tối đa và thông qua trao đổi mua bán trên thị
trường doanh nghiệp đạt được mục tiêu này. Như vậy, thị trường tiêu
thụ gạch tuy-nel chính là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Ngay
cả khi doanh nghiệp duy trì được thị phần của mình mà không đầu tư
nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường thì khó có thể trở thành
doanh nghiệp lớn mạnh. Nền kinh tế đòi hỏi doanh nghiệp phải vận
15
15


động không ngừng để không tụt hậu, doanh nghiệp không được phép

thỏa mãn với những gì mình đã có, nếu không sẽ bị thị trường đào
thải, loại bỏ. Vì vậy, hoạt động mở rộng thị trường gạch tuy-nel là
hoạt động cần thiết để doanh nghiệp khai thác tốt khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp và hướng doanh nghiệp ra thị trường rộng lớn
phù hợp với xu thế hội nhập của thời đại.
Mở rộng thị trường gạch tuy- nel còn giúp doanh nghiệp san sẻ
được rủi ro và mở rộng quy mô của mình. Nếu tập trung vào một thị
trường nhất định, khi thị trường có biến động, có những rủi ro bất
ngờ doanh nghiệp không lường trước được thì doanh nghiệp sẽ chịu
thiệt hại lớn và trở nên khó xoay sở do quá bị động. Nếu thị trường
tiêu thụ gạch tuy- nel của doanh nghiệp không ngừng mở rộng, có
nhiều khu vực thị trường khác nhau, doanh nghiệp san sẻ bớt rủi ro
khi có biến động ở một thị trường nào đó.
Mở rộng thị trường gạch tuy- nel là hoạt động cần thiết để doanh
nghiệp tạo ra bước đột phá trong hoạt động kinh doanh của mình và
là cơ sở để doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gạch
tuy-nel thị trường ngày càng lớn do ngày càng nhiều các công trình
xây dựng xuất hiện. Từ đó, doanh nghiệp có thể khai thác tốt hơn lợi
thế theo quy mô, giảm được giá thành sản xuất, lôi kéo được khách
hàng đến với doanh nghiệp nhiều hơn.
- Đối với nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp góp phần giúp nền kinh tế của quốc gia tăng
trưởng ổn định, bền vững. Hoạt động mở rộng thị trường sản phẩm
gạch tuy-nel của doanh nghiệp giúp gia tăng số lượng hàng bán,
chủng loại, chất lượng, kích thích nền kinh tế phát triển. Mở rộng thị
trường gạch tuy-nel giúp cho các sản phẩm trong ngành vật liệu xây
dựng cùng phát triển. Ngoài ra, ngân sách quốc gia phần lớn được
thu từ thuế, trong đó phần thuế do các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Nếu doanh nghiệp phát triển, tăng lợi nhuận thì các khoản

thuế mà doanh nghiệp đóng cho Nhà nước cũng tăng, làm ngân sách
tăng lên.
Mở rộng thị trường gạch tuy-nel còn giúp tạo công ăn việc làm,
tạo thu nhập cho người lao động. Nếu mở rộng thị trường ra nước
16
16


ngoài còn tăng một lượng ngoại tệ lớn cho quốc gia, tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu và tạo mối quan hệ giao thương với nước ngoài…
Như vậy, mở rộng thị trường gạch tuy -nel là hoạt động cần thiết
đối với nền kinh tế quốc dân, có tác dụng tích cực đối với sự tăng
trưởng, phát triển kinh tế.
- Đối với người tiêu dùng
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến người tiêu
dùng, đều cố gắng thõa mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Các doanh
nghiệp mở rộng thị trường gạch tuy-nel giúp người tiêu dùng có cơ hội
lựa chọn sản phẩm gạch tuy-nel với mẫu mã, chủng loại, chất lượng,
giá cả phong phú hơn. Khách hàng có nhiều lựa chọn để có được sản
phẩm xứng đáng với đồng tiền bỏ ra.
Như vậy, công tác mở rộng thị trường gạch tuy-nel cũng mang
lại những lợi ích cho khách hàng, giúp khách hàng mua được sản
phẩm phù hợp có chất lượng với chi phí hợp lý, nhu cầu của khách
hàng sẽ được đáp ứng một cách tốt nhất.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm gạch tuy-nel
a. Các nhân tố khách quan:
- Các chính sách vĩ mô
Các chính sách vĩ mô là các nhân tố quan trọng tác động đến
việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy- nel. Các chính

sách đó là: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thuế,
chính sách hỗ trợ phát triển thương mại,...
Chính sách tài khóa: Các chính sách về thuế như gia hạn thời
gian nộp thuế, giảm tỷ lệ thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm
chi phí sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Chính sách tiền tệ: để thực hiện chiến lược mở rộng thị trường
thì các khoản đầu tư, nguồn vốn vay có ý nghĩa rất quan trọng đối
với công ty. Chính vì vậy lãi suất ngân hàng có vai trò tác động rất
lớn tới hoạt động của công ty.
Chính sách về vốn: Nhà nước đưa ra các gói kích cầu, các quyết
định về việc giảm lãi suất, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay
17

17


vốn trung hạn và dài hạn nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay.
- Môi trường luật pháp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều chịu sự quản lý của Nhà
Nước thông qua các thiết chế xã hội, các chính sách, chủ trương, và
các luật định ban hành…
+ Luật pháp điều hành hoạt động của các DN sản xuất cũng như
thương mại bằng các bộ luật : Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp,
Luật đấu thầu…Vì vậy các doanh nghiệp phải hoạt động trong khuôn
khổ của pháp luật có sự quản lý của Nhà Nước đối với việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong môi trường cạnh tranh bình
đẳng, cùng hợp tác…
Kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2016, quy định về quản lý vật liệu

xây dựng tại Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu
lực thi hành. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công
nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.Các tổ chức, cá
nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư
sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết
kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước.Đây là một tác động tích cực
giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất tăng doanh thu cũng như
giảm giá thành sản phẩm

- Môi trường kinh tế
Tình hình kinh tế như tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,
suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm vật liệu xây dựng:
+ Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
đang giảm dần, làm giảm sức mua của người tiêu dùng và các doanh
nghiệp.
+ Tuy nhiên Nhà Nước đang xây dựng nhiều chiến lược hỗ trợ
phát triển ngành vật liệu xây dựng điều đó là một tín hiệu đáng
18
18


mừng, tạo điều kiện tốt cho ngành kinh doanh vật liệu xây dựng phát
triển cũng như mở rộng thị trường sản phẩm gạch tuy-nel.
- Môi trường công nghệ
Sự phát triển nhanh chóng và khả năng ứng dụng cao của khoa
học kỹ thuật ảnh hưởng tới mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vật

liệu xây dựng. Công nghệ phát triển giúp doanh nghiệp tạo ra được
các sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn đáp ứng nhu cầu thị trường
và thị hiếu của khách hàng. Điều này sẽ làm nâng cao chất lượng
sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp mình, tăng uy tín cũng như
lợi thế cho sản phẩm gạch tuy-nel.
-

Môi trường tự nhiên
Văn phòng của Công ty nằm trên quốc lộ 21B rất tiện lợi cho
việc giao dịch, giới thiệu sản phẩm; khu sản xuất gạch của Công ty
rất gần với mỏ đất với trữ lượng lớn đang khai thác, chất lượng tốt và
ổn định. Có thể nói vùng nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm
của Công ty rất dồi dào và ổn định.
- Môi trường xã hội: Sản phẩm gạch tuy-nel của Công ty sản
xuất ra chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng: nhà ở, công trình công
cộng, vỉa hè, nền đường,... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời
sống của người dân ngày càng được nâng cao vì thế nhu cầu về xây
dựng nhà ở, công trình vui chơi giải trí, đường giao thông,... tăng cao.
Ngoài ra người dân ngày càng có yêu cầu cao hơn về mặt chất lượng
sản phẩm và ưu tiên sử dụng sản phẩm có công nghệ tiên tiến hơn.
b.Các nhân tố chủ quan.
- Các nhà cung ứng:
Nhà cung ứng vật liệu xây dựng có thể khẳng định quyền lực của
họ bằng cách tăng giá hay giảm chất lượng của các nguyên vật liệu
đầu vào gây ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch kinh doanh, chất
lượng, giá thành sản phẩm gạch tuy-nel và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp nên có các phương án dự phòng,
không quá phụ thuộc vào một nhà cung ứng.
Do công ty còn phải nhập nhiều sản phẩm khác cũng như
nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng khác nhau để phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy công ty nên lựa chọn cách
hợp tác với nhiều nhà cung ứng, đồng thời đào tạo một bộ phận nhân
19
19


viên làm công tác thị trường, khảo sát giá cả, kiểm tra chất lượng
sản phẩm…
-

Các đối thủ cạnh tranh:
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch tuy-nel còn chịu ảnh
hưởng của các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần nhận dạng đối
thủ cạnh tranh hiện tại và nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm năng.
Phân tích được đặc điểm của đối thủ cạnh tranh sẽ tìm ra được thế
mạnh và điểm yếu của họ, cũng như của bản thân doanh nghiệp, từ
đó có hướng phát triển và khắc phục, đưa ra được những chiến lược
kinh doanh hiệu quả. Nếu thỏa mãn được nhu cầu của tập khách
hàng mục tiêu và lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh thì
doanh nghiệp sẽ mở rộng được thị phần của mình, làm gia tăng lợi
nhuận.
Cũng trong vấn đề cạnh tranh ngoài sự cạnh tranh đến từ các
doanh nghiệp cùng ngành (cạnh tranh hợp pháp) còn có sự cạnh
tranh bất hợp pháp từ nạn buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả,... Đây
thực sự là vấn đề nan giải với cả doanh nghiệp lẫn cấp quản lý Nhà
nước. Buôn lậu và trốn thuế, do đó có giá thấp hơn hàng cùng loại
thu hút nhiều khách hàng, làm thu hẹp thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp. Hàng giả đem đến sự nguy hại làm giảm uy tín sản phẩm
của nhà sản xuất. Cuộc đấu tranh chống buôn lậu và hàng giả là
cuộc đấu tranh của Nhà nước và các doanh nghiệp cùng với khách

hàng .

-

Khách hàng:
Khách hàng đối với bất cứ một doanh nghiệp nào đều là yếu tố
quan trọng nhất. Bởi vì khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp
hướng tới, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và quyết định sự tồn
tại của doanh nghiệp. Vì vậy các nhu cầu, tập tính, thị hiếu,…của
khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nói chung và mặt hàng vật liệu xây dựng nói riêng.
Sản phẩm gạch tuy- nel với những kích thước và các hãng khác
nhau phục vụ cho ngành vật liệu xây dựng…Trong ngành này, các
sản phẩm vô cùng phong phú đa dạng. Chính vì vậy mà doanh
nghiệp cần phải chú ý, để định hướng cho khách hàng những sản
20

20


phẩm tốt, chất lượng, gắn liền với các thương hiệu tin cậy, đồng thời
góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
-

Năng lực ngành sản xuất gạch tuy-nel
Năng lực của ngành sản xuất chính là các yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, là các tiêu chí về công nghệ, cơ sở hạ tầng, cơ
cấu tổ chức nhân sự, chất lượng, trình độ, quan điểm, kỹ năng của
khối nhân sự, khả năng tài chính, hình ảnh uy tín, hệ thống thông tin
của các doanh nghiệp. Năng lực của ngành sản xuất quyết định tới

khả năng cung ứng sản phẩm cho thị trường . Vì vậy năng lực sản
xuất lớn sẽ thúc đẩy hiệu quả phát triển mở rộng thị trường của sản
phẩm gạch tuy-nel.
1.2.Một số chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường sản phẩm
gạch tuy-nel.
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá theo chiều rộng

a) Sản lượng sản phẩm tiêu thụ

Số lượng sản phẩm bán ra thị trường của một loại sản phẩm nào
đó là một chỉ tiêu khá cụ thể, nó nói lên hiệu quả của công tác mở
rộng thị trường của doanh nghiệp đối với sản phẩm đó.
Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra
các sản phẩm đem ra tiêu thụ bên ngoài thị trường đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội chứ không phải là tiêu dùng trong doanh
nghiệp. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển được.
Sản lượng sản phẩm bán ra tăng làm doanh thu bán hàng tăng
góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền
trung bình, giảm lượng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn,
là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu tư đổi mới
dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn tài
chính tiềm năng cho doanh nghiệp để bù đắp chi phí và để thực hiện
nghĩa vụ tài chính với nhà nước, đảm bảo tình hình tài chính của
công ty lành mạnh, vững chắc đồng thời làm tăng uy tín cho công ty
trên thị trường.
b) Tổng doanh thu

Doanh thu là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả

21
21


hoạt động của từng thị trường và toàn doanh nghiệp:

DT = P x

Q
DT : Doanh thu tiêu thụ trung bình trên các thị trường
P : Giá bán trung bình cho một đơn vị sản phẩm trên các thị
trường
Q : Tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên các thị trường
Chỉ tiêu tổng doanh thu là một chỉ tiêu tổng quát nhất, nó là kết
quả tổng hợp của công tác mở rộng thi trường cho các loại sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ trên các thị trường khác nhau. Để
có thể tìm hiểu một cách rõ nét ta phải so sánh mức độ tăng trưởng
của doanh thu kỳ phân tích với doanh thu kỳ trước, mức doanh thu
của ngành, của đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, do có liên quan tới
yếu tố tiền tệ trên nhiều loại thị trường nên chỉ tiêu tổng doanh thu
còn chịu sự tác động của sự thay đổi của tỷ giá hối đoái và lạm phát.
c) Lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt
động của doanh nghiệp đưa lại.
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế * ( 1- thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp)

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ
tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận tuy không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp kết quả
công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nó lại là một
chỉ tiêu có liên quan mật thiết với công tác này. Lợi nhuận đảm bảo
tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo
cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là
cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng
quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững
vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ
22

22


bên ngoài được dễ dàng. Do vậy, thông qua mức tăng trưởng của lợi
nhuận cả về số tuyệt đối và tương đối ta có thể hiểu được phần nào
công tác mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá theo chiều sâu
a) Thị phần của doanh nghiệp

Thị phần của doanh nghiệp là tỷ phần tham gia thị trường ngành
hàng của tổng sản lượng hay doanh số bán mà doanh nghiệp xâm
nhập được trong kỳ. Số liệu thị phần được dùng để đo lường mức độ
về sự tập trung của người bán trong một thị trường. Nó bao gồm thị
phần tương đối và thị phần tuyệt đối:
-


Thị phần tuyệt đối là tỷ lệ phần doanh thu của doanh nghiệp
so với toàn bộ sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị

-

trường.
Thị phần tương đối được xác định dựa trên cơ sở thị phần tuyệt
đối của doanh nghiệp so với phần tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh.

Các công thức:
-

Thị phần tuyệt đối là tỷ lệ phần doanh thu của doanh nghiệp so
với toàn bộ sản phẩm cùng loại trên thị trường ( F1, F2)

-

Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở thị phần tuyệt đối
của doanh nghiệp so với thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh (F3)

Công thức tính thị phần tăng:
Số thị phần tăng lên= tổng thị phần mới-tổng thị phần cũ.
Mở rộng thị trường trên góc độ tăng thị phần nghĩa là dùng nhiều
biện pháp để lôi kéo thêm khách hàng ( có thể là khách hàng tiềm
ẩn hay khách hàng của đối thủ cạnh tranh). Mỗi một doanh nghiệp
cũng có thể đặt câu hỏi liệu với nhãn hiệu hiện tại và uy tín sẵn có
thì có thể tăng khối lượng hàng hóa bán cho nhóm hàng hiện có mà

không thay đổi gì cho hàng hóa. Hay nói cách khác doanh nghiệp
vẫn tiếp tục kinh doanh những sản phẩm quen thuộc trên thị trường
hiện tại nhưng tìm cách đẩy mạnh khối lượng hàng hóa tiêu thụ lên.
23

23


b, Xét theo cơ cấu sản phẩm
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: là một trong những chỉ tiêu để
đánh giá hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Khối lượng
sản phẩm tiêu thụ phản ánh khá chính xác nhu cầu của thị trường
đối với các sản phẩm của doanh nghiệp, đây cũng là chỉ tiêu để
đánh giá thái độ của khách hàng và đưa ra biện pháp để phục vụ
tốt nhu cầu của khách hàng.
Sản
lượng
tiêu thụ của
=
doanh
nghiệp

100
%

Qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể xác định được mức độ tiêu
thụ sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh, đánh giá được
công tác mở rộng thị trường.
+ Tốc độ tăng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ: là chỉ tiêu để
so sánh mức độ tăng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ giữa các năm

tăng của doanh nghiệp hay có thể sử dụng để so sánh với mức độ
tăng này với mức độ tăng của các đối thủ cạnh tranh khác…)
Số sản phẩm tăng của doanh
Tốc độ tăng của
nghiệp năm thứ (i+1) so với năm
khối lượng sản
= thứ i
phẩm tiêu thụ năm
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của
thứ ( i+1)
doanh nghiệp năm thứ i
Hoặc:

100
%

Trong đó:
: Sản lượng năm nghiên cứu
: Sản lượng năm gốc.
: Tăng trưởng sản lượng tiệu thụ
Nếu tăng trưởng dương tức là sản lượng tiêu thụ năm sau cao
hơn năm trước, hay ngược lại, âm tức là sản lượng tiêu thụ năm sau
thấp hơn năm trước. Do đó, ta thấy được sự mở rộng về sản lượng
tiệu thụ của doanh ngiệp.
+ Sự chuyển dịch về cơ cấu của sản phẩm: là sự thay đổi về tỷ
trọng của các loại sản phẩm trên thị trường tiêu thụ.
Trong đó:
24

24



: là doanh thu của sản phẩm A.
: là doanh thu tổng.
Nếu nhóm sản phẩm A có giá trị tăng lên nhiều hơn, mà doanh
nghiệp chuyển dịch cơ cấu mặt hàng sang nhóm này nghĩa là tăng
hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần đảm bảo chất
lượng tăng trưởng.
c,Chuyển dịch cơ cấu thị trường
Chuyển dịch cơ cấu thị trường được hiểu là tỷ trọng của các phân
khúc thị trường trên toàn bộ thị trường tiêu thụ sản phẩm chi tiết
nhựa cho xe máy của doanh nghiệp.
Trong đó:
: là doanh thu trên thị trường A.
: là doanh thu tổng.
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường của một doanh nghiệp thể hiện
ở sự thay đổi tỷ trọng giá trị kinh doanh của từng phân khúc thị
trường trong tổng giá trị kinh doanh trên toàn bộ thị trường của
doanh nghiệp và mở rộng thêm thị trường mới.

25

25


×