Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội (Tài liệu là bản tóm tắt )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 46 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Hoàng Văn Hùng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ, TP. HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Hoàng Văn Hùng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ, TP. HÀ NỘI


Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ TỐ OANH

Hà Nội - 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Hoàng Văn Hùng

Footer Page 3 of 126.


năm 2017


Header Page 4 of 126.

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Địa lý - Trường Đại học Khoa
học tự nhiên đã quan tâm hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành khóa
luận này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Thị Tố Oanh, người đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Thành phố
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Hoàng Văn Hùng

Footer Page 4 of 126.



Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu .................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................. 4
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về nông thôn mới ........................... 6
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và
xây dựng nông thôn mới ..................................................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và
xây dựng NTM .................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới .............................. 12
1.2.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới . 12
1.2.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta .................................... 15
1.2.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới .................... 16
1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ................................................................................................................ 19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới .............. 21
1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam ...... 23
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ....... 23
1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..................................... 26
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ, HÀ

NỘI ........................................................................................................................... 34

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 34
2.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................... 34
2.1.2. Địa hình .................................................................................................. 35
2.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 35
2.1.4. Điều kiện thuỷ văn .................................................................................. 35
2.1.5. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 36
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 37
2.3. Thực trạng nông thôn xã Tân Triều trƣớc năm 2011 .............................. 38
2.3.1. Tình hình nông thôn xã Tân Triều trước năm 2011 ............................... 38
2.4. Kết quả tổ chức thực hiện xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2013 ........... 50
2.4.1. Căn cứ pháp lý xây dựng NTM xã Tân Triều ........................................ 50

2.4.2. Kết quả tổ chức xây dựng nông thôn mới ......................................... 53
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN TRIỀU ................... 58
3.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội sau khi hoàn thành các tiêu chí nông thôn
mới ............................................................................................................................ 58
3.1.1. Đời sống của nhân dân sau khi hoàn thành các tiêu chí NTM .............. 58
3.1.2. Lĩnh vực văn hóa xã hội ......................................................................... 60
3.2. Thực hiện quy hoạch ................................................................................... 62
3.2.1. Các phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Tân Triều . 62
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM của xã Tân
Triều ................................................................................................................. 64

3.3. Hiện trạng môi trƣờng ................................................................................ 74
3.3.1. Thực trạng chất lượng môi trường ......................................................... 74
3.3.2. Hiện trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trường................................ 76
3.3.3. Quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường làng nghề Triều Khúc ............ 78
3.4. Tổng hợp kết quả thực hiện 19 tiêu chí đến hết năm 2015 ...................... 79
3.5. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng xây dựng nông thôn mới .............. 84
3.5.1. Giải pháp về cơ chế - chính sách ........................................................... 84

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

3.5.2. Giải pháp về vấn đề môi trường ............................................................. 85
3.5.3. Giải pháp vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về
vấn đề bảo vệ môi trường ................................................................................. 87
3.5.4. Giải pháp về bố trí không gian lãnh thổ ................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHẦN PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTCQG

Bộ tiêu chí quốc gia


HGĐ

Hộ gia đình

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NTM

Nông thôn mới

NQ - TW

Nghị quyết - Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

HĐND


Hội đồng nhân dân

BVMT

Bảo vệ môi trường

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả kiểm kê đất đai trên địa bàn xã đến ngày 31/12/2015................. 36
Bảng 2.2. Bảng các chỉ tiêu về y tế đạt được qua các năm ....................................... 55
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp phiếu điều tra về NTM tại xã Tân Triều ...................... 60
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện một số công trình trong ............................................ 65
đề án xây dựng NTM xã Tân Triều ........................................................................... 65
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xã Tân Triều ..................... 69
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Tân Triều .................... 73
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá nhanh vấn đề ô nhiễm khu làng nghề ........................... 74
Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu nước lúc 15h ngày 27/5/2016 tại một số ............. 75
cơ sở sản xuất tại thôn Triều Khúc............................................................................ 75
Bảng 3.7. Tổng hợp đánh giá thực trạng nông thôn mới .......................................... 79
theo BTCQG về NTM xã Tân Triều 2015 ................................................................ 79
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí xã Tân Triều - huyện Thanh Trì - Hà Nội .............................. 34
Hình 2.2: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất xã Tân Triều - huyện Thanh Trì - Hà Nội.............37

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ lệ lao động các ngành nghề ................................................. 38

Biểu đồ 2.2: Đồ thị cơ cấu kinh tế xã Tân Triều năm 2010 ...................................... 43
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị mức tăng thu nhập của người dân qua các năm ......... 58

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70%
dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp,
nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân
được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều biến đổi tích cực. Tuy nhiên, chính
sách mới của Đảng vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả với phát triển nông thôn,
thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những mâu
thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ.
Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn
này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại
hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới

là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại,
giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, chương
trình xây dựng NTM đã đạt được kết quả đáng khích lệ: về cơ bản các xã đã thực
hiện quy hoạch xây dựng NTM. Tính đến hết tháng 12/2015, cả nước có 1.298 xã
(14,5%) được công nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí
(tăng 8,2 tiêu chí so với 2010); số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát

Footer Page 10 of 126.

1


Header Page 11 of 126.

điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã. Bộ mặt nông
thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng
cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của
nhân dân được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đang gặp rất
nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
sửa đổi một số tiêu chí, ban hành cơ chế quản lý đầu tư đặc thù..., vấn đề huy động
nguồn lực; việc nhân rộng mô hình sản xuất mới còn chậm, chủ yếu tập trung ở các
tỉnh vùng đồng bằng, chất lượng công tác quy hoạch còn bất cập. Vì vậy, việc xây
dựng mô hình NTM và tổng kết việc thực hiện các mô hình xã NTM đã thành công
ở các địa phương là rất cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp để nhân rộng mô hình
sang các vùng có điều kiện tương tự.
Tân Triều là xã ven đô thuộc huyện Thanh Trì, nằm ở phía Tây Bắc nội thành
Hà Nội. Xuất phát từ đặc điểm riêng của xã vừa sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và thu gom tái chế phế liệu, dệt nhuộm và phân loại lông
vũ...vv. Do vị trí làng nghề ở gần các trung tâm thủ đô của Hà Nội, quận Hà Đông,

gần đường giao thông nên việc giao lưu kinh tế với các nơi đã giúp Tân Triều sớm
mở mang, phát triển ngành nghề thủ công và dịch vụ thương mại. Là xã có tốc độ
đô thị hóa nhanh, Tân Triều đang tận dụng lợi thế đó để hoàn thành 19 tiêu chí xây
dựng NTM. Tuy nhiên, nơi đây cũng có khó khăn riêng khi tư liệu sản xuất quan
trọng nhất của người nông dân là đất đai không còn do bị thu hồi để phục vụ cho
các dự án. Để giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người nông dân trong khi
tư liệu sản xuất của họ không còn, chính quyền xã xác định muốn xây dựng thành
NTM thì phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, lấy đó làm điểm tựa để phát triển kinh tế. Đi đôi với sự phát triển, xã Tân
Triều đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do quá trình
đô thị hóa nhanh, các hoạt động sản xuất tại khu làng nghề mặc dù Đảng bộ và
chính quyền xã đã đưa ra nhiều biện pháp để khắc phục. Do đó, việc đánh giá hiện
trạng và đề xuất giải pháp tăng cường xây NTM để hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững có ý nghĩa rất quan trọng.

Footer Page 11 of 126.

2


Header Page 12 of 126.

Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp tăng cường xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì, Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Thứ nhất: Khái quát những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn của chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai: Khảo sát, đánh giá hiện trạng thực hiện chương trình nông thôn mới

tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp tăng cường xây dựng nông thôn mới tại xã
Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
2.2. Nội dung
Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tại xã Tân
Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn của chương trình nông thôn mới triển
khai tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài giới hạn nghiên cứu tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
3.2. Phạm vi khoa học
Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng nông thôn trước và sau khi triển khai chương trình mục
tiêu quốc gia về nông thôn mới từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường xây dựng
nông thôn mới tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được kế thừa, thu thập từ các phòng ban trong xã, từ các công
trình đã được nghiên cứu công bố.

Footer Page 12 of 126.

3


Header Page 13 of 126.


- Số liệu sơ cấp: thực hiện điều tra, khảo sát các thông tin, tư liệu, số liệu phục
vụ xây dựng NTM tại xã; các chỉ tiêu điều tra được dựa trên 19 tiêu chí nêu trong
BTCQG về NTM, gồm 5 nhóm tiêu chí là: quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh
tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường và hệ thống chính trị. Điều tra
thực địa để bổ sung các số liệu cần thiết.
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Nội dung phỏng vấn: Lập bộ câu hỏi phỏng vấn liên quan đến đề tài nghiên
cứu, sau đó chọn đối tượng và tiến hành phát phiếu điều tra.
+ Đối với HGĐ: Lập 01 mẫu phiếu điều tra cho 100 HGĐ tại 02 thôn là thôn
Triều Khúc và thôn Yên Xá, mỗi thôn 50 HGĐ tham gia phỏng vấn.
+ Phỏng vấn một số lãnh đạo quản lý các ban ngành cấp xã: Thu thập các thông tin
về điều kiện tự nhiên, KT-XH, môi trường của địa phương thông qua cán bộ UBND xã.
4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích theo các tiêu
chí khác nhau và được xử lý bằng phần mềm Excel, từ đó đưa ra các kết luận, nhận
xét. Số liệu có thể được phân chia theo các tiêu chí như: kinh tế, xã hội, môi trường.
Số liệu đã qua xử lý được trình bày dưới dạng bảng, đồ thị thống kê.
4.4. Phương pháp so sánh
- So sánh định lượng: so sánh trước và sau khi thực hiện các tiêu chí nông thôn
mới của xã Tân Triều. So sánh 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
NTM của xã theo 02 giai đoạn (trước và sau khi xây dựng NTM). Từ đó, thấy được
sự khác biệt khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
- So sánh định tính: các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã được so sánh
với các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Khẳng định sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới và vai trò, vị trí của khu
vực nông thôn đối với sự phát triển của đất nước nói chung và của xã Tân Triều huyện Thanh Trì - TP. Hà Nội nói riêng.

Footer Page 13 of 126.


4


Header Page 14 of 126.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý đất đai, các nhà quy
hoạch và các nhà quản lý môi trường tại địa phương xây dựng các kế hoạch, quy
hoạch phù hợp để phát triển kinh tế, xã hội của xã. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của
luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên khi nghiên
cứu về lĩnh vực này.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình xây dựng nông thôn
mới xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội
Chương 3: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng nông
thôn mới tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội

Footer Page 14 of 126.

5


Header Page 15 of 126.

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về nông thôn mới

1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và
xây dựng nông thôn mới
Đề cập đến vấn đề này, có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu qua các giai
đoạn khác nhau, điển hình là:
Cuốn sách “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của Frans
Elltis đã nêu những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát
triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia châu
Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đề cập những vấn đề về chính sách phát
triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách
thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa. Điều đặc
biệt lưu ý là công trình này đã xem xét nền nông nghiệp của các nước đang phát
triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với phát triển thương
mại nông sản trên thế giới; đồng thời, nêu lên mô hình thành công, thất bại trong
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề của nông dân [28].
Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và
Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức
Định sưu tầm và giới thiệu, đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết
chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên
cứu làng nghề truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của công trình này
có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát triển
nông thôn nước ta hiên nay như: tương lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa
học, hệ tư tưởng của nông dân, các hình thức sở hữu đất đai, những mô hình tiến
hóa nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa [29].
Lê Thế Cương với bài viết, “Thực tiễn hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc
Trung Quốc và kinh nghiệp rút ra cho Việt Nam” đã phân tích những nội dung mấu
chốt từ thực tiễn con đường “hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc”, trên
cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với xây dựng nông thôn ở nước ta.

Footer Page 15 of 126.


6


Header Page 16 of 126.

Những bài học được tác giả chỉ ra trên những vấn đề cơ bản như: đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, tạo chuyển biến một cách rõ rệt để nhận thức sâu sắc hơn vai trò, ý
nghĩa của CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn trong cả hệ thống chính trị, đặc biết
chủ thể chính là cư dân khu vực nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh đổi mới và hoàn
thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện
một cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết liệt những chính sách và chương trình kế
hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đó ban hành; đẩy mạnh phát triển chất
lượng nguồn nhân lực, nguồn lực kỹ thuật các trường, viện, trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp; phát triển công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng; xây dựng, hỗ trợ,
phát triển các tổ chức kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh vốn đầu tư vào
nông nghiệp [19].
Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới
xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hưởng đã nghiên cứu vấn đề xây dựng nông
thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh. Từ sự hình thành khái niệm,
bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực tiễn của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN.
Công trình tổng hợp ý kiến nhiều chiều của các học giả trong nước trên những vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu như hệ thống lý luận xây dựng NTM XHCN, tiêu chuẩn
đánh giá và hệ thồng chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN; hệ thống
chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN và lựa chọn các chỉ tiêu cho từng
khu vực; phạm vi, trọng điểm và phương án xây dựng NTM; lý thuyết, nguyên tắc,
phương pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch xây dựng NTM, thể chế quản
lý, cơ chế giao vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, cơ chế giám sát và cơ chế
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng NTM... Nhìn chung, kết quả nghiên cứu có giá trị
tham khảo hữu ích khi tiếp cận đến kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình
xây dựng NTM [39].

Tóm lại: những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã xem xét nền nông
nghiệp của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa
gắn liền với thương mại nông sản trên thế giới, thành công và thất bại trong việc
phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân; vai trò, đặc điểm

Footer Page 16 of 126.

7


Header Page 17 of 126.

của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam; về quá
trình xây dựng NTM ở Trung Quốc. Những công trình này có giá trị tham khảo cho
việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát triển nông thôn nước ta hiện nay
như: tương lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nông
dân, các hình thức sở hữu đất đai, những mô hình tiến hóa nông thôn ở các nước
nông nghiệp trồng lúa. Đồng thời, các giải pháp được các tác giả chỉ ra như: đẩy
mạnh công tác tuyên truyền; đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơ
chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện một cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết
liệt những chính sách và chương trình kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn...
để phát triển sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thôn.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và
xây dựng NTM
Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau
hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại” đã nhìn nhận một cách khá toàn diện
lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta trong thế kỷ XX,
nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu được kết cấu theo các giai
đoạn: thứ nhất, nông nghệp; nông thôn Việt Nam dưới chế độ thuộc địa nửa phong
kiến (1901 - 1945); thứ hai, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ khi nước Việt

Nam dân chủ cộng hòa đến giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1945 1975); thứ ba, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau ngày giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH (1976 - 1986); thứ tư, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới
(1986 - 2006). Cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông
nghiệp, nông thôn về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối
cảnh về sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nông nghiệp, nông thôn
nói riêng [3].
Chu Hữu Quý, trong cuốn sách “Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông
thôn, nông nghiệp Việt Nam” đã đánh giá được thực trạng nông thôn nước ta hiện
nay trên hai khía cạnh: vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn; sự phát triển của

Footer Page 17 of 126.

8


Header Page 18 of 126.

các ngành, các lĩnh vực đối với việc chăm lo thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Trên những đánh giá đó, tác giả nhận định một số vấn đề về phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta, kể cả phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; chủ
trương, chính sách tiếp tục phát triển kinh tế xã hội nông thôn nước ta. Tuy nhiên,
các kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở năm 1995 [35].
Đặng Kim Sơn, với cuốn “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau” đã nêu bật thực trạng câc vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
hiện nay; những thành tựu, khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn,
tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển [37].
Nguyễn Thị Tố Uyên, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020” đã đề cập đến vấn đề

nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trước những bối cảnh, cơ hội và thách
thức trong mô hình tăng trưởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết về nông nghiệp, nông
thôn đã được phân tích qua ba trường phái chính đó là: thứ nhất, đề cao vai trò của
nông nghiệp, coi nông nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa;
thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào công nghiệp hóa, đô thị hóa; thứ ba, với tư
tưởng kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, nông thôn và đô thị trong
quá trình phát triển. Ngoài ra, cuốn sách còn phân tích thực trạng một số điểm nổi
bật về nông nghiệp, nông thôn, nông dân từ năm 2000 đến nay trên các mặt thành
công và những vấn đề tồn tại chủ yếu của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay [34].
Võ Chí Công, “Những vấn đề cơ bản trong đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở
nước ta” đã làm rõ những vấn đề: đổi mới quản lý xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh, thực trạng quản lý kinh tế và yêu cầu của đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp... và một số vấn đề xây dựng NTM XHCN
trong mối quan hệ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Tác giả nhấn mạnh, xây dựng
NTM XHCN là sự nghiệp trọng đại, có nhiều khó khăn và đang là vấn đề đòi hỏi
cấp bách; giải quyết vấn đề này phải đồng bộ trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Việc

Footer Page 18 of 126.

9


Header Page 19 of 126.

đổi mới quản lý, phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn bó với việc giải quyết
đúng đắn các vấn đề xã hội và xây dựng NTM XHCN bằng những việc làm thiết
thực: tổ chức làm tốt, có chất lượng việc xây dựng quy hoạch tổng thể KT - XH của
từng huyện, từng xã, thể hiện sự thống nhất hài hòa giữa quy hoạch phát triển sản
xuất nông - công nghiệp, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng..., phải có kế hoạch và

tổ chức thực hiện tốt kế hoạch xây dựng NTM XHCN, phải thực hiện dân chủ hóa,
công khai hóa đi đôi với đề cao kỷ luật và pháp luật trong quản lý kinh tế...[16].
Phạm Xuân Nam, với công trình “Phát triển nông thôn” là một công trình
nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc
một số nội dung về phát triển kinh tế xã hội nông thôn nước ta như: dân số, lao
động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi phân tích
những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn nước ta. Tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức
chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn [31].
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, với kết quả hội thảo
lần thứ tư về “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kinh nghiệm Việt Nam,
kinh nghiệm Trung Quốc” đã tập trung vào những vấn đề lý luận, thực tiễn về vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
được làm rõ. Những vấn đề thực tiễn Việt Nam, Trung Quốc được các tác giả phân
tích phản ánh những kinh nghiệm quý báu rút ra từ quá trình thực hiện chính sách
đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn của hai nước. Nhiều vấn đề liên quan đến
xây dựng NTM của Việt Nam được phân tích qua các góc độ khác nhau từ vai trò
và mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển theo hướng
hiện đại ở Việt Nam; phát triển kinh tế thị trường ở nông thôn; xóa đói giảm nghèo
ở nông thôn, bảo vệ môi trường ở nông thôn hay xây dựng NTM ở Việt Nam những vấn đề đặt ra và giải pháp...[24].
Nguyễn Điền, trong cuốn sách “Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các
nước châu Á và Việt Nam” đã trình bày những vấn đề có tính chất lý luận về công

Footer Page 19 of 126.

10


Header Page 20 of 126.


nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, khái quát một số vấn đề về nông thôn và công
nghiệp hóa nông thôn như: khái niệm về nông thôn, vấn đề phát triển nông thôn,
công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn các nước châu Á, công nghiệp hóa nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam. Tác giả khảng định: định hướng CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn nước ta do Đại hội Đảng lần thứ VIII đề ra có thể sắp xếp
thành 3 nhóm cụ thế: thứ nhất, phát triển nông nghiệp; thứ hai, phát triển công
nghiệp theo hướng CNH, HĐH; thứ ba, cải tạo, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
KT - XH nông thôn. Những nội dung đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình tiến hành CNH nông nghiệp và nông thôn như: phát triển các ngành nghề công
nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, cải tạo, xây
dựng và phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn...[25].
Đặng Kim Sơn trong cuốn sách “Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - lý luận
thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam” đã điểm lại một số học thuyết kinh tế
trong phát triển nông nghiệp như: các lý thuyết phát triển nông nghiệp theo giai
đoạn, lý thuyết liên kết giữa các lĩnh vực kinh tế, lý thuyết về vai trò của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường... giới thiệu thực tiễn thành công và thất bại của một số
nền kinh tế châu Á điển hình như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc
trong quá trình phát triển nông nghiệp và trong bối cảnh tiến hành công nghiệp hóa,
từ đó tóm lược một số bài học kinh nghiệm và lý luận phát triển chính thức rút ra từ
CNH. Đồng thời, nhìn lại quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam từ năm 1945
đến nay, những thời cơ, thách thức, đề nghị về chính sách, cách tiến hành để phát
triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới [36].
Bài viết đăng trên trang : “Quan điểm của Đảng về xây dựng
nông thôn mới” khẳng định mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng
yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn
so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên
cả nước. Cấu trúc của NTM được xác định dựa trên những tiêu chí như: đáp ứng
yêu cầu phát triển hàng hóa, dân chủ ở nông thôn mở rộng và đi vào trực tiếp, nông


Footer Page 20 of 126.

11


Header Page 21 of 126.

dân; nông thôn có văn hóa phát triển. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình
NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều
hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo thành
hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh
thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính
sách. Trên tinh thần đó, các chính sách KT - XH sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây
dựng mô hình NTM [33].
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đã nêu khái
quát đặc điểm, tình hình, quá trình thực hiện đường lối về nông dân, nông nghiệp,
nông thôn của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ khác nhau. Các kết quả nghiên
cứu thể hiện sự nhận định, đánh giá xác đáng nhất là những hạn chế, yếu kém trong
quá trình thực hiện chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn, qua đó
gợi mở phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới định nghĩa về nông thôn chưa có được sự thống nhất,
còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa
dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là vùng có
cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa
vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông

thôn vì nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so
với vùng đô thị là thấp hơn. Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng
có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng từ sản
xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng
dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỉ lệ lao
động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở
lên [18].

Footer Page 21 of 126.

12


Header Page 22 of 126.

Nhìn chung, khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có thể thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ quản lí, có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế văn hoá - xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[18].
Theo thông tư số 54 ngày 21/08/2009 của BNN&PTNT, quy định: “Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.
1.2.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến nhiều
năm qua và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Ngân hàng thế
giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn (PTNT) là một chiến lược
nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể người nghèo ở vùng nông thôn. Giúp những người nghèo nhất trong những người

dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Quan điểm
khác cho rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông
thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương gồm nguồn
nhân lực, vật lực và tài lực [18].
PTNT là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn
bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
nghệ. Đồng thời quá trình này thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình
phát triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Khái niệm PTNT mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm phát triển các
hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ nông nghiệp,
công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội, nguồn lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch vụ và phương tiện
phục vụ cộng đồng nông thôn.

Footer Page 22 of 126.

13


Header Page 23 of 126.

Trong điều kiện của Việt Nam, được tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát triển
nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội,
văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác” [18].
1.2.1.3. Nông thôn mới
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai
đoạn 2010 - 2020. Mục tiêu chung của chương trình được xác định là: “Xây dựng

NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng XHCN.
Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
1.2.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc
phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Các nhà nghiên cứu cho rằng xây dựng NTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo
tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét
đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, xây dựng NTM theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.

Footer Page 23 of 126.

14


Header Page 24 of 126.

Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất về đáp ứng yêu cầu phát triển
(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên

tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng
lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn
diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của người dân được nâng cao;
nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Có thể quan niệm, xây dựng NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Do đó, có thể quan niệm: Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra
cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.
1.2.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Từ sau thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các chủ trương chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn được đẩy mạnh, nông nghiệp càng chứng tỏ được vai
trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Những thành quả bước đầu đạt được đã tạo
tiền đề khích lệ phong trào phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển đó vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và hạn chế:
Thứ nhất, nông nghiệp phát triển thiếu quy hoạch và mang tính tự phát cao.
Chất lượng các quy hoạch phát triển đặc biệt trong nông nghiệp được đánh giá chưa
cao. Công tác quản lý quy hoạch chưa được các cấp kể cả Trung ương và địa
phương quan tâm đúng mức.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn còn lạc hậu, không đáp ứng
được yêu cầu phát triển lâu dài. Cơ sở hạ tầng nông thôn còn yếu kém. Hệ thống

Footer Page 24 of 126.


15


Header Page 25 of 126.

thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Hệ thống
giao thông nông thôn chất lượng thấp, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định, chủ
yếu phục vụ mục đích dân sinh. Ở nhiều vùng nông thôn, giao thông chưa đạt yêu
cầu trong phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ thống lưới điện hạ thế thường
ở trong tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, việc quản lý yếu kém, gây hao tổn điện
năng, nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà Nước quy định. Hệ thống
thông tin liên lạc, kho tàng, chợ đều rất thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
Thứ ba, đời sống nhân dân còn ở mức thấp. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn
chiếm khoảng 90% tổng số hộ nghèo trong cả nước. Khoảng cách chênh lệch về thu
nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng nông thôn rất
lớn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn diễn ra
chậm chạp. Trước tình trạng trên, cải cách nông nghiệp, xây dựng mô hình NTM
trên phạm vi cả nước là cấp thiết [15].
1.2.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2, Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Bộ Tài chính) về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã đề ra 6 nguyên
tắc trong xây dựng NTM như sau:
Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương là
chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách,
cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

Footer Page 25 of 126.

16


×