Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng cây Keo lai tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 69 trang )















ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN VIỆT ANH



Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG CÂY KEO LAI TẠI XÃ BÌNH TRUNG,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN”




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : QLTNR
Lớp : 42 - QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Quốc Hưng






Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CÁM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu đối với mỗi
sinh viên. Đó không chỉ là điều kiện cần thiết để mỗi sinh viên có thể hoàn
thành khóa học và tốt nghiệp ra trường, mà đó còn là cơ hội cho mỗi sinh viên
ôn lại và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Ngoài ra, qua quá trình
thực tập, mỗi sinh viên còn có thể học tập, trau dồi những kiến thức quý báu
ngoài thực tế, để sau khi ra trường trở thành một cán bộ vừa có trình độ lý
luận, kiến thức chuyên môn vững vàng, vừa có kiến thức thực tiễn, tính sáng

tạo trong công việc, đáp ứng yêu cầu của xã hội, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển chung của đất nước.
Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng cây Keo lai tại xã Bình Trung,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. Để thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân còn có sự giúp đỡ của các thầy (cô) giáo khoa Lâm Nghiệp, Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các cán bộ thuộc UBND xã Bình Trung và
nhân dân trong xã, đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - TS. Trần
Quốc Hưng trong suốt thời gian thực tập của mình.
Qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn của bản thân, thời
gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi kính mong
nhận được sự góp ý của quí thầy (cô), các bạn đồng nghiệp để bài của tôi
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Việt Anh

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Thông tin chung về cây Keo lai 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4

2.2.1. Trồng rừng nguyên liệu công nghiệp năng suất cao 4
2.2.2. Những nghiên cứu về các loài keo Acacia 5
2.2.3. Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng 7
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 8
2.3.1. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp 8
2.3.2. Nghiên cứu về Keo lai 10
2.3.3. Về kinh tế - chính sách và thị trường 12
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 13
2.4.1. Điều kiện tự nhiên 13
2.4.2. Phân tính đánh giá tổng hợp về dân số, lao động, kinh tế, văn hoá - xã hội 17
2.5. Những vấn đề cần giải quyết 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng cây Keo lai tại xã 23
3.3.2. Khả năng sinh trưởng của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu 24
3.3.3. Đánh giá hiệu quả về kinh tế của cây Keo lai tại địa bàn
nghiên cứu 24
3.3.4. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm 24
3.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp tiếp cận 24
3.4.2. Phương pháp cụ thể 25
Phần 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1. Thực trạng phát triển rừng trồng Keo lai tại xã Bình Trung, huyện
Chợ Đồn 30

4.1.1. Quá trình phát triển rừng trồng tại xã Bình Trung, huyện
Chợ Đồn 30
4.1.2. Diện tích và tỷ lệ phát triển trồng Keo lai tại xã Bình Trung . 31
4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Keo lai tại địa bàn
nghiên cứu 32
4.2. Khả năng sinh trưởng của cây Keo lai tại xã Bình Trung 35
4.2.1. Tăng trưởng về đường kính D
1.3
35
4.2.2. Sinh trưởng về chiều cao H
vn
38
4.3. Đánh giá hiệu quả của của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu 41
4.3.1. Hiệu quả kinh tế 41
4.3.2. Hiệu quả xã hội 45
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường. 46
4.4. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm 48
4.4.1. Tình hình chế biến sử dụng gỗ 48
4.4.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 50
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng Keo lai ở xã Bình Trung 51
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật 51
4.5.2. Các giải pháp về chính sách 51
4.5.3. Các giải pháp về kinh tế- xã hội 52
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND : Ủy ban nhân dân
NQ - HĐND : Nghị quyết hội đồng nhân dân

QĐ : Quyết định
TDTT : Thể dục - thể thao
D
1.3
: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
D
1.3 min
: Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m nhỏ nhất
D
1.3 max
: Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m lớn nhất
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
H
vn min
: Giá trị chiều cao vút ngọn nhỏ nhất
H
vn

max
: Giá trị chiều cao vút ngọn lớn nhất
M : Mật độ
RSX : Rừng sản xuất
OTC : Ô tiêu chuẩn
NĐ- CP : Nghị định của chính phủ
FAO : Tổ chức nông lương quốc tế
QĐ- TTg : Quyết định của Thủ tướng Chính phủ





DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sinh trưởng chiều cao các loài keo 18 tháng tuổi Mindoro
Mindanao 5
Bảng 3.1. Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất 27
Bảng 3.2. Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng Keo lai 27
Bảng 3.3. Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng Keo lai 27
Bảng 4.1. Hiện trạng các loài cây trồng tại xã Bình Trung 32
Bảng 4.2. Đặc điểm đất dưới tán rừng trồng Keo lai 32
Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính (D
1.3
) của Keo lai tại Bình Trung 36
Bảng 4.4. Sinh trưởng chiều cao của Keo lai tại các tuổi 38
Bảng 4.5. Trữ lượng của Keo lai qua các độ tuổi 42
Bảng 4.6. Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo lai Bình Trung 43
Bảng 4.7. Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Mỡ Bình Trung 44
Bảng 4.8. Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng 45
Bảng 4.9. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp 46
Bảng 4.10. Cấp độ phòng hộ của Keo lai 47
Bảng 4.11. Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng
gỗ rừng trồng của xã Bình Trung - Chợ Đồn. 48

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài 25
Hình 4.1. Biểu đồ sinh trưởng đường kính D
1.3

của Keo qua các tuổi 37
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của Keo lai ở các tuổi 39
Hình 4.3. Cách đo đuờng kính D
1.3
cây Keo lai 40
Hình 4.4. Mô hình trồng rừng cây Keo lai tại xã Bình Trung 41
Hình 4.5. Doanh nghiệp tư nhân Trường Thành - Bắc Kạn 49



1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nhằm thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế - xã hội của xã Bình Trung cũng như nhiều xã trên địa
bàn huyện Chợ Đồn nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Trước những nhu cầu cấp bách đó đòi hỏi xã Bình Trung cần có những quy
hoạch tổng thể mang tính định hướng lâu dài để sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, tài nguyên rừng, khai thác khoáng sản, có sự đầu tư khai thác
và phát triển tốt để xã Bình Trung có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế, trở
thành trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa của các cụm xã khu trung tâm
huyện Chợ Đồn.
Bình Trung, Chợ Đồn là xã miền núi vùng cao, việc đưa những loại cây
trồng trên đất lâm nghiệp có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện địa lý, thổ
nhưỡng là rất cần thiết. Trong những năm gần đây công tác trồng rừng trên
địa bàn xã Bình Trung đã đẩy mạnh vận động nhân dân trồng rừng. Diện tích
rừng trồng ngày càng tăng.
Xác định lâm nghiệp là thế mạnh của tỉnh Bắc Kạn, thực hiện quyết định

số 147/2007/ QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách phát
triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 – 2015. Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban
hành Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 về việc phê duyệt
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng trong phát triển nông
nghiệp chính và trồng rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015. Đây
là những chính sách thiết thực nhằm khuyến khích nhân dân tham trồng rừng,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh
Bắc Kạn nói chung và xã Bình Trung nói riêng.


2
Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn xã hiện nay nhân dân chủ yếu tập trung
phát triển trồng cây Mỡ là chủ yếu nên dẫn đến nhiều yếu tố bất lợi như: một
số nơi chưa phù hợp với điều kiện lập địa, sâu bệnh phát triển mạnh, chu kỳ
kinh doanh dài, nên hiệu quả kinh tế chưa thực sự hiệu quả. Để phát triển
lâm nghiệp ở xã một cách bền vững trên cơ sở yêu cầu phải lựa chọn cây
trồng phù hợp với những điều kiện thực tế tại địa phương, khắc phục được
những tồn tại hạn chế trong thực hiện công tác trồng rừng của huyện trong
những năm qua. Vì vậy đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển rừng trồng cây Keo lai tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế,
góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống cho người dân và góp phần
quan trọng việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác trồng và phát triển cây Keo lai của xã
nhằm đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng cây Keo lai tại xã Bình
Trung tỉnh Bắc Kạn góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của
người trồng rừng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp cho sinh viên kiểm chứng

lại những kiến thức lý thuyết đã học biết vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế, và có thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá
trình công tác trong tương lai.
- Trong thực tiễn sản xuất: Nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tích cực
trong việc nâng cao đời sống cho người dân và góp phần quan trọng việc xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài còn là cơ sở cho các đề tài nghiên cứu sau có liên quan tại địa phương



3
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Thông tin chung về cây Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (A.
mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis), giống lai này được Messrs
Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây
Keo tai tượng được trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của
Malaysia.
Ở Việt Nam giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm
(Acacia mangium x Acacia auriculiformis) được phát hiện từ năm 1992.
Những cây lai này (gọi tắt là Keo lai) được phát hiện tại các vùng như Tân
Tạo, Sông Mây, Trị An, Trảng Bom ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây).
Keo lai ưu việt hơn các loài bố mẹ và một số cây trồng rừng khác là:
- Đặc tính sinh trưởng nhanh về đường kính, chiều cao và hình khối
(thân cây thẳng đứng, cành nhánh nhỏ, sức khỏe tốt), biên độ sinh thái rộng
Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ).
- Khả năng sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh hại tốt, có khả năng thích
ứng với nhiều điều kiện lập địa và các loại đất khác nhau.

- Keo lai còn có tác dụng cải tạo đất, cải tạo môi trường thông qua khả
năng cố định đạm, lưu giữa carbon và lượng cành khô rụng hàng năm trả lại
cho đất lượng chất hữu cơ đáng kể.
- Rừng trồng Keo lai cũng được đánh giá là cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế cao, nhanh thu hồi vốn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn các loài cây
trồng rừng khác (từ 5 đến 7 năm đã được khai thác).
- Kỹ thuật trồng Keo lai đơn giản, dễ trồng, hiện nay nhiều người dân đã
biết trồng rừng Keo lai.


4
Từ những đặc tính và công dụng nêu trên, Keo lai đã được trồng phổ
biến nhiều vùng trong cả nước và được đánh giá là cây đa tác dụng, có vị trí
quan trọng trong danh mục cơ cấu cây trồng lâm nghiệp chủ lực, cần được
phát triển để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trồng rừng và xóa đói giảm
nghèo ở những vùng miền núi.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Trồng rừng nguyên liệu công nghiệp năng suất cao
Trồng rừng thành công ở Bradin là một điển hình hết sức khích lệ. Năm
1991, Campinhos đã thông báo kết quả thực tiễn năng suất rừng trồng trong
suốt 30 năm ở Bradin. Có thể thấy do nhờ chọn giống, nhân giống hom và
thâm canh mà năng suất rừng trồng tăng 5% mỗi năm qua một chu kỳ dài 30
năm như:
1960 - 1965, hạt giống chất lượng di truyền thấp, năng suất
13m
3
/ha/năm.
1966 - 1970, hạt giống chất lượng di truyền thấp, có sử dụng bón phân,
năng suất đạt 17m
3

/ha/năm.
1971 - 1975, hạt thuần khiết di truyền (chưa cải thiện), bón phân, năng
suất đạt 22m
3
/ha/năm.
1986 - 1990, tiếp tục chọn lọc, nhân giống bằng hom, bón phân năng
suất 60 m
3
/ha/năm.
Ở một số lô thí nghiệm 6 - 8 tuổi, rừng trồng đã cho tăng trưởng 70 - 90
m
3
/ha/năm [13].
Diện tích rừng trồng bằng cây hom ở Công Gô từ 1978 đến 1986 là
23.407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, năm cao nhất 1984 là 5096 ha.
Tăng trưởng bình quân năm ở tuổi 6 của các dòng vô tính được chọn là 35
m
3
/ha/năm so với 12 m
3
/ha/năm ở các lô hạt chưa được tuyển chọn và 25
m
3
/ha/năm của các xuất xứ đã được chọn. Như vậy tăng thu từ 40% lên tới
192 %, tức là gần 3 lần so với rừng trồng chưa được cải thiện [12].


5
Quaile (1989) đã thông báo kết quả rừng trồng bằng cây con từ hạt ở
Nam Phi đạt tăng trưởng bình quân 21,9m

3
/ha/năm, trong khi đó các dòng vô
tính trồng đại trà, đạt trên 30m
3
/ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu rừng
trồng từ hạt đôi khi có chiều cao lớn hơn rừng trồng từ dòng vô tính, do vậy
dùng số liệu chiều cao trong hai năm đầu có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các
dòng vô tính từ vật liệu chọn giống thế hệ cho năng suất cao hơn và đồng đều
hơn cây con từ hạt. Kết luận trên của Quaile là đòn bẩy khích lệ công tác
trồng rừng vô tính phục vụ nguyên liệu công nghiệp ở Nam Phi.
2.2.2. Những nghiên cứu về các loài keo Acacia
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã được đưa vào thử
nghiệm ở nhiều nước vì những khả năng tốt của chúng, nhất là khả năng cải
tạo đất, chống xói mòn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 loài,
cho thấy Keo tai tượng có chiều cao đứng thứ ba ở cả hai điểm thí nghiệm
(Havmoller,1989).
Bảng 1.1. Sinh trưởng chiều cao các loài keo 18 tháng tuổi Mindoro
Mindanao
Loài Mindoro Mindanao
A.crassicarpa 4,8 m 5,9 m
A.auriculiPormis 4,3 m 5,3 m
A.mangium 3,5 m 5,0 m
A.aulacocarpa 3,5 m 3,9 m
A.leptocarpa 2,8 m 4,3 m
A.cincinnata 2,8 m 3,7 m
A.polystachya 2,6 m 3,1 m
Năm 1986, trên đảo Hải nam -Trung quốc, một khảo nghiệm với 20
xuất xứ của 8 loài keo đã được thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của
các xuất xứ như sau (Minquan, Ziayu và Yutian ,1989). Kết quả nghiên cứu



6
cho thấy, chiều cao và đường kính của cây đều tương đối lớn. Loài có chiều
cao và đường kính lớn nhất là A.crassicarpa với các xuất xứ khác nhau. 15
xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ keo là tràm, keo tai tượng, A.cincinnata,
A.melanoxylon, A.oraria, A.confusa, như vậy keo tai tượng không nằm trong
nhóm loài và xuất xứ dẫn đầu, tức là sau hai năm tuổi sinh trưởng D < 7,4 cm,
H<4,7 m.
Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài keo đã được khảo nghiệm tại 6 điểm
ở Thái Lan (Chittachumnon và Sirila, 1991). Thứ tự xếp hạng theo chiều cao
của 10 xuất xứ dẫn đầu (36 tháng tuổi) tại hai điểm thí nghiệm là: Tại
Ratchaouri, Keo tai tượng xuất xứ 13846 xếp thứ chín có chiều cao 7,2 m,
loài dẫn đầu là A.craosocarpa xuất xứ 13653 xếp thứ mười với chiều cao 6,8
m. Tại Saitheng, keo tai tượng không nằm trong mười xuất xứ dẫn đầu, tại
đây loài và xuất xứ dẫn đầu vẫn là A.crassicarpa 13683 với chiều cao 14,8 m,
A. aulacocarpa xếp thứ mười với chiều cao 11,3m.
Darus (1991) khi nghiên cứu vai trò của lá trong giâm hom keo tai tượng
cho rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mô phân sinh của rễ ở
các hom chưa hoá gỗ đặt dưới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho hom gọn
nhỏ lại, vừa đỡ thoát hơi nước lại tiết kiệm được diện tích dâm cây. Tác giả
cho rằng cắt một nửa phiến lá đem lại kết quả ra rễ tốt nhất cho loài keo tai
tượng với tỷ lệ ra rễ 76 %.
Tewari (1994) [15] nghiên cứu sinh trưởng của các loài keo và một số
loài cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở ấn
độkết quả đã khẳng định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài
keo sinh trưởng trên đất bạc màu như: A.Leptocarpa, A.Torulosa,
A.Longispicata.
* Nghiên cứu về Keo lai.
Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và keo lá tràm được Mesrs
Herbum và Shim ghi nhận lần đầu vào năm 1972 thuộc bang Sabah,



7
Malaysia. Năm 1978 Pedkey được xác định là giống lai. Nghiên cứu năm
1987 của Rufelds đã thấy rằng Keo lai xuất hiện từ rừng keo tai tượng với
mức 3-4 cây/ha, còn Wong thì thấy xuất hiện ở tỷ lệ 1/500.
Năm 1991, Cyeil Pisno và Robert Nasi đã thấy rằng tại Ulukukut, cây lai
tự nhiên đời F1 sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai tượng ở Sabah.
Các tác giả này cũng thấy gỗ của cây lai là trung gian giữa keo tai tượng và
keo lá tràm, có phẩm chất tốt hơn Keo tai tượng.
Edmund Gan và Sim Bon liang (1991) [14] nghiên cứu hình thái ở giai
đoạn vườn ươm và thấy rằng trong lúc Keo lá tràm có lá giả điển hình (lá của
cây trưởng thành) ở lá thứ 5. Keo tai tượng ở lá thứ 12 thì Keo lai ở lá thứ 8.
Sau này Keo lai cũng được phát hiện ở Thái lan (Kijkar, 1992), tuy
nhiên mức độ xuất hiện trên diện tích gây trồng đều rất ít. Năm 1992 ở
Inđônêxia, bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai bằng cây con được nhân giống
từ nuôi cấy mô phân sinh cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Mặc dù Keo lai trên thế giới được phát hiện khá sớm và đã được nghiên
cứu phát triển trong trồng rừng, nhưng các công trình nghiên cứu về Keo lai
chưa nhiều.
2.2.3. Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng
Khi nghiên cứu về phương diện kinh tế của rừng trồng cũng được nhiều
người quan tâm. Theo tài liệu lưu trữ trong Tree CD-ROM
(CAB.International for Asia) từ năm 1939 đến năm 1995 có 48 công trình
đánh giá hiệu quả kinh tế trong lâm nghiệp, trong đó có 9 công trình đánh giá
hiệu quả kinh tế của rừng trồng và chủ yếu tập trung đánh giá hiệu quả của
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
Hans M. Gregersen và Amoldo, H. Contresal (1979), trong cuốn "Phân
tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp" đã đưa ra các phương pháp tính hiệu
quả kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi xuất, cơ sở tính lãi

suất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiệu quả của dự án theo phương
pháp này được đánh giá trên 2 mặt.


8
Phân tích tài chính là sự đánh giá, mô tả tính sinh lợi thương mại mà các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất của dự án. Phân
tích kinh tế ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã
hội, môi trường, theo đó phân tích kinh tế là "Đánh giá những hiệu quả xã hội
thu được từ việc đầu tư nguồn lực".
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp
Ở Việt Nam, trong những thập kỷ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh
doanh rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa
được gây trồng thành công, như Mỡ, Tre luồng, Thông nhựa thì một số loài
cây mọc nhanh như Keo, Bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng được tham gia
vào cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp.
Công tác cải thiện giống là một trong các lĩnh vực được quan tâm nhiều
và đạt được những thành tựu đáng kể, có nhiều giống được nhà nước công
nhận như Keo lai dòng BV10, BV16, BV32, giống vô tính nhập nội cũng sớm
được khảo nghiệm và nhân rộng. Giống được cải thiện kết hợp với các biện
pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ đã đóng vai trò quan trọng trong công tác
trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
Trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu Những năm
1992 - 1995, trong khuôn khổ của chương trình KN03-03 năm 2001, Hoàng
Xuân Tý và các cộng sự đã tiến hành đề tài KN03 -13 “Nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng (Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và
nâng cao sản lượng rừng ở vùng Đông Nam Bộ” [11]. Nhóm tác giả đã đề ra
một tổ hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót hữu hiệu cho Bạch đàn ở vùng
Sông Bé gồm: 25 gam urê + 50 gam Supe lân + 10 gam KCL + 100 đến 200

gam than bùn đã hoạt hoá. Công thức cho bón thúc là 75 gam urê + 125 gam
Supe lân. Các tác giả cũng kiến nghị không nên trồng mật độ thưa 1111
cây/ha vì tán quá thưa, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển, không có lợi cho
sinh trưởng của cây trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài keo tai tượng và
keo lá tràm, nhóm tác giả cũng đưa ra kết luận, công thức bón phân tốt nhất
cho bón lót là 100 gam NPK + 160 gam than bùn hoặc 100 gam NPK + 100


9
gam than bùn + Bo + Zn. ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài keo cho năng suất
cao nhất sau 40 tháng. Bằng cách tính toán giá thành phân bón và công chăm
sóc, các tác giả cũng đã bắt đầu tính toán hiêu quả kinh tế của việc làm đất và
bón phân và đi đến nhận định là, nếu bón phân có thể thu lợi từ 498.000đ/ha
đến 870.000đ/ha sau thời gian 40 tháng.
Mai Đình Hồng (2002), nghiên cứu sinh trưởng của các dòng Bạch đàn
chọn lọc PN2, PN14 trong trồng rừng sản xuất, phục vụ nguyên liệu giấy
vùng trung tâm, đã thông báo kết quả sinh trưởng của bạch đàn Urophylla ở
các lập địa khác nhau rất khác nhau, trữ lượng cây đứng sau sáu năm ở hai
khu vực vạn xuân thuộc Huyện Tam Nông Phú Thọ là 123 m
3
/ha và khu vực
Huyện Đoan Hùng, Phú Thọ là 155m
3
/ha. Sinh trưởng ở vùng trồng khác
nhau cũng khác nhau rất lớn, rừng trồng sau 3 năm tuổi ở vùng Hữu Lũng -
Lạng Sơn là 104 m
3
/ha, ở Đoan Hùng, Phú Thọ là 75 m
3
/ha, còn ở Vạn xuân

chỉ là 66m
3
/ha. Khi phân tích kinh tế rừng trồng thâm canh, tác giả cho rằng
vay vốn để trồng rừng nguyên liệu công nghiệp với lãi suất 0,54% trên tháng,
thì tiền lãi vay phải trả là 6.273.000 đồng/chu kỳ 8 năm, khi khai thác rừng
đạt 89 m
3
gỗ thương phẩm/8 năm thì hoà vốn, nếu năng suất đạt 130 m
3
gỗ
thương phẩm (tương ứng 160 m
3
trữ lượng cây đứng, tức là tăng trưởng bình
quân 20 m
3
/ha/năm) thì có lãi 8.100.000 đồng/ha. Chính phủ chỉ đạo nhà máy
phải gắn chặt với vùng nguyên liệu để giá mua nguyên liệu cho người sản
xuất được cao hơn. Nếu giá cây nguyên liệu giấy được cải thiện thì hiệu quả
rừng trồng còn cao hơn nữa.
Đoàn Thị Mai (1997) [8] đã đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường vì
mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất canh tác
trong lâm nghiệp và vùng nguyên liệu giấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết
với nhau. Tác giả đã dựa vào độ dốc, thực bì đặc trưng và độ sâu tầng đất để
phân dạng lập địa trồng rừng keo tai tượng ở vùng trung tâm thành 5 dạng,
đánh giá sinh trưởng của keo tai tượng, 8 tuổi, mật độ từ 930 - 1100 cây /ha
trên các dạng lập địa.


10

Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trồng keo tai
tượng cũng nhận thấy, độ dầy tầng đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới năng
suất rừng. Ở Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật
độ 1600 cây/ha, đạt 16-22m
3
/ha/năm, còn ở Sông Mây, đất mỏng lớp hơn,
trên phiến sét năng suất đạt 15-19 m
3
/ha/năm, ở Minh Đức (Bình Dương) trên
đất xám dày, năng suất rừng 6 tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m
3
/ha/năm. Năng
suất rừng trồng còn phụ thuộc nhiều vào giống, làm đất và bón phân. Các kết
quả điều tra đánh giá thấy, giống được cải thiện, làm đất và bón phân hợp lý
đều nâng cao năng suất rừng trồng. Keo lá tràm các trị số tương ứng là 34,4
so với 20,2m
3
/ha/năm. Rõ ràng là để nâng cao năng suất rừng trồng công
nghiệp, cần phải chọn giống đã được cải thiện, phải chọn lập địa phù hợp để
phát huy năng suất, tiềm năng của nguồn giống đã cải thiện, cần tiến hành
thâm canh rừng trồng thông qua các biện pháp làm đất, bón phân hợp lý. Với
Keo tai tượng và Keo lai, đạt năng suất 25 đến 30 m
3
/ha/năm, sau 7-8 năm
kinh doanh với lãi suất vay 7%, thì tỷ suất lãi nội bộ IRR có thể đạt 18-20%
nghĩa là trồng rừng có lãi. Nếu trữ lượng đạt 70 m3/ha sau 8 năm, năng suất
chỉ đạt gần 9m
3
/ha/năm, thì với lãi suất 7%/ năm, người trồng rừng sẽ không
có lãi, tỷ suất lãi nội tại IRR chỉ đạt 7,68%. Theo tính toán năng suất phải đạt

12m
3
/ha/năm thì lãi nội tại IRR có thể đạt 10,2 %, nghĩa là trồng rừng mới có
lãi. Đây là cơ sở quan trọng trong kinh doanh rừng trồng công nghiệp, cần
thiết phải đạt năng suất tối thiểu mới có thể tạo được lợi ích từ trồng rừng khi
vay vốn ngân hàng 7%/ năm để đầu tư.
2.3.2. Nghiên cứu về Keo lai
Ở nước ta, Keo lai đã xuất hiện lác đác tại một số nơi ở Nam Bộ như Tân
Tạo, Trảng Bom, Sông Mây, Trị An và ở Ba Vì thuộc Bắc Bộ, những cây lai
này đã xuất hiện trong rừng keo tai tượng với các tỷ lệ khác nhau. Ở các tỉnh Miền
Nam là 3-4%, còn ở Ba Vì là 4-5%, riêng giống lai tự nhiên ở Ba Vì được xác
định là giữa A.mangium (xuất xứ Daitree thuộc Bang Queenland) với
A.auriculiformis (xuất xứ Darwin thuộc bang Northern territoria) của Úc. Lê Đình
Khả và cộng sự ( 1997) [5], các cây trội của Keo lai F1 được chọn ở rừng trồng


11
Keo tai tượng 2,5 tuổi, những cây lai này được cắt ở độ cao 85 cm để lấy chồi
giâm hom vào tháng 4/1993. Các dòng cây hom của cây lai được chọn trồng vào
tháng 10/1993 tại Ba Vì theo 3 khối, mỗi khối trồng đủ các dòng thí nghiệm, mỗi
dòng 10 cây và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên đã cho kết quả.
Keo lai tự nhiên 2,5 tuổi trong rừng trồng keo tai tượng tại Ba Vì,
có chiều cao trung bình là 4,5 m và đường kính ngang ngực 5,2 cm, cho nhiều
chồi và cho số hom bình quân 289 hom trên gốc sau 3 lần cắt. Trong tổng số
34 dòng dự tuyển thì tỷ lệ ra rễ của các dòng rất khác nhau, dòng có tỷ lệ ra rễ
trên 80% như dòng 33,23. ra rễ từ 60-72% các dòng 30, 32, 29, 28, 19, 20, 22,
12, Các dòng có tỷ lệ ra rễ nhỏ hơn 7% như dòng 1, 3, 9. Với kết quả trên
chứng tỏ Keo lai có khả năng ra chồi cao, tỷ lệ ra rễ tương đối lớn và không
giống nhau giữa các cá thể.
Trong 10 tháng đầu, các dòng Keo lai sinh trưởng về chiều cao và đường

kính đều lớn hơn keo bố, mẹ, đến 18 tháng tuổi chúng vẫn có sinh trưởng cao
hơn các dòng bố mẹ đối chứng.
Đoàn Thị Mai (1997) [8], thông báo kết quả nhân giống một số dòng Keo
lai bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, cũng cho kết quả tương tự như tác giả.
Nguyễn Ngọc Tân, để nhân tạo chồi Keo lai với hệ số nhân cao, chỉ cần
dùng riêng BAP mà không cần phối hợp với chất khác, với nồng độ BAP 2,0
mg/l cho kết quả cao nhất.
Lê Đình Khả và cộng sự (2000) [6], nốt sần và khả năng cải tạo đất của
Keo lai đã thông báo kết quả ở giai đoạn 3 tháng tuổi, số lượng và khối lượng
nốt sần trên rễ của Keo lai gấp 3-10 lần các loài keo bố, mẹ. Số lượng tế bào
vi khuẩn cố định đạm trong bầu đất, cao hơn so với bố, mẹ, một số khác có
tính chất trung gian.
Dưới tán rừng 5 tuổi, số tế bào vi sinh vật và vi khuẩn cố định đạm trong
1 gam đất dưới tán rừng Keo lai cao hơn rõ rệt so với bố, mẹ. Đất dưới tán
rừng Keo lai được cải thiện hơn đất dưới tán rừng keo của bố, mẹ ,cả về hoá,
lý tính.


12
2.3.3. Về kinh tế - chính sách và thị trường
Nhìn chung, những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng
rừng sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều
hơn, song cũng mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên
cứu nhỏ về thị trường. Có thể kể đến các nghiên cứu của các tác giả:
- Võ Nguyên Huân (1997) [4], đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở
Thanh Hoá; từ việc nghiên cứu các loại hình chủ rừng sản xuất đưa ra khuyến
nghị các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý
và sử dụng bền vững. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và
hạn chế của chính sách giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
- Đỗ Doãn Triệu (1997) [9] với nghiên cứu xây dựng một số luận cứ
khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu
tư nước ngoài vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
- Vũ Long (2000) [7] đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và
khoán đất lâm nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc;
- Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát (2003) [2] đánh giá thực tế triển khai
thực hiện chính sách về quyền hưởng lợi (QĐ 178).
Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây
là vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công
trình nghiên cứu như sau:
- Nguyễn Văn Tuấn (2004) [10] đã nghiên cứu hiện trạng và xu hướng
phát triển thị trường gỗ nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Nguyễn
Văn Dưỡng (2004) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến định giá sản
phẩm gỗ và LSNG tại Hoành Bồ và Ba Chẽ - Quảng Ninh [1].
- Ngô Văn Hải (2004) [3], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra
trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đã phân
tích những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng
hoá ở miền núi.



13
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1.Vị trí khu vực nghiên cứu
Xã Bình Trung nằm phía Nam Chợ Đồn, có tổng diện tích tự nhiên là
6.537,01 ha cách trung tâm huyện lỵ 27 Km, cách trung tâm Bắc Kạn 70,0
km, có tuyển tỉnh lộ 254A nối liền huyện lộ đi qua trung tâm xã, hướng phía
nam nối QL3, qua huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Là 1 xã nằm trên tuyến

đường nối hành lang phía Bắc và Đông của tỉnh Tuyên Quang đồng thời
kết nối với trung tâm 6 xã lân cận: Nghĩa Tá, Phong Huân, Lương Bằng,
Yên Mỹ, Yên Nhuận. Là xã đạt tiêu chuẩn trung tâm cụm xã, có ranh giới
tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Phong Huân và xã Nghĩa Tá.
+ Phía Nam giáp xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
+ Phía Đông giáp xã Yên Nhuận và tỉnh Thái Nguyên.
+ Phía Tây tiếp giáp xã Trung Minh huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Phạm vi đối với quy hoạch chi tiết thì không bao gồm toàn xã mà tập
trung vào điểm dân cư nông thôn trong đó có tính đến trung tâm xã, hoặc khu
vực có tính đặc thù (nông nghiệp hay tâm linh…).
2.4.1.2.Khí hậu, thủy văn
Xã Bình Trung có những nét đặc trưng của khí hậu miền núi bắc bộ, khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông khô và lạnh; Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm là 21,2°C. Hướng gió chính là gió Đông nam.
a/ Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình các tháng cao nhất: (28÷29)°C trong các tháng 6,
tháng 7.
- Các tháng lạnh nhất trong mùa đông là tháng 1 và tháng 2: nhiệt độ
trung bình 16,1°C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống (- 2°C).
- Tổng nhiệt độ cả năm đạt: (7000÷8000)°C.


14
b/. Chế độ mưa:
- Lượng mưa trung bình năm: 1700mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, lượng mưa chiếm 75÷80% lượng mưa cả năm, tập trungvào các tháng 7
và tháng 8. Số ngày mưa trong năm vào khoảng: 150-179ngày/ năm.
c/. Độ ẩm:
Bình quân năm: 82÷85%, thấp nhất đạt 50% vào các tháng mùa mưa.

d/. Độ bốc hơi: trung bình hàng năm: 750÷800mm.
e/. Chế độ nắng:
- Thời gian chiếu sáng trong năm: 1450h/năm, tháng ít nắng nhất là
tháng 1(50h/tháng), tháng nắng nhiều nhất là tháng 8 (200h/tháng).
g/. Chế độ gió:
- Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí khô
lạnh vào mùa Đông.
- Mùa hạ, có gió mùa Tây Nam.
- Do địa hình chia cắt và bị che chắn bởi các dãy núi tạo nên các hướng
gió tiểu vùng dọc theo các khe suối.
h/. Thời tiết đặc biệt:
Trên địa bàn xã Bình Trung đôi khi có những trận gió lốc, hiện tượng
sương mù cũng thường xảy ra, tuy nhiên ảnh hưởng không nhiều đến đời sống
và sản xuất của người nông dân.
2.4.1.3 Chế độ thủy văn và công trình thủy lợi
Hệ thống suối của xã Bình Trung khá dày đặc, dòng chảy thay đổi theo
mùa, dòng sông chính của xã chảy qua thuộc lưu vực sông Phó Đáy chảy theo
hướng Bắc xuống Nam, địa hình bị chia cắt nhiều khu vực khác nhau. Địa
hình dốc và chia cắt mạnh hình thành suối, khe sâu, đồng thời mùa mưa do
tốc độ dòng chảy lớn dễ gây sạt lở đất và lũ quét vùng dọc ven suối. Mùa khô,
do mặt phủ rừng suy giảm, nhiều dòng suối đã trở thành khe cạn, thiếu nước
cho canh tác dẫn đến ảnh hưởng bất lợi cho đời sống năng suất cây trồng.
Ngoài sông Phó Đáy còn có các dòng chảy phụ lưu như: suối Khuổi San Chí,
suối Vằng Dọc, suối Khuổi Pụt, suối Khuổi Vang, suối Khuổi Ma, suối Khuổi


15
Cha, suối Khuổi Tẻ, suối Khuổi Lào, suối Khuổi Chân, suối Khuổi Nghiên,
suối Khuổi Có, suối Bản Ca, suối Nà Quân, suối Khuổi Liên, suối Khuổi Xó,
suối Khuổi Nhàn, suối Khuổi Pậu, suối Khuổi Khao, suối Khuổi Tang, suối

Khuổi Mâng, suối Khuổi Pèo, suối Khuổi Trang.
2.4.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu
a. Tài nguyên đất
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất, tầng đất
dày trung bình, thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét, kết cấu tốt, tỷ lệ đạm
trung bình. Trên đất có thảm thực vật che phủ và có tỷ lệ mùn khá cao. Loại đất
này thích hợp cho trồng cây công nghiệp như quế, chè hoặc trồng cây ăn quả.
- Đất dốc tụ và phù sa ven sông, suối phân bố ở các thung lũng và dọc
theo các sông suối. Tầng đất dày thành phần cơ giới thịt nặng đến sét, đất
chua, hàm lượng dinh dưỡng khá cao, thích hợp cho trồng cây lương thực,
thực phẩm.
Nhìn chung tài nguyên đất của Bình Trung tương đối thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp.
b. Tài nguyên rừng:
Theo số liệu thống kê năm 2010, xã có 5.812,30 ha đất lâm ngiệp. Trong
đó đất rừng tự nhiên sản xuất có 3.918,07ha, chiếm 67,41% diện tích đất lâm
nghiệp, đất có rừng trồng sản xuất 734,13ha, chiếm 12,63% diện tích đất lâm
nghiệp, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất 1.160,10 ha chiếm 19,96%
diện tích đất lâm nghiệp.
Rừng tự nhiên có độ che phủ thực vật tương đối khá, với các loại cây bản
địa và một số loại gỗ quý như Dổi, Re, Sến, Trò…tuy nhiên trữ lượng lâm sản
không cao do trước đây đã bị khai thác cạn kiệt.
c. Tài nguyên nước
- Nước mặt
Xã Bình Trung có sông Phó Đáy chảy qua, nguồn nước mặt tương đối phong
phú, với lượng mưa trung bình khoảng 1700 mm, đây là nguồn nước phục vụ cho
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong địa bàn xã. Tuy nhiên muốn khai thác sử
dụng được cần có sự đầu tư xây dựng và mở rộng các đập chứa nước.



16
- Nước ngầm
Xã có nguồn nước ngầm tương đối dồi dào, nhưng hiện nay việc khai
thác sử dụng nguồn nước ngầm còn nhiều hạn chế do tập quán sinh hoạt cũng
như sản xuất đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nguồn nước nên
cần phải sử lý trước khi đưa vào sử dụng trong sinh hoạt. Đồng thời cần bảo
vệ, phát triển trồng rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn sinh thủy.
2.4.1.5 Môi trường
Cảnh quan môi trường của xã Bình Trung mang vẻ đẹp của vùng núi
phía Bắc với các dãy núi xen kẽ, dưới là những cánh đồng trồng lúa, màu và
hệ thống các khe, suối kết hợp một cách hài hòa, tạo nên một bức tranh thiên
nhiên đa dạng.
Trong quá trình khai thác sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên và tập
quán sinh hoạt của người dân chưa hợp lý gây ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái. Trong một thời gian dài, việc bảo vệ rừng không được quan tâm đúng
mức dẫn đến diện tích đất rừng, các loại động thực vật quý hiếm giảm sút
nghiêm trọng. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm ảnh hưởng đến việc tạo
nguồn sinh thủy, điều hòa nguồn nước, xói mòn đất. Song mức độ ô nhiễm
chưa nhiều, về cơ bản môi trường tự nhiên của xã còn giữ được sắc thái tự
nhiên. Để đạt được sự phát triển bền vững trong tương lai, cần tiếp tục đẩy
mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái: chú trọng phát triển rừng, có
chính sách khuyến khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ
sinh sạch sẽ trong từng thôn, bản.
2.4.1.6 Đánh giá điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của xã Bình Trung có nhiều thuận lợi để phát triển
lâm nghiệp, kinh tế vườn rừng, tuy nhiên, quỹ đất xây dựng khá hạn hẹp,
không thuận lợi để phát triển các điểm dân cư tập trung. Do đó, việc đầu tư hạ
tầng nhằm cải thiện đời sống và phát triển kinh tế cũng có nhiều bất lợi, chi
phí lớn hơn các xã vùng đồng bằng. Địa hình của xã phù hợp với các dạng
phân bổ dân cư và sản xuất phân tán, canh tác nhỏ hẹp, dễ có nhiều bất lợi

trong điều kiện biến đổi khí hậu.


17
2.4.
2.
Phân tính đánh giá tổng hợp về dân số, lao động, kinh tế, văn
hoá - xã h
ội
2.4.2.1. Dân số và lao động
a. Dân số và lao động
Dân số: Xã Bình Trung với 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân số xã
năm 2011 là 2882 nhân khẩu, phân bố thành 15 thôn bản với 689 hộ. Tỷ lệ
tăng dân số trung bình là: 1,2%. Biến động qua các năm có tăng theo tự nhiên.
Dân tộc Tày chiếm 51,1 %, dân tộc Kinh chiếm 1,23 %, dân tộc Dao chiếm
25,2%, dân tộc Mông chiếm 18.52%, dân tộc Nùng chiếm 2,26%, Sán Chí
chiếm 0,37%. Mỗi dân tộc có nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hoá, hoà
nhập làm phong phú đa dạng bản sắc văn hoá dân tộc với những truyền thống
lịch sử, văn hoá nghệ thuật, tín ngưỡng…
Bảng 2.1. Hiện trạng dân số - lao động xã Bình Trung
STT Tên thôn (bản)
Dân số năm 2011 (người)
Số hộ Số nhân khẩu

Toàn xã 689 2.882
1 Tông Quận 58 211
2 Đon Liên 47 194
3 Nà Oóc 47 192
4 Nà Quân 46 188
5 Nà Phầy 35 159

6 Bản Điếng 48 206
7 Bản Tuốm 36 133
8 Vằng Quân 45 192
9 Khuổi Áng 23 86
10 Bản Ka 64 256
11 Pác Pậu 46 183
12 Pác Nghiên 34 129
13 Khuổi Đẩy 54 250
14 Bản Pèo 55 213
15 Vằng Doọc 51 290


18
Hiện nay, vấn đề việc làm cho người lao động đang là vấn đề được chính
quyền cũng như nhân dân rất quan tâm, đặc biệt là lao động nông nhàn lúc
mùa vụ kết thúc. Để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động cần phải
kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều
lao động phổ thông. Gắn mục tiêu giải quyết việc làm với chiến lược phát
triển kinh tế, ổn định trật tự an sinh xã hội.
Số lao động hiện có của xã là 1.357 người, trong độ tuổi lao động chiếm
46,45% tổng dân số. Lao động trên địa bàn xã chủ yếu là lao động nông
nghiệp chiếm 80,0%, lao động dịch vụ 5,0%, hành chính sự nghiệp khoảng
15,0% tổng số lao động tham gia làm việc.
b. Hiện trạng phân bố dân cư
Xã Bình Trung có 678 hộ phân bố ở 15 thôn bản, bình quân 4,47 người/hộ,
diện tích đất ở tính đến 01/01/2010 là 60,61 ha, bình quân 908,69 m
2
/hộ. Phân bố
dân cư hiện nay là tương đối phù hợp cho quá trình sinh hoạt, sản xuất của
nhân dân, phần lớn đất đai xung quanh các khu dân cư là đất vườn đã được

khai thác triệt để. Tuy nhiên đất nông – lâm nghiệp xung quanh khu dân cư đã
giao cho các hộ nông dân quản lý nên khả năng mở rộng điểm dân cư sẽ gặp
nhiều khó khăn.
2.4.2.2. Về kinh tế
a. Cơ cấu kinh tế
Là xã đặc biệt khó khăn, nằm trong chương trình 135 nên Bình Trung
còn không ít những mặt khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế
của xã Bình Trung chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, hoạt động
chủ yếu là trồng cây lương thực, cây lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Trong
cơ cấu kinh tế, sản xuất nông nghiệp là chính, chiếm tỷ trọng gần 90% tổng
giá trị sản phẩm. Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền xã đã vận
động nhân dân đổi mới cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, thâm
canh tăng vụ, phát triển chăn nuôi, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản

×