Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá năng lực áp dụng nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong thực hành tâm lý học lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.68 KB, 56 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------------------

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ
ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP TRONG THỰC HÀNH TÂM LÝ HỌC
LÂM SÀNG CHO TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------------------

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ
ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP TRONG THỰC HÀNH TÂM LÝ HỌC
LÂM SÀNG CHO TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Mã số: Thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Amie Pollack
TS. Trần Thành Nam

HÀ NỘI - 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Giáo dục và các
thầy, cô của chương trình đào tạo Thạc sĩ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành
niên vì đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành chương trình học
và bảo vệ luận văn.
Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự tôn trọng tới TS. Trần
Thành Nam và TS. Amie Pollack, những người đã giúp tôi trong suốt 13 tháng kể từ
khi bắt đầu ý tưởng nghiên cứu, định hướng, phát triển và cho tới ngày hoàn thiện
đề tài đúng hạn. Nhờ có trợ giúp nhiệt tình của TS. Trần Thành Nam mà tôi còn
thực hiện thêm nhiều bài báo cáo tại các Hội nghị khoa học và tạp chí chuyên
ngành. Ngoài ra tôi cũng nhận được sự tư vấn và hướng dẫn của GS. TS. Barh
Weiss trong quá trình chuẩn bị cơ sở lý luận và bảng hỏi. Tôi luôn cảm thấy biết ơn
và may mắn vì đã được làm việc với những người giỏi về chuyên môn và giàu có về
đạo đức như vậy.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các anh, chị, bạn, em từ cộng đồng
Alumni các khóa 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 chương trình Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị

thành niên của Trường Đại học Giáo dục vì đã hỗ trợ về tài liệu, đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ và
tham gia trả lời Phiếu khảo sát của các thầy, cô, anh, chị, bạn, em ở Bệnh viện,
Trung tâm tâm lý, Trường đại học/Viện nghiên cứu, Trung tâm Giám định pháp y
tâm thần, Trường tiểu học/phổ thông, những người đang làm cho các đơn vị khác và
cả những người làm nghề tự do. Những ý kiến trả lời đó đã thực sự đóng góp rất lớn
cho thành công của đề tài.
Do điều kiện thời gian cũng như tài liệu và hiểu biết còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong các thầy, cô và độc giả giúp tôi khắc
phục những hạn chế để hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 24 tháng 2 năm 2017
Lê Thị Huyền Trang

i
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Đánh giá năng lực áp dụng
nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong thực hành tâm lý học lâm sàng
cho trẻ em và vị thành niên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
trong luận văn là số liệu trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Ngày 25 tháng 2 năm 2017

Lê Thị Huyền Trang


ii
Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nội dung
viết tắt
APA
ABPP

Nội dung tiếng Anh

Nội dung tiếng Việt

American Psychological

Hiệp hội tâm lý Hoa Kỳ

Association
American Board of Professional

Ủy ban Tâm lý học chuyên nghiệp

Psychology

Hoa Kỳ


CSSKTT

Chăm sóc sức khỏe tâm thần

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

IUPS
NBCC

International Union of

Liên đoàn Khoa học tâm lý quốc

Psychological Science

tế

National Board for Certified

Hội đồng nhà tham vấn được cấp

Counselors

phép (Hoa Kỳ)


iii
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .............................................................................................................................. i
Lời cam đoan .........................................................................................................................ii
Danh mục viết tắt ..................................................................................................................iii
Mục lục ................................................................................................................................. iv
Danh mục bảng ....................................................................................................................vii
Danh mục biểu đồ ...............................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................................... 6
1.1.1. Sơ lược các nghiên cứu về thực hành đạo đức nghề trên thế giới ............................... 6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu thực hành đạo đức hành nghề ở Việt Nam ................................. 16
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu................................................................. 19
1.2.1. Đạo đức, Đạo đức nghề nghiệp.................................................................................. 19
1.2.2. Tâm lý học, Nhà tâm lý học và Dịch vụ tâm lý ......................................................... 21
1.2.3. Tâm lý học lâm sàng và Nhà tâm lý học lâm sàng .................................................... 21
1.2.4. Nguyên tắc và tiêu chuẩn ........................................................................................... 22
1.2.5. Khái niệm năng lực áp dụng và lý thuyết Bloom ...................................................... 22
1.2.6. Trẻ em và Vị thành niên ............................................................................................ 23
1.2.7. Hoạt động đánh giá năng lực áp dụng của người thực hành tâm lý học lâm sàng cho
trẻ em và vị thành niên ......................................................................................................... 24
1.3. Cơ sở nền tảng đánh giá năng lực của nhà tâm lý lâm sàng ......................................... 24
1.3.1. Luật Việt Nam hiện hành ........................................................................................... 24

1.3.2. Hướng dẫn đạo đức của các Hiệp hội nghề tâm lý trên thế giới ................................ 28
1.3.3. Hướng dẫn thực hành đạo đức trong y tế (y đức) ...................................................... 34
1.3.4. Hướng dẫn thực hành đạo đức trong ngành Công tác xã hội .................................... 36
1.3.5. Hướng dẫn thực hành đạo đức của luật sư ................................................................. 36
1.3.6. Hướng dẫn thực hành đạo đức tại một số cơ sở cung cấp dịch vụ tâm lý ở Việt Nam
............................................................................................................................................. 37
1.4. Các nguyên tắc đạo đức sử dụng để đánh giá năng lực áp dụng của nhà tâm lý lâm
sàng ở Việt Nam .................................................................................................................. 38
Tiểu kết chương 1. ............................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 43
2.1.1. Tiến trình nghiên cứu ................................................................................................. 43
iv
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.
2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu ........................................................................................... 44
2.2. Chọn mẫu điều tra ......................................................................................................... 45
2.3. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 46
2.3.1. Miền Bắc .................................................................................................................... 46
2.3.2. Miền Trung ................................................................................................................ 46
2.3.3. Miền Nam .................................................................................................................. 46
2.4. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................................ 47
2.5. Đặc điểm khách thể nghiên cứu .................................................................................... 48
2.5.1. Tuổi ............................................................................................................................ 48
2.5.2. Giới tính ..................................................................................................................... 48
2.5.3. Trình độ chuyên môn ................................................................................................. 48
2.5.9. Giám sát hành nghề.................................................................................................... 51
2.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 51
2.6.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, thang đo.......................................................... 51

2.6.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................................ 66
2.6.3. Phương pháp thống kê toán học................................................................................. 67
2.6.4. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................................... 68
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 69
3.1. Thực trạng thực hành năng lực đạo đức nghề nghiệp của nhà tâm lý lâm sàng trẻ em và
vị thành niên......................................................................................................................... 69
3.1.1. Những vấn đề chung .................................................................................................. 69
3.2.2. Trong lĩnh vực bảo mật .............................................................................................. 72
3.1.3. Trong lĩnh vực quan hệ đa chiều/sóng đôi ................................................................. 74
3.1.4. Trong lĩnh vực ứng xử với đồng nghiệp .................................................................... 75
3.1.5. Trong lĩnh vực năng lực ............................................................................................. 78
3.1.6. Trong lĩnh vực đánh giá và chẩn đoán ....................................................................... 79
3.1.7. Trong lĩnh vực can thiệp và trị liệu ............................................................................ 81
3.1.8. Trong lĩnh vực quảng cáo và phát ngôn..................................................................... 84
3.1.9. Chưa phân loại ........................................................................................................... 86
3.1.10. So sánh ĐTB giữa hành vi, năng lực ra quyết định đạo đức và lý lẽ biện minh ..... 87
3.2. Mối quan hệ giữa các đặc điểm nhân khẩu học và nguồn hỗ trợ thông tin đối với kết
quả thực hành năng lực đạo đức nghề nghiệp của nhà tâm lý ............................................. 88
3.2.1. Các biến nhân khẩu học ............................................................................................. 88
3.2.2. Sử dụng nguồn hỗ trợ ................................................................................................ 91
v
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.
3.3. Kiểm định hồi quy dự báo sự ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học tới tổng điểm
năng lực thực hành đạo đức nghề nghiệp ............................................................................ 94
Tiểu kết chương 3. ............................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 98
ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 102

1. Đề xuất khuyến nghị chung ........................................................................................... 102
2. Đối với từng chủ thể ...................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 104
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 108

vi
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các nguyên tắc đạo đức hành nghề tâm lý của các quốc gia .............................. 28
Bảng 1.2: Các tiêu chuẩn cụ thể trong Quy điều đạo đức đối với nhà tâm lý ..................... 29
ở các quốc gia trên thế giới .................................................................................................. 29
Bảng 2.1. Tiến tình nghiên cứu ............................................................................................ 43
Bảng 2.2. Sự tham gia của khách thể ở các vùng miền ....................................................... 47
Bảng 3.1. ĐTB tổng các câu hỏi .......................................................................................... 69
Bảng 3.2. ĐTB của các lĩnh vực khảo sát ............................................................................ 70
Bảng 3.3. So sánh ĐTB các lĩnh vực của các miền ............................................................. 71
Bảng 3.4. Phân tích ĐTB của lĩnh vực bảo mật................................................................... 72
Bảng 3.5. Phân tích ĐTB của lĩnh vực quan hệ đa chiều .................................................... 74
Bảng 3.6. Phân tích ĐTB lĩnh vực ứng xử với đồng nghiệp ............................................... 75
Bảng 3.7. Phân tích ĐTB của lĩnh vực năng lực ................................................................. 78
Bảng 3.8. Phân tích ĐTB của lĩnh vực đánh giá và chẩn đoán............................................ 79
Bảng 3.9. Phân tích ĐTB của lĩnh vực can thiệp và trị liệu ................................................ 81
Bảng 3.10. Phân tích ĐTB của lĩnh vực quảng cáo và phát ngôn ....................................... 84
Bảng 3.11. Phân tích một số câu hỏi chưa phân loại ........................................................... 86
Bảng 3.12. So sánh ĐTB giữa thực hành với ra quyết định đạo đức và lý lẽ biện minh ..... 87
Bảng 3.13. Thống kê so sánh ĐTB của biến trình độ học vấn ............................................ 89

Bảng 3.14. Kết quả kiểm định bằng One-Way ANOVA với biến trình độ học vấn ........... 89
Bảng 3.15. Thống kê so sánh ĐTB của biến chuyên ngành đào tạo ................................... 90
Bảng 3.16. Kết quả kiểm định One-Way ANOVA với biến chuyên ngành đào tạo ........... 91
Bảng 3.17. Kiểm định tương quan giữa tìm nguồn hỗ trợ và tổng điểm ............................. 92
Bảng 3.18. Dự báo sự ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học tới tổng điểm .................. 94

vii
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ số người trả lời khảo sát của từng tỉnh/thành phố .................................. 47
Biểu đồ 3.1. Tần suất thực hành đạo đức trong lĩnh vực bảo mật ....................................... 73
Biểu đồ 3.2. Tần suất thực hành đạo đức trong lĩnh vực quan hệ đa chiều ......................... 75
Hình 3.3. Tần suất thực hành đạo đức trong lĩnh vực ứng xử với đồng nghiệp .................. 76
Biểu đồ 3.4. Tần suất thực hành đạo đức trong lĩnh vực năng lực ...................................... 78
Biểu đồ 3.5. Tần suất thực hành đạo đức trong đánh giá và chẩn đoán .............................. 80
Biểu đồ 3.6. Tần suất thực hành đạo đức trong can thiệp và trị liệu ................................... 82
Biểu đồ 3.7. Thống kê tỷ lệ lựa chọn các lý lẽ biện minh ................................................... 83
trong lĩnh vực can thiệp và trị liệu ....................................................................................... 83
Biểu đồ 3.8. Tần suất thực hành đạo đức trong lĩnh vực quảng cáo .................................... 85
Biểu đồ 3.9. Thống kê tỷ lệ lựa chọn phương án trả lời nhóm câu chưa phân loại ............. 86

viii
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ngành tâm lý học nói chung và tâm lý học lâm sàng nói riêng chưa
được Nhà nước công nhận là một ngành nghề độc lập để được cấp mã số nghề trong
hệ thống nghề quốc gia. Dịch vụ tâm lý cũng chưa được cấp mã ngành kinh doanh
trong hệ thống ngành nghề để được đăng ký kinh doanh. Các quy phạm pháp luật
chuyên ngành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội về dịch vụ tâm lý và hoạt động
của nhà tâm lý chưa có mà chỉ đang sử dụng các quy phạm pháp luật chung của Bộ
luật dân sự và một số văn bản khác có liên quan. Mặc dù toàn quốc có 2 hiệp hội
tâm lý là Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam và Hội Tâm lý Xã hội Việt
Nam là nơi đăng ký hoạt động của các nhà tâm lý. Tuy nhiên, chưa có tổ chức nào
trong số đó ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp để hướng dẫn thực hành cho các
thành viên của mình. Điều này tạo nên lỗ hổng lớn, tạo môi trường cho sự vi phạm
trong lĩnh vực đòi hỏi chất lượng cao về chuyên môn và đạo đức này.
Thực tế, ngành tâm lý ra đời khá sớm ở Việt Nam, nếu so sánh với Luật sư
hay Công tác xã hội. Tuy nhiên, việc đào tạo ở trong nước nhiều năm liền chỉ chú
trọng vào nghiên cứu và giảng dạy và ít ứng dụng thực tiễn. Ngành Tâm lý học lâm
sàng Việt Nam chỉ ra đời khá bằng việc Chính phủ cho phép giảng dạy từ năm 1997
nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác trị liệu tâm lý trẻ em. Ngay cả khi được
đào tạo thì số lượng học viên tâm lý học lâm sàng cũng khá thấp so với các ngành
tâm lý học khác. Số lượng cán bộ tâm lý lâm sàng được đào tạo ở nước ngoài một
cách chuyên nghiệp rất hiếm hoi, manh mún. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh, các đơn vị cung cấp dịch vụ tâm lý phải tuyển dụng những người được
đào tạo tâm lý học chung hoặc ngành tâm lý khác không phải là tâm lý lâm sàng.
Thậm chí, một số nơi còn sử dụng những người chưa từng được đào tạo chuyên
ngành tâm lý như Bác sĩ, Điều dưỡng, Công tác xã hội, Giáo dục đặc biệt để làm
một số dịch vụ như nhà tâm lý học lâm sàng.
Mặc dù số lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ tâm lý ngày càng tăng lên ở các
thành phố lớn và đang vươn tới những vùng xa hơn, nhưng theo một số nghiên cứu

và trao đổi của những người hành nghề chuyên nghiệp cho thấy chất lượng dịch vụ
rất đáng lo ngại. Việc sử dụng trắc nghiệm, đưa ra các đánh giá chẩn đoán tùy tiện

1
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

hay áp dụng các phương pháp trị liệu không dựa vào thực chứng khá phổ biến. Trên
thị trường còn xuất hiện nhiều nhà tâm lý tự phong, quảng cáo phát ngôn thiếu
chuẩn mực hoặc mang tính lừa đảo, gây hoang mang cho dân chúng. Đây là nguồn
cơn của những hiểu lầm, nghi ngờ về phẩm chất và giá trị của các nhà tâm lý học
lâm sàng chuyên nghiệp và ngành tâm lý học lâm sàng non trẻ.
Vì những lẽ đó và xét thấy cần phải tạo ra môi trường dịch vụ tâm lý lâm
sàng lành mạnh, hiệu quả, an toàn cho xã hội; trả lại thanh danh cho những nhà tâm
lý học lâm sàng và ngành tâm lý học lâm sàng, tác giả đã lựa chọn đề tài “đánh giá
năng lực áp dụng nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong thực hành
tâm lý học lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên”. Nghiên cứu này sẽ điều tra xem
những người đang thực hành đánh giá, can thiệp về tâm lý lâm sàng cung cấp dịch
vụ có ý thức và họ đã và đang áp dụng các nguyên tắc đạo đức hành nghề chung
được quy định và giới thiệu trong các chương trình đào tạo hay không. Đồng thời,
nghiên cứu cũng tìm kiếm những khó khăn hoặc cản trở mà những người này gặp
phải khi thực hành đạo đức, ứng xử nghề nghiệp. Đây là bước khởi đầu cho những
nghiên cứu tiếp theo như là xây dựng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho các nhà tâm
lý nói chung và tâm lý học lâm sàng nói riêng, phát hành hướng dẫn chi tiết xử lý
các tình huống lưỡng nan về đạo đức, xây dựng Bộ đánh giá năng lực thực hành tâm
lý (trong đó có năng lực thực hành đạo đức), hoàn thiện chương trình giáo dục đạo
đức và ứng xử nghề nghiệp trong đào tạo tâm lý thực hành.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này sẽ đánh giá năng lực áp dụng các nguyên tắc đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp được thừa nhận và mang tính phổ biến trong quá trình thực hành
tâm lý học lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên. Từ đó sẽ đề xuất áp dụng một số
nguyên tắc đạo đức, ứng xử cơ bản để bảo vệ danh xưng nghề nghiệp và quyền lợi
khách hàng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những người đang đánh giá và/hoặc can thiệp tâm lý lâm sàng cho trẻ em
và vị thành niên có thực hiện theo các nguyên tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp hay
không? Năng lực áp dụng các nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của
những người này đạt mức độ như thế nào so với chuẩn bình quân của thế giới?

2
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

- Các nguyên tắc đạo đức nào thường được họ áp dụng trong hành nghề? Những
lĩnh vực nào thường xuất hiện các vi phạm đạo đức và chuẩn mức nghề nghiệp?
- Khi gặp các vấn đề cần sử dụng chuẩn mực đạo đức, ứng xử thì họ có thể
dựa vào các nguồn nào? Có những yếu tố nào có thể giúp cải thiện năng lực áp dụng
nguyên tắc đạo đức cơ bản của các nhà tâm lý học lâm sàng khi thực hành dịch vụ?
4. Giả thiết khoa học
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên những giả thiết khoa học sau đây:
- Giả thiết 1: có nhiều cá nhân hiện đang thực hành đánh giá, can thiệp tâm
lý cho trẻ em và vị thành niên không hành xử theo những quy chuẩn đạo đức nghề
nghiệp của nhà tâm lý học lâm sàng. Mức độ năng lực thực hành đạo đức của những
người này thấp hơn so với mức chuẩn bình quân của thế giới.
- Giả thiết 2: những nguyên tắc đạo đức mà những nhà cung cấp dịch vụ tâm
lý thường áp dụng gồm (1) tránh gây hại, (2) tôn trọng nhân phẩm, (3) bảo mật.

Những hành vi vi phạm quy chuẩn đạo đức thường xuất hiện bao gồm (a) nguyên
tắc giữ bí mật; (b) các nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ song chiều/ đa chiều.
- Giả thiết 3: phần đông những cá nhân quan tâm đến các tiêu chuẩn đạo đức
trong ứng xử nghề nghiệp không biết tìm nguồn hỗ trợ nào có giá trị. Những yếu tố
về giáo dục, đào tạo hay kinh nghiệm, địa bàn làm việc có thể giúp cải thiện năng
lực thực hành đạo đức của nhà tâm lý học lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến tiêu chuẩn và quy tắc đạo đức, ứng xử
hành nghề tâm lý lâm sàng và tìm ra những lĩnh vực thường xuyên xuất hiện vi phạm
- Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đo lường năng lực áp dụng nguyên tắc
đạo đức hành nghề tâm lý lâm sàng thông qua các tình huống giả định
- Khảo sát thực trạng áp dụng các nguyên tắc đạo đức, ứng xử của những
người cung cấp dịch vụ CSSKTT cho trẻ em và vị thành niên.
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Những người đang cung cấp các dịch vụ đánh giá và trị liệu tâm lý ở Việt
Nam trong đó có cung cấp dịch vụ cho trẻ em và vị thành niên
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực áp dụng các nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong quá
trình cung cấp dịch vụ tâm lý cho trẻ em và vị thành niên
3
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để đo đạc năng lực áp dụng
các nguyên tắc đạo đức, ứng xử của những người đang cung cấp dịch vụ đánh giá
và trị liệu tâm lý và nhận diện một số nguyên tắc cơ bản cần thiết khi hành nghề.

Địa bàn khảo sát là toàn quốc nhưng tập trung vào một số thành phố dự đoán có số
lượng những người cung cấp dịch vụ tâm lý nhiều như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng. Những người được hỏi là bất kỳ ai đang đang cung cấp dịch vụ
đánh giá và/hoặc trị liệu tâm lý. Thời gian nghiên cứu là 13 tháng từ tháng 11/2016
đến hết tháng 11/2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp phổ quát thường sử dụng
trên thế giới và và ở Việt Nam
- Nghiên cứu các lĩnh vực mà nhà tâm lý thường gặp khó khăn và vi phạm
khi ra quyết định đạo đức
- Đề xuất một số nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cơ bản phù hợp với xu
hướng chung của thế giới trong khi vẫn đảm bảo giá trị đạo đức Việt Nam để làm
chuẩn mực đối chiếu trong khi chưa có văn bản chính thức
8.2 Nghiên cứu thực tiễn
- Bảng hỏi về nhân khẩu học
- Thang đo về hành vi đạo đức đã được thực hiện trong thực hành tâm lý
- Bảng hỏi về các tình huống lưỡng nan để thăm dò quyết định đạo đức của
nhà tâm lý
- Bảng hỏi về những lý lẽ biện minh cho các hành vi liên quan đến đạo đức
- Thang đo về những nguồn để tham khảo có liên quan đến đạo đức
- Phỏng vấn không cấu trúc các chuyên gia và những người thực hành tâm lý
lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên
9. Đóng góp của nghiên cứu
- Tìm ra mức độ năng lực áp dụng các quy tắc đạo đức của những người đang thực
hành tâm lý học lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên
- Tìm ra được các yếu tố có thể giúp cải thiện năng lực thực hành đạo đức cho nhà
tâm lý lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên
4
Footer Page 14 of 126.



Header Page 15 of 126.

- Tìm ra được 6 nguyên tắc đạo đức cơ bản phù hợp với xu hướng chung của thế
giới và phản ảnh được các giá trị đạo đức truyền thống và pháp luật Việt Nam
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của Bộ đánh giá năng lực thực hành đạo đức
cho nhà tâm lý Việt Nam
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung gồm 3 chương
- Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục

5
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Sơ lược các nghiên cứu về thực hành đạo đức nghề trên thế giới
Ngành tâm lý học nói chung đã ra đời từ rất sớm vào khoảng thế kỷ XVI.
Tuy nhiên, việc phát triển quy tắc đạo đức và quy tắc ứng xử nghề nghiệp để hướng

dẫn cho các nhà tâm lý học có một lịch sự tương đối ngắn. Năm 1953, Quy tắc đạo
đức đặc biệt cho các nhà tâm lý học mới được ban hành bởi Hiệp hội tâm lý Hoa Kỳ
(APA) , nó được phát triển dựa trên kinh nghiệm sau một cuộc khảo sát điều tra tình
huống khó xử mà các nhà tâm lý học phải đối mặt trong quá trình hành nghề ở các
lĩnh vực tâm lý khác nhau [12]. Như vậy, nghiên cứu về thực hành đạo đức nghề
nghiệp đã xuất hiện trước cả khi quy tắc đạo đức nghề nghiệp được ban hành.
Tuy nhiên, mặc dù Quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho các nhà tâm lý được tạo
ra là để hướng dẫn và trợ giúp nhà tâm lý hành nghề tốt hơn nhưng vẫn có vô số sự vi
phạm hoặc khó khăn khiến nhà tâm lý bị lúng túng trong việc xác định một hành vi
nào đó là đạo đức hay phi đạo đức. Ellen Linden và Johanna Radestrom (2008) sau
khi nghiên cứu về các tình huống lưỡng nan của Thụy Điển và Nam Phi, tiến hành
đối chiếu kết quả đã thực hiện từ các năm trước đó trên hai quốc gia này đã nhận định
rằng “nhận thức đạo đức của các nhà tâm lý học không phát triển tích cực”[45]. Đây
là vấn đề cần bàn thảo một cách nghiêm túc và có những nghiên cứu để tìm ra các
biện pháp có hiệu quả để cải thiện thực hành đạo đức của các nhà tâm lý.
1.1.1.1. Khảo sát quốc gia về đạo đức trong tham vấn của Gibson và Pope
Năm 1993, Gibson và Pope đã thực hiện cuộc khảo sát cấp độ quốc gia về
đạo đức trong tham vấn đối với các nhà tâm lý được cấp chứng chỉ hoạt động dịch
vụ tham vấn tâm lý tại Hoa Kỳ[7]. Một chương trình máy tính được chạy để chọn ra
mẫu ngẫu nhiên với tổng cộng 1.024 nhà tham vấn được cấp chứng nhận bởi Ủy
ban nhà tham vấn được cấp phép (NBCC). Những người này được mời trả lời bảng
hỏi với 88 hành vi khác nhau và nhóm nghiên cứu đã thu được 579 phiếu trả lời. Độ
tuổi trung bình của người trả lời dao động từ 35 – 50, với 51% là nữ giới, 35% là
nam giới và 14% không tiết lộ giới tính của họ. Phần lớn người trả lời có trình độ
thạc sĩ 67%, trong khi tiến sĩ là 23%. Kiểm định Khi bình phương (Chi-square test)

6
Footer Page 16 of 126.



Header Page 17 of 126.

chỉ ra rằng những người tham gia không khác biệt đáng kể về giới hạn bằng cấp và
mức độ chấp hành kỷ luật so với những nhà tham vấn khác mà NBCC đã cấp bằng.
Tổng cộng có 68% người trả lời báo cáo đang làm việc trong nhiều tổ chức, 29%
cho biết họ đã hoàn thành một khóa học chính thức về đạo đức, 68% báo cáo đã
được tiếp cận các hướng dẫn về đạo đức được tích hợp trong nhiều môn học khác
nhau, và có 27% cho biết họ không có hướng dẫn đạo đức nào trong chương trình
học của họ.
Nghiên cứu đưa ra bảng hỏi để người tham gia lựa chọn hành vi nào trong số
88 hành vi đã liệt kê là đạo đức và mức độ tự tin của họ đối với sự lựa chọn đó.
Bảng 2 yêu cầu người tham gia trình bày xếp hạng đối với 16 nguồn thông tin đạo
đức. Nhóm nghiên cứu đã kiểm tra độ tin cậy của bảng hỏi bằng kiểm định độ tin
cậy ổn định bên trong Chronbach Alpha đã chỉ ra .88 đối với thang xác định hành vi
có đạo đức hoặc không; và .97 đối với thang đo về mức độ tự tin.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 21 hành vi mà trong đó ít nhất 90% số người
đánh giá là phi đạo đức, trong đó gần một phần tư (24%) trong số này là hành vi
liên quan đến tình dục. Khoảng gần một phần năm (19%) số hành vi bị coi là phi
đạo đức liên quan đến lỗi về sự chấp thuận hay quyền đồng ý của khách hàng.
Khoảng 14% tập trung vào việc cung cấp tham vấn khi không có năng lực hoặc
năng lực bị suy giảm do mệt mỏi hoặc say rượu. Có 11 hành vi mà có ít nhất 90%
số người tham gia đã đánh giá là có đạo đức. Khoảng hơn một phần tư (27%) số này
có liên quan đến bảo mật, nhóm còn lại phân loại khá đa dạng.
Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác nhau giữa nhận thức về hành vi đạo đức
hoặc phi đạo đức giữa các nhóm nhân khẩu học khác nhau. Trong khi những người
trẻ có vẻ coi “giúp khách hàng khiếu nại đồng nghiệp” là có đạo đức thì những
người lớn tuổi cho rằng “cung cấp tham vấn cho một trong những nhân viên của
bạn” là có đạo đức. Người trả lời là nam giới có dễ dàng chấp nhận và tham gia vào
các hoạt động tình dục với khách hàng hơn nữ giới. Gibson và Pope đã so sánh kết
quả này với các nghiên cứu trước đây của Pope, Keith-Spiegel và Tabachnick

(1986); Pope, Tabachnick và Keith-Spiegel (1987); Pope và Vetter (1991) thì thấy
có sự phù hợp. Những người trả lời làm việc cho các tổ chức tư nhân vốn bị phụ
thuộc trực tiếp vào việc thanh toán phí của khách hàng cảm thấy dễ tổn thương về

7
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

tài chính và thu nhập hơn nên khá đề cao đối với việc thu phí. Vì thế mà “chấm dứt
tham vấn khi khách hàng không thể trả phí” hoặc “tính phí cho cả những lần bỏ
hẹn” đều được họ coi là hành vi đạo đức.
Đối với bảng 2 để đo độ tự tin của nhà tâm lý đối với các lựa chọn của mình.
Có 21 mục mà người trả lời có độ tự tin trung bình đạt mức ít nhất là 9,9. Hơn một
phần tư (29%) có liên quan tới bảo mật và khoảng 24% có liên quan vấn đề tình dục.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra một số hành vi còn đang gây tranh cãi. Đây là hành
vi đã được định nghĩa mà có ít nhất 40% số người tham gia đánh giá là phi đạo đức.
Có hàng tá các hành vi đáp ứng được tiêu chí này, trong số đó có 42% liên quan đến
phí và 42% khác liên quan đến một số vấn đề về mối quan hệ kép/sóng đôi.
Nghiên cứu cũng dành một phần để điều tra thái độ của người tham gia đối
với các nguồn cung cấp hướng dẫn thực hành đạo đức. Theo đó thì nguồn có độ tin
cậy sắp xêp theo thứ tự giảm dần theo quan điểm của các nhà tâm lý là tiêu chuẩn
đạo đức của Hiệp hội Tâm lý Hoa kỳ (APA), Ủy ban đạo đức Hoa Kỳ (AACD), Tạp
chí tham vấn và phát triển, Hội đồng cấp phép bang (NBCC) và các đồng nghiệp.
Những người tham gia đã đưa ra đánh giá thấp nhất của họ, theo thứ tự tăng dần, là
các văn bản của các ủy ban đạo đức của địa phương, công trình nghiên cứu lâm
sàng và lý thuyết được công bố, các quyết định của tòa án, luật tiểu bang và liên
bang, và các cơ quan mà họ đã từng làm việc.
Vì đây là nghiên cứu lần đầu tiên nên vẫn có một số điểm hạn chế. Trước

hết, người tham gia là những người được cấp chứng nhận bởi NBCC nên kết quả
nghiên cứu không thể dùng để khái quát hóa cho tất cả những người chưa được
NBCC cấp chứng nhận. Ngoài ra, chuẩn mực đạo đức cụ thế có thể không được
phản ánh trong niềm tin của số đông. Bảng hỏi có có một số câu nội dung phức tạp
nhưng lại không có nỗ lực nào được thực hiện để cung cấp và phân tích độc lập về
các vấn đề đạo đức phức tạp thể hiện trong 88 hành vi. Hơn nữa, bảng hỏi được áp
dụng cho các nhà tham vấn Mỹ nên nếu được tham khảo và sử dụng vào các quốc
gia khác không cùng trình độ hoặc có nền văn hóa tương tự thì kết quả cũng có
nhiều điểm khác đi.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về tình huống lưỡng nan trong thực hành đạo đức

8
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Ngay cả khi có các hướng dẫn thực hành đạo đức chính thức được ban hành,
các nhà tâm lý vẫn gặp những khó khăn khi áp dụng chúng trong những công việc
hàng ngày của mình. Các tình huống lưỡng nan xảy ra và nhà tâm lý cảm thấy lúng
túng hoặc mơ hồ khi quyết định hành vi đạo đức. Các tình huống lưỡng nan sẽ là
thách thức lớn đối với các nghiên cứu liên quan đến đánh giá năng lực áp dụng các
nguyên tắc đạo đức của nhà tâm lý. Nhiều nghiên cứu khác nhau được thực hiện ở
các quốc gia khác nhau đã cho thấy điều này. Do đó, tìm hiểu sâu về các tình huống
lưỡng nan sẽ giúp nghiên cứu này thiết kế bảng hỏi và thang đo hợp lý hơn, phân
loại các nhân tố dựa trên nội dung câu hỏi đồng thời đưa ra các nhận định khách
quan hơn khi phân tích và đánh giá kết quả thu được từ các trả lời của người tham
gia nghiên cứu.
E. Lindén & J. Rådeström (2008) [45] đã dẫn chiếu nghiên cứu của Colnerud
(1995) , mà theo đó khó khăn về đạo đức có thể được phân loại theo ba cấp độ khác

nhau tùy thuộc vào sự phức tạp của việc ra quyết định bao gồm vấn đề đạo đức,
xung đột đạo đức và tình huống khó xử đạo đức. Một vấn đề đạo đức xảy ra khi các
nhà tâm lý học không thể tìm thấy một giải pháp cho tình hình trước mắt. Tuy
nhiên, họ vẫn có khả năng giải quyết nếu nghiên cứu thêm về nội dung của vấn đề,
các quy tắc và hướng dẫn về đạo đức, hay hỏi ý kiến các đồng nghiệp và người
giám sát, các nhà chuyên môn khác. Một mâu thuẫn/xung đột đạo đức được xác
định bởi một tình huống mà hai hoặc nhiều lợi ích xung đột nhau. Với mâu thuẫn
đạo đức thì chỉ một giải pháp được đưa ra sau khi đánh giá về các lợi ích bị ảnh
hưởng. Đối với tình huống lưỡng nan về đạo đức được xem xét như là một tình
huống mà cách hành xử phù hợp không được đưa ra hay hiển nhiên đúng và không
bao gồm một giải pháp duy nhất. Trong một số hoàn cảnh mà có hai hoặc nhiều hơn
các nguyên tắc đạo đức điều chỉnh hành vi theo hướng mâu thuẫn/loại trừ nhau;
hoặc một huống khó xử phát sinh khi pháp luật và đạo đức va chạm. Như vậy có
nghĩa là khi ở hoàn cảnh lưỡng nan, các nhà tâm lý phải đối mặt với khó khăn khi ra
quyết định đạo đức: nếu thực hành nguyên tắc đạo đức này thì họ buộc phải phớt lờ
hoặc vi phạm nguyên tắc đạo đức khác. E. Lindén & J. Rådeström (2008) cũng dẫn
chiếu của Burke, Harper, Rudnick & Kruger (2006) rằng tình huống lưỡng nan về
đạo đức có thể là trường hợp mà các nhà tâm lý học phải đối mặt với nhu cầu của tổ

9
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

chức, hệ thống pháp luật, giám sát và đồng thời đảm bảo các lợi ích tốt nhất cho
thân chủ trước khi quyết định điều gì là hợp đạo đức nhất để làm.
Các tình huống lưỡng nan thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu tâm lý trên thế giới. Bởi việc ra các quyết định đạo đức trong tình huống lưỡng
nan có nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ mà nhà tâm lý cung cấp cho thân

chủ. Thông qua lựa chọn của nhà thực hành tâm lý, nó cũng thể hiện giá trị hiệu lực
của quy tắc đạo đức chính thống nào đó trên thực tế và sự quản lý đối với ngành
nghề mang ý nghĩa nhân đạo này.
Pope và Vetter (1992) là những người đầu tiên tiến hành các cuộc điều tra về
sự cố đạo đức nhằm thu thập các trải nghiệm khó khăn mà các nhà thực hành tâm lý
ở Mỹ phải đối mặt trong thời gian một năm trước khi cuộc điều tra được thực hiện
[13]. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu với số thư mời được phát ra cho
1.319 người và số thư trả lời là 679 người (chiếm tỷ lệ 51%) là thành viên của APA.
Các nhà tâm lý được yêu cầu “mô tả một vài từ chi tiết hơn về những sự cố mà họ
hoặc đồng nghiệp của họ đã phải đối mặt trong năm vừa qua hoặc hai thách thức,
phiền toái về đạo đực của chính họ”. Kết quả thu được cho thấy đã có 703 sự cố đạo
đức đã được đưa ra. Pope và Vetter đã sử dụng phân tích nội dung để phát triển một
hệ thống cho việc phân tích các đáp ứng với tình huống khó xử được báo cáo. Hệ
thống này cho phép sắp xếp các tình huống thành 23 loại theo các vấn đề về đạo
đức được đưa ra bởi tình trạng khó xử hoặc bối cảnh nghề nghiệp. Có 5 loại tình
huống lưỡng nan được báo cáo nhiều nhất gồm bảo mật (18%), mối quan hệ đa
chiều hoặc mâu thuẫn (17%), nguồn thanh toán (14%) thiết lập học thuật (academic
setting) (8%) và tâm lý học tư pháp (5%).
Thiết kế bởi Pope và Vetter (1992) đã được tiếp tục sử dụng lại trong nhiều
nghiên cứu điều tra tình huống khó xử đạo đức của các nhà tâm lý học tại các nước
như Thụy Điển (Colnerud, 1997), Nam Phi (Slack & Wassenaar, 1999), Canada
(Sinclair & Pettifor, 1996), Phần Lan (Colnerud, Hansson, Salling & Tikkanen,
1996), Na Uy (Odland & Nielsen, 1996), Vương quốc Anh (Lindsay & Colley,
1995), New Zealand và Mexico [12]. Do sử dụng cùng một phương pháp đã cho
phép Pettifor & Sawchuk (2006) thực hiện so sánh quốc tế giữa các quốc gia. Ở mỗi
nước, số người trả lời giới hạn từ 102 đến 679 và tổng số mẫu thu được từ 9 quốc

10
Footer Page 20 of 126.



Header Page 21 of 126.

gia lên tới 2698 người. Theo đó, những tình huống lưỡng nan được báo cáo chung
nhiều nhất cho tổng thể mẫu là bảo mật (25%), quan hệ đa chiều (13%), và năng lực
(8%). Ngoài ra, một số tình huống xuất hiện với tần xuất cao nhưng đơn lẻ ở các
nước như ứng xử với đồng nghiệp (Canada và Na Uy), vấn đề tình dục và đánh giá
(Mexico). Nghiên cứu của Phần Lan bổ sung 3 loại mới để phản ánh tình huống
lưỡng nan đặc hiệu ở nước này gồm các tình huống gia đình khó khăn (10%), mâu
thuẫn với khách hàng (11%) và thiếu thời gian/nguồn lực (3%) [12].
Tuy nhiên, Pettifor & Sawchuk (2006) cũng chỉ ra rằng có sự hạn chế trong
việc so sánh kết quả thu được giữa các quốc gia mặc dù tiến hành trên cùng một câu
hỏi khảo sát và bảng phân loại của Pope và Vetter (1992). Trong đó, điểm đáng lưu
ý cho những nhà nghiên cứu khi áp dụng bảng hỏi và các phân tích có nguồn gốc từ
các quốc gia khác với quốc gia là đối tượng hiện tại của nhà nghiên cứu. Bởi lẽ việc
phân loại mang tính định tính của Pope và Vetter (1992) còn nhiều hạn chế, chỉ hữu
ích cho một vài quốc gia đơn lẻ, cảnh báo thận trọng khi đưa ra những khái quát cho
các quốc gia khác. Từ bình diện quốc tế, văn hóa thổ dân bản địa và phi phương
Tây, vốn là nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt trong nhận thức và phân loại tình
huống lưỡng nan, đã không được giới thiệu. Điều này dẫn đến cảnh báo về việc cố
gắng đồng nhất quy tắc đạo đức giữa các quốc gia khi xây dựng nguyên tắc đạo đức
phổ quát toàn cầu cho các nhà tâm lý. Nó cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với Việt Nam khi đang cố gắng học hỏi quốc tế để xây dựng Bộ quy tắc đạo đức
nghề nghiệp cho các nhà tâm lý đang hành nghề.
Nối tiếp các nghiên cứu trước đó, Ellen Lindén & Johanna Rådeström (2008)
đã sử dụng lại câu hỏi và bảng phân loại của Pope và Vetter (1992) tại Thụy Điển
và Nam Phi [45]. Ở lần điều tra này, số mẫu được phát bảng hỏi gồm 295 nhà tâm
lý học ở Thụy Điển và 312 nhà tâm lý học ở Nam Phi đã yêu cầu mô tả các tình
huống mà họ xác định là có khó khăn về đạo đức. Kết quả thu được có 53 nhà tâm
lý học ở Thụy Điển mô tả 61 sự cố và 21 nhà tâm lý học ở Nam Phi mô tả 24 trường

hợp. Điều này tương ứng với tỷ lệ đáp ứng 20% ở Thụy Điển và 8% ở Nam Phi. Tỷ
lệ này được Ellen Lindén & Johanna Rådeström (2008) đánh giá là thấp so với mẫu
nghiên cứu trước đó thực hiện bởi Colnerud (1997) và Slack & Wassenaar (1999).
Tuy nhiên, điểm đặc biệt là nghiên cứu đã tiến hành phân tích rất kỹ bối cảnh của

11
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

mỗi quốc gia về lịch sử, địa lý, dân tộc, chính trị, tôn giáo, văn hóa và sự phát triển
cũng như khác biệt quốc tế trong quá trình phân tích nhân khẩu học. Từ đó, Ellen
Lindén & Johanna Rådeström (2008) đã chỉ ra rằng các tình huống lưỡng nan gặp
phổ biến nhất là bảo mật (18% ở Thụy Điển và 13% ở Nam Phi), đánh giá xếp thứ
hai (16% ở Thụy Điển và 13% ở Nam Phi) và sau đó là quan hệ mơ hồ, sóng đôi,
mâu thuẫn lần lượt xếp thứ 4 ở Thụy Điển và thứ 3 ở Nam Phi (chiếm 13% tổng số
trả lời gặp cả ở Thụy Điển lẫn Nam Phi).
1.1.1.3. Nghiên cứu về thực hành đạo đức tại Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có quan hệ địa chính trị, văn hóa, tôn giáo khá
gần gũi với Việt Nam và chúng ta là nước chịu nhiều sự ảnh hưởng từ quốc gia này.
Trong khi đó, Quy tắc đạo đức cho các nhà tâm lý Trung quốc phát hành năm 2007
được trình bày tại mục 1.3.2.3 sẽ cho thấy có nhiều điểm tương đồng về hình thức
và nội dung với bản Các nguyên tắc đạo đức và các chuẩn mực cho các nhà tâm lý
Hoa Kỳ (2002, sửa đổi 2010). Vì thế, tìm hiểu các kết quả nghiên cứu từ Trung
Quốc có thể gợi ý hoặc tạo ra sự so sánh thú vị đối với Việt Nam.
Mingyi Qian và cộng sự (2008) cung cấp thông tin rằng, khác với nhiều nước
trên thế giới, chính phủ Trung Quốc dường như đang cố gắng thiết lập tham vấn và
trị liệu tâm lý như là hai ngành nghề khác nhau bằng cách giữ hai kỳ thi quốc gia
khác nhau và hệ thống đánh giá và cấp giấy chứng nhận riêng biệt. Chỉ có bác sĩ

được phép nộp đơn dự kỳ thi quốc gia để trở thành nhà tâm lý trị liệu
(psychotherapist); do đó tâm lý trị liệu được Chính phủ coi như một chuyên khoa
trong lĩnh vực y học. Tuy nhiên, kỳ thi chứng nhận cho nhà tham vấn (counselor)
được cung cấp cho các cá nhân là người một trường đại học hoặc trình độ cao đẳng
trong tâm lý học, giáo dục, y học, triết học, báo chí, xã hội và hoàn thành một khóa
học của chính phủ được ủy quyền đào tạo nghề ngắn hạn. Trong khi đó, "các nhà
tâm lý học" (psychologist) thực ra không thuộc về một nghề nghiệp được công nhận
hợp pháp tại Trung Quốc. Mặc dù Bộ Giáo dục Trung Quốc của Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa về mặt pháp lý công nhận ngành học của tâm lý học, nhưng không
có kỳ thi chứng nhận hoặc đăng ký hệ thống quốc gia để công nhận nghề này. Còn
Hiệp hội tâm lý và vẫn ban hành Quy tắc đạo đức trong thực hành lâm sàng và tham
vấn áp dụng cho cả nhà trị liệu tâm lý và tham vấn tâm lý Trung Quốc [14].

12
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

Theo Qian và cộng sự (2008), thiết kế 88 hành vi của Gibson và Pope (1993)
đã được Zhang và Cộng sự sử dụng để tiến hành một nghiên cứu trên 145 nhân viên
tư vấn và tâm lý trị liệu Trung Quốc năm 2007. Những người tham gia có độ tuổi
dao động 23-65 và 65,5% là nữ. Đa số người tham gia có bằng cử nhân (51,4%),
38,6% có bằng thạc sĩ và 7,1% có bằng tiến sĩ. Gần một nửa số người tham gia
(44,8%) là giáo viên trung học, 33,8% làm việc tại các bệnh viện và 8,3% là các nhà
thực hành cá nhân. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng so với người Mỹ, dường như
chuyên gia Trung Quốc ít coi các mục khảo sát là hành vi đạo đức hơn người Mỹ
trong cuộc khảo sát trước đó được tiến hành bởi Gibson và Pope (1993). Một số
lượng lớn người tham gia Trung Quốc coi là "không thông báo cho khách hàng về
mục đích của việc đánh giá tâm lý", "ghi âm ghi hình một phiên trị liệu mà không

có được sự đồng ý của khách hàng" và "không thông báo cho khách hàng về ngoại
lệ giữ bí mật" là hành vi đạo đức. Các hành vi "gọi khách hàng bằng tên riêng thay
cho tên gia đình", " cho phép khách hàng gọi bằng tên riêng thay cho tên gia đình","
bắt tay với các khách hàng "và" ôm khách hàng " cũng được ít người Trung Quốc
coi là hành vi đạo đức hơn. Nguyên nhân là do một số cách cư xử giữa các cá nhân
được chấp nhận rộng rãi ở Mỹ thì lại bị gán nhãn là không phù hợp ở Trung Quốc,
và ngược lại. Tóm lại, theo các chuyên gia thì các trường hợp vi phạm đạo đức và
tình huống khó xử đạo đức là phổ biến ở Trung Quốc [14].
1.1.1.4. Các lĩnh vực được phát hiện nhiều tình huống lưỡng nan khi thực hành đạo
đức nghề nghiệp
Về bảo mật
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề bảo mật có vẻ là một trong những
vấn đề đạo đức thường gặp nhất và nghiêm trọng mà nhà tâm lý học phải đối mặt.
Ellen Lindén & Johanna Rådeström (2008) dẫn ra con số khoảng 10% báo cáo vi
phạm bí mật mà Pope và Tabachnick (1994) đã thu được, nhưng trên thực tế thì
Tabachnick và cộng sự (1991) thống kê được có hơn một phần ba (1/3) các nhà tâm
lý học đã thừa nhận tiết lộ thông tin bí mật với các đồng nghiệp và đại đa số tin rằng
điều này là phi đạo đức [45]. Kết quả ở Slovakia cho thấy những nhà tâm lý làm
việc tại trường học (tiểu học/phổ thông và đại học) cũng phải thường xuyên đối mặt
với tình trạng khó xử liên quan đến ranh giới bảo vệ sự riêng tư của khách hàng.
Những tình huống họ phải xử lý liên quan đến bảo mật là những khách hàng có xu

13
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

hướng tự tử, cố gắng tự hủy hoại bản thân và bị lạm dụng tình dục [11]. Petra
Lajciakova (2016) khẳng định kết quả nghiên cứu về tiết lộ thông tin hay khó khăn

thường xuyên của nhà tâm lý về bảo mật là phù hợp với các nghiên cứu trước đây
của Dalen (2006), Sullivan và cộng sự (2002), Bodenhorn (2006); Cappuzzi (2002);
Kitchener và Anderson (2000); Lawrence và Kurpius (2000) [11].
Về quan hệ sóng đôi/đa chiều
Nghiên cứu ở Slovakia cũng cho thấy những nhà tâm lý làm việc trong
trường học cũng gặp khó khăn với vấn đề mối quan hệ và vai trò có tính đa chiều.
Ví dụ như mỗi kỳ thi kết thúc họ được giao làm thành viên ban kỷ luật, đòi hỏi họ
phải tiếp cận và giải quyết vấn đề theo thẩm quyền được giao [11]. Trong khi đó,
Ellen Lindén & Johanna Rådeström (2008) cho biết những phát hiện từ các cuộc
điều tra quốc gia của Helbok và cộng sự (2006), Campbell & Gordon (2003) thì
nhà tâm lý ở nông thôn thường phải đối mặt việc duy trì tính bảo mật của khách
hàng và quan hệ sóng đôi do họ các mối quan hệ xã hội và các mối quan hệ kinh
doanh chồng chéo trong một cộng đồng có quy mô dân số nhỏ. Các nhà tâm lý học
đã biết nội dung của quy tắc đạo đức nhưng thường phải vật lộn trong việc lựa chọn
làm thế nào để áp dụng các quy tắc trong lợi ích tốt nhất của khách hàng. Các tình
huống lưỡng nan được báo cáo thường xuyên nhất đứng thứ hai trong các tình
huống khó xử liên quan đến mối quan hệ sóng đôi hoặc mơ hồ. Điều đó cho thấy
rằng, các quan hệ sóng đôi xảy ra trong thực tế thường xuyên hơn là các báo cáo
dưới dạng “có” hoặc “không” tham gia quan hệ sóng đôi từ các nhà tâm lý [45].
Về ứng xử với đồng nghiệp
Ứng xử với đồng nghiệp, đặc biệt là với những đồng nghiệp có vi phạm về đạo
đức chưa ba giờ là dễ dàng đối với nhà tâm lý. Pettifor & Sawchuk (2006) cho biết
những khó khăn về đạo đức liên quan đến năng lực và ứng xử với các đồng nghiệp đã
được xếp hạng thứ ba và bốn trong các lần xuất hiện trong nghiên cứu tại 9 quốc gia
gồm Mỹ, Thụy Điển, Nam Phi, Vương quốc Anh, Mexico, Canada, Na Uy, Phần Lan
và New Zealand sử dụng thiết kế phân loại 23 lĩnh vực của Pope và Vetter (1992) [12].
Về đánh giá và chẩn đoán.
Qian và cộng sự (2008) đã dẫn chiếu các nghiên cứu trước đó của Qian và
cộng sự (2006); Deng và cộng sự (2008) rằng một số nhà tâm lý đã tiến hành đánh


14
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

giá không cần thiết để tăng thu nhập của họ, hoặc để cung cấp cho khách hàng với
kết quả giám định mà không có lời giải thích hoặc dán nhãn đối với trẻ em bằng sử
dụng kết quả trắc nghiệm thông minh [14]. Trong khi đó, Lindén & Johanna
Rådeström (2008) đưa ra kết luận của Knauss (2001) thì các vấn đề đạo đức thường
xuyên nhất trong việc đánh giá tâm lý học sinh trong môi trường trường học là quy
trình có sự đồng ý và tham gia của cha mẹ. Nhà tâm lý cung cấp dịch vụ vì lợi ích
tốt nhất của trẻ em hay vì lợi ích tốt nhất của những người yêu cầu đánh giá là câu
hỏi không dễ dàng có câu trả lời phù hợp. Ngoài ra , nhiều nhà tâm lý quan tâm là
chất lượng dịch vụ đánh giá, chẩn đoán nếu công cụ đánh giá được thiết kế bởi các
nước phương Tây trong khi chưa được chuẩn hóa tại các quốc gia phi phương Tây
như Việt Nam [45].
Về can thiệp trị liệu
Trong các nghiên cứu tại 9 quốc gia (nêu ở mục tình huống lưỡng nan) sử dụng các
thiết kế của Pope và Vetter (1992) liên quan đến can thiệp nghi vấn và có hại được
xếp loại là tiến thoái lưỡng nan thứ sáu về đạo đức thường xuyên nhất [12]. Còn
Lindén & Johanna Rådeström (2008) dẫn chiếu phát hiện trong thống kê của Pope
và Tabachnick (1994) thấy rằng 22% các nhà tâm lý học thừa nhận việc điều trị gây
hại đã xảy ra [45].
Về năng lực chuyên môn
Những nhà tâm lý làm việc trong trường đại học ở Slovakia đã cảm giác rằng
họ thiếu khả năng và kiến thức vì phải giảng bài về các chủ đề vượt quá giới hạn
của họ về kinh nghiệm và đào tạo; trong khi những nhà tâm lý làm việc ở trường
học cấp thấp hơn thì phải đối mặt với tình trạngcác giáo viên, người quản lý hoặc
cha mẹ học sinh can thiệp vào tất cả các vấn đề, yêu cầu giải quyết theo cách của

họ. Thiếu kiến thức, không đủ năng lực để phân tích một cách chính xác tình huống
khó xử, sợ hãi quá mức và không có khả năng hoạt động độc lập đối với người liên
quan là những gì mà phần lớn những nhà tâm lý đang làm việc trong trường học ở
Slovakia phải đối mặt [11]. Như vậy, vấn đề năng lực của nhà tâm lý có thể là sự
thiếu tự tin hoặc mất tự do khi làm công việc của mình.
Pope và Vetter (1992) đã xếp năng lực chuyên môn đứng vị trí thứ ba trong
23 loại khó khăn mà các nhà tâm lý Mỹ phải đối mặt trong quá trình hành nghề
[13]. Điều này cũng xảy ra tương tự với 8 nước còn lại sử dụng cùng phân loại của
15
Footer Page 25 of 126.


×