Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Kiểm toán môi trường một số mỏ khai thác đá vật liệu xây dựng thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình (Tài liệu là bản tóm tắt )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.17 KB, 36 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------

Nguyễn Phương Lan

KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG MỘT SỐ MỎ KHAI THÁC ĐÁ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG THUỘC HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------

Nguyễn Phương Lan

KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG MỘT SỐ MỎ KHAI THÁC ĐÁ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG THUỘC HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301



LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Phạm Thị Việt Anh

Hà Nội, năm 2016

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm
Thị Việt Anh, người đã tận tuỵ dạy dỗ, hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình
học tập cũng như làm luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn, lời chúc sức khoẻ và thành
công tới các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Quản lý Môi trường, các thầy cô
trong khoa Môi trường và trong Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc
gia Hà Nội, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích về chuyên
môn và cho tôi những bài học, kinh nghiệm sống trong cuộc đời cũng như trong
suốt quá trình làm luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, Viện tự
động hóa môi trường, dự án Nghị định thư Việt Đức - MAREX (Quản lý khai thác
tài nguyên khoáng sản ở Hòa Bình – Một đóng góp cho phát triển bền vững ở Việt
Nam)và các anh chị em trong trung tâm Nghiên cứu quan trắc và mô hình hóa môi
trường CEMM, các cô chú anh chị tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ
tôi khảo sát và lấy mẫu tại các điểm khảo sát cũng như thông tin cần thiết để làm
luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình bạn bè đã giúp đỡ tôi trong
thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


Học viên
Nguyễn Phương Lan

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 2

1.1. Tổng quan về Kiểm toán Môi trường ............................................................. 2
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Môi trường ............................................................ 2
1.1.2. Nội dung, đối tượng, mục tiêu, ý nghĩa và lợi ích và quy trình của kiểm
toán môi trường ................................................................................................ 3
1.1.3. Phân loại kiểm toán môi trường............................................................... 7
1.1.4. Hoạt động kiểm toán môi trường trên thế giới ....................................... 10
1.1.5. Kiểm toán môi trường tại Việt Nam ...................................................... 12
1.2. Khái quát về các mỏ khai thác vật liệu xây dựng tại huyện Lương Sơn, tỉnh
Hoà Bình. ........................................................................................................... 14
1.2.1. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội ............ 14
1.2.2. Khái quát các mỏ khai thác vật liệu xây dựng tại địa bàn huyện. ........... 16
1.3. Các vấn đề môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng trên địa bàn huyện Lương Sơn, Hòa Bình .................................................. 21
CHƯƠNG 2.


NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
.................................................................................................... 25

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Trọng tâm kiểm toán ................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 25
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin nền ...................................................... 25
2.3.2. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua điều tra khảo sát
thực địa ........................................................................................................... 26
2.3.3. Phương pháp tính toán tải lượng bụi ...................................................... 28

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

2.3.4. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp ............................................ 29
2.4. Cơ sở số liệu và các tiêu chuẩn kiểm toán.................................................... 30
2.4.1. Cơ sở số liệu ......................................................................................... 30
2.4.2. Các tiêu chuẩn sử dụng trong quá trình kiểm toán ................................. 30
CHƯƠNG 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32

3.1. Kết quả kiểm toán tuân thủ các tiêu chuẩn, qui định về môi trường của các
mỏ khai thác đá vôi và đá bazan ......................................................................... 32
3.1.1. Môi trường không khí ........................................................................... 32
3.1.2. Môi trường nước ................................................................................... 57
3.1.3. Chất thải rắn .......................................................................................... 74
3.2. Đánh giá ý thức tuân thủ các vấn đề môi trường của các công ty ................. 75

3.2.1. Khả năng đáp ứng tuân thủ .................................................................... 75
3.2.2. Đánh giá ý thức tuân thủ các quy định về môi trường so với cam kết
trong ĐTM ...................................................................................................... 77
3.3. Phát hiện kiểm toán ..................................................................................... 85
3.3.1. Các kết quả đã đạt được ........................................................................ 85
3.3.2. Các vấn đề cần khắc phục ..................................................................... 87
3.4. Đề xuất các biện pháp khắc phục ................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHIẾN NGHỊ............................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 99
PHỤ LỤC ẢNH .................................................................................................. 102

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Một số khía cạnh chính trong nội dung của KTMT .................................. 4
Bảng 1.2. Số liệu tổng quan các mỏ khai thác đá vôi trong luận văn nghiên cứu .... 17
Bảng 1.3. Thông tin sản phẩm và thị trường tiêu thụ 3 mỏ khai thác đá vôi ........... 18
Bảng 1.4. Số liệu tổng quan các mỏ khai thác đá bazan trong luận văn nghiên cứu 20
Bảng 1.5. Thông tin sản phẩm và thị trường tiêu thụ 2 mỏ khai thác đá bazan ....... 20
Bảng 2.1. Danh sách cán bộ phỏng vấn ................................................................. 27
Bảng 2.2. Thông số tính toán tổng lượng đá khai thác trung bình các mỏ khai thác
đá bazan ................................................................................................................ 29
Bảng 3.1. Công suất khai thác của các mỏ khai thác vật liệu xây dựng .................. 32
Bảng 3.2. Tải lượng bụi phát sinh trong quá trình bóc lớp đất mỏ đá vôi tại 3 mỏ.. 33
Bảng 3.3. Tải lượng ô nhiễm bụi trong công đoạn khoan, nổ mìn mỏ đá vôi.......... 34
Bảng 3.4. Tải lượng bụi phát sinh trong quá trình chế biến tại mỏ đá vôi ............... 34

Bảng 3.5. Tải lượng ô nhiễm bụi trong công xúc bốc, san gạt mỏ đá vôi ............... 35
Bảng 3.6. Lượng đá cần sử dụng thuốc nổ của mỏ khai thác đá bazan ................... 35
Bảng 3.7. Tải lượng bụi phát sinh do hoạt động khoan đá của mỏ đá bazan ........... 36
Bảng 3.8. Bụi phát sinh do hoạt động nổ mìn của mỏ đá bazan.............................. 37
Bảng 3.9. Lượng bụi phát sinh do công đoạn chế biến nghiền sàng đá bazan ........ 37
Bảng 3.10. Tải lượng bụi phát sinh do hoạt động bốc xúc đá bazan ....................... 38
Bảng 3.11. Tải lượng bụi phát sinh do hoạt động vận chuyển bằng băng tải trung
bình 1h .................................................................................................................. 39
Bảng 3.12. Tải lượng khí độc phát sinh của các mỏ khai thác VLXD .................... 40
Bảng 3.13. Lượng khí độc hại do ô tô thải ra trên 1 km đoạn đường ...................... 41
Bảng 3.14. Lượng khí độc hại do ô tô thải ra trên quãng đường vận chuyển trong 1
ngày của 5 khu mỏ................................................................................................. 41
Bảng 3.15. Kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất đợt 1 năm 2015
(02/04/2015) .......................................................................................................... 42

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

Bảng 3.16. Kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất đợt 2 năm 2015
(08/10/2015) .......................................................................................................... 42
Bảng 3.17. Kết quả quan trắc và phân tích môi trường không khí khu vực sản xuất
công ty Hợp Tiến ................................................................................................... 43
Bảng 3.18. Kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất đợt 1 năm 2015 ..... 46
Bảng 3.19. Kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất tháng 4 năm 2016.. 46
Bảng 3.20. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực sản xuất đợt 1 tháng
4 năm 2015 ............................................................................................................ 48
Bảng 3.21. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực sản xuất đợt 2 tháng
9 năm 2015 ............................................................................................................ 49

Bảng 3.22. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực sản xuất tháng
4/2016 ................................................................................................................... 50
Bảng 3.23. Kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất đợt 1 tháng 4 năm
2015 ...................................................................................................................... 52
Bảng 3.24. Kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất đợt 2 tháng 9 năm
2015 ...................................................................................................................... 52
Bảng 3.25. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực sản xuất tháng 4
năm 2016............................................................................................................... 53
Bảng 3.26. Bảng kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất tháng 6 năm
2013 ...................................................................................................................... 54
Bảng 3.27. Kết quả quan trắc môi trường tại khu vực sản xuất tháng 4.2016 ......... 55
Bảng 3.28. Hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt các khu mỏ nghiên cứu ............... 58
Bảng 3.29. Kết quả tính toán lượng nước mưa chảy tràn........................................ 59
Bảng 3.30. Tải lượng ô nhiễm các chất trong nước mưa chảy tràn ......................... 59
Bảng 3.31. Kết quả quan trắc và phân tích môi trường nước mặt tại Công ty TNHH
Xây dựng TM&VT Hợp Tiến (năm 2015) ............................................................. 60
Bảng 3.32. Kết quả quan trắc và phân tích môi trường nước mặt tại Công ty TNHH
Xây dựng TM&VT Hợp Tiến thời điểm kiểm toán tháng 4/2016........................... 61

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

Bảng 3.33. Kết quả quan trắc và phân tích nước mặt tại NMSX xi măng Trung Sơn
(Tháng 6/2015) [4] ................................................................................................ 63
Bảng 3.34. Kết quả quan trắc và phân tích nước mặt tại NMSX xi măng Trung Sơn
thời điểm kiểm toán tháng 4/2016 [15] .................................................................. 64
Bảng 3.35. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại mỏ đá vôi thuộc Xưởng sản
xuất đá - Bộ tư lệnh pháo binh (năm 2015) [21]..................................................... 66

Bảng 3.36. Kết quả quan trắc và phân tích nước mặt tại Xưởng sản xuất đá - Bộ tư
lệnh pháo binh thời điểm kiểm toán tháng 4/2016 [16] .......................................... 67
Bảng 3.37. Kết quả quan trắc và phân tích nước mặt tại mỏ đá vôi thuộc Công ty cổ
phần Sông đà 11 thời điểm kiểm toán Tháng 4/2016 [17] ...................................... 69
Bảng 3.38. Kết quả quan trắc và phân tích nước mặt tại Công ty TNHH XD&TM
Quang Long (2015) [10] ........................................................................................ 71
Bảng 3.39. Kết quả quan trắc và phân tích nước mặt tại Công ty TNHH XD&TM
Quang Long (tháng 4/2016) [18] ........................................................................... 72
Bảng 3.40. Lượng đất đá thải ước tính của từng mỏ ............................................... 75
Bảng 3.41. Đánh giá công việc của các công ty để đáp ứng cam kết BVMT .......... 77
Bảng 3.42. Các biện pháp an toàn lao động, phòng chống sự cố tại các khu mỏ..... 81
Bảng 3.43. Các vấn đề cần khắc phục trong quá trình hoạt động của các mỏ ......... 87

Danh mục hình
Hình 1. Sơ đồ hệ thống khai thác đá vôi ................................................................ 19
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất đá ..................................................................... 19
Hình 3. Sơ đồ quy trình công nghệ của hoạt động khai thác và chế biến đá bazan . 21
Hình 4. Biểu đồ thể hiện độ ồn trung bình của khu vực sản xuất ............................ 45

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 9 of 126.

ATLĐ - MT


An toàn lao động môi trường

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CSSX

Cơ sở sản xuất

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn


CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

HTQLMT

Hệ thống quản lý môi trường

ISO

International Organization for Standardization

KTCT

Kiểm toán chất thải

KTMT

Kiểm toán môi trường

KTNN

Kiểm toán nhà nước

KTTĐMT


Kiểm toán tác động môi trường

KT-XH

Kinh tế xã hội

NMXM

Nhà máy xi măng

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

PCCN

Phòng chống cháy nổ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QĐ - BYT

Quy định – Bộ y tế

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TCVSLĐ

Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

VLXD

Vật liệu xây dựng


Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh Hoà Bình, thuộc miền Τây Bắc Việt
Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách trung tâm thành phố
Hòa Bình khoảng 30 km về phía Đông. Địa bàn huyện có đường quốc lộ 6A và
đường Hồ Chí Minh đi qua, có tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào.
Huyện Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lí, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa –
xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sông Hồng cũng như Thủ đô Hà

Nộ1. Huyện có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, nguồn tập trung của nhiều mỏ đá
nguyên liệu trữ lượng lớn như: đá vôi, đá sét và đá bazan với giá trị khai thác cao.
Do đó, trên trên địa bàn huyện có rất nhiều mỏ khai thác và sản xuất đá làm nguyên
vật liệu xây dựng được hình thành, những vấn đề môi trường trong suốt quá trình
hoạt động của từng khu mỏ đều có tính đặc trưng riêng. Quy mô sản xuất và khai
thác của các khu mỏ khác nhau và nằm rải rác trên địa bàn huyện nếu để xảy ra các
vấn đề môi trường thì hậu quả gây ra sẽ rất nghiêm trọng.
Các dự án khai thác tại các khu mỏ đã lập báo cáo Đánh giá tác động môi
trường nhằm dự báo tác động có thể xảy ra khi các khu mỏ đi vào hoạt động. Qua
đó, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường. Chủ các dự
án đầu tư cũng đã cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu được đề cập trong
ĐTM và giám sát các tác động sau khi dự án đi vào hoạt động chính thức. Để đánh
giá các vấn đề môi trường thực tế tại các khu mỏ khai thác, đánh giá sự tuân thủ
môi trường của các doanh nghiệp quản lý các khu mỏ từ đó phục vụ cho việc
nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và quản lý môi trường cho từng khu
mỏ đặc trưng, cũng như ứng dụng các lợi ích của Kiểm toán Môi trường, chúng tôi
quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài: “Kiểm toán môi trường một số mỏ khai
thác đá vật liệu xây dựng thuộc huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình”.

1
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về Kiểm toán Môi trường

1.1.1. Khái niệm kiểm toán Môi trường
Kiểm toán môi trường là một khái niệm mới ở nước ta, song thực chất nội
dung của nó đã và đang được thực hiện ở các cơ sở công nghiệp và các công ty
dưới nhiều tên gọi khác nhau như: rà soát môi trường, tổng quan môi trường, kiểm
soát môi trường hay đánh giá tác động môi trường [1].
Kiểm toán môi trường là một thuật ngữ bắt nguồn từ kiểm toán tài chính
nhằm chỉ khái niệm về phép kiểm chứng các hoạt động tác nghiệp và xác nhận về
các số liệu. Kiểm toán môi trường cho những đánh giá về sự thích hợp của các
chương trình quản lý môi trường nhằm mục đích đảm bảo rằng các chính sách và
các thủ tục đã được tuân theo và tôn trọng triệt để cũng như xác minh giá trị pháp
lý hay hiệu lực của các tư liệu, tài liệu, các báo cáo và các văn bản môi trường [1].
Kiểm toán môi trường bắt đầu được thực hiện vào những năm 70 của thế kỷ
trước, ở các nước Bắc Mỹ do vấn đề môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng
khi nền công nghiệp và kinh tế ở các nước này phát triển nhanh chóng. Để giải
quyết vấn đề bức xúc này, người ta đã đưa ra những điều luật rất khắt khe buộc các
công ty, cơ sở sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về môi trường, như
cuối những năm 60, Quốc hội Mỹ đã thông qua nhiều điều luật quan trọng về môi
trường như Đạo luật về Không khí sạch, Đạo luật về nước sạch, các Đạo luật chính
sách môi trường quốc gia,…Và một công cụ sắc bén, có hiệu quả được tìm ra để
đánh giá mức độ tuân thủ của các công ty và cơ sở sản xuất này, đó là kiểm toán
môi trường. Do sự phức tạp và mở rộng của các vấn đề môi trường, khái niệm
KTMT ngày càng được mở rộng hơn, liên quan đến nhiều khía cạnh khác hơn là
chỉ tập trung vào sự tuân thủ pháp luật và các quy định về môi trường như là nhằm
đáp ứng sự tăng cường pháp luật về môi trường, là cơ sở để đưa ra những hình phạt
thích đáng [1].
Định nghĩa Kiểm toán môi trường của ISO, năm 1995, Tổ chức tiêu chuẩn
Quốc tế ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về hệ thống quản lý môi trường, trong

2
Footer Page 11 of 126.



Header Page 12 of 126.

đó có định nghĩa về KTMT (được nêu trong phần 9 thuộc tiêu chuẩn ISO 14010)
như sau: Kiểm toán môi trường là một quá trình thẩm tra có hệ thống và được ghi
thành văn bản bao gồm thu thập và đánh giá một cách khách quan các bằng chứng
nhằm xác định xem những hoạt động, sự kiện, điều kiện của hệ thống quản lý liên
quan đến môi trường hay các thông tin về những vấn đề đó có phù hợp với các tiêu
chuẩn kiểm toán hay không và thông tin những kết quả của quá trình này cho khách
hàng. Đây là một định nghĩa đầy đủ và cụ thể nhất về kiểm toán môi trường. Từ
đây ta có thể hiểu một cách tổng quát nhất kiểm toán môi trường là [1]:
-

Quá trình kiểm tra có hệ thống và được ghi chép thành văn bản.

-

Khách quan.

-

Thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.

-

Xác định các vấn đề được xem xét có phù hợp với tiêu chuẩn kiểm
toán hay không.

-


Thông tin kết quả kiểm toán cho khách hàng.

1.1.2. Nội dung, đối tượng, mục tiêu, ý nghĩa và lợi ích và quy trình của
kiểm toán môi trường
1.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán môi trường
Theo ngôn ngữ quản lý môi trường thì mục tiêu của kiểm toán môi trường
bao gồm [1,2]:
 Tổ chức và giải trình các số liệu quan trắc môi trường nhằm xác lập một biên
bản về các thay đổi liên quan đến sự thực hiện một dự án hoạt động của một tổ
chức.
 Kiểm chứng xem các thông số môi trường được quan trắc có phù hợp với các
yêu cầu qui phạm hiện hành, với các chính sách và các tiêu chuẩn nội bộ và với
các giới hạn về chỉ tiêu chất lượng môi trường đã được xác lập hay không.
 So sánh những tác động được dự kiến của dự án với các tác động thực tế nhằm
mục đích đánh giá tính chính xác của các dự báo này.
 Đánh giá tính hiệu quả của các hệ thống quản lý môi trường, các hoạt động tác
nghiệp và các thủ tục.

3
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

 Xác định mức độ và quy mô của bất cứ yêu cầu sửa chữa nào hay biện pháp
điều chỉnh nào trong trường hợp không bắt buộc hoặc trong trường hợp các mục
tiêu về môi trường của tổ chức không được thực hiện
1.1.2.2. Nội dung kiểm toán môi trường
Từ các định nghĩa về KTMT đã được đưa ra ở phần trên, có thể đưa nội

dung chính của KTMT là [1]:
 Một cuộc rà soát có hệ thống, liên quan tới việc phân tích, kiểm tra, xác nhận
các thủ tục và thực tiễn hoạt động BVMT của doanh nghiệp, nhà máy nhằm đưa
ra kết luận xem các cơ sở đó có tuân thủ theo những quy định, các chính sách
môi trường của nhà nước hay không? Và có được chấp nhận về mặt môi trường
hay không?
 Nghiên cứu, kiểm tra kỹ các tài liệu, số liệu, các báo cáo môi trường của các
công ty, nhà máy trong một khoảng thời gian nhằm tìm kiếm những sai sót, vi
phạm trong các hoạt động BVMT của các cơ sở đó. Từ đó đi đến kết luận xem
các cơ sở sản xuất này đã đạt được các mục tiêu BVMT đề ra hay chưa, đồng
thời cũng đưa ra các biện pháp cải thiện một cách hợp lý, hiệu quả.
 Thu thập các thông tin của một cuộc kiểm toán được thông qua quá trình phỏng
vấn các cán bộ chủ chốt, cán bộ công nhân viên của nhà máy, hoặc thông qua
các bảng câu hỏi kiểm toán thực hiện trực tiếp tại hiện trường,…Từ đó để có thể
đánh giá một cách chính xác nhất hoạt động BVMT và sự tuân thủ các chính
sách, pháp luật môi trường của các CSSX.
 Thiết lập các báo cáo kiểm toán và thông tin kết quả kiểm toán cho khách hàng
và cơ sở bị kiểm toán.
Với các nội dung chính như trên thì một cuộc KTMT sẽ tập trung vào các khía cạnh
cụ thể như trong bảng 1 dưới đây [1]:
Bảng 1.1. Một số khía cạnh chính trong nội dung của KTMT
Các khía cạnh

Mục tiêu

Sự tuân thủ

Đánh giá xem có tuân thủ các quy định

4

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Các khía cạnh

Mục tiêu
và tiêu chuẩn hay không?
Đánh giá sự thiết kế và hiệu quả của hệ

Chương trình quan trắc

thống quan trắc.
Kiểm tra độ chính xác của các phương

Dự báo tác động

pháp dự báo và kết quả dự báo
Sự vận hành các trang thiết bị của nhà Có đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật hay
máy

không?

Rủi ro và thảm họa môi trường

Kiểm soát vấn đề này ở vị trí đặc biệt
của hệ thống quản lý
Có thể phát sinh từ các áp lực môi


Rủi ro và các khoản nợ

trường
Đánh giá xem các sản phẩm đó có thân

Sản phẩm và thị trường

thiện với môi trường hay không
Các chuẩn mực

Rà soát, đánh giá hiện trạng môi trường

Các chương trình quản lý

Có hiệu quả và phù hợp hay không?

Cơ cấu quản lý

Có phù hợp và hiệu quả hay không?

Các thủ tục cho việc lập kế hoạch

Có hợp lý hay không

1.1.2.3. Đối tượng của kiểm toán môi trường
Đối tượng chính và thường gặp nhất của KTMT chính là các cơ sở sản
xuất công nghiệp hoặc các công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh. Ngày nay
KTMT đã mở rộng và bao trùm lên nhiều lĩnh vực khác nhau như bệnh viện,
trường đại học, tài nguyên thiên nhiên, các cơ quan ban hành chính sách,…
Quá trình kiểm toán có thể được thực hiện đối với toàn bộ quy trình hoạt

động hoặc chỉ đối với một giai đoạn nào đó của quy trình sản xuất.

5
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

1.1.2.4. Quy trình kiểm toán môi trường
Nhìn chung, quy trình KTMT cũng được tiến hành theo ba giai đoạn [13]:
-

Giai đoạn trước kiểm toán (còn được gọi là giai đoạn tiền KTMT).

+ Lập kế hoạch kiểm toán tại hiện trường.
+ Chuẩn bị bảng câu hỏi trước kiểm toán và danh mục kiểm tra.
+ Tổng hợp các thông tin nền và các thông tin về điểm kiểm toán.
+ Tham quan địa điểm bị kiểm toán.
+ Lập bảng câu hỏi khảo sát và các điều khoản kiểm toán.
+ Xem xét lại kế hoạch kiểm toán và chuẩn bị công tác hậu cần.
-

Giai đoạn tiến hành kiểm toán.

+ Giai đoạn kiểm toán chính bao gồm 5 bước chính:
+ Tìm hiểu quy chế và hệ thống quản lý nội bộ.
+ Đánh giá điểm mạnh yếu.
+ Thu thập chứng cứ kiểm toán.
+ Đánh giá những kết quả thu thập được từ công tác kiểm toán.
+ Báo cáo những thu thập về công tác KTMT.

-

Giai đoạn sau kiểm toán.
Tiến trình KTMT không dừng lại ở những kết luận trong giai đoạn KTMT.

Trong vòng 2 tuần kể từ khi kết thúc giai đoạn kiểm toán chính, trưởng đoàn kiểm
toán sẽ lập một báo cáo sơ bộ về những kết quả thu được. Trước khi lập báo cáo
chính thức, báo cáo sơ bộ này có thể được gửi cho ở Tài nguyên và Môi Trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp, lãnh đạo của
cơ sở được KTMT hoặc các cơ quan chức năng theo quy định của pháp để xem xét.
Trong khi báo cáo chính thức được lập, người ta thường bắt đầu giai đoạn xây dựng
kế hoạch hành động. Giai đoạn này đề ra phương hướng giải quyết, giao trách
nhiệm cải thiện tình hình và lập thời gian biểu. Bước cuối cùng sẽ được kết thúc
bằng một cuộc KTMT bổ sung nhằm đảm bảo những khiếm khuyết đã được sửa
chữa. Sau khi hoàn thành bước cuối cùng này, các kiểm toán viên sẽ đưa ra những

6
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

báo cáo cuối cùng sau thời gian tiến hành kiểm toán. Trong báo cáo này các kiểm
toán viên cũng đề cập đến các phát hiện trong quá trình thực hiện và đưa ra các
biện pháp khắc phục cũng như phòng chống các sự cố môi trường.
1.1.3. Phân loại kiểm toán môi trường
Hiện nay, KTMT đang ngày càng phát triển và mở rộng cho nhiều loại đối
tượng và khía cạnh môi trường khác nhau dẫn đến có nhiều loại, dạng KTMT. Có
rất nhiều cách để phân loại KTMT, dưới đây là 3 cách phân loại phổ biến nhất:
phân loại theo chủ thể kiểm toán; mục đích kiểm toán; đối tượng và mục tiêu kiểm

toán.
1.1.3.1. Phân loại theo chủ thể kiểm toán


Kiểm toán nội bộ [1]

Kiểm toán môi trường nội bộ là cuộc KTMT được thực hiện bởi các kiểm
toán viên nội bộ của chính tổ chức đó. Hay nói cách khác đây là việc một tổ chức
tự đánh giá các hoạt động và việc thi hành các quy định về môi trường của mình.


Kiểm toán từ bên ngoài [1]

Kiểm toán môi trường từ bên ngoài là một cuộc KTMT được tiến hành bởi
các kiểm toán viên độc lập thuộc các công ty, văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp.
Đây là một loại hình hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận hoặc bảo
hộ, được quản lý chặt chẽ bởi các hiệp hội chuyên ngành về KTMT. Cuộc kiểm
toán này diễn ra tùy theo yêu cầu của công ty hoặc của một bên thứ ba gọi chung là
khách hàng đối với cơ quan kiểm toán.
KTMT độc lập sẽ có hai hình thức tiến hành:
-

Trường hợp thứ nhất: Một tổ chức đánh giá việc thi hành các chính sách
môi trường của các nhà thầu phụ, các nhà cung ứng vật tư hoặc các đại
lý của nhà sản xuất. Đây là trường hợp đích danh công ty tiến hành đánh
giá xem đối tác kinh doanh của họ có tuân thủ theo các quy định, thủ tục
về môi trường và các vấn đề liên quan hay không, các thông tin cung
cấp có tin cậy hay không.

7

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

-

Trường hợp thứ hai: Một tổ chức nào đó thuê một bên thứ ba độc lập
tiến hành kiểm toán, đánh giá các hoạt động và việc thi hành các quy
định về môi trường của một cơ sở mà họ cần kiểm tra.


Kiểm toán nhà nước về môi trường [1]

Kiểm toán nhà nước về môi trường là một cuộc KTMT do các cơ quan quản
lý chức năng của nhà nước và cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành theo luật định.
Kiểm toán nhà nước thường tiến hành để đánh giá, kiểm tra sự tuân thủ, xem xét
việc chấp hành các chính sách, luật lệ liên quan tới vấn đề môi trường của cơ quan,
nhằm nâng cao hiệu quả thi hành luật bảo vệ môi trường.
1.1.3.2. Phân loại theo mục đích kiểm toán
Dựa vào các mục đích của một cuộc KTMT đề ra ta có thể phân loại KTMT
thành 3 dạng: kiểm toán pháp lý, tổ chức và kỹ thuật.


Kiểm toán pháp lý [1]

Đây là một cuộc kiểm toán được thực hiện trên tầm vĩ mô nhằm xem xét
đánh giá các chính sách của Nhà nước về quyền sở hữu, sử dụng và bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, xem xét các bộ luật, các văn bản luật, các quy định
về BVMT mà Nhà nước ban hành có phù hợp và hiệu quả không. Cụ thể thì mục

tiêu của kiểm toán pháp lý môi trường có liên quan tới các vấn đề sau:
 Các mục tiêu chính thuộc chính sách môi trường của quốc gia.
 Khả năng tiếp cận các mục tiêu này của pháp luật hiện hành như thế
nào?
 Việc ban hành luật pháp có thể được sửa đổi tốt nhất ra sao?


Kiểm toán tổ chức [1]

Đây là loại KTMT liên quan đến các thông tin về cơ cấu quản lý môi trường
của một công ty, các cách truyền đạt thông tin nội bộ và ra bên ngoài, các chương
trình đào tạo, rèn luyện kiến thức môi trường, nâng cao ý thức BVMT của cán bộ
công nhân viên của một công ty. Loại kiểm toán này đặc biệt có ích trong việc trao

8
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

đổi thông tin và kinh nghiệm sản xuất, quản lý môi trường của các công ty với
nhau.


Kiểm toán kỹ thuật [1]

Một cuộc kiểm toán kỹ thuật là báo cáo các kết quả thu được từ việc đo đạc,
quan trắc, nghiên cứu về ô nhiễm nước và không khí, chất thải nguy hiểm và chất
thải rắn, các vật liệu phóng xạ và khoáng chất.
Kiểm toán kỹ thuật môi trường là một loại hình kiểm toán phổ biến và rộng

rãi nhất, đặc biệt thường được sử dụng để kiểm toán cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp, chẳng hạn như kiểm toán chất thải rắn, kiểm toán nguồn thải khí ...
1.1.3.3. Phân loại theo đối tượng và mục tiêu kiểm toán
Căn cứ vào các đối tượng và mục tiêu của KTMT người ta có thể chia
KTMT thành nhiều loại khác nhau, dưới đây là một số loại phổ biến:


Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường [1]

Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường là quá trình thẩm tra có hệ thống và
được ghi thành văn bản việc thu thập và đánh giá một cách khách quan các bằng
chứng nhằm:
 Xác định hệ thống quản lý môi trường của một tổ chức có phù hợp với các
tiêu chuẩn kiểm toán của hệ thống quản lý môi trường hay không?
 Xác định xem hệ thống đó được thi hành một cách có hiệu quả hay không và
thông báo kết quả cho khách hàng.


Kiểm toán chất thải [1]

Kiểm toán chất thải là việc quan sát, đo đạc, ghi chép các số liệu, thu thập và
phân tích các mẫu chất thải, nhằm ngăn ngừa việc phát sinh ra chất thải, giảm thiểu
và quay vòng chất thả1. Kiểm toán chất thải là bước đầu tiên trong quá trình tối ưu
hóa việc tận dụng triệt để tài nguyên và nâng cao hiệu quả sản xuất.


Kiểm toán năng lượng [1]

Kiểm toán năng lượng là việc xem xét, kiểm tra, xác định mức độ tiêu thụ
năng lượng ( điện, dầu, than, nước,…) của một CSSX trong một giai đoạn cụ thể để


9
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

đánh gía mức độ phù hợp giữa các thông tin về năng lượng có thể định lượng được
với các chuẩn mực được thiết lập.


Kiểm toán đánh giá tác động môi trường

Kiểm toán đánh giá tác động môi trường là một công cụ sử dụng để kiểm tra
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) có tuân thủ với các yêu cầu luật pháp tối
thiểu cũng như là kiểm tra để đảm bảo các quá trình đó làm theo những quy định
pháp luật đề ra. Mục đích của nó là giúp kiểm soát hoạt động ĐTM và giảm thiểu
những chi phí không cần thiết.


Kiểm toán tuân thủ [1]

Kiểm toán tuân thủ là một quá trình thu thập, xác minh có hệ thống, khách
quan, độc lập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán để xác định xem các tiêu
chuẩn, quy định về môi trường có được đáp ứng, thực thi đầy đủ hay không. Các
tiêu chuẩn có thể là:
 Các luật và quy định cấp quốc gia.
 Các chỉ tiêu do Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á hoặc
các cơ quan tài chính khác quy định.
 Các tiêu chuẩn do ngành công nghiệp tự quy định.



Kiểm toán nguồn thải [1]
Kiểm toán nguồn thải là công tác thống kê tải lượng và đặc điểm các

nguồn thải chất ô nhiễm trong một khu vực, của một CSSX kinh doanh để phục
vụ mục đích cho công tác quản lý, dự báo và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Kiểm toán nguồn thải cần tiến hành song song với các công việc như quan trắc
môi trường, phân tích thành phần môi trường, và xác lập các tham số của nguồn
thải chất ô nhiễm vào môi trường.
1.1.4. Hoạt động kiểm toán môi trường trên thế giới
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, khái niệm “kiểm toán môi
trường” đã được sự quan tâm sâu sắc của tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối
cao (INTOSAI). Tháng 10/1992, tại Hoa Kỳ, INTOSAI đã thành lập Nhóm làm
việc về kiểm toán môi trường (INTOSAI WGEA). Tôn chỉ hoạt động của

10
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

INTOSAI WGEA là tăng cường việc áp dụng các chức năng và công cụ kiểm toán
vào chính sách BVMT.
INTOSAI WGEA là Nhóm làm việc có số lượng thành viên lớn nhất trong
các Nhóm làm việc của INTOSAI. Hiện nay có 6 trong 7 khu vực đã thành lập
Nhóm làm việc cấp khu vực về KTMT gồm: Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, Châu
Mỹ La tinh, Caribe và Nam Thái Bình Dương. Nhóm làm việc khu vực Châu Á về
KTMT (ASOSAI) đã được thành lập tháng 10/2000 tại Thái Lan, hiện có 23 thành
viên do Tổng Kiểm toán Nhà nước Trung Quốc làm chủ tịch.

Xu hướng phát triển kiểm toán môi trường trên thế giới : INTOSAI liên tục
theo dõi tình trạng và xu hướng của kiểm toán môi trường trên thế giớ1. Điều tra
định kỳ kiểm toán môi trường được thực hiện trong cách thành viên INTOSA1.Kết
quả điều tra được sử dụng để phát triển chính sách và hướng dẫn áp dụng vào cộng
đồng và khuyến khích các thành viên kiểm toán môi trường.Từ đó các SAI thành
viên có thể rút ra bài học về phát triển và thực hiện kiểm toán môi trường ở nước
mình; đồng thời, nâng cao cơ hội hợp tác trên quy mô toàn cầu.
Xu hướng kiểm toán môi trường tại các SAI [29]
Tỷ lệ các SAI thực hiện các loại hình KTMT trong giai đoạn 2009-2011 lần
lượt là 75% đối với kiểm toán hoạt động, 66% đối với kiểm toán tuân thủ và 50%
đối với kiểm toán tài chính. Trong đó các SAI đưa ra 5 vấn đề môi trường đáng lưu
ý nhất tại quốc gia mình là: nước sinh hoạt, chất thải đô thị và chất thải rắn, rừng,
khoáng sản và biến đổi khí hậu. Khoáng sản là 1 trong 5 vấn đề môi trường được
quan tâm nhiều nhất trên thế giới, phải kể đến các hoạt động khai thác khoáng sản,
khai thác các mỏ nguyên vật liệu, hóa chất ...
Hiện nay trên thế giới KTMT được xem là công cụ phổ biến và có hiệu quả
trong hệ thống quản lý môi trường.
Khu vực Bắc Mỹ: Hoa Kỳ
Cục bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) ủng hộ những cuộc KTMT tình nguyện
và khuyến khích tham gia tích cực của ban giám đốc và công ty trong quá trình

11
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

kiểm toán. Gần đây “Hoạt động kiểm toán đặc quyền của Cục Bảo vệ môi trường
Mỹ” đã đẩy mạnh các cuộc kiểm toán nội bộ.
Khu vực Trung và Nam Mỹ

Ở khu vực này đã có sự thay đổi lớn có thể thấy được trong lĩnh vực QLMT
ở Mexico và Brazil, chẳng hạn như các công ty quốc tế (hầu hết liên quan đến lĩnh
vực hóa chất) đã đưa ra các kinh nghiệm kiểm toán của họ. Tuy nhiên sự cân bằng
giữa mối quan tâm kinh tế xã hội và môi trường vẫn còn là một thách thức lớn.
Châu Âu: Ủy ban cộng đồng Châu Âu (CEC)
Từ tháng 4/1995 trở đi “Chương trình kiểm toán và quản lý sinh thái”
(EMAS) ngày càng trở nên có hiệu lực và được phát triển mạnh. Mặc dù đã có qui
định nhưng việc tham gia dưới chủ đề EMAS chủ yếu vẫn là tự nguyện. Nhưng tới
tháng 10/1996, đã có 381 công ty đăng kí chương trình EMAS, trong đó có 293
công ty Đức.
1.1.5. Kiểm toán môi trường tại Việt Nam
Theo kinh nghiệm thế giới, KTMT có nhiều nội dung cần thực hiện, phụ
thuộc vào mục tiêu cần đánh giá chẳng hạn như: Kiểm toán tuân thủ luật pháp và
các qui định môi trường; kiểm toán tác động môi trường; kiểm toán thiết kế chương
trình quan trắc môi trường; kiểm toán rủi ro và thảm họa môi trường; kiểm toán
chương trình quản lý môi trường [1,2], kiểm toán chất thải, kiểm toán năng lượng
[1]. KTMT đã và đang được áp dụng khá phổ biến ở rất nhiều quốc gia trên thế
giới, được coi là một trong những công cụ có hiệu quả cao trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Ở Việt Nam, thực hiện
KTMT còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào loại hình kiểm toán chất thải. Các loại
hình kiểm toán khác chưa được biết đến hoặc chưa được quan tâm. Đặc biệt, kiểm
toán tác động môi trường (KTTĐMT) gần như chưa được đề cập đến.
Hiện nay, quá trình KTMT ở Việt Nam mới chỉ chú trọng tập trung vào
kiểm toán chất thải công nghiệp, song chưa nhiều và mới dừng ở các vấn đề tổng
quát mà chưa đi sâu vào các lĩnh vực cụ thể. Việc áp dụng KTCT trong các cơ sở
sản xuất cũng chỉ dừng ở một số dự án thí điểm như Dự án “Kiểm soát ô nhiễm

12
Footer Page 21 of 126.



Header Page 22 of 126.

môi trường” của UNDP năm 1995 ở một số nhà máy ở TP.Việt Trì và TP. Biên
Hòa; đề tài “Điều tra, đánh giá đề xuất việc KTCT công nghiệp tại 05 khu công
nghiệp, khu chế xuất” của Cục Bảo vệ Môi trường năm 2005; đề tài “Nghiên cứu
áp dụng KTCT trong công nghiệp quốc phòng” của Trung tâm khoa học kỹ thuật
và công nghệ quân sự (Bộ Quốc phòng) năm 2004; đề tài “KTCT tại các làng nghề
tái chế kim loại và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm” của Viện Khoa
học và Công nghệ môi trường - Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2005; nghiên cứu
và áp dụng thí điểm về KTCT cho nhà máy giầy Thượng Đình, Hà Nội và Công ty
TNHH thuộc da Đông Hải do Tổng cục môi trường thực hiện năm 2008 [30].
Với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, KTMT cần sớm được triển khai áp
dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu chậm thực hiện KTMT, doanh nghiệp sẽ
đứng trước nguy cơ rất khó tiếp cận với các thị trường lớn trên thế giới đòi hỏi phải
thực hiện KTTĐMT như: EU, hệ thống siêu thị Wal-Mark…; đồng nghĩa với việc
không mở rộng được thị trường quốc tế, kim ngạch xuất khẩu, doanh thu của
doanh nghiệp sẽ giảm. Ngoài ra, chậm thực hiện KTMT sẽ dẫn đến tình trạng
doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có, sử dụng tài nguyên, năng
lượng lãng phí, chi phí môi trường cao, làm tăng giá thành sản phẩm và ảnh hưởng
đến doanh thu, dẫn đến một loạt các hệ lụy khác như nguy cơ phá sản, giải thể
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lẩn tránh thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ môi
trường [2].
Nhận thức được vai trò to lớn của KTMT nói chung và KTTĐMT nói riêng
đối với các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt và trong tương lai, năm 2014 Bộ Tài
Nguyên và Môi trường đã giao cho Tổng Cục Môi trường chủ trì thực hiện đề tài
“Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn về kiểm toán môi trường tại các doanh nghiệp
Việt Nam, áp dụng thí điểm cho một doanh nghiệp ngành dệt may” trong thời gian
2 năm. Một trong những sản phẩm của đề tài là xây dựng một sách hướng dẫn thực
hiện KTTĐMT cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Như vậy, chắc chắn trong tương

lai gần KTTĐMT sẽ được xem như là một công cụ có ích và hiệu quả giúp cho các
doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, giảm thiểu những chi

13
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

phí không cần thiết và tăng cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới trong quá trình
hội nhập quốc tế [2].
1.2. Khái quát về các mỏ khai thác vật liệu xây dựng tại huyện Lương
Sơn, tỉnh Hoà Bình.
1.2.1. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội
Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đông của tỉnh Hòa Bình,tiếp giáp với Thủ
đô Hà Nội với vùng Tây bắc của Tổ quốc, liền kề với khu công nghệ cao Hòa Lạc,
khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng văn hóa các dân tộc Việt
Nam. Huyện nằm ở tọa độ địa lí: từ 105025’14” – 105041’25” Kinh độ Đông;
20036’30” – 20057’22” Vĩ độ Bắc.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488,85 ha, được chia thành 20 đơn vị
hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn (Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa,
Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn, Trường Sơn,
Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh
Lương, Hợp Thanh và Thị trấn Lương Sơn).
Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lí, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa –
xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sông Hồng (cũng như Thủ đô Hà
Nội).
 Điều kiện tự nhiên [27]:
Về địa hình, huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp giữa
đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ cao

sàn sàn nhau khoảng 200-400m được hình thành bởi đá macma, đá vôi và các trầm
tích lục nguyên, có mạng lưới sông , suối khá dày đặc.
Khí hậu Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh, ít
mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 – 23,30c. Lượng
mưa bình quân từ 1.520,7- 2.255,6 mm/ năm, nhưng phân bố không đều trong năm
và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong các
xã.Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam

14
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

cao 129m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Sông Bùi mang tính chất một con sông già,
thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Lương Sơn
những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật
nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập
không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân
dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
 Các nguồn tài nguyên [27]:
Tài nguyên nước: Nước ngầm ở Lương Sơn có trữ lượng khá lớn, chất lượng
nước phần lớn chưa bị ô nhiễm, lại được phân bố khắp các vùng trên địa bàn
huyện.Tài nguyên nước mặt gồm nước sông, suối và nước mưa, phân bố không
đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc huyện và một số hồ đập nhỏ phân bố rải rác
toàn huyện.
Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha chiếm

49,68% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và phong phú với
nhiều loại gỗ quý. Nhưng do tác động của con người, rừng đã mất đi quá nhiều và
thay thế chúng là rừng thứ sinh.Diện tích rừng phân bố ở tất cả các xã trong huyện.
Nhờ quan tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại rừng đã góp phần đem
lại thu nhập cao cho người dân và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước
đầu nguồn, cải thiện cảnh quan khu vực.
Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản trữ
lượng lớn đó là đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim.
Tài nguyên du lịch: Với vị trí thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội và địa hình xen
kẽ nhiều núi đồi, thung lũng rộng phẳng, kết hợp với hệ thống sông, suối, hồ tự
nhiên, nhân tạo cùng với hệ thống rừng… đãtạo cảnh quan thiên nhiên và điều kiện
phù hợp để huyện Lương Sơn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sân golf.
Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh, di chỉ khảo cổ học, hệ thống
hang động, núi đá tự nhiên như: hang Trầm, hang Rồng, hang Tằm, hang

15
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

Trổ…động Đá Bạc, động Long Tiên… đây là những tiềm năng để phát triển những
tour du lịch danh lam thắng cảnh kết hợp với nghỉ dưỡng.
Ngoài ra Lương Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa vật
thể và phi vật thể.
 Điều kiện Kinh tế - Xã hội [27]:
Dân số toàn huyện 98.856 người gồm 3 dân tộc chính là Mường, Dao, Kinh,
trong đó người Mường chiếm khoảng 70% dân số. Lực lượng lao động đông, số lao
động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm
45%,điều này cho thấy huyện có thế mạnh về nguồn lực lao động.

Với những lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân số, sự quan tâm
chỉ đạo của tỉnh Hòa Bình, trong những năm qua huyện Lương Sơn đã thu hút được
156 dự án trong và ngoài nước đến đầu tư vào địa bàn, tạo nhiều việc làm cho
người lao động, góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương và thúc đẩy
nền kinh tế của huyện phát triển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
nâng cao tỷ trọng Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là Thương mại- Du
lịch- Dịch vụ và giảm dần tỷ trọng Nông- Lâm - Ngư nghiệp, tiến tới xây dựng
huyện Lương Sơn sớm trở thànhhạt nhân vùng động lực kinh tế của tỉnh Hòa Bình.
1.2.2. Khái quát các mỏ khai thác vật liệu xây dựng tại địa bàn huyện.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 130 doanh nghiệp tham gia hoạt
động khoáng sản với 171 mỏ đã được cấp phép hoạt động. Trong đó, khoáng sản
khai thác chủ yếu là nhóm dùng làm VLXD (85 mỏ). Các nhóm khoáng sản khác
được khai thác, sử dụng cho tiêu dùng trong nước là chính. Quy mô đầu tư cho các
mỏ từ nhỏ lẻ, tận thu đến 60 tỷ đồng/dự án. Thêm vào đó là công nghệ khai thác thủ
công, lạc hậu, sản phẩm cuối cùng là quặng thô đem bán, không qua chế biến tinh
gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý về hoạt động cũng như nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước, ít đem lại hiệu quả KT-XH, ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi
trường [28].

16
Footer Page 25 of 126.


×