Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất sử dụng an toàn nước mưa cho sinh hoạt tại một số huyện ngoại thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 45 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Văn An

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
SỬ DỤNG AN TOÀN NƢỚC MƢA CHO SINH HOẠT
TẠI MỘT SỐ HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2016
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Văn An

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
SỬ DỤNG AN TOÀN NƢỚC MƢA CHO SINH HOẠT
TẠI MỘT SỐ HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

Chuyên ngành:


Mã số:

Kỹ thuật môi trƣờng
60520320

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HÀ

Hà Nội - 2016

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo, bạn bè, gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ
môn Công nghệ môi trƣờng, các thầy cô giáo và các cán bộ của Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn
thành đƣợc đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến cô giáo hƣớng dẫn, PGS.TS Nguyễn Thị Hà
đã hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và có nhiều góp ý quý báu cho tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện các phân tích chất lƣợng nƣớc tại Trung tâm.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp trong Khoa Xét nghiệm – Trung tâm Y tế
dự phòng Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp để đề tài
nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Trần Văn An

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1.

Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, ăn uống và ảnh hƣởng đến sức
khỏe con ngƣời ..........................................................................................3

1.1.1.

Hiện trạng các nguồn nƣớc sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt ............3


1.1.2.

Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mƣa sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt .....7

1.1.3.

Ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc ăn uống đến sức khỏe con ngƣời ..13

1.2.

Các phƣơng pháp thu, tích chứa và xử lý nƣớc mƣa trên thế giới và Việt
Nam..........................................................................................................19

1.2.1.

Phƣơng pháp thu nƣớc mƣa ..............................................................19

1.2.2.

Phƣơng pháp lƣu chứa nƣớc mƣa......................................................23

1.2.3.

Phƣơng pháp xử lý làm sạch nƣớc mƣa ............................................29

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................34
2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu...............................................................................34


2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................34

2.2.1.

Kế thừa, thu thập tài liệu, thông tin, số liệu ......................................34

2.2.2.

Phƣơng pháp khảo sát thực tế, lấy mẫu nghiên cứu hiện trƣờng ......34

2.2.3.

Các thông số phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa ...................................39

2.2.4.

Mô hình bể lƣu chứa nƣớc mƣa bằng các loại vật liệu .....................40

2.2.5.

Đánh giá, xử lý số liệu .......................................................................40

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................42
3.1.

Thực trạng hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại khu vực nghiên cứu 42

3.1.1.


Thực trạng hệ thống thu nƣớc mƣa ...................................................42

3.1.2.

Thực trạng hệ thống lƣu chứa nƣớc mƣa ..........................................42

3.2.

Thực trạng chất lƣợng nƣớc mƣa tại khu vực nghiên cứu .......................47

3.2.1.

Đánh giá cảm quan về chất lƣợng nƣớc mƣa ....................................47

3.2.2.

Thông số giá trị pH ............................................................................47

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

3.2.3.

Chỉ số pecmanganat...........................................................................49

3.2.4.


Các thông số hóa học khác (nitrit, nitrat, amoni, sắt tổng số, độ cứng
tổng số, clorua, asen) .........................................................................50

3.2.5.
3.3.

Thông số vi sinh vật (Tổng coliforms và E. Coli) .............................51

Đánh giá sơ bộ nguyên nhân chất lƣợng nƣớc mƣa không đạt tiêu chuẩn
.................................................................................................................54

3.3.1.

Nguyên nhân ảnh hƣởng đến giá trị pH ............................................54

3.3.2.

Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số pecmanganat ............................57

3.3.3.

Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thông số vi sinh vật ............................57

3.4.

Đề xuất mô hình thu và lƣu chứa nƣớc mƣa an toàn ...............................58

3.4.1.

Khoảng thời gian thu nƣớc mƣa thích hợp trong năm ......................58


3.4.2.

Thời điểm thu nƣớc trong các trận mƣa ............................................58

3.4.3.

Hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa .................................................59

3.4.4.

Hệ thống xử lý nƣớc mƣa đảm bảo an toàn cho ăn uống ..................63

3.4.5.

Lƣu chứa nƣớc mƣa vào lòng đất để sử dụng lâu dài .......................64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................69
Kết luận: ................................................................................................................69
Kiến nghị:..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................71
PHỤ LỤC ..................................................................................................................73

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Một số nguồn nƣớc trên trái đất ..................................................................3

Bảng 2. Hiện trạng khai thác sử dụng nƣớc dƣới đất ở Đồng bằng Bắc bộ, Hà Nội
và toàn lãnh thổ Việt Nam ...........................................................................4
Bảng 3. Kết quả phân tích nƣớc mƣa tại làng Lai Xá và Cự Khê sau khi lắp bộ lọc
năm 2011 ....................................................................................................10
Bảng 4. Các nhóm và nguồn vi sinh vật gây bệnh có thể đƣợc tìm thấy trong hệ
thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa ...............................................................12
Bảng 5. Số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa tại vùng Tây Nam nƣớc Pháp ....................13
Bảng 6. Một số đƣờng phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ sinh vật trong nƣớc .........15
Bảng 7. Một số sinh vật gây bệnh lây qua đƣờng nƣớc ăn uống ............................16
Bảng 8. Hệ số thu nƣớc của các loại mái thu ..........................................................20
Bảng 9. Các thông số của hệ thống thu gom nƣớc mƣa bổ sung vào tầng nƣớc
ngầm...........................................................................................................29
Bảng 10. Công nghệ lọc và các dạng vi sinh vật có thể bị loại bỏ .........................31
Bảng 11. Liều lƣợng tia UV cần thiết để bất hoạt Cryptosporidium, Giardia, Virus
....................................................................................................................31
Bảng 12. Thời gian cần thiết để chlorine có tác dụng đối với Cryptosporidium,
Giardia, Virus (nồng độ chlorine tự do = 1,0 mg/L; pH = 7,0, nhiệt độ
=200C) ........................................................................................................32
Bảng 13. Hiệu quả bất hoạt Giardia ở nồng độ 3-log (99,9%) đối với sự thay đổi
pH, nhiệt độ, nồng độ chlorine tự do .........................................................32
Bảng 14. Vị trí lấy mẫu nƣớc mƣa tại ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng
Hòa .............................................................................................................34
Bảng 15. Các thông số khảo sát hệ thống thu gom và lƣu chứa nƣớc mƣa ............38
Bảng 16. Các thông số phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa .........................................39
Bảng 17. Phân loại các biến số nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập ...................40
Bảng 18. Tỷ lệ thống kê các thông số của hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại
Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ .........................................................45

Footer Page 6 of 126.



Header Page 7 of 126.

Bảng 19. Thống kê số năm, thể tích bể của hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại
Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ .........................................................46
Bảng 20. Tỷ lệ số thông số đạt tiêu chuẩn trong đợt khảo sát 1 ...............................52
Bảng 21. Tỷ lệ số thông số đạt tiêu chuẩn trong đợt khảo sát 2 ...............................53
Bảng 22. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa lấy theo các thời gian khác nhau
tính từ đầu trận mƣa ...................................................................................59
Bảng 23. Tỷ lệ số mẫu đạt trong mẫu nƣớc giếng của các hộ dân tự khai thác tại
huyện Ứng Hòa ..........................................................................................65

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Tỷ lệ phân bố nước ở các lưu vực sông [3] ...................................................6
Hình 2. Thiết bị loại bỏ nước mưa đầu trận ............................................................21
Hình 3. Kết cấu hố đào thu nước mưa [4] ................................................................28
Hình 4. Kết cấu hệ thống thu nước mưa bằng hố đào kết hợp ống đóng cho quy mô
hộ gia đình [4] ...........................................................................................28
Hình 5. Đồ thị tỷ lệ % các loại mái thu nước mưa ...................................................42
Hình 6. Đồ thị tỷ lệ % các loại vật liệu làm bể chứa nước mưa ...............................43
Hình 7. Đồ thị tỷ lệ % vị trí đặt bể lưu chứa nước mưa ...........................................43
Hình 8. Đồ thị tỷ lệ % cách lấy nước mưa từ bể .......................................................44
Hình 9. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Phúc Thọ ...........................47
Hình 10. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Đan Phượng ...................48
Hình 11. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Ứng Hòa .........................48

Hình 12. Đồ thị giá trị chỉ số pecmanganat của nước mưa tại huyện Phúc Thọ .....49
Hình 13. Đồ thị giá trị chỉ số pecmanganat của nước mưa tại huyện Đan Phượng 49
Hình 14. Đồ thị giá trị chỉ số pecmanganat của mẫu nước mưa tại huyện Ứng Hòa
....................................................................................................................50
Hình 15. Sự biến thiên giá trị pH theo thời gian chứa trong một số loại bể ............55
Hình 16. Mô hình bể nước mưa chát xi măng và ốp gạch men ................................56
Hình 17. Mẫu nước mưa lấy theo thời gian từ lúc bắt đầu mưa ..............................59
Hình 18. Mô hình thu nước mưa có loại bỏ nước mưa đầu trận ..............................61
Hình 19. Mô hình thu nước mưa kết hợp bỏ nước mưa đầu trận và lọc cát sỏi trước
khi vào bể lưu chứa ....................................................................................61
Hình 20. Mô hình bể lọc nước mưa trước khi vào bể lưu chứa nước .......................62
Hình 21. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua hố thấm
....................................................................................................................66
Hình 22. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua giếng
đào..............................................................................................................66

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

Hình 23. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua giếng
khoan ..........................................................................................................67
Hình 24. Màng chắn lá và màng trượt lá..................................................................89
Hình 25. Rổ thu mảnh tạp và thiết bị loại bỏ dòng nước mưa đầu ...........................89
Hình 26. Mô hình thu trữ nước mưa hộ gia đình vùng ĐB sông Cửu Long [8] .......90
Hình 27. Mô hình thu trữ nước mưa tại làng Lai Xá và Cự Khê [17] ......................90
Hình 28. Bể chứa nước mưa .....................................................................................91
Hình 29. Bể lưu chứa nước được ốp gạch men giảm sự tiếp xúc của nước mưa với
xi măng tại vị trí mẫu P14 .........................................................................91


Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

CHỮ VIẾT TẮT
BYT

Bộ Y tế

DALY

Năm sống hiệu chỉnh theo mức độ tàn tật (disability adjusted live
years)

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia

SOCs

Hợp chất hữu cơ nhân tạo (synthetic organic chemical)

TCN


Trƣớc công nguyên

TCVN

Tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam

TOC

Tổng cacbon hữu cơ (total organic carbon)

UV

Tia cực tím (ultraviolet)

VOCs

Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (volatile organic chemical)

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (world health organization)

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

MỞ ĐẦU
Việc thu gom và sử dụng nƣớc mƣa không phải là mới. Rất lâu trƣớc khi hệ
thống cung cấp nƣớc và xử lý tập trung đƣợc xây dựng, loài ngƣời biết rằng việc

tiếp cận với nguồn nƣớc là một điều cần thiết cơ bản cho sự sống còn. Bằng chứng
khảo cổ học đã chứng minh các kỹ thuật thu nƣớc mƣa đã có ít nhất 4.000năm. Vết
tích của bể chứa nƣớc đã đƣợc tìm thấy ở Israel, đƣợc cho là từ 2.000 trƣớc công
nguyên (TCN) [16]. Thu nƣớc mƣa là một cách để làm lợi từ các dạng nƣớc trong
khí quyển theo mùa, nếu không thu lƣợng nƣớc này sẽ biến thành dòng chảy hoặc
bay hơi. Trong khi nƣớc mƣa có thể cung cấp cho nhiều mục đích sử dụng, thông
dụng nhất là tƣới trong nông nghiệp và sử dụng cho nhu cầu trong gia đình (cho cả
mục đích để uống và không uống).
Việt Nam có tài nguyên nƣớc khá phong phú gồm tài nguyên nƣớc mƣa, tài
nguyên nƣớc mặt, tài nguyên nƣớc ngầm,… nhƣng phân bố không đều về mặt
không gian và thời gian. Trong đó, tài nguyên nƣớc mƣa ở Việt Nam với lƣợng mƣa
tƣơng đối phong phú, lƣợng mƣa trung bình hàng năm đạt 1960 mm. So với lƣợng
mƣa trung bình cùng vĩ độ (100-200 Bắc) thì ở nƣớc ta có lƣợng mƣa khá dồi dào,
gấp 2,4 lần [10]. Bắc Bộ, mùa mƣa thƣờng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng
năm; lƣợng mƣa trong mùa mƣa chiếm từ 70-90% tổng lƣợng mƣa hàng năm [10].
Mùa khô kéo dài 5-6 tháng, có khi tới 7-8 tháng, có nơi 2-3 tháng không có mƣa, là
nguyên nhân chính gây thiếu nƣớc, hạn hán nghiêm trọng. Tiêu biểu là đợt hạn hán
diễn ra ở khu vực Nam bộ và Tây nguyên vào cuối năm 2015.
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội năm 2015 tính đến hết
năm 2014 thành phố Hà Nội có 119 cơ sở cấp nƣớc tập trung, cung cấp nƣớc máy
cho 51% hộ gia đình sử dụng, 49% hộ gia đình còn lại sử dụng nguồn nƣớc tự khai
thác (chủ yếu ở khu vực ngoại thành). Trong 137 cơ sở cấp nƣớc tập trung có 45 cơ
sở cấp nƣớc có công suất từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên với tổng công suất khoảng
914.000 m3/ngày đêm và 74 cơ sở cấp nƣớc có công suất dƣới 1.000 m3/ngày đêm
với tổng công suất khoảng 28.000 m3/ngày đêm. Các cơ sở cấp nƣớc có công suất
trên 1.000 m3/ngày đêm cấp nƣớc chủ yếu cho khu vực các quận nội thành, các cơ

1

Footer Page 11 of 126.



Header Page 12 of 126.

sở có công suất dƣới 1.000 m3/ngày đêm phân bố ở các huyện ngoại thành và cấp
nƣớc cho một số cụm dân cƣ nhƣ trung tâm huyện, một số làng nghề. Giám sát chất
lƣợng nƣớc 3 tháng cuối năm 2014 tại 92 cơ sở cấp nƣớc có công suất dƣới 1.000
m3/ngày đêm, tổng số mẫu nƣớc lấy từ 92 cơ sở là 64 mẫu thì chỉ có 12 mẫu đạt tiêu
chuẩn, 52 mẫu không đạt tiêu chuẩn (QCVN 01:2009/BYT). Trong đó các thông số
không đạt chủ yếu là: chỉ số pecmanganat, nitrit, sắt, amoni, asen, vi sinh vật. Trung
tâm Y tế dự phòng Hà Nội cũng đã xét nghiệm 46 mẫu nƣớc sinh hoạt ở 46 hộ dân tự
khai thác ở huyện Sóc Sơn theo QCVN 02:2009/BYT thì đã có tới 42 mẫu có thông
số sắt không đạt, 22 mẫu có thông số Coliforms và E.coli không đạt[13]. Vì vậy, việc
có một nguồn nƣớc hợp vệ sinh của ngƣời dân khu vực nông thôn ngoại thành Hà
Nội là một đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Do vậy, cần phải mở rộng và tăng cƣờng
các cơ sở cấp nƣớc tập trung để đáp ứng nhu cầu sử dụng của ngƣời dân. Tuy nhiên,
việc này cần phải thực hiện theo lộ trình, cần có thời gian và nguồn lực. Do đó, song
song với việc mở rộng phạm vi cấp nƣớc từ các nhà máy thì cũng cần một nguồn
nƣớc hợp vệ sinh khác mà ngƣời dân ngoại thành Hà Nội có thể tiếp cận đƣợc.
Nội dung nghiên cứu gồm:
-

Điều tra, đánh giá thực trạng chất lƣợng nƣớc mƣa dùng cho sinh hoạt

tại ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa.
-

Đánh giá một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng nƣớc mƣa dùng cho

sinh hoạt tại một số huyện ngoại thành Hà Nội.

-

Đề xuất mô hình sử dụng an toàn nƣớc mƣa cho sinh hoạt tại một số

huyện ngoại thành Hà Nội.
Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất sử dụng an toàn nước mưa cho
sinh hoạt tại một số huyện ngoại thành Hà Nội” đƣợc tiến hành với mục đích đánh
giá hiện trạng và mức độ an toàn của nƣớc mƣa sử dụng cho sinh hoạt tại ba huyện
Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa nhằm đề xuất giải pháp cải thiện.

2

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, ăn uống và ảnh hƣởng đến

sức khỏe con ngƣời
1.1.1. Hiện trạng các nguồn nƣớc sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt
Bề mặt trái đất có diện tích khoảng 510 triệu km2, trong đó biển và đại dƣơng
chiếm khoảng 71% và lục địa chiểm khoảng 29%. Theo tính toán của các nhà địa
chất Mỹ, ƣớc tính tổng lƣợng nƣớc trên trái đất khoảng 1,4 tỷ km3. Trong tổng
lƣợng nƣớc này có khoảng 3% là nƣớc ngọt, phần còn lại 97% là nƣớc mặn trong
các đại dƣơng. Trong số tổng số 3% nƣớc ngọt trên trái đất có 69% trong số này là
băng vĩnh cửu ở hai cực của trái đất, khoảng 1% nƣớc trong các ao hồ, sông suối,

khoảng 30% là nƣớc ngầm[19].
Bảng 1. Một số nguồn nƣớc trên trái đất
Thể tích (km )

Chiếm tỷ lệ %
của nƣớc ngọt
(%)

Chiếm tỷ lệ % của
tổng nguồn nƣớc
(%)

1.338.000.000

-

96,5

Băng vĩnh cửu hai cực

24.064.000

68,7

1,74

Nƣớc ngầm:

23.400.000


-

1,69

Nước ngọt

10.530.000

30,1

0,76

Nước mặn

12.870.000

-

0,93

Hơi ẩm trong đất

16.500

0,05

0,001

Băng vĩnh cửu trong đất


300.000

0,86

0,022

Nƣớc hồ:

176.400

-

0,013

Nước ngọt

91.000

0,26

0,007

Nước mặn

85.400

-

0,006


Nƣớc trong khí quyển

12.900

0,04

0,001

Nƣớc trong đầm lầy

11.4700

0,03

0,0008

Nƣớc sông

2.120

0,006

0,0002

Nƣớc trong sinh quyển

1.120

0,003


0,001

Nguồn nƣớc
Nƣớc biển

3

Nguồn: [19]

3

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Nƣớc ngầm
Tổng trữ lƣợng nƣớc ngầm tại Việt Nam có thể khai thác khoảng 172 triệu
m3/ngày, tại Hà Nội lƣợng nƣớc ngầm có thể khai thác khoảng 8,4 triệu m3/ngày. So
với lƣợng nƣớc ngầm đang khai thác trên toàn quốc là khoảng 8,4 triệu m3/ngày và
tại Hà Nội là khoảng 1,8 triệu m3/ngày thì lƣợng nƣớc ngầm ở Việt Nam nói chung
và tại Hà Nội nói riêng vẫn còn rất phong phú, tỷ lệ lƣợng nƣớc khai thác trên tiềm
năm trên phạm vi toàn quốc là khoảng 4,85%, tại Hà Nội là 21,27% [6].
Bảng 2. Hiện trạng khai thác sử dụng nƣớc dƣới đất ở Đồng bằng Bắc bộ,
HàNội và toàn lãnh thổ Việt Nam
TT

Khu vực

Lƣợng nƣớc


Trữ lƣợng nƣớc

% khai thác

đang khai

khai thác tiềm

so với tiềm

thác, m3/ngày

năng, m3/ngày

năng

1

Đồng bằng Bắc Bộ

2.264.898

17.191.102

13,17

2

Đồng bằng Nam Bộ


2.700.000

23.800.000

11

3

Hà Nội

1.779.398

8.362.000

21,27

4

Toàn lãnh thổ Việt Nam

8.364.513

172.599.897

4,85
Nguồn:[6]

Ở nƣớc ta, trong quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc, tốc độ đô thị hóa
nhanh thì nhu cầu về nƣớc đang tăng nhanh chóng. Để giải quyết vấn đề này thì có

một giải pháp thƣờng đƣợc sử dụng là tăng lƣợng nƣớc ngầm khai thác. Tính trung
bình cả nƣớc có khoảng 50% lƣợng nƣớc cung cấp cho các khu đô thị là từ nguồn
nƣớc ngầm. Các thành phố nhƣ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Vĩnh Yên
100% lƣợng nƣớc khai thác sử dụng là từ nƣớc ngầm. Tại Hà Nộitính đến hết năm
2016, trong tổng số 139 cơ sở cấp nƣớc tập trung với công suất thiết kế
1.165.000m3/ngày đêm thì chỉ có nhà máy nƣớc Vinaconex đặt tại Kỳ Sơn, Hòa
Bình nhƣng cấp nƣớc cho Hà Nội có công xuất thiết kế 300.000m3/ngày đêm là sử
dụng nguồn nƣớc mặt, còn lại các nhà máy khác đều sử dụng nguồn nƣớc ngầm
(danh sách các nhà máy nƣớc tại Hà Nội xem phụ lục 7, 8).

4

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

Nƣớc ngầm là một nguồn nƣớc phong phú, dễ khai thác và chi phí thấp. Tuy
nhiên, việc khai thác không hợp lý sẽ gây ra những hậu quả không thể khắc phục
đƣợc nhƣ hạ thấp mực nƣớc ngầm, ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và sụt lún đất. Khai
thác nƣớc ngầm ở Hà Nội bắt đầu từ năm 1894 đến nay đã hình thành một phễu hạ
thấp mực nƣớc ngầm rộng lớn, ngày càng lan rộng và sâu hơn. Hiện tƣợng này
không phải hoàn toàn do cạn kiệt tài nguyên nƣớc hay nguồn tài nguyên nƣớc của
Hà Nội không đủ cung cấp. Hiện tƣợng hạ thấp mực nƣớc ngầm này là do việc quy
hoạch vị trí các giếng khai thác không hợp lý. Các giếng khoan khai thác phân bố
sâu trong nội thành thành phố, xa nguồn cung cấp nƣớc là các con sông, trong đó
nguồn cung cấp chính là sông Hồng. Tại khu vực Đồng bằng Nam Bộ, mực nƣớc
ngầm cũng có xu hƣớng đi xuống nhƣng mạnh mẽ hơn, diễn biến phức tạp hơn.
Cùng với sự hạ thấp mực nƣớc ngầm ở khu vực này là cơ chế thủy động lực thay
đổi, dẫn đến bức tranh thủy địa hóa cũng thay đổi [4].

Nƣớc mặt
Chiếm không tới 1% tổng lƣợng nƣớc ngọt trên trái đất nhƣng tài nguyên
nƣớc mặt trong các con sông, hồ đang đóng góp nhiều ý nghĩa trong sinh hoạt cũng
nhƣ phát triển kinh tế của con ngƣời. Đây là một tài nguyên tái tạo, dễ khai thác và
sử dụng. Nếu biết khai thác một cách hợp lý thì sẽ mang lại hiệu quả lớn và rất ít
gây tác động cho các hệ sinh thái trên hành tinh của chúng ta. Tuy lƣợng nƣớc này
không lớn so với nƣớc ngầm nhƣng nó có ý nghĩa rất quan trọng cho các hệ sinh
thái trên đất liền, nhất là hệ sinh thái nƣớc ngọt và đây cũng là nguồn nƣớc chính
cung cấp cho các hoạt động sống của con ngƣời.
Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có
109 sông chính. Toàn quốc có 16 lƣu vực sông có diện tích lƣu vực lớn hơn 2.500
km2, 10/16 lƣu vực có diện tích trên 10.000 km2. Tổng diện tích lƣu vực sông trên
cả nƣớc là 1.167.000 km2, trong đó phần nằm ngoài diện tích lãnh thổ chiếm 72%.
60% lƣợng nƣớc của cả nƣớc tập trung ở lƣu vực sông Mê Công, 16% tập trung ở
lƣu vực sông Hồng- Thái Bình, khoảng 4% ở lƣu vực sông Đồng Nai, các lƣu vực
sông khác có tổng lƣợng nƣớc không đáng kể. Tổng lƣợng nƣớc mặt của nƣớc ta

5

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

phân bố không đều giữa các mùa một phần là do lƣợng mƣa phân bố không đều cả
về không gian và thời gian. Tổng lƣợng nƣớc mặt của các lƣu vực sông trên lãnh
thổ Việt Nam khoảng 830-840 tỷ m3/năm, nhƣng chỉ có 37% là nƣớc nội sinh, còn
lại 63% là nƣớc chảy từ các nƣớc láng giềng vào lãnh thổ Việt Nam [3].

Hình 1. Tỷ lệ phân bố nước ở các lưu vực sông [3]

Các hồ chứa tự nhiên và nhân tạo ở nƣớc ta có tổng dung tích chứa khoảng 37
tỷ m3 (chiếm khoảng 4,5%) tổng lƣợng nƣớc mặt trung bình năm. Trong đó, trên 45%
nằm trong lƣu vực sông Hồng – Thái Bình, 22% ở lƣu vực sông Đồng Nai và 5-7%
nằm ở lƣu vực sông Cả, Ba và Sê San [3]. Lƣợng nƣớc lƣu trữ trong các hồ này là
nguồn nƣớc quan trọng phục vụ sinh hoạt và sản xuất của chúng ta. Tại các hồ chứa
nƣớc đƣợc lƣu lại, lƣợng cặn lơ lửng trong nƣớc đƣợc lắng xuống đáy hồ làm chất
lƣợng nƣớc đƣợc cải thiện và chi phí xử lý nƣớc sẽ giảm so với xử lý nƣớc sông.
Nƣớc mƣa
Đây là nguồn nƣớc có lịch sử sử dụng lầu đời, phù hợp cho những vùng khô
hạn, nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm khan hiếm hoặc có chất lƣợng thấp. Ở Việt Nam,
số hộ dân sử dụng nƣớc mƣa chiếm một tỷ lệ nhỏ. Theo kết quả điều tra vệ sinh môi
trƣờng nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 cho thấy cơ cấu nguồn nƣớc ăn uống, sinh
hoạt chính ở các hộ gia đình vùng nông thôn hiện nay nhƣ sau: 33,1% giếng khoan,

6

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

31,2% giếng khơi, 1,8% nƣớc mƣa, 11,7% nƣớc máy, 7,5% nƣớc suối đầu nguồn,
11% nƣớc ao hồ, 3,7% nguồn nƣớc khác [1]. Số hộ có sử dụng nƣớc mƣa chiếm
1,8% cho thấy chúng ta đang sử dụng rất lãng phí nguồn tài nguyên nƣớc mƣa.
1.1.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mƣa sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt
Nƣớc mƣa, tuyết tan là nguồn gốc cho các nguồn nƣớc sử dụng cho ăn uống
trên hành tinh của chúng ta. Nƣớc mƣa rơi trên bề mặt đất và đƣợc chảy vào các con
sông, con suối, tích tụ trong các hồ chứa tạo nên các hệ sinh thái nƣớc ngọt và từ
đây sẽ cung cấp cho các nhà máy xử lý nƣớc hoặc cung cấp cho ngƣời dân sử dụng
trực tiếp. Nƣớc mƣa ngấm vào đất và bổ sung cho các tầng chứa nƣớc dƣới đất, đây

là nguồn cung cấp nƣớc cho các giếng và dự trữ để sử dụng sau này.
Nƣớc từ các trận mƣa là một nguồn nƣớc dễ tiếp cận nhất và chúng có ở mọi
nơi. Sau khi bốc hơi và di chuyển trong khí quyển nƣớc có thể hòa tan các khí nhƣ
carbon dioxide, oxygen, nitrogen dioxide và sulfur dioxide từ khí quyển. Chúng
cũng có thể hấp thu các hạt cỡ nhỏ và các vi sinh vật khi nó di chuyển trong khí
quyển. Nếu không hấp thụ những thứ này, nƣớc mƣa sẽ là nƣớc tinh khiết 100%
trƣớc khi chúng tiếp xúc với mặt đất.
Nƣớc mƣa có thể hấp thụ hoặc hòa tan các thành phần từ hầu hết mọi thứ mà
nó tiếp xúc. Nƣớc mƣa thu đƣợc có thể chứa các thành phần nhƣ các mảnh tạp, các
thành phần hóa học khác do bị hòa tan hoặc hấp thụ vào nƣớc, các vi sinh vật từ
không khí hay trên bề mặt tiếp xúc.
Ô nhiễm do cặn rác và thành phần chất rắn không tan
Là các thành phần mà chúng ta có thể nhìn thấy đƣợc. Các thành phần chất
rắn không tan bao gồm lá, cành cây, bụi, phân của các động vật, côn trùng và các
mảnh tạp có thể nhìn thấy đƣợc khác. Mặc dù, các chất rắn không tan này chỉ làm
giảm chất lƣợng về mặt cảm quan nhƣng chúng cũng có thể chứa đựng những hóa
chất và các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe. Ví dụ, lá và bụi chứa các thành phần hóa
chất nhƣ thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Hay trong phân chim và trong phân các động
vật khác chứa các vi sinh vật gây bệnh.

7

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

Khi lƣu trữ nƣớc mƣa lâu dài, các mảnh tạp này có thể bị phân hủy thành các
hợp chất hóa học đi vào trong nƣớc, làm nƣớc có màu, mùi, thành phần hòa học của
nƣớc bị thay đổi. Cách mảnh tạp hữu cơ cũng có thể là môi trƣờng và thức ăn cho

các vi sinh vật phát triển trong nƣớc mƣa đã thu đƣợc.
Ô nhiễm các thành phần hóa học
Các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa do hai nguồn chính là hấp thụ từ không
khí và nhiễm bẩn từ hệ thống thu nƣớc. Các chất ô nhiễm thƣờng gặp trong nƣớc
mƣa nhƣ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs), các hợp chất hữu cơ nhân tạo
(SOCs), các kim loại nặng, các hợp chất hình thành do hòa tan của các khí trong khí
quyển, ... Các chất ô nhiễm từ hệ thống thu nƣớc mƣa có thể khắc phục đƣợc bằng
cách thiết kế hệ thống thu nƣớc mƣa hợp lý, thƣờng xuyên vệ sinh hệ thống thu
nƣớc hoặc loại bỏ phần nƣớc mƣa bị ô nhiễm.Hàm lƣợng các chất ô nhiễm từ không
khí thì rất khó phòng tránh. Tùy thuộc vào sự ô nhiễm không khí của từng khu vực,
sự di chuyển của các khối không khí mang mƣa, thời gian mƣa trong năm mà thành
phần các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa sẽ rất khác nhau.
Theo số liệu quan trắc của Viện Khí tƣợng Thủy văn Trung Ƣơng về chất
lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội năm 2012 và 2013, chất lƣợng nƣớc mƣa biến đổi rất
lớn theo thời gian trong năm. Đây là số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa thu tại lều khí
tƣợng, chất lƣợng nƣớc mƣa không bị ảnh hƣởng bởi hệ thống thu. Các chất ô
nhiễm trong nƣớc mƣa do ảnh hƣởng của khí quyển. Chất lƣợng nƣớc mƣa quan
trắc tại Hà Nội đƣợc thể hiện qua Phụ lục 1.
Nƣớc mƣa có tính axit nhẹ, giá trị pH trung bình trong nƣớc mƣa khu vực Hà
Nội năm 2012 là 6,3 và của năm 2013 là 6,2; giá trị pH thấp nhất năm 2012 đo đƣợc
là 4,9, năm 2013 là 4,61; giá trị pH cao nhất năm 2012 là 7,2, năm 2013 là 7,31.
Nƣớc mƣa có tính axit nhẹ do sự hòa tan của các khí trong khí quyển nhƣ SO2, NOx,
CO2. Do tính axit nhẹ của nƣớc mƣa, nên nƣớc mƣa có thể dễ dàng hòa tan một số
kim loại và một số muối của chúng trong các vật liệu làm bề mặt thu nƣớc và bể lƣu
trữ nƣớc mƣa.

8

Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.

Trong thành phần nƣớc mƣa ở Hà Nội, hàm lƣợng amoni cũng khá cao trong
những giai đoạn có lƣợng mƣa thấp khoảng từ tháng 1 đến tháng 4. Trong giai đoạn
mùa mƣa hàm lƣợng amoni có giá trị thấp hơn giới hạn cho phép của nƣớc ăn uống
theo QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs)
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi gây nhiễm bẩn cho nƣớc khi nƣớc mƣa tiếp xúc
với vật liệu chứa đựng các hợp chất này. Các nguồn chứa đựng hợp chất này bao gồm
nhựa, keo, dung môi hoặc khí ga, dầu, mỡ. Hầu hết các vật liệu có khả năng gây
nhiễm bẩn VOCs đối với hệ thống thu gom nƣớc mƣa xuất hiện do sản xuất bởi các
nguyên liệu không đƣợc phép sử dụng cho mục đích ăn uống; các vật liệu này không
đƣợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm chứa đựng nƣớc uống và có khả năng thôi
nhiễm các chất VOCs vào trong nƣớc. Mặc dù hầu hết các chất VOCs nhiễm bẩn này
là kết quả từ việc xây dựng không phù hợp. Các chất VOCs này cũng có thể xuất hiện
khi mƣa dơi qua vùng khí quyển có chứa các khí gas hoặc dung môi bay hơi.
Khoáng chất
Khoáng chất là các vật liệu vô cơ đƣợc tìm thấy trong môi trƣờng tự nhiên.
Hầu hết các khoáng chất này là muối vô cơ (nhƣ calcium carbonate, sodium
bicarbonate, magnesium sulfate, sodium chloride) ảnh hƣởng đến vị của nƣớc
nhƣng không gây hại cho sức khỏe, ngoại trừ asbestos là muối dạng sợi thƣờng
đƣợc sử dụng trong nhiều sản phẩm. Các khoáng, đặc biệt là muối calcium và
magnesium, là thành phần chính tạo nên thông số độ cứng của nƣớc. Thực tế, nƣớc
mƣa thu đƣợc không chứa khoáng và là nƣớc rất mềm.
Kim loại
Các kim loại thƣờng xuất hiện trong nƣớc mƣa nhƣ chì, asen, đồng, sắt và
mangan. Một số kim loại, đặc biệt là chì và asen, có thể gây hại cho sức khỏe trong
một thời gian dài nếu chúng xuất hiện với nồng độ đủ lớn. Các kim loại khác nhƣ sắt,
mangan có thể ảnh hƣởng tới màu và mùi của nƣớc nhƣng chúng không ảnh hƣởng

tới sức khỏe. Để các kim loại này hòa tan vào nƣớc mƣa sẽ cần thời gian. Do đó, các

9

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

dạng nhiễm bẩn này chỉ xuất hiện khi các vật liệu kim loại làm mái thu, làm ống, làm
bể chứa có thời gian tiếp xúc với nƣớc mƣa, có thể trong vài giờ hoặc lâu hơn.
Theo nghiên cứu của Y. H. Kim và nnktại Đại học Tự nhiên Seoul về hệ thống
thu là lƣu trữ nƣớc mƣa ở làng Cự Khê và làng Lai Xá tại Hà Nội từ năm 2009 đến
2012. Sau khi lắp đặt hệ thống loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận và bộ lắng cặn, chất lƣợng
nƣớc mƣa thu đƣợc có các thông số về pH, độ đục, As, Fe, Ni, Pb, Zn, NO2, NO3 đều
đạt tiêu chuẩn so với QCVN 01:2009/BYT về chất lƣợng nƣớc ăn uống.
Bảng 3. Kết quả phân tích nƣớc mƣa tại làng Lai Xá và Cự Khê sau khi lắp
bộ lọc năm 2011
Thông số

pH

Độ đục
(NTU)

As

Fe

Ni


Pb

Zn

NO2-

NO3-

(ppm) (ppm) (ppm) (ppm)

(ppm) (ppm) (ppm)

Vị trí 3

6,5

0,57

0,001

0,029 0,003

0,001

0,070

0,01

0,74


Vị trí 4

7,37

0

0,002

0,024 0,003

0,001

0,013

0,01

1,29

Vị trí 5

8,06

0

0,001

0,021 0,002

0,001


0,006

0,01

2,32

Tiêu
chuẩn

6,58,5

2

0,05

0,01

0,3

3

50

0,3

0,02

Nguồn:[17]
Ô nhiễm vi sinh vật

Nƣớc mƣa thƣờng là tinh khiết, vi sinh vật xuất hiện trong nƣớc mƣa thƣờng
do quá trình thu gom và lƣu trữ nƣớc mƣa. Có hai loại vi sinh vật trong nƣớc mƣa:
vi sinh vật gây bệnh và vi sinh vật không gây bệnh. Một số vi sinh vật không gây
bệnh có thể xuất hiện với số lƣợng lớn bao gồm một số loài trong nhóm động vật
nguyên sinh, tảo, vi khuẩn, virut. Mặc dù chúng không gây hại đến sức khỏe nhƣng
cũng làm giảm chất lƣợng nƣớc về mặt cảm quan và gây trở ngại cho việc quản lý
nƣớc mƣa đã thu và các thiết bị xử lý. Sự có mặt của vi sinh vật làm tăng chi phí
quản lý và vận hành hệ thống. Khi mật độ tảo lớn sẽ làm tắc màng lọc của thiết bị
xử lý nƣớc hoặc khi mật độ nấm và vi khuẩn lớn sẽ làm cho nƣớc có màu.
Các vi sinh vật gây bệnh thƣờng ít đƣợc tìm thấy trong nƣớc mƣa trƣớc khi
tiếp xúc với hệ thống thu. Tuy nhiên, vi sinh vật có thể xuất hiện trong nƣớc mƣa đã

10

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

thu khi các dụng cụ thu và chứa nƣớc mƣa bị nhiễm bẩn bởi phân chim và các động
vật khác. Vi sinh vật gây bệnh có trong nƣớc mƣa gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe
hơn hầu hết sự nhiễm bẩn do các hợp chất hóa học khác [20]. Cụ thể nhƣ sau:
- Các vi sinh vật gây bệnh có thể gây ảnh hƣởng tới sức khỏe ngay sau khi
sử dụng nƣớc trong khi tác nhân hóa học có thể cần vài tháng hoặc vài năm mới gây
hại đến sức khỏe.
- Các vi sinh vật gây bệnh thƣờng không ảnh hƣởng tới màu, mùi, vị của
nƣớc. Một số tác nhân hóa học gây màu, mùi, vị cho nƣớc nên việc nhận biết dễ
dàng hơn.
- Mật độ các vi sinh vật gây bệnh có thể tăng rất nhanh, trong khi nồng độ
các tác nhân hóa học thƣờng duy trì khá ổn định. Do đó, sẽ dễ dàng khi kiểm tra

nồng độ các tác nhân hóa học và sẽ khó xác định đƣợc mật độ các tác nhân vi sinh
vật gây bệnh.
- Một bệnh do vi sinh vật gây nên có thể truyền từ ngƣời này sang ngƣời
khác, trong khi ảnh hƣởng tới sức khỏe của tác nhân hóa học chỉ liên quan đến
ngƣời sử dụng trực tiếp.
- Các bệnh tật do nƣớc nhiễm vi sinh vật gây bệnh có thể sẽ rất nguy hiểm
đặc biệt cho các đối tƣợng nhạy cảm nhƣ ngƣời già, trẻ nhỏ.
Các vi sinh vật gây bệnh nhiễm bẩn vào nƣớc mƣa bao gồm các dạng: động
vật ký sinh, vi khuẩn, vi rút. Mức độ cần thiết để gây bệnh và độc tính là rất rộng
phụ thuộc vào loại vi sinh vật gây bệnh và hệ thống miễn dịch của ngƣời tiếp xúc.
Thông thƣờng những ngƣời có sức đề kháng yếu thƣờng dễ mắc hơn.Một số vi sinh
vật gây bệnh có thể xuất hiện trong hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa do việc thiết
kế và vận hành không hợp lý thể hiện trong bảng 4.

11

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

Bảng 4. Các nhóm và nguồn vi sinh vật gây bệnh có thể đƣợc tìm thấy trong hệ
thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa
Các nhóm vi sinh
vật gây bệnh

Các loài vi sinh vật
Giardia lamblia

Động vật ký sinh


Cryptosporidium parvum
Toxoplasma gondii
Campylobacter spp.

Vi khuẩn

Vi rút

Salmonella spp.
Leptospira spp.
Escherichia coli
Hantavirus spp.

Nguồn lây nhiễm
Các động vật hoang dã nhƣ chó,
mèo, …
Chó, mèo, chim, động vật găm
nhấm, các loài bò sát
Mèo, chim, động vật gặm nhấm
Chim, chuột
Mèo, chim, động vật gặm nhấm,
các loài bò sát
Động vật có vú
Chim, động vật có vú
Động vật găm nhấm
Nguồn:[20]

Theo nghiên cứu “Đánh giálượng vi sinh vật của nước mưa thu từ mái nhà
và rủi ro đến sức khỏe” của W.Ahmed và nnk(2010) đã cho rằng: ô nhiễm vi sinh

vật trong nƣớc mƣa thu từ mái nhà ít hơn chúng ta thƣờng nghĩ. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy lƣợng vi sinh vật trong nƣớc mƣa thu đƣợc chịu ảnh hƣợng mạnh của
các yếu tố: mùa, số ngày không mƣa trƣớc đó, hoạt động chăn thả động vật gần mái
thu, bể nƣớc, vị trí địa lý và các yếu tố khác. Có ít thông tin về sự hiện diện của các
vi sinh vật gây bệnh.
Theo nghiên cứu “Quan trắc chất lượng nước thu từ mái nhà: Giải thích
bằng cách sử dụng phân tích đa biến”của nhóm tác giả C. Vialle và nnk (2011) thực
hiện ở vùng Tây Nam nƣớc Pháp đã quan trắc hệ thống thu nƣớc mƣa hàng tuần
trong thời gian một năm. Nƣớc mƣa thu đƣợc có chất lƣợng tốt về mặt lý hóa nhƣng
về các thông số vi sinh vật vẫn không đáp ứng tiêu chuẩn về nƣớc uống. Chất lƣợng
nƣớc mƣa có sự biến đổi lớn về mặt không gian và thời gian. Trong những cơn bão,
chất lƣợng nƣớc mƣa thay đổi rất lớn đặc biệt là lƣợng nƣớc mƣa đầu tiên. Chất
lƣợng nƣớc mƣa trong những tháng mùa hè có lƣợng vi sinh vật cao. Chất lƣợng
nƣớc mƣa biến đổi lớn và cần lắp đặt thiết bị khử trùng trong hệ thống thu nƣớc

12

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

mƣa. E.coli và enterococci luôn hiện diện đồng thời trong mẫu thu. Những số liệu
này cho thấy dòng chảy từ mái nhà mang theo chất ô nhiễm do phân và lƣợng vi
sinh vật phân hủy trong quá trình lƣu trữ. Việc lắp đặt thiết bị loại bỏ dòng nƣớc
mƣa đầu tiên sẽ cải thiện chất lƣợng nƣớc mƣa thu đƣợc.
Bảng 5. Số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa tại vùng Tây Nam nƣớc Pháp

Thông số


Đơn vị

Số
mẫu

Nhỏ
nhất

Lớn
nhất

Trung
bình

Trung
vị

Độ
lệch
chuẩn

Tiêu chuẩn
khuyến cáo
về nƣớc
uống của
Pháp
6,5 – 9,0
25
180 – 1000
2

15

pH
55
5,6
10,4
6,5
6,2
1,1
0
Nhiệt độ
C
55
7,8
22,4
14,9
13,5
4,8
Độ dẫn
µS.cm-1
55
13,5
235,0
56,2
38,2
45,5
Màu
mg Pt.L-1
55
<5

39
18
19
10
Độ đục
NTU
53
0,50
6,1
2,4
2,0
1,4
TOC
mg.L-1
55
0,50
5,1
2,3
2,2
1,0
Độ cứng
mmol.L-1
55
<0,01
0,58
0,16
0,11
0,13
AT
mmol.L-1

55
<0,20
0,9
0,10
<0,20
0,20
-1
CAT
mmol.L
55
<0,40
1,1
0,30
0,30
0,30
Clmg.L-1
54
0,55
4,0
1,9
1,7
0,98
250
SO42mg.L-1
54
0,50
6,6
1,9
1,8
0,92

250
-1
NO3
mg.L
54
0,54
7,8
2,8
2,4
1,6
50
PO43mg.L-1
54
<0,10
0,54
0,17
0,19
0,14
Mg2+
mg.L-1
54
<0,10
0,71
0,27
0,24
0,15
2+
Ca
mg.L-1
54

1,0
19
4,4
2,9
4,0
+
-1
Na
mg.L
54
0,30
2,9
1,1
0,93
0,59
200
K+
mg.L-1
54
0,15
4,9
1,2
0,78
1,1
NH4+
mg.L-1
54
<0,10
1,7
0,58

0,32
0,57
0,10
Coliforms
CFU/100ml 40
<10
>10000
656
40
2189
tổng số
E. Coli
CFU/100ml 53
<10
5500
148
2
757
Enterococci CFU/100ml 54
<10
>10000
322
45
1359
Tổng flora
CFU/100ml 52
10
632000 45486
9700 108954
ở 220C

Tổng flora
CFU/100ml 51
25
368000 26651
4500
67906
ở 360C
Ghi chú: nghiên cứu không nói đến giá trị nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn hơn giá
trị lớn nhất là giới hạn của phương pháp phân tích hay là khoảng giá trị được chọn để tính toán
thống kê.

Nguồn:[21]
1.1.3. Ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc ăn uống đến sức khỏe con ngƣời
Trong cơ thể con ngƣời, nƣớc chiếm khoảng 60-70% thể trọng. Chất lỏng
trong cơ thể nhƣ máu, tuyến dịch… là do nƣớc và một số chất khác tạo nên nhằm

13

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

giúp vận chuyển chất dinh dƣỡng đến các cơ quan của cơ thể. Nƣớc tham gia vào
việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con ngƣời hấp thu chất dinh dƣỡng, cũng
nhƣ tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nƣớc là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng
trong cơ thể, đồng thời là một dung môi hòa tan các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào
cơ thể. Nƣớc còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ƣớt, có lợi cho việc hô hấp và là
chất bôi trơn của toàn bộ khớp xƣơng trong cơ thể.

Khi cơ thể mất khoảng 1-2% lƣợng nƣớc sẽ ảnh hƣởng tới sức khỏe và cảm
thấy khát, mất khoảng 5-8% lƣợng nƣớc trong cơ thể có thể gây hôn mê và mất từ
10-25% lƣợng nƣớc là có thể gây tử vong[9]. Khoảng 80% thành phần mô não đƣợc
cấu tạo bởi nƣớc, việc thƣờng xuyên thiếu nƣớc làm giảm sút tinh thần, khả năng
tập trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Ngoài ra, nƣớc còn có nhiệm vụ thanh lọc và
giải phóng những độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa và hô hấp một
cách hiệu quả. Uống đủ nƣớc làm cho hệ thống bài tiết đƣợc hoạt động thƣờng
xuyên, bài thải những độc tố trong cơ thể, có thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài của
những chất gây ung thƣ. Uống nƣớc nhiều hằng ngày giúp làm loãng và gia tăng
lƣợng nƣớc tiểu bài tiết cũng nhƣ góp phần thúc đẩy sự lƣu thông toàn cơ thể, từ đó
ngăn ngừa hình thành của các loại sỏi: đƣờng tiết niệu, bàng quang, niệu quản…
Tùy vào cân nặng của cơ thể, giới tính, lứa tuổi, hoạt động thể lực, điều kiện thời
tiết… mà lƣợng nƣớc cần uống vào có thể nhiều hay ít.
Theo Tổ chức Y tế thế giới tính đến năm 2012, tỷ lệ dân số ở Việt Nam đƣợc
dùng nƣớc hợp vệ sinh là 75% và 25% còn lạivẫn sử dụng nguồn nƣớc không hợp
vệ sinh; tỷ lệ này ở thành thị là 93% và 7%; ở khu vực nông thôn là 67% và 33%
[24].Nƣớc ăn uống, sinh hoạt không đảm bảo chất lƣợng đã và đang ảnh hƣởng lớn
tới sức khỏe con ngƣời. Theo Tổ chức Y tế thế giới (2006), nguy cơ sức khỏe lớn
nhất liên quan tới vi sinh vật trong nƣớc là do ăn, uống nƣớc bị nhiễm phân ngƣời
và động vật. Các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng là rất phổ
biến và phần lớn là do phơi nhiễm với các mầm bệnh trong nƣớc ăn uống, sinh hoạt.
Gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, khả

14

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.


năng lây nhiễm và quần thể phơi nhiễm. Nếu hệ thống cấp nƣớc sạch bị gián đoạn
hoặc không đảm bảo sẽ có nguy cơ xảy ra các vụ dịch do các bệnh tật liên quan tới
nƣớc. Phần lớn các bệnh này có thể dự phòng đƣợc thông qua hệ thống cấp nƣớc
sạch cho ngƣời dân, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh cá nhân. Tuy nhiên, các
bệnh liên quan đến nƣớc không chỉ là những bệnh do phơi nhiễm với mầm bệnh
trong nƣớc ăn uống mà còn có thể do hít phải hơi nƣớc chứa mầm bệnh hay do tiếp
xúc với mầm bệnh khi bơi lội dƣới nƣớc. Bảng 6 dƣới mô tả một số đƣờng truyền
bệnh do vi sinh vật liên quan tới nƣớc và các sinh vật gây bệnh điển hình.
Bảng 6. Một số đƣờng phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ sinh vật trong nƣớc
Đƣờng nhiễm

Hoạt động

Vi sinh vật gây bệnh
Vi khuẩn: Campylobacter spp, E. coli, Salmonella
spp, Shigella spp, Vibria cholerae, Yersinia spp
Vi rút: Adenoviruses, Astroviruses, Enteroviruses,

Đƣờng ruột

Ăn uống

Hepatitis

A

viruses,

Hepatitis


E

viruses,

Noroviruses, Rotaviruses, Sapoviruses
Đơn bào, ký sinh trùng: Cryptosporidium parvum,
Dracunculus medinensis, Entamoeba histolytica,
Giardia intestinalis, Toxoplasma gondii
Legionella

Hô hấp

Hít thở

pneumophila,

Mycobacteria

(non-

tuberculous), Naegleria fowleri, nhiều loại vi rút
gây bệnh.

Da (đặc biệt nếu

Acanthamoeba spp, Aeromonas spp, Burkholderia

bị xƣớc), màng

Tiếp xúc


pseudomallei,

nhầy, vết thƣơng,

(tắm rửa)

Leptospira

mắt

Mycobacteria
spp,

(non-tuberculous),

Pseudomonas

aeruginosa,

Schistosoma mansoni
Nguồn:[22]

Theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015 Việt Nam đã đạt Mục
tiêu Thiên niên kỷ liên quan đến bảo đảm nguồn nƣớc sạch và hố xí hợp vệ sinh, số
ngƣời đƣợc sử dụng nƣớc sạch là 95% và 75% ngƣời dân sử dụng hố xí hợp vệ

15

Footer Page 25 of 126.



×