Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.57 KB, 44 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THÙY NHUNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TẠI CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THÙY NHUNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TẠI CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trung Kiên

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Giáo dục,
ĐHQGHN, bằng sự biết ơn và kính trọng, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, các phòng, khoa thuộc Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN và
các Giáo sư, P. Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và làm Luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Trung Kiên, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Tuyên Quang; Cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang cùng
bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát,
nghiên cứu để hoàn thành Luận văn.
Do điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo trong hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tôi
được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017

Tác giả

Vũ Thị Thùy Nhung

Footer Page 3 of 126.

i


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL:
CBQLGD:
CĐ:
CNTT:
CNH-HĐH:
CSVC:
DDTS:
DT:
ĐH:
GD & ĐT:
GD:
GDTX:
GDTX-HNDN:
GV:
HĐND:
HS:
HSG:
HT:

MN:
NV:
PP:
PT:
PTDTBT:
PTDTNT:
PHT:
QLGD:
TBDH:
TN:
THCS:
THPT:
UBND:

Footer Page 4 of 126.

Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cao đẳng
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Dân tộc thiểu số
Dân tộc
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên-Hướng nghiệp dạy nghề
Giáo viên

Hội đồng nhân dân
Học sinh
Học sinh giỏi
Hiệu trưởng
Mầm non
Nhân viên
Phương pháp
Phổ thông
Phổ thông dân tộc bán trú
Phổ thông dân tộc nội trú
Phó Hiệu trưởng
Quản lý giáo dục
Thiết bị dạy học
Tốt nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân

ii


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ .......................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 10
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý trường học ....................................... 12
1.2.3. Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý trường học ................. 16
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.................................................. 17
1.2.5. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ................................ 19
1.3. Trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục
quốc dân ......................................................................................................... 20
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú ............ 20
1.3.2. Mục tiêu, vai trò, tính chất của trường phổ thông dân tộc nội trú...... 21
1.3.3. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc nội trú ........................... 21
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý trường phổ thông
dân tộc nội trú.......................................................................................... 22
1.3.5. Chính sách ưu tiên đối với trường phổ thông dân tộc nội trú ....... 23
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng phổ thông dân tộc
nội trú trong giai đoạn hiện nay .................................................................. 24
1.4.1. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú bảo đảm yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng ................... 24

Footer Page 5 of 126.

iii


Header Page 6 of 126.


1.4.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú phù hợp với tính dân tộc địa phương........................................... 26
1.4.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú đảm bảo gắn liền với mục tiêu kinh tế - xã hội ........................... 27
1.4.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú theo hướng đổi mới và phát triển giáo dục phổ thông ................ 27
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trƣờng phổ thông dân tộc nội trú ............................................................ 28
1.5.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội ....................................................... 28
1.5.2. Các yếu tố về văn hoá, khoa học - công nghệ thông tin ............... 29
1.5.3. Các nhân tố bên trong hệ thống giáo dục đào tạo ......................... 29
1.5.4. Sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và việc tham mưu của
cơ quan QLGD các cấp ở địa phương..................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TỈNH TUYÊN QUANG ...................................................................... 32
2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang .................................. 32
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số ........................................................................ 32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 32
2.2. Sơ lƣợc về giáo dục tỉnh Tuyên Quang ................................................ 33
2.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh ....................................................... 33
2.2.2. Cơ sở vật chất ................................................................................ 33
2.2.3. Số trường đạt chuẩn quốc gia ....................................................... 34
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ........................... 34
2.3. Thực trạng giáo dục phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang ......... 35
2.3.1. Quy mô trường, lớp và học sinh phổ thông dân tộc nội trú .......... 35
2.3.2. Về đội ngũ giáo viên và nhân viên tại các trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 37

2.3.3. Về chất lượng giáo dục của học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú.......................................................................................... 39

Footer Page 6 of 126.

iv


Header Page 7 of 126.

2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng phổ thông dân
tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang....................................................................... 41
2.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú........... 41
2.4.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang........ 46
2.4.3. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông
dân tộc nội trú.......................................................................................... 52
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trƣờng
phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh .............................................................. 54
2.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ............................... 54
2.5.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ quản lý ........................... 57
2.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ............................................... 58
2.5.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ quản lý .................. 60
2.5.5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý ................................... 62
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TỈNH TUYÊN QUANG ...................................................................... 66
3.1. Định hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung ................. 66
3.2. Định hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của tỉnh .................... 66
3.3. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ

quản lý ............................................................................................................ 67
3.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu bền vững ............................... 67
3.3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 68
3.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học hiệu quả ................................ 68
3.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .............................................. 68
3.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 68
3.4. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang ............................................. 69
3.4.1. Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ quản lý ................................ 69
3.4.2. Đổi mới quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường phổ thông dân tộc nội trú ............................................................ 71

Footer Page 7 of 126.

v


Header Page 8 of 126.

3.4.3. Đổi mới cơ chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú ................. 76
3.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao toàn diện chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú.............................. 80
3.4.5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ cán
bộ quản lý ................................................................................................ 85
3.4.6. Nghiên cứu chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ........................................ 88
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 91
3.6. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 93
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104

Footer Page 8 of 126.

vi


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Hệ thống trường PTDTNT của tỉnh Tuyên Quang ...........................36

Bảng 2.2:

Đội ngũ giáo viên và nhân viên các trường PTDTNT ......................37

Bảng 2.3:

Kết quả khảo sát về trình độ đội ngũ CBQL trường PTDTNT ......38

Bảng 2.4:

Kết quả khảo sát về trình độ đội ngũ GV trường PTDTNT .............39

Bảng 2.5:


Đội ngũ CBQL tại các trường PTDTNT ...........................................42

Bảng 2.6:

Khái quát về cơ cấu giới và dân tộc đội ngũ CBQL các trường
PTDTNT ..............................................................................................43

Bảng 2.7:

Thành phần chính trị và thâm niên quản lý của CBQL các
trường PTDTNT ..................................................................................45

Bảng 2.8:

Trình độ đội ngũ CBQL các trường PTDTNT..................................46

Bảng 2.9.

Bảng tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá và tự đánh giá
của ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang .................50

Bảng 2.10:

Ý kiến về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL các
trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang ..................................................55

Bảng 2.11.

Thống kê số lượng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT được
đào tạo, bồi dưỡng ...............................................................................59


Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất....................................................................94

Footer Page 9 of 126.

vii


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số học sinh PTDTNT, số học sinh DTTS, số HS toàn tỉnh năm
học 2014-2015 .....................................................................................36
Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS PTDTNT từ năm học 20112012 đến năm học 2013-2014 ............................................................39
Biểu đồ 2.3: Kết quả xếp loại học lực HS PTDTNT từ năm học 2011-2012
đến năm học 2014-2015 ......................................................................40
Biểu đồ 2.4: Số học sinh TN THPT, đỗ ĐH, dự bị ĐH, CĐ và đạt giải HSG
cấp tỉnh qua các năm học ....................................................................41
Biểu đồ 2.5: Độ tuổi của đội ngũ CBQL .................................................................43
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất....................................................................95
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ về hoạt động quản lý ..............................................................12

Sơ đồ 1.2.


Mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL.....................................................19

Sơ đồ 3.1:

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
CBQL các trường PTDTNT ...............................................................93

Footer Page 10 of 126.

viii


Header Page 11 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, để một quốc gia phát triển toàn
diện về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc gia đó phải dựa trên cơ sở nền tảng phát
triển của nền giáo dục. Xác định rõ tầm quan trọng này, ngày 15/6/2004 Ban Bí
thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW trong đó xác định
“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt,
có vai trò quan trọng” và “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [2] và tại các kỳ Đại hội của Đảng,
Đảng ta luôn xác định giáo dục là:“Quốc sách hàng đầu”.

Đối với giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội và thực hiện thành công việc đổi mới giáo dục phải
kể đến vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ CBQL ngành
giáo dục đã góp phần quan trọng vào phát triển nền giáo dục của nước nhà,
thực hiện cơ bản mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài… cho đất nước. Tuy nhiên, trước thách thức của công cuộc đổi mới giáo
dục phổ thông, phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ toàn cầu hoá, hội nhập
quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy
mạnh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế
về cơ cấu, số lượng, chất lượng. Thực tiễn đó đòi hỏi phải tăng cường xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ này một cách toàn diện với mục tiêu xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hóa, bảo đảm chất lượng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Footer Page 11 of 126.

1


Header Page 12 of 126.

Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cùng với các loại hình trường
của hệ thống giáo dục quốc dân, loại hình trường PTDTNT đã được thành lập
từ Trung ương đến tỉnh, huyện. Trường PTDTNT là hệ thống trường chuyên
biệt, góp phần tạo nguồn cán bộ DTTS, là trung tâm văn hóa khoa học kỹ
thuật, là nơi giáo dục, bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS.
Với đặc thù tỉnh miền núi, Tuyên Quang có trên 60% học sinh là người
DTTS của 22 dân tộc hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Thực hiện mục
tiêu ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, hệ thống trường PTDTNT tỉnh Tuyên
Quang trong những năm qua đã được thành lập từ huyện đến tỉnh gồm 01

trường PTDTNT THPT tỉnh với bề dày lịch sử 57 năm xây dựng, phát triển
và 06 trường PTDTNT THCS tại 06 huyện (các trường này mới được thành
lập từ 5 đến 6 năm trở lại đây, trường PTDTNT THCS được thành lập mới
nhất tháng 4/2014 tại huyện Lâm Bình). Vì vậy công tác phát triển đội ngũ
CBQL tại các trường PTDTNT còn nhiều bất cập, hạn chế. Do đó việc nghiên
cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL tại các trường PTDTNT tỉnh
Tuyên Quang, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trong hệ thống các trường PTDTNT đáp ứng với yêu cầu và
nhiệm vụ đặc thù của giáo dục dân tộc là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Bản thân là cán bộ đang công tác tại Ban Tổ chức Tỉnh ủy và được phân
công nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy tỉnh về công tác tổ chức, tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh nên việc nghiên cứu đề tài sẽ phục vụ trực tiếp
cho công việc của mình. Với lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) các trường PTDTNT tỉnh Tuyên
Quang, đề xuất các biện pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL tại các trường này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL tại các trường PTDTNT trên địa bàn một tỉnh miền núi.
Footer Page 12 of 126.

2


Header Page 13 of 126.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh Tuyên Quang đến thời điểm hiện tại như thế nào? Số lượng, chất
lượng ra sao? Cần có các biện pháp nào để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
tại các trường này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển giáo dục tại
các trường phổ thông dân tộc nội trú?
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên
Quang hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế. Nguyên nhân do chưa làm tốt
công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, chưa kế hoạch hóa được sự phát
triển về số lượng, chất lượng, chưa hợp lý về cơ cấu.
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường phổ thông dân tộc nội trú phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội,
phù hợp với giáo dục của địa phương và được triển khai một cách đồng bộ thì
sẽ phát triển được đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội
trú, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý, phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường học nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý các trường
phổ thông dân tộc nội trú nói riêng.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của
các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý tại 7 trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang từ năm học 2009-2010 đến năm học 2014-2015 (năm 2009 tỉnh Tuyên

Footer Page 13 of 126.

3


Header Page 14 of 126.

Quang bắt đầu thành lập hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú trung học
cơ sở cấp huyện).
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của
Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quang về quản lý, phát
triển nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các trường phổ thông dân tộc nội trú.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch Công đoàn ngành Giáo dục, trưởng phòng, phó trưởng
phòng chuyên môn thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang
về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Từ đó phân tích, tổng hợp, đánh
giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
8.2.2. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý và tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
8.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để thống kê số lượng, cơ cấu, chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, kết quả học tập của học sinh các trường phổ

thông dân tộc nội trú. Dùng thống kê mô tả và suy luận để phát hiện và rút ra
các kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
9.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Footer Page 14 of 126.

4


Header Page 15 of 126.

trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang để đáp ứng yêu cầu quản lý
và phát triển giáo dục tại các trường phổ thông dân tộc nội trú.
10. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường phổ thông dân tộc nội trú.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.

Footer Page 15 of 126.

5



Header Page 16 of 126.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Những năm 500 đến 300 trước công nguyên, trong xã hội Trung hoa cổ
đại đã xuất hiện tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo ra
lớp người đứng đầu để cai trị xã hội. Tư tưởng này được xây dựng trên nền
tảng lấy triết lý của đạo nhân làm nòng cốt với các yếu tố: nhân, lễ, nghĩa, trí,
tín, dũng. Tư tưởng của Khổng Tử tuy chưa thực sự chuyên sâu về quản lý
nhưng là một trong những nội dung làm cơ sở nền móng cho việc hình thành
tư tưởng về nâng cao chất lượng những người làm công tác quản lý trong xã
hội lúc bấy giờ.
Giữa thế kỷ 18, nhà xã hội không tưởng người Anh RobertOwen
(1771-1858) hay nhà toán học người Anh Charles Babbage (1792-1871) cho
rằng để nâng cao năng xuất lao động và nâng cao trình độ quản lý thì điều cần
nhất là phải tìm ra giải pháp quản lý tương ứng, đồng thời đề cập đến vai trò
quan trọng của những người “dẫn đầu”, “chỉ huy” trong việc quán xuyến công
việc chung. Tiếp đó, năm 1911 nhà khoa học Frederick Winslow Taylor
(1856-1915) với công trình tiêu biểu là cuốn “Những nguyên tắc quản lý khoa
học” (The Principles of Scientific Management) đã đưa ra bốn nguyên tắc
quản lý khoa học đề cập đến việc tuyển chọn, huấn luyện công nhân, sự hợp
tác cần thiết của người quản lý với người bị quản lý nhằm nâng cao chất
lượng của người quản lý. Kế đó, vào năm 1916, kỹ nghệ gia người Pháp
Henri Faylor (1841-1925) đưa ra 5 chức năng cơ bản quản lý, 16 nguyên tắc
về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành chính trong công trình
nghiên cứu “Tổng quát về quản lý” (Adiministration Industriell et Generale).

Theo Henri Faylor, nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực, kết hợp
nhuần nhuyễn với chức năng, quy tắc và nguyên tắc quản lý thì chất lượng và
hiệu quả công việc, năng xuất lao động được nâng cao.
Footer Page 16 of 126.

6


Header Page 17 of 126.

Đến những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, một trường phái có quan điểm
mới khi xem xét vai trò quản lý và nhiệm vụ của những người quản lý dựa
trên cách tiếp cận ở yếu tố văn hóa giữa con người với con người, điển hình
là giáo sư người Mỹ William. Ông đã nêu ra 7 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý đó là: Chiến lược quản lý, kỹ năng quản lý, cách thức quản lý,
hệ thống quản lý, cơ cấu quản lý, các giá trị chung và điều quan trọng nhất
là đề cập đến đội ngũ cán bộ quản lý. Đây có thể nói là một bước tiến quan
trọng khi nghiên cứu về vấn đề quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trong xã hội.
Khi xã hội có sự phát triển không ngừng từ xã hội công nghiệp hiện đại
đến sự bùng nổ xã hội công nghệ - thông tin, trong mỗi giai đoạn xã hội nhất
định, quan điểm về quản lý và đội ngũ quản lý cũng được các nhà khoa học
xem xét và nghiên cứu theo sự biến đổi của xã hội, quan điểm về quản lý và
đội ngũ quản lý ngày càng mang tính cơ bản hơn, trong đó vai trò quản lý về
tình huống và các vấn đề về chất lượng của người quản lý và phương pháp để
nâng cao chất lượng đội ngũ đã được xem xét theo chiều sâu, toàn diện hơn,
nổi bật là các nhà nghiên cứu Harold Koont, Cyrii Odonell, Heinz Weihrich
với tác phẩm nổi tiếng “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” [19].
Năm 1991, tổ chức UNESCO đã xuất bản cuốn “Quản lý hành chính và
sư phạm” của Jean Valérien nhằm giới thiệu các modul về vai trò, chức năng,

trách nhiệm, yêu cầu chất lượng và nhiệm vụ của người Hiệu trưởng trường
tiểu học.
Nhìn chung nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã đề cập đến các
vấn đề quan trọng như: Khái niệm hoạt động quản lý, vai trò hoạt động quản
lý, vai trò của người chỉ huy, người đứng đầu..…Có thể khẳng định rằng các
nghiên cứu từ sơ khai đến các học giả nghiên cứu hiện đại đã tập trung tìm
hiểu lý luận về hoạt động quản lý, vai trò của người quản lý và sự cần thiết để
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Các kết quả nghiên cứu trên có thể là hệ
thống lý luận quan trọng để vận dụng vào hoạt động quản lý giáo dục và phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trong giáo dục của Việt Nam.
Footer Page 17 of 126.

7


Header Page 18 of 126.

Điều cần nhấn mạnh là thông qua hệ thống quan điểm về hoạt động
quản lý và các nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của các
nước, chúng ta có thể tiếp thu các thành tựu của nhân loại về hoạt động
quản lý và phương thức, cách thức phát triển đội ngũ cán bộ quản lý để vận
dụng phù hợp với tình hình thực tiễn và trình độ quản lý của nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về hoạt động quản lý và phát triển toàn diện đội ngũ
cán bộ quản lý được nhiều học giả trong nước đề cập. Đầu tiên phải nói đến
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) về công tác quản lý, nhiều
quan điểm chỉ đạo của Người đều nhắc đến tầm quan trọng của người quản lý.
Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muốn việc thành
công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém”. Với ý nghĩa như vậy, chúng

ta có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh tuý nhất của xã hội, có vị trí vừa
tiên phong, vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng của hệ
thống chính trị nước ta.
Khi đề cập đến người lãnh đạo, quản lý, Người yêu cầu đầu tiên trong
phong cách làm việc của người lãnh đạo, quản lý là phải có sự thống nhất
giữa tính Đảng, tính nguyên tắc cao với tính năng động, sáng tạo, sự nhạy
cảm với cái mới. Trong mọi công tác, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, người lãnh
đạo, quản lý có thể sử dụng nhiều hình thức, biện pháp khác nhau để hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, ở đây cần có sự vững vàng,
không thay đổi trong những vấn đề thuộc về nguyên tắc. Những vấn đề có
tính Cương lĩnh, quan điểm cơ bản của Đảng, mục tiêu, chính sách, pháp luật
của Nhà nước là bất biến, phải giữ vững như sắt đá. Để thực thực hiện những
điều bất biến đó, các hình thức, phương pháp, biện pháp, bước đi phải hết sức
mềm dẻo, linh hoạt mới có thể đạt kết quả. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh căn
dặn những người lãnh đạo quản lý phải có bản lĩnh “Dĩ bất biến ứng vạn
biến”. Người một lần nữa khẳng định rõ người quản lý rằng: “Muốn lên sự
nghiệp lớn, tinh thần càng phải cao”. Vì có nhiệt tình cách mạng, người cán
bộ lãnh đạo, quản lý mới say mê, tận tuỵ với công việc để tìm tòi, sáng tạo, đề
Footer Page 18 of 126.

8


Header Page 19 of 126.

ra những phương án tối ưu nhằm thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Như
vậy, xuyên suốt tư tưởng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò
quan trọng của công tác quản lý, trong đó người được giao nhiệm vụ và giữ
trọng trách quản lý là yếu tố then chốt trong công tác cán bộ, việc xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý là yếu tố trọng tâm trong đấu tranh cách mạng.

Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn nêu cao vai trò
quan trọng của người lãnh đạo quản lý nói chung và người lãnh đạo, quản lý
trong ngành giáo dục nói riêng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng
về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Điều đó được thể hiện qua các
chủ trương, chính sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như Chỉ thị
số 40-CT/TW ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục [2];
Quyết định số 711/QĐ - TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” [32].........
Ngoài ra, nhiều nhà khoa học Việt Nam cũng đã nghiên cứu chuyên sâu
về tầm quan trọng của công tác quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
như: Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý,
Trần Kiểm,… trong các công trình nghiên cứu của mình đều khẳng định tầm
quan trọng của sự phát triển của công tác quản lý như tác phẩm: “Cơ sở khoa
học quản lý” (Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc) “Những luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNHHĐH đất nước” (Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm), “Một số vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các dân tộc người Tây Nguyên” (Lê
Hữu Nghĩa)...
Các nhà QLGD các cấp cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Tại trường Đại học Giáo dục Hà Nội, trong một số Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành QLGD có những tác giả nghiên cứu cùng hướng với đề tài như:
Trần Đăng Khoa (2014), Đặng Thị Nhụy (2014), Bùi Xuân Phái (2014)....
Một số luận văn Thạc sĩ đề cập đến loại hình trường PTDTNT nhưng
Footer Page 19 of 126.

9



Header Page 20 of 126.

chỉ đánh giá ở hoạt động dạy và học, đó là: “Các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng đối với hoạt động dạy và học ở các trường PTDTNT tỉnh Lâm Đồng
của Huỳnh Văn Bảy, Viện Chương trình và Chiến lược giáo dục, 2006 hoặc
Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động tự học của học sinh
ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị của Nguyễn Văn Hùng, Huế, 2006.
Như vậy trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đã tiếp cận trên nhiều
góc độ khác nhau về cán bộ quản lý, hoạt động quản lý và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường PTDTNT. Tuy nhiên các nghiên cứu trên đề cập
đến phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tại các tỉnh, thành có điều
kiện kinh tế, xã hội phát triển tương đối đồng đều. Các tác giả chưa đề cập
đến biện pháp có tính chất đặc thù để phát triển đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo
về số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT thuộc các tỉnh
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển đội
ngũ CBQL tại các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ phát triển nào
của xã hội. Có thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Nói một cách cụ thể, quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của tập thể. Có rất
nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về quản lý, chẳng hạn:
Theo A.G.Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy
sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân” [1, tr.27].
Tác giả người Mỹ Harold Koont đưa ra khái niệm “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt

được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình
thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
Footer Page 20 of 126.

10


Header Page 21 of 126.

nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật; còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [19, tr.32]
Các tác giả tuy có cách diễn đạt khác nhau về quản lý, song có thể nhận
thấy đều gặp nhau ở một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn
muốn người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học) định nghĩa: “Quản lý là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [31, tr.772]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26].
Hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12, tr.1].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song có thể thấy rằng
nội hàm của khái niệm quản lý đều hướng tới các vấn đề cơ bản sau:

- Quản lý bao gồm 2 yếu tố, đó là chủ thể quản lý (người quản lý) và
khách thể quản lý (đối tượng bị quản lý), mục tiêu quản lý nhằm thay đổi hoạt
động của tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Quản lý về cơ bản là tác động lên con người để họ làm những điều bổ
ích và có lợi cho tổ chức.
- Quản lý là thực hiên những công việc có tác dụng định hướng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới.
- Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động chung
được hình thành, tiến hành trôi chảy đạt hiệu quả cao, bền lâu và không
ngừng phát triển.
- Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách
Footer Page 21 of 126.

11


Header Page 22 of 126.

gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu được những diễn biến thay đổi tích cực.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đề ra; giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau; chủ thể
quản lý nảy sinh các động lực quản lý, còn khách thể quản lý thì làm nảy sinh
các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn
mục đích của chủ thể quản lý.
Từ những phân tích trên có thể hiểu về quản lý như sau: “Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu đề ra. Hay nói
cách khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực
hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.

Hoạt động quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về hoạt động quản lý

Công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

PP quản lý

Mục tiêu
quản lý

Môi trường
quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (theo nghĩa rộng) là thực hiện quản lý trong lĩnh vực
giáo dục. Ngày nay, với quan điểm xây dựng xã hội học tập, lĩnh vực giáo dục
mở rộng hơn nhiều, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang
người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là nòng cốt của
lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội. Quản lý giáo dục (theo nghĩa hẹp) thì chủ
yếu là quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Footer Page 22 of 126.

12



Header Page 23 of 126.

Quản lý giáo dục gồm hai lĩnh vực lớn là quản lý Nhà nước về giáo dục
và quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc
thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ
quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ môn khoa học có tính liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của các hệ thống giáo dục.
Học giả nổi tiếng M.I Kônđacôp: “QLGD là tập hợp những biện pháp
tổ chức, cán bộ, kế hoạch hoá, tài chính cung tiêu v.v. nhằm đảm bảo vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng” [23].
Theo P.V.Khuđôminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [25].
“Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục
tiêu giáo dục đã đề ra”; “Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ
sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra” [22, tr.15].
Quản lý giáo dục theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26].
Quan niệm về quản lý giáo dục dù ở mức khái quát hay cụ thể đều đề

cập đến các yếu tố cơ bản: chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo
dục, mục tiêu quản lý giáo dục hay đó chính là tác động của nhà quản lý giáo
dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong xã
hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
Footer Page 23 of 126.

13


Header Page 24 of 126.

1.2.2.2. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở trong hệ thống giáo dục, là nơi
trực tiếp giáo dục, đào tạo học sinh,... nơi thực thi những chủ trương, đường lối
chính sách, nội dung, phương pháp giảng dạy. Trường học là nơi diễn ra hoạt
động dạy học của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Thực hiện quản lý giáo dục trong tổ chức trường học là hoạt động quản
lý do chủ thể nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong
nhà trường như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy và
học, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính, tài sản
trong nhà trường, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội, vv...
Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lý bên
trên nhà trường (các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực
thể bên trong nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng định hướng về sự phát
triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Quản lý trường học là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Quản lý
trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý trường học
phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh

hoạt động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục đặt ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
Trong tác phẩm Cơ sở lý luận của khoa học QLGD, M.I.Kônđacốp đã
viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà
trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội-sư phạm chuyên biệt. Hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự
vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành” [23].
Footer Page 24 of 126.

14


Header Page 25 of 126.

Từ những quan niệm trên, chúng ta thấy:
+ Quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục – nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
+ Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế
hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo
dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống động, vừa có yếu tố vi mô

(nhân cách), vừa có yếu tố vĩ mô (nhà trường là một yếu tố của cộng đồng).
Trong tiến trình quản lý, nhà trường lãnh đạo quản lý những con người với sự
thay đổi nhất định về nhân cách. Cũng trong tiến trình quản lý này, người lãnh
đạo vừa đạt được sự cân đối nhất định trong trạng thái phát triển nhà trường
đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội... thì lại xuất hiện sự mất cân đối khác vì yêu
cầu của sự thay đổi của kinh tế - xã hội tác động tới nhà trường.
+ Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của sự quản lý. Đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc
thù của quản lý nhà trường làm cho nó được phân biệt với các loại quản lý xã
hội khác, được quy định trước hết bởi lao động sư phạm của người giáo viên,
bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó học sinh vừa là đối tượng
quản lý vừa là chủ thể tự quản lý hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm đào
tạo của nhà trường là nhân cách của người học được rèn luyện, phát triển theo
yêu cầu của xã hội. Do vậy, quản lý nhà trường xét cho cùng là sự hoàn thiện
nhân cách của thế hệ một cách khoa học và hiệu quả.
Bản chất của quản lý là phối hợp các nỗ lực của con người thông qua
các chức năng quản lý. Có thể nói một cách ngắn gọn, quản lý trường học là
tổ chức các hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường làm sao đạt được
mục tiêu giáo dục đặt ra.
Footer Page 25 of 126.

15


×