Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 206 trang )

iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................. 1
2. Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án và khoảng
trống nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 11
5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 12
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 12
7. Những đóng góp của luận án .......................................................................... 19
8. Kết cấu của luận án......................................................................................... 20
Chương 1 ............................................................................................................ 22
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................... 22
1.1 BẢN CHẤT, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, CÁC MÔ HÌNH HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP ...................................... 22
1.1.1 Bản chất hệ thống thông tin kế toán .......................................................... 22
1.1.2 Quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán......................................... 25
1.1.3 Các mô hình hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp .................... 29
1.2 QUAN ĐIỂM VỀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ......................................................... 35
1.2.1 Quan điểm về các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp ..... 35
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp ..... 38
1.3 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP THEO QUY TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN ........ 42
1.3.1 Hệ thống thu nhận thông tin kế toán ......................................................... 42
1.3.2 Hệ thống xử lý thông tin kế toán ............................................................... 50
1.3.3 Hệ thống cung cấp thông tin kế toán ......................................................... 65
Chương 2 ............................................................................................................ 78


THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ......................................................................................... 78


iv

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..................................... 78
2.1.1 Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xây lắp ở Việt Nam ............... 78
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và tổ chức quản lý sản xuất trong
các công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .. 82
2.1.3 Thực trạng nhu cầu thông tin và đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán trong
các công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam ............................. 94
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ......................................................................................... 97
2.2.1 Thực trạng áp dụng mô hình hệ thống thông tin kế toán trong các công ty
cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..................... 97
2.2.2 Thực trạng hệ thống thu nhận thông tin kế toán...................................... 100
2.2.3 Thực trạng hệ thống xử lý thông tin kế toán ........................................... 107
2.2.4 Thực trạng hệ thống cung cấp thông tin kế toán ..................................... 124
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................... 134
2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 134
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục ................................................................... 136
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong hệ thống thông tin kế toán tại các
CTCP xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...................... 140
Chương 3 .......................................................................................................... 144

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ....................................................................................... 144
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC KINH DOANH XÂY LẮP Ở
VIỆT NAM ....................................................................................................... 144
3.2 YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................... 146


v

3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................... 149
3.3.1 Kiến nghị áp dụng mô hình ERP trong các CTCP xây lắp niêm yết trên
TTCK Việt Nam ............................................................................................... 149
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thu nhận thông tin kế toán ..................................... 152
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống xử lý thông tin kế toán ........................................... 158
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin kế toán ..................................... 184
3.4 CÁC ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM ................................................................................................................. 196
3.4.1 Đối với Nhà nước .................................................................................... 196
3.4.2 Đối với các doanh nghiệp xây lắp ........................................................... 197


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế thị trường
phát triển mạnh mẽ, sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặc biệt
là khoa học máy tính, sự phát triển của kế toán cũng theo xu hướng sâu và rộng
có quan hệ chặt chẽ với chức năng quản lý với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ
thông tin. Kế toán trở thành một công cụ quản lý hữu ích cho nền kinh tế. Từ
đó, thông tin kế toán ngày càng trở nên quan trọng đối với nhà quản lý, ảnh
hưởng lớn đến các quyết định của đối tượng quan tâm như nhà quản lý, nhà đầu
tư, chủ nợ… Thực tế đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu và chứng
minh về sự ảnh hưởng của thông tin kế toán trong việc ra các quyết định quan
trọng liên quan đến doanh nghiệp (DN) đặc biệt là đối với nhà đầu tư, khẳng
định vai trò và tầm quan trọng của thông tin kế toán và hệ thống thông tin
(HTTT) kế toán doanh nghiệp.
Mặc dù tại Việt Nam, Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật khá đầy đủ về kế toán như Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực,
chế độ kế toán để hướng dẫn thực hiện cho các DN. Tuy nhiên, tại các DN nói
chung, các công ty cổ phần (CTCP) xây lắp niêm yết trên thị trường chứng
khoán (TTCK) nói riêng trong quá trình thực hiện vì rất nhiều nguyên nhân
khác nhau bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan như:
vận dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, trình độ đội ngũ
làm kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong kế toán còn hạn
chế, doanh nghiệp với tư duy không muốn công khai, minh bạch thông tin kế
toán… Do đó, thông tin kế toán do HTTT kế toán của các DN cung cấp chưa
hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đa dạng của các chủ thể
khác nhau trong nền kinh tế. Vậy, vấn đề hoàn thiện HTTT kế toán trong các
DN là một trong những vấn đề cần thiết. Việc nghiên cứu lý luận về HTTT kế
toán trong doanh nghiệp, đánh giá thực trạng HTTT kế toán trong các CTCP
xây lắp niêm yết trên TTCK, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện là vấn đề
thời sự và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề



2

tài: “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các công ty cổ phần xây
lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án và
khoảng trống nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán phát triển gắn
liền với HTTT kế toán trong các DN và có vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy,
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề về
mô hình HTTT kế toán, xây dựng, thiết kế HTTT kế toán trong các loại hình
DN cụ thể, trên các khía cạnh KTTC, KTQT hoặc kết hợp KTTC và KTQT có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, có thể chia thành các nhóm như sau:
Về mô hình hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Trong hoạt động xây dựng HTTT kế toán, việc lựa chọn một mô hình
HTTT kế toán phù hợp với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Tác giả Jame
A. Hall (2011) chỉ ra rằng, theo mức độ ứng dụng CNTT của DN, các mô hình
HTTT kế toán bao gồm: mô hình thủ công, mô hình Flat – file, mô hình cơ sở
dữ liệu (Database), mô hình REA, mô hình ERP. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra
đặc điểm của từng mô hình đó. Các nghiên cứu cụ thể về từng mô hình HTTT
kế toán được rất nhiều tác giả nghiên cứu tiếp đó trên những khía cạnh khác
nhau chủ yếu tập trung vào những mô hình HTTT kế toán trong điều kiện ứng
dụng CNTT. Tác giả Ron Perter (2009) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra,
khi sử dụng kế toán máy, tập tin phẳng đơn giản là tập tin có chứa dữ liệu để
cung cấp cho người sử dụng dựa trên logic trong nội dung của tập tin. Một thực
hiện tiên tiến hơn của kỹ thuật này cung cấp một khuôn mẫu có đề cập đến các
biến môi trường và chứa các thành phần tùy chỉnh để các tin nhắn có thể được
thiết kế đặc biệt cho người nhận. Cùng quan điểm đó, nhóm tác giả Leonard và
cộng sự (2012) cho rằng, một cách phổ biến để truyền dữ liệu giữa các hệ

thống là để xuất khẩu các nguồn dữ liệu vào một tập tin phẳng và sau đó nhập
nội dung của tập tin này vào cơ sở dữ liệu đích, các tập tin phẳng có đủ hình
dạng, kích thước và nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên các tác giả đều cho rằng,
mô hình Flat – file có khá nhiều hạn chế trong lưu trữ dữ liệu do quá cồng


3

kềnh, mất dung lượng khá lớn trên hệ thống máy tính. Cùng sự phát triển của
khoa học máy tính, các mô hình HTTT kế toán cũng được phát triển để phục vụ
hỗ trợ cho hoạt động của kế toán và dựa chủ yếu trên cơ sở mô hình Database.
Dữ liệu được quản lý tập trung ở từng bộ phận nghiệp vụ trong DN, các dữ liệu
tồn tại trong các file vật lý (Jame A.Hall, 2011).
Nghiên cứu về CSDL kế toán đã có thêm những nghiên cứu mới, chi tiết
hơn về việc ứng dụng mô hình REA trong xây dựng HTTT kế toán, mức độ
tiếp cận dữ liệu để trình bày báo cáo kế toán thông qua ngôn ngữ XBRL. Tác
giả Geerts & Mc Cathy (1997) và Mayrhofer, Huemer (2012) đều khẳng định,
các tài nguyên – thực thể - đối tượng được chấp nhận trong xây dựng HTTT kế
toán. Theo Geerts & Mc Cathy (1997), triển khai sử dụng mô hình REA trong
thiết kế các đối tượng kinh doanh là một chiến lược để phát triển khả năng tái
sử dụng và tăng khả năng tương tác giữa các đối tượng. Trong nghiên cứu, các
tác giả đã thảo luận về sự phù hợp của việc phân tích hướng đối tượng và thiết
kế kỹ thuật, nhiệm vụ của mô hình REA trong DN. Cùng nghiên cứu về vấn đề
này, tác giả Mifuel Angel Sicila và cộng sự (2010) thực hiện phân tích sơ bộ
việc ứng dụng mô hình REA trong các DN với dịch vụ tên miền, các công thức
theo cách của Geerts & Mc Cathy. Sau đó, tác giả Mayrhofer & Huemer
(2012), chỉ ra nguồn lực – thực thể - đối tượng trước đây chỉ được nghiên cứu
với các sự kiện đã xảy ra, còn nhóm tác giả này nghiên cứu mở rộng với các sự
kiện trong tương lai được lên kế hoạch bởi các cam kết của DN. Đó là cơ sở
vững chắc để xây dựng mô hình dữ liệu HTTT kế toán. Thực tế cho thấy, mô

hình REA nhận được tương đối ít sự chú ý trong lĩnh vực tin học kinh doanh và
khoa học máy tính. Sonnenberg và cộng sự (2012) chỉ ra, nguyên nhân của vấn
đề là do: đôi khi không rõ ràng trong việc xác định mối quan hệ giữa các khái
niệm cốt lõi; bỏ lỡ một ngôn ngữ chính xác để mô tả mô hình; không đi kèm
với một ký hiệu đồ họa. Từ đó, những nghiên cứu về một mô hình HTTT kế
toán tổng thể khắc phục mọi hạn chế của những mô hình trên được đề cập và
nghiên cứu nhiều hơn, đó là mô hình hoạch định chiến lược DN (ERP).


4

Tác giả Robey và cộng sự (2002) khẳng định: hệ thống ERP được tích
hợp hệ thống đa chức năng có chứa các module phần mềm lựa chọn nhằm giải
quyết một loạt các hoạt động, nghiệp vụ trong công ty, chẳng hạn như kế toán
và tài chính, nguồn nhân lực, sản xuất, bán hàng và phân phối. Cùng quan
điểm, tác giả Benjamin Bae, Paul Ashcroft (2004) cung cấp một cách nhìn khái
quát về hệ thống hoạch định nguồn lực trong DN. Hệ thống này là gói các phần
mềm sử dụng công nghệ CSDL quan hệ để tích hợp các bộ phận khác nhau của
HTTT trong tổ chức. Hệ thống cung cấp nhiều phần riêng biệt nhưng trong một
hệ tổng hợp mà có thể được cài đặt thành một khối trong bất kỳ một tổ chức
nào. Năm 2008, tác giả Chang và cộng sự đã chỉ ra rằng từ phía DN, hệ thống
ERP thường là HTTT lớn nhất và có sự đòi hỏi khắt khe nhất khi thực hiện.
Thông thường, việc thực hiện hệ thống ERP đòi hỏi đầu tư CNTT lớn nhất, tác
động đến số lượng lớn các cá nhân và khá phức tạp. Từ phía cá nhân người
dùng, tác giả Sein và cộng sự (1999) khẳng định ERP đòi hỏi một tập hợp rộng
lớn hơn của các HTTT và kiến thức kinh doanh, theo tác giả Kang và
Santhanam (2003) chỉ ra sự thay đổi định nghĩa về vai trò công việc, làm gia
tăng sự phụ thuộc, Butler và Gray (2006) đã chứng minh là giảm sự hài lòng về
công việc. Một số tác giả như: Scott and Vessey (2000); Stephanou (2000);
Murray and Coffin (2001); Somers and Nelson (2001); Hong and Kim (2002);

Somers and Nelson (2003); Finney and Corbett (2007) nghiên cứu về các yếu
tố cốt lõi dẫn đến thành công khi triển khai hệ thống ERP tại các đơn vị, tổ
chức: hỗ trợ quản lý, cam kết tổ chức cho toàn hệ thống, và sự phù hợp giữa
các hệ thống ERP và tổ chức… Ngoài ra, còn có các nghiên cứu về các thủ tục
quan trọng để ứng dụng thành công ERP trong các DN như nghiên cứu của
Mehmet Sahin và cộng sự (2010).
Về hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Một số công trình nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa quản trị doanh
nghiệp với HTTT kế toán, cơ sở hình thành HTTT kế toán như tác giả Nguyễn
Thanh Quý (2004), Trần Thị Nhung (2016), Lê Thị Hồng (2016), các tác giả
cho rằng HTTT kế toán quản trị là một hệ thống con lớn trong HTTT kế toán


5

hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản trị DN, đóng vai trò lớn trong việc
tạo một kênh thông tin hữu ích đối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất
kinh doanh ngày càng có nhiều biến đổi. Ngoài ra, các tác giả Jonas Gerdin
(2005), Lee, Michael and Cobia, Spencer R. (2013) cũng chỉ ra rằng HTTT
quản trị góp phần làm gia tăng hiệu quả, năng lực sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu
khác như luận án của các tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2014), Lê Thị Hồng (2016), tập
trung nghiên cứu đi sâu về tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí – một nội
dung lớn trong HTTT kế toán quản trị. Các luận án cũng chứng minh được mục
tiêu, chiến lược của DN và nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía
nhà quản trị doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong việc thiết lập hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong DN.
Về thiết kế, xây dựng HTTT kế toán quản trị trong các DN cụ thể, tác giả
Nguyễn Thanh Quý (2004) đã dựa vào mục tiêu của HTTT kế toán quản trị
phục vụ cho các chức năng như: lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá và ra quyết

định của nhà quản trị để xây dựng HTTT kế toán quản trị cho các DN kinh
doanh bưu chính viễn thông; Tác giả Jonas Gerdin (2005) đã nghiên cứu thiết
kế HTTT quản lý phù hợp trong doanh nghiệp sản xuất. Mô hình mà tác giả
nghiên cứu đã được thử nghiệm bằng các phương tiện của dữ liệu thực nghiệm
thu được từ bảng câu hỏi gửi đến 160 nhà quản lý sản xuất. Đề tài nghiên cứu
nhấn mạnh ảnh hưởng của bộ máy quản lý và sự phụ thuộc của các phòng ban
đến thiết kế hệ thống KTQT; Cũng về vấn đề này, tác giả Trần Thị Nhung
(2016) trong nghiên cứu của mình tác giả đã đề cập và khẳng định vấn đề về
tính ứng dụng của KTQT trong các lĩnh vực đều có đặc trưng khác nhau và
nghiên cứu sâu về ứng dụng KTQT trong các DN chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, từ đó hoàn thiện HTTT kế toán quản trị theo tiến trình và chức năng
cung cấp thông tin. Trong đó, theo tác giả phân tích, HTTT kế toán quản trị của
doanh nghiệp bao gồm các phân hệ: thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, cung cấp
thông tin, lưu trữ dữ liệu.


6

Các công trình nghiên cứu nói trên là cơ sở để tác giả kế thừa và làm rõ
hơn cơ sở lý luận về HTTT kế toán quản trị - một hệ thống con lớn trong HTTT
kế toán doanh nghiệp, để từ đó nghiên cứu thực trạng về vấn đề này trong các
DN khảo sát.
Về hệ thống thông tin kế toán tài chính trong doanh nghiệp
HTTT kế toán tài chính được tác giả Tác giả C.D Elena và cộng sự (2005)
nghiên cứu và chỉ ra kế toán như một hệ thống thông tin và hỗ trợ cho quá trình
ra các quyết định liên quan. Trong điều kiện ứng dụng CNTT, cùng quan điểm
với nhóm tác giả này, tác giả Vũ Bá Anh (2015) cũng khẳng định hệ thống
KTTC là hạt nhân của hệ thống tin học của bất kỳ tổ chức nào. Việc xây dựng
HTTT kế toán cũng có nhiều quan điểm khác nhau, theo các tác giả Marshall
B, Rommey , Pauljohn Steinbart (1998); J.L Boockholdt (1999), Nguyễn Mạnh

Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), tác giả Thiều Thị Tâm và cộng sự (2014)
dựa vào quy trình xử lý thông tin, HTTT kế toán đều thuộc loại hệ thống mở,
có mục đích, sử dụng chu trình IPO (đầu vào – xử lý – đầu ra). Cũng với thiết
kế HTTT kế toán tài chính trong điều kiện ứng dụng CNTT, tác giả Vũ Bá Anh
(2015) trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình đã dựa vào cấu trúc của HTTT để
tiếp cận bao gồm các yếu tố: con người, dữ liệu, thủ tục, phần cứng, phần mềm.
Tác giả C.D Elena và cộng sự (2005), chỉ ra HTTT kế toán tài chính bao gồm
nhiều phân hệ: kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán tiền, kế toán tài
sản cố định… Chúng có mối liên hệ với nhau trong hệ thống và làm tăng hiệu
quả hoạt động, nâng cao hiệu suất kinh doanh của DN. Ngoài ra, một số tác giả
như Trần Thị Thu Hà (2010), Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015), Nguyễn Hữu Anh
Thư (2015) lại tổ chức HTTT kế toán tài chính dựa theo các chu trình hoạt
động sản xuất kinh doanh gồm: chu trình doanh thu, chu trình chi phí, chu trình
chuyển đổi, chu trình tài chính... Cho dù các tác giả đi theo hướng nào để giải
quyết vấn đề và xây dựng HTTT kế toán, hệ thống kế toán tài chính vẫn đều
phải tuân thủ và đảm bảo những nguyên tắc kế toán nhất định và mỗi hướng
đều có những ưu và nhược điểm nhất định.


7

HTTT kế toán được nghiên cứu của các tác giả trên với phạm vi là HTTT
kế toán tài chính, tác giả không nghiên cứu HTTT kế toán quản trị và cũng
không đặt trong mối quan hệ với các hệ thống khác trong DN. Mà hiện nay
HTTT kế toán trong DN cung cấp thông tin phục vụ rất nhiều mục đích khác
nhau trong đó có thông tin KTTC và thông tin KTQT và nó có mối liên hệ chặt
chẽ với các hệ thống thông tin khác.
Về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến HTTT kế toán quản trị, HTTT
kế toán tài chính là hai nội dung trong HTTT kế toán của DN, một số tác giả

nghiên cứu xây dựng, thiết kế, tổ chức HTTT kế toán với nội dung trên cả hai
khía cạnh KTTC và KTQT trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể. Tác giả
Paliu - Popa Lucia (2013) với “Kế toán, một thành phần thiết yếu của hệ thống
thông tin” đã nghiên cứu và chỉ ra kế toán là một thành phần quan trọng trong
HTTT, chỉ ra vai trò của HTTT kế toán với các quyết định kinh tế, sự cần thiết
phải tổ chức HTTT kế toán theo quan điểm chia thành hai phần chính là kế
toán tài chính (KTTC) và kế toán quản trị (KTQT), từ đó chỉ ra rằng mục đích
của HTTT kế toán là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Ở trong
nước, tác giả Hoàng Văn Ninh (2010), trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình,
đứng trên quan điểm tổ chức HTTT kế toán, tác giả đi sâu vào việc tổ chức
HTTT kế toán bao gồm ba khâu: thu thập thông tin kế toán; xử lý, sử dụng
thông tin kế toán và phân tích, cung cấp thông tin kế toán chủ yếu phục vụ
công tác quản lý. Từ đó tác giả vận dụng vào thực tế qua khảo sát thực trạng tại
các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam để đánh giá, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
từng nội dung trong các khâu của công tác kế toán đã được xác định. Tác giả
Ths. Nguyễn Phương Thảo (2014) với bài báo “Xây dựng hệ thống thông tin kế
toán doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tài chính, đã khảo sát 15
doanh nghiệp SXKD có niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà nội để
đánh giá thực trạng tổ chức HTTT kế toán của các đơn vị này. Từ đó, tác giả đã
đề xuất được các giải pháp để khắc phục những hạn chế trong tổ chức HTTT kế
toán trong các DN. Tuy nhiên, do công trình mới dừng lại ở một bài báo khoa


8

học, nên tác giả chưa chỉ ra được sự khác biệt về đặc điểm, tính chất thông tin
công bố của DN niêm yết và DN không niêm yết. Hơn nữa, tác giả mới chỉ ra
thực trạng tổ chức HTTT kế toán của DN ở khâu tổ chức hệ thống báo cáo
KTQT, còn chưa phổ quát toàn bộ các vấn đề liên quan khác của HTTT kế toán
quản trị và nội dung của HTTT kế toán tài chính cũng cần thiết phải được xây

dựng và hoàn thiện.
Những nghiên cứu gần đây về HTTT kế toán chủ yếu tập trung xoay
quanh vấn đề về thiết kế, xây dựng, tổ chức HTTT kế toán phù hợp với các loại
hình DN cụ thể. Với các CTCP niêm yết trên TTCK, do sức ép rất mạnh từ các
đối tượng sử dụng thông tin đặc biệt là nhà đầu tư, yêu cầu về chất lượng và
mức độ công khai thông tin là rất lớn, việc tổ chức tốt HTTT kế toán có vai trò
quan trọng không những với nhà quản lý bên trong DN mà còn các đối tượng
bên ngoài DN. Những kết quả đạt được của các tác giả trên là cơ sở để tác giả
kế thừa trong luận án của mình với những lý luận chung về HTTT kế toán
trong doanh nghiệp, sự cần thiết, yêu cầu để xây dựng một HTTT kế toán, nội
dung của HTTT kế toán,… đặc điểm HTTT kế toán phục vụ quản trị DN, sự đa
dạng về các cách tiếp cận đối với HTTT kế toán trong DN để tác giả làm rõ
hơn về lý luận HTTT kế toán, lựa chọn được cách tiếp cận phù hợp là phương
pháp tiếp cận hệ thống. Vận dụng cơ sở lý thuyết để khảo sát thực trạng về
HTTT kế toán trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam, từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện HTTT kế toán trong các DN này. Do đó, sẽ là rất cần
thiết khi tác giả thực hiện nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện HTTT kế toán trong
các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Khoảng trống nghiên cứu
Qua việc tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án,
tác giả nhận thấy các tác giả trước đây mới chỉ ra và khẳng định vai trò, tầm
quan trọng của HTTT kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh tế,
nhưng chưa làm rõ được những ảnh hưởng đối với các đối tượng sử dụng thông
tin cụ thể. Đặc biệt đối với các CTCP niêm yết trên TTCK yêu cầu về chất lượng


9

và mức độ công khai thông tin rất lớn, nhu cầu sử dụng thông tin cao của các đối
tượng: nhà đầu tư (cá nhân, tổ chức), người điều hành, hội đồng quản trị…

Bên cạnh đó, theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán, HTTT kế toán bao
gồm HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị. Các nghiên cứu của
những tác giả trước đây mới chỉ đề cập đến những vấn đề lý luận, thực trạng và
giải pháp liên quan đến việc xây dựng hay tổ chức HTTT nhằm cung cấp thông
tin phục vụ quản trị DN là chủ yếu mà ít đề cập trên cả 2 nội dung là HTTT kế
toán cung cấp các thông tin KTTC cho các đối tượng bên trong và ngoài DN và
HTTT kế toán quản trị phục vụ nội bộ DN. Hơn nữa, việc xem xét HTTT kế
toán trong các DN của những luận án trên tại thời điểm của các tác giả vẫn chủ
yếu dừng dưới góc độ hệ thống kế toán thủ công hoặc thủ công kết hợp một
phần với máy tính khá đơn giản, mà hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, các hệ thống kế toán DN phát triển theo hướng CNTT hỗ
trợ một phần rất lớn trong công việc kế toán. Quá trình xử lý dữ liệu được thực
hiện chủ yếu là tự động trên hệ thống máy tính được cài đặt phần mềm hệ
thống và phần mềm ứng dụng. Do đó, nhân tố thuộc về CNTT ảnh hưởng rất
lớn đến HTTT kế toán đặc biệt là chất lượng của thông tin được cung cấp và
điều đó liên quan trực tiếp đến vấn đề về quản trị CSDL và thông tin kế toán
được kiểm soát như thế nào là vấn đề vô cùng quan trọng cần được nghiên cứu.
Vì vậy, các nội dung trình bày cũng như các giải pháp đề xuất trong các luận án
trước đây vẫn chưa thực sự phù hợp với giai đoạn hiện nay và xu thế phát triển
trong tương lai. Đồng thời, lĩnh vực kinh doanh xây lắp là một lĩnh vực với
nhiều tính chất đặc thù và hoạt động kinh doanh khá phức tạp chi phối trực tiếp
đến HTTT kế toán.
Trên thực tế, với các quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về HTTT kế
toán như: tiếp cận theo cấu trúc, tiếp cận theo phân hệ nhỏ của hệ thống kế
toán, tiếp cận theo hệ thống, tiếp cận theo chu trình… Các tác giả luận án trước
mới chủ yếu đi theo hướng tiếp cận theo tổ chức, theo cấu trúc. Hoặc một số
tác giả luận văn Thạc sỹ, hay các bài báo khoa học với các quan điểm tiếp cận
khác nhưng hầu như chưa có tác giả nào thực sự đi sâu nghiên cứu vấn đề



10

HTTT kế toán trên quan điểm hệ thống theo quy trình xử lý một cách toàn diện,
triệt để cả về HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị trong điều kiện
các DN ứng dụng CNTT. Trong khi xã hội ngày càng phát triển nhu cầu thông
tin lớn và yêu cầu thông tin có tính minh bạch để phục vụ cho việc ra quyết
định. Do vậy, đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các công ty
cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài
nghiên cứu cần thiết. Bởi vì các lý do sau đây: Thứ nhất, thông tin kế toán do
HTTT kế toán cung cấp là những thông tin cơ bản về tình hình tài chính và
kinh doanh của DN, sẽ giúp ích rất lớn cho việc ra quyết định của các đối
tượng sử dụng thông tin đặc biệt với các doanh nghiệp niêm yết là nhà đầu tư là
chủ thể sử dụng thông tin kế toán. Vì vậy, một HTTT kế toán phù hợp và hiệu
quả là rất cần thiết; Thứ hai, sử dụng cách tiếp cận hệ thống theo tiến trình xử
lý thông tin kế toán để hoàn thiện HTTT kế toán trong DN là một cách tiếp cận
khoa học, toàn diện và phù hợp; Thứ ba, cần thiết phải có một nghiên cứu ở
một nước có nền kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam, nơi mà phần lớn các
CTCP niêm yết trên TTCK là các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa
nên vẫn còn tồn tại tư duy ngại công bố thông tin từ HTTT kế toán của DN, do
đó thông tin kế toán chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đa
dạng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Kết quả nghiên cứu hi vọng không chỉ làm giàu thêm lý luận về HTTT kế
toán doanh nghiệp nói chung mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc hoàn thiện
HTTT kế toán trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK tại Việt Nam nói
riêng và các TTCK tương đồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là vận dụng lý luận chung về HTTT kế toán
trong doanh nghiệp để từ đó tìm giải pháp phù hợp để hoàn thiện HTTT kế toán
trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể
như sau:



11

- Xác định được khung lý thuyết về HTTT kế toán trong doanh nghiệp để
sử dụng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, xác định được các yếu tố cấu
thành trong HTTT kế toán theo hướng tiếp cận của luận án.
- Khảo sát, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng HTTT kế toán
trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện HTTT kế toán trong các CTCP
xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu HTTT kế toán trong các công ty cổ phần xây lắp
niêm yết trên TTCK Việt Nam. Với đối tượng này, tác giả đi sâu nghiên cứu
các vấn đề:
+ Lý luận cơ bản về HTTT kế toán trong DN, các mô hình HTTT kế toán,
các quan điểm về yếu tố cấu thành HTTT kế toán, các nhân tố ảnh hưởng đến
HTTT kế toán DN và nội dung các yếu tố cấu thành HTTT kế toán theo quy
trình xử lý thông tin.
+ Thực trạng HTTT kế toán theo quy trình xử lý thông tin cùng với việc
đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTT kế toán tại các CTCP xây lắp niêm yết trên
TTCK Việt Nam. Các CTCP xây lắp niêm yết chủ yếu là các công ty thực hiện
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận án là HTTT kế toán tại các
CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam theo cách tiếp cận hệ thống dựa
trên quy trình xử lý thông tin. Theo đó, HTTT kế toán bao gồm ba yếu tố: hệ
thống thu nhận thông tin kế toán, hệ thống xử lý thông tin kế toán và hệ thống

cung cấp thông tin kế toán. Đồng thời, luận án đi sâu nghiên cứu nội dung của
HTTT kế toán bao gồm: HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị, từ
đó tìm ra giải pháp hoàn thiện HTTT kế toán tại các đơn vị này.


12

+ Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoàn thiện HTTT kế toán
trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam không nghiên cứu các
CTCP xây lắp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Số liệu khảo sát
điển hình được thu thập ở các CTCP xây lắp niêm yết thuộc khu vực phía Bắc - là
khu vực chiếm trên 70% các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên TTCK.
+ Về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu, khảo sát lịch sử phát triển
ngành xây dựng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tác giả đưa ra các giải
pháp mang tính khả thi và phù hợp với định hướng phát triển của ngành. Số liệu
khảo sát thực tế trong các đơn vị được thực hiện qua các năm 2014, 2015, 2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu thực trạng HTTT kế toán trong các
CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện HTTT kế toán trong các doanh nghiệp này, luận án đã đi sâu nghiên cứu
để trả lời những câu hỏi cụ thể sau:
Câu hỏi 1: Các yếu tố cấu thành HTTT kế toán trong DN khi tiếp cận hệ
thống thông tin kế toán theo quy trình xử lý là gì?
Câu hỏi 2: Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến
HTTT kế toán DN như thế nào?
Câu hỏi 3: Phân tích, đánh giá thực trạng HTTT kế toán tiếp cận theo quy
trình xử lý thông tin trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam?
Câu hỏi 4: Những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế trong thực trạng
HTTT kế toán trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam là gì?
Câu hỏi 5: Những giải pháp nào cần thiết để hoàn thiện HTTT kế toán

trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu, bao gồm:
dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.


13

- Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu do tác giả tự thu thập, chưa qua xử lý, thu
thập trực tiếp từ mẫu nghiên cứu thông qua điều tra, khảo sát. Dữ liệu sơ cấp có
ưu điểm đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu nhưng việc thu thập là khó khăn. Vì
các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam nằm rải rác ở các địa phương
khác nhau trên cả nước, tác giả luận án không có điều kiện tiếp cận để thu thập
dữ liệu toàn bộ, tổng thể. Do vậy, để khắc phục hạn chế này tác giả luận án
không tiến hành điều tra tất cả các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt
Nam mà chỉ điều tra trên một số CTCP xây lắp điển hình bằng phương pháp
chọn mẫu. Sau đó, tác giả gửi phiếu khảo sát dưới dạng bảng hỏi cho các cán
bộ đảm nhiệm trực tiếp các công việc về kế toán, tài chính thuộc các CTCP xây
lắp niêm yết trên TTCK. Đồng thời thực hiện phỏng vấn các ý kiến của chuyên
gia, cán bộ quản lý doanh nghiệp về các vấn đề như: nhu cầu, mức độ đầu tư, tổ
chức thực hiện HTTT kế toán trong DN, ảnh hưởng của các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật… ảnh hưởng đến HTTT kế toán DN.
- Dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thực tế về HTTT kế toán tại các CTCP xây lắp niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội,
những thông tin trên Website về chứng khoán, tài chính như: cafef.vn,
cophieu68.com, thoibaotaichinhvietnam.vn,…
Các dữ liệu liên quan đến thông tin chung về ngành, lĩnh vực nghiên cứu,

các thông tin này được tác giả nghiên cứu thông qua tài liệu của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, niên giám thống kê, qua các công trình nghiên cứu của các tác giả đã
được công bố trong và ngoài nước như: luận án, bài báo khoa học... trên các tạp
chí khoa học có uy tín; Các trang Web được tác giả tìm kiếm đọc bài báo, luận
văn, luận án gồm các trang Web của các trường đại học, các trang Web chuyên
cung cấp các bài báo như: , www.cesti.gov.vn,
www.sciencedirect.com.
Các phân tích, bình luận của các chuyên gia trên báo chí và phương tiện
truyền thông.


14

* Phương pháp chung
Để tiếp cận đề tài nghiên cứu, giải quyết các câu hỏi nghiên cứu và mục
tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính
trong nghiên cứu của mình. Theo đó, phương pháp nghiên cứu định tính được
thực hiện dựa trên các quan điểm, quy luật của chủ nghĩa duy vật biện chứng
kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử như: quan điểm toàn diện, vận động phát
triển, lượng đổi chất đổi, nguyên nhân – kết quả… để nghiên cứu toàn diện các
vấn đề, vừa hệ thống và vừa đảm bảo tính logic. Từ đó có được cách tiếp cận
của vấn đề nghiên cứu là nghiên cứu các yếu tố cấu thành của HTTT kế toán
(tiểu hệ thống), đặt chúng trong mối quan hệ với nhau và mối quan hệ với các
yếu tố khác của HTTT, sâu hơn nữa là mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong
tiểu hệ thống. Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu, đánh giá về
đặc điểm của các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam ảnh hưởng đến
HTTT kế toán DN theo quan điểm của tác giả, nghiên cứu các yếu tố về HTTT
kế toán được thực hiện trong các DN này để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện có căn cứ khoa học.
Nội dung của phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: nghiên cứu tài

liệu tổng quan, nghiên cứu tình hình thực tế, phỏng vấn chuyên gia, tổng hợp
và phân tích. Cụ thể: Luận án đã dựa vào các tài liệu là những kết quả nghiên
cứu của các công trình đã công bố về các nội dung: chất lượng của HTTT kế
toán ảnh hưởng đến quyết định của các chủ thể kinh tế; các nhân tố ảnh hưởng
đến HTTT kế toán trong DN; thiết kế, tổ chức, xây dựng HTTT kế toán trong
doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng tham khảo các ý kiến chuyên gia thông
qua quá trình phỏng vấn về các vấn đề như: Tiêu chuẩn về chất lượng thông tin
KTTC theo chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và ý nghĩa đối với đối
tượng được cung cấp thông tin; đánh giá khái quát về thực trạng chất lượng
thông tin đầu ra của HTTT các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam; đánh giá
về nhận thức, xu hướng, tổ chức, xây dựng, hoàn thiện HTTT kế toán và mức
độ ứng dụng CNTT của các DN để thực hiện chúng.


15

Từ đó, tác giả tổng hợp, phân tích để hình thành khung lý thuyết về HTTT
kế toán DN. Đồng thời, tác giả đối chiếu thực trạng về HTTT kế toán của các
CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam theo cách tiếp cận hệ thống dựa
vào quy trình xử lý thông tin bằng các phương pháp cụ thể như: điều tra, phỏng
vấn, quan sát… để đưa ra những nhận định và đánh giá, kết luận về vấn đề
nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua (Sơ đồ 1).
Cơ sở lý luận về HTTT kế toán trong doanh nghiệp

Phiếu khảo sát

Nghiên cứu định tính (N = 72)

Thống kê mô tả


Phân tích và thảo luận kết quả

Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu thực hiện trong luận án
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp qua kết quả nghiên cứu)
* Phương pháp cụ thể
Tác giả đã vận dụng các phương pháp cụ thể trong nghiên cứu khoa học
kinh tế để phân tích lý giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra những
kết luận hợp lý và có căn cứ khoa học bao gồm:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu, tham khảo ý kiến đối với một số
lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên gia, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán,…
để phản ánh được thực trạng và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện HTTT kế toán tại các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Thông


16

tin thu thập được khi sử dụng phương pháp này là các tài liệu sơ cấp mang tính
chính xác cao. Quá trình thu thập dữ liệu được tiến hành cụ thể như sau:
+ Xác định danh sách chọn mẫu các doanh nghiệp cần khảo sát: được
thực hiện qua danh sách các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà
Nội, sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và các DN niêm yết được biết và
người quen giới thiệu. Các DN được lựa chọn phải thỏa mãn tiêu chí: (i) Các
DN phải được niêm yết trên TTCK; (ii) DN có hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp; (iii) Số lượng DN được lựa chọn phải đủ lớn.
Tác giả luận án phân chia các CTCP xây lắp dự định khảo sát theo khu
vực địa lý: trong đó chi tiết theo quy mô doanh nghiệp (quy mô vốn, số lượng
lao động, loại hình DN). Do tác giả luận án sống và làm việc tại Hà Nội nên tác
giả ưu tiên khảo sát các CTCP xây lắp chủ yếu ở miền Bắc. Điều này dựa trên
cơ sở chọn mẫu phi ngẫu nhiên thuận tiện. Chọn mẫu thuận tiện hoàn toàn phù

hợp với đề tài nghiên cứu của luận án nhằm xác định ý nghĩa thực tiễn của
HTTT kế toán DN và để kiểm tra trước bảng câu hỏi khảo sát nhằm mục đích,
điều chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh; đồng thời muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề
nghiên cứu, giảm thiểu thời gian và chi phí. Tiếp theo tác giả luận án chọn cách
thức chọn mẫu phi ngẫu nhiên. Theo đó, trên cơ sở phân chia theo khu vực địa
lý, tác giả khảo sát ngẫu nhiên 83 DN (miền Bắc: 54 DN, miền Trung: 11 DN,
miền Nam: 18 DN) lập danh sách DN dự kiến khảo sát. Việc tiếp cận các
CTCP xây lắp trong mẫu lựa chọn thực hiện bằng cách tiếp cận với cán bộ
quản lý và cán bộ tài chính, kế toán trong DN. Khi tiếp cận danh sách tác giả
luận án căn cứ vào danh sách các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK tại các địa
bàn khảo sát. Việc tiếp cận trực tiếp qua các cán bộ quản lý, cán bộ kế toán
trong các DN được tác giả luận án dựa vào người quen. Trong đó bao gồm các
DN chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và các DN chuyên hoạt động
trong lĩnh vực bao gồm cả xây dựng và lắp đặt với quy mô kinh doanh vừa và
lớn. Cụ thể như sau:
Trong 83 DN khảo sát, số DN ở miền Bắc là 54 DN (chiếm 65,1%), số
DN ở miền Trung là 11 DN (chiếm 13,2%), số DN ở miền Nam là 18 DN


17

(chiếm 21,6%). Số DN có quy mô vốn lớn (>100 tỷ VNĐ) là 48 DN, trong đó:
39 DN ở miền Bắc (chiếm 81,2%); 09 DN ở Miền Nam (chiếm 18,8%). Số DN
có quy mô vốn (20 tỷ - 100 tỷ VNĐ) gồm 35 DN, trong đó: 15 DN ở Miền Bắc
(chiếm 42,8%); 11 DN ở miền Trung (chiếm 31,4%), 09 DN ở miền Nam
(chiếm 25,7%).
+ Xác định nội dung thông tin cần thu thập đối với đối tượng điều tra,
phỏng vấn của luận án là các thông tin liên quan đến thực trạng HTTT kế toán
trong các CTCP xây lắp tiến hành khảo sát. Đối tượng phỏng vấn là: Ban giám
đốc, Kế toán trưởng, Phó phòng tài chính kế toán, các trưởng phòng ban khác,

kế toán đội. Quá trình phỏng vấn các đối tượng bao gồm: phỏng vấn sơ bộ và
phỏng vấn chuyên sâu.
+ Phương thức thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn: bao gồm những
câu hỏi liên quan đến vấn đề liên quan về HTTT kế toán trong DN khảo sát.
Các câu hỏi được xây dựng hướng tới mục tiêu nghiên cứu của luận án và sử
dụng cả câu hỏi đóng, câu hỏi mở tạo điều kiện cho người tham gia phỏng vấn
trình bày quan điểm cá nhân của họ cũng như giúp tác giả phát hiện những vấn
đề mới trong quá trình điều tra.
+ Thu thập số liệu theo phương pháp phi thực nghiệm thông qua phỏng
vấn sâu với các chủ thể quản lý như: Giám đốc, Phó giám đốc, bộ phận kế
toán… về những vấn đề liên quan đến HTTT kế toán DN. Thực hiện gửi phiếu
điều tra dưới dạng bảng hỏi – trả lời đối với nhà quản trị và kế toán (Phụ lục
2.1) để thu thập thông tin.
Phiếu khảo sát được thiết kế thành hai dạng dùng để khảo sát nhà quản trị
để đánh giá nhu cầu thông tin, mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin về kế toán
quản trị, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hạn chế trong HTTT kế toán quản trị;
khảo sát ở bộ phận kế toán là nơi cung cấp thông tin kế toán. Phiếu khảo sát
dùng cho nhà quản trị được thiết kế thành ba phần: những thông tin chung về
doanh nghiệp; nhu cầu thông tin quản trị; khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
quản trị. Phiếu khảo sát dùng cho kế toán gồm 5 phần bám sát theo các yếu tố
cấu thành của HTTT kế toán DN: những vấn đề chung về kế toán doanh


18

nghiệp; thực trạng vận dụng mô hình HTTT kế toán trong các DN; thực trạng
hệ thống thu nhận thông tin kế toán; thực trạng hệ thống xử lý thông tin kế
toán; thực trạng hệ thống cung cấp thông tin kế toán. Quá trình khảo sát được
diễn ra từ 8/2015 đến tháng 3/2016 tại các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK.
Phiếu khảo sát được phát đến 83 công ty chủ yếu theo các phương thức là:

phiếu khảo sát được in sẵn gửi đến bộ phận kế toán trực tiếp; gửi bằng đường
bưu điện; Email đến các đối tượng cần khảo sát tại công ty. Kết quả khảo sát,
tác giả nhận được 72 phiếu trả lời hợp lệ cả hai loại từ phía các DN (đạt tỷ lệ
86,7%).
Trong 72 DN khảo sát, số DN ở miền Bắc là 52 DN (chiếm 72,2%), số
DN ở miền Trung là 6 DN (chiếm 8,3%), số DN ở miền Nam là 14 DN (chiếm
19,4%). Số DN có quy mô vốn lớn (>100 tỷ VNĐ) là 41 DN, trong đó: 36 DN
ở miền Bắc (chiếm 87,8%); 05 DN ở Miền Nam (chiếm 12,2%). Số DN có quy
mô vốn (20 tỷ - 100 tỷ VNĐ) gồm 31 DN, trong đó: 25 DN ở Miền Bắc (chiếm
80,6%); 06 DN ở miền Trung (chiếm 19,4%).
Sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên sâu và tổng hợp số liệu từ các phiếu
khảo sát, tác giả đánh giá thực trạng của HTTT kế toán trong các CTCP xây lắp
niêm yết trên TTCK. Các thông tin thu thập nói trên đã được sử dụng làm tài
liệu để thực hiện luận án.
- Phương pháp quan sát thực tế: phương pháp này được thể hiện qua quá
trình phỏng vấn các đối tượng ở các DN khảo sát qua các giác quan: mắt nhìn,
tai nghe… của người phỏng vấn, qua đó thông tin được ghi nhớ lại, rồi ghi
chép, sao chụp lại một cách cụ thể, phong phú, khách quan.
- Phương pháp thu thập tài liệu: phương pháp này được tác giả vận dụng
để thu thập các tài liệu liên quan đến những vấn đề lý luận ở trong và ngoài
nước về HTTT kế toán trong DN; đặc điểm đặc thù của các DN khảo sát về
hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý, công tác kế toán, mối quan hệ giữa các
phòng ban trong các đơn vị khảo sát, cơ chế hoạt động của các bộ phận, cơ chế
quản lý của Nhà nước với các DNXL… biểu hiện bằng các chứng từ, sổ kế


19

toán, báo cáo kế toán, dự toán… Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu
thực tế, giúp tác giả phát hiện được hạn chế, tồn tại của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: dựa vào những dữ liệu thu
thập được bao gồm các tài liệu thứ cấp như: sách, niên giám thống kê, tạp chí
chuyên ngành, các báo cáo của Bộ Xây dựng, các kết quả nghiên cứu đã được
công bố của các tác giả trong và ngoài nước… liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, tác giả phân tích, tổng hợp, từ đó hoàn thiện lý luận chung của luận án.
Những dữ liệu, thông tin thu thập được từ phỏng vấn, điều tra bằng phiếu khảo
sát… tại các đơn vị khảo sát, các thông tin được lựa chọn, phân loại và sắp xếp
có hệ thống, tác giả đã sử dụng Excel để phân tích, tính toán, xác định tỷ lệ %
để mô tả việc áp dụng hay không áp dụng tại từng nội dung nghiên cứu ở phần
thực trạng. Từ đó, tác giả tổng hợp được những điểm chung và điểm khác biệt
của từng nội dung cụ thể nghiên cứu để khái quát những kết quả đạt được và
những hạn chế, tồn tại cơ bản trong HTTT kế toán của các CTCP xây lắp niêm
yết trên TTCK. Xuất phát từ những hạn chế này, tác giả đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện HTTT kế toán trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
7. Những đóng góp của luận án
Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu là HTTT kế toán trong các CTCP xây
lắp niêm yết trên TTCK Việt Nam, luận án đã thực hiện quá trình nghiên cứu,
khảo sát, phân tích, nhận định vấn đề nghiên cứu. Những đóng góp mới của
luận án gồm:
(1) Trên cơ sở lý thuyết về HTTT kế toán, luận án đã khẳng định HTTT
kế toán là một hệ thống con lớn trong HTTT quản lý của doanh nghiệp. HTTT
kế toán tạo ra một kênh thông tin hữu ích bao gồm thông tin KTTC và KTQT
đối với các chủ thể kinh tế trong và ngoài doanh nghiệp với quá trình ra quyết
định trong một môi trường hoạt động SXKD ngày càng nhiều biến đổi và cạnh
tranh gay gắt với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
(2) Luận án nghiên cứu các mô hình HTTT kế toán trên thế giới đồng thời
khảo sát thực trạng vận dụng các mô hình HTTT kế toán ở các CTCP xây lắp
niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay, bao gồm: mô hình thủ công, mô hình



20

Database (cơ sở dữ liệu) và mô hình ERP (hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp). Trong đó, định hướng phát triển hiện nay của các CTCP xây lắp khảo
sát chủ yếu là theo mô hình ERP.
(3) Từ các quan điểm nghiên cứu khác nhau trước đây về các yếu tố cấu
thành của HTTT kế toán theo các cách tiếp cận khác nhau, tác giả đã chỉ ra và
đi sâu nghiên cứu các yếu tố cấu thành HTTT kế toán theo cách tiếp cận hệ
thống dựa vào quy trình xử lý thông tin. Theo đó, HTTT kế toán bao gồm ba
yếu tố: hệ thống thu nhận thông tin kế toán, hệ thống xử lý thông tin kế toán, hệ
thống cung cấp thông tin kế toán và mối quan hệ giữa các yếu tố này để thực
hiện mục tiêu tổng thể của HTTT kế toán. Trong đó, các yếu tố được nghiên
cứu trên cả hai nội dung là KTTC và KTQT.
(4) Thông qua khảo sát, luận án phân tích, đánh giá thực trạng về các yếu
tố cấu thành HTTT kế toán trong các CTCP xây lắp niêm yết trên TTCK Việt
Nam, những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại cần thiết phải được hoàn
thiện và thực hiện để phát triển hệ thống.
(5) Từ kết quả nghiên cứu, luận án rút ra một số giải pháp trên cơ sở định
hướng các CTCP xây lắp khảo sát phát triển HTTT kế toán theo mô hình ERP
với việc hoàn thiện các yếu tố cấu thành của hệ thống.
ERP là một môi trường quản lý mới ở Việt Nam nên không tránh khỏi tư
duy ngại thay đổi của các công ty. Để tăng cường, nâng cao chất lượng thông
tin kế toán và thực hiện trong môi trường này, cần thiết phải thay đổi dần dần
mà trước hết là thay đổi về tư duy và định hướng. Về thực tiễn, kết quả nghiên
cứu luận án sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp nhà quản trị DN hoàn
thiện HTTT kế toán theo định hướng ERP cũng như các nhà tư vấn triển khai
ERP lập kế hoạch triển khai tại các doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án bao gồm 3 chương:



21

Chương 1: Những vấn đề lý luận về hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong các công ty cổ
phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các công ty cổ
phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


22

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 BẢN CHẤT, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, CÁC MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Bản chất hệ thống thông tin kế toán
Khái niệm hệ thống (System): Hệ thống là một khái niệm sử dụng nhiều
trong đời sống. Theo Jame A.Hall (2011), “Hệ thống là một tổng thể bao gồm
các bộ phận, thành phần hay nhiều hệ thống con có mối quan hệ với nhau để
thực hiện một hay nhiều mục tiêu chung nhất định”. Hệ thống tồn tại nhiều cấp
bậc khác nhau. Các thành phần của nó cũng có thể là hệ thống với các đặc điểm
khác nhau. Các hệ thống cấp thấp hơn trong một hệ thống lớn hơn (hệ thống
cha) đó gọi là hệ thống con. Trong các hệ thống con cũng có quá trình phối hợp
các thành phần, bộ phận để thực hiện các mục tiêu của nó. Mỗi hệ thống có một
mục tiêu riêng, nhưng chúng đều hướng tới mục tiêu chung của tổng thể. Một

hệ thống được coi là hệ thống con hay hệ thống cha phụ thuộc vào cách nhìn
nhận của mỗi cá nhân khi tiếp cận hệ thống đó. Theo Nancy A. Bagranoff và
cộng sự (2010), các yếu tố cơ bản của một hệ thống bao gồm: các yếu tố đầu
vào (inputs); xử lý, chế biến (processing); các yếu tố đầu ra (outputs). J. L
Boocholdt (1997) khẳng định cho dù là một hệ thống máy tính hay một trong
những hệ thống khác, các đặc trưng của một hệ thống gồm: các bộ phận cấu
thành (component parts) là những yếu tố hiện hữu mà ta có thể nhận thấy; một
quy trình (a process) bao gồm các bộ phận được phối hợp theo một cách nào
đó; mục tiêu (goals) các bộ phận cấu thành sẽ được phối hợp để đạt được mục
tiêu chung.
Khái niệm hệ thống thông tin (Information system - IS): Hệ thống thông
tin là một hệ thống tồn tại trong mọi tổ chức, được các tổ chức sử dụng với
những mục đích khác nhau. Theo Jame A.hall (2011) “Hệ thống thông tin là
toàn bộ các thành phần liên quan hoạt động tương tác với nhau để thu thập, lưu
trữ, xử lý và cung cấp các dữ liệu cho mục đích của việc lập kế hoạch, kiểm


×