BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------o0o----------
LƯƠNG VĂN ĐẾN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ PHÒNG NGỪA
CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BV
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------o0o----------
LƯƠNG VĂN ĐẾN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ PHÒNG NGỪA
CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BV
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa
của bệnh nhân THA tại BV ĐHYD TPHCM” là bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngồi những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2015
Người cam đoan
Lương Văn Đến
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU.......................................................................... 1
1.1 Lý do nghiên cứu đề tài ......................................................................................1
1.2 Vấn đề nghiên cứu ...............................................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3
1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5.2.1. Phạm vi về thời gian.......................................................................................3
1.5.2.2. Phạm vi về không gian ...................................................................................4
1.5.2.3. Phạm vi về nội dung .......................................................................................4
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................4
1.7 Kết cấu của luận văn ...........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ KIẾN THỨC, THÁI
ĐỘ, PHÒNG NGỪA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP .................................................. 6
2.1.1 Khái niệm về huyết áp........................................................................................6
2.1.2. Khái niệm tăng huyết áp ...................................................................................6
2.1.3. Phân loại tăng huyết áp .....................................................................................7
2.1.4. Một số loại hình THA có thể gặp ......................................................................8
2.2 Kiến thức ..............................................................................................................9
2.3 Thái độ................................................................................................................10
2.4 Hành vi ...............................................................................................................11
2.4.1. Khái niệm hành vi ...........................................................................................11
2.4.2. Hành vi sức khoẻ .............................................................................................12
2.4.3. Lý thuyết về Hành vi dự định (Theory of Planned Bihavior) Ajzen, 1991 ....15
2.5 Mơ hình niềm tin sức khỏe ...............................................................................15
2.6 Tởng quan tài liệu nghiên cứu liên quan .........................................................20
2.7 Tóm tắt chương 2 ..............................................................................................24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................25
3.2.1. Khung phân tích ..............................................................................................25
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................25
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................26
3.2.3.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................26
3.2.3.2. Nghiên cứu định lượng.................................................................................27
3.2.3.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu ..................................................................27
3.2.3.2.2. Xây dựng thang đo .......................................................................28
3.2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................33
3.3 Nguồn thơng tin .................................................................................................33
3.4 Tóm tắt chương .................................................................................................33
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 34
4.1 Giới thiệu............................................................................................................34
4.2 Tổng quan mẫu điều tra ...................................................................................34
4.3 Đánh giá về kiến thức về bệnh THA của bệnh nhân THA tại Bệnh viện Đại
Học Y Dược. .............................................................................................................37
4.3.1. Đánh giá hiểu biết của bệnh nhân THA ..........................................................37
4.3.2. Kiến thức của bệnh nhân THA........................................................................41
4.4 Đánh giá thái độ của bệnh nhân THA đối với việc phòng ngừa và điều trị
bệnh THA .................................................................................................................44
4.5 Đánh giá hành vi của bệnh nhân THA ảnh hưởng trong phịng ngừa, điều
trị THA. ....................................................................................................................47
4.5.1. Hành vi trong thói quen sinh hoạt ảnh hưởng trong phòng ngừa, điều trị THA. ...47
4.5.2. Hành vi của bệnh nhân khi biết được lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt ......51
4.5.3. Đánh giá hành vi của người bệnh khi phát hiện bị bệnh THA .......................52
4.5.4. Hành vi của bệnh nhân THA trong 12 tháng vừa qua ....................................54
4.5.5. Đánh giá cảm nhận về hành vi của bệnh nhân THA trong điều trị bệnh ........55
4.6 Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh THA : ...........................................56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 59
5.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV
: Bệnh viện
CS
: Cộng sự
ĐHYD
: Đại học Y Dược
HA
: Huyết áp
HATT
: Huyết áp tâm thu
HATTr
: Huyết áp tâm trương
JNC VII
: Joint National Committee on Prevention, Detection,
Evaluation, Treatment of High Blood Pressure. The seventh Report
(2003)
KAP
: Kiến thức, thái độ và thực hành
NXB
: Nhà xuất bản
PTTH
: Phổ thông trung học
THA
: Tăng huyết áp
THCS
: Trung học cơ sở
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
VN
: Việt Nam
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp .................................................................................7
Bảng 4.1 Tổng quan mẫu điều tra .............................................................................34
Bảng 4.2. Hiểu biết của bệnh nhân về bệnh THA.....................................................37
Bảng 4.3. Nguyên nhân gây bệnh THA ....................................................................38
Bảng 4.4. Dấu hiệu nhận biết bệnh THA ..................................................................39
Bảng 4.5. Chỉ số huyết áp biểu hiện bệnh THA .......................................................40
Bảng 4.6. Hiểu biết về thói quen sinh hoạt đến phòng ngừa bệnh THA ĐVT: % ....41
Bảng 4.7. Đánh giá của bệnh nhân về sự cần thiết của các thói quen sinh hoạt ..............44
Bảng 4.8. Thái độ của người bệnh THA đối với các thói quen sinh hoạt.................46
Bảng 4.9. Thói quen tập thể dục ...............................................................................48
Bảng 4.10. Thời gian tập thể dục trong ngày ............................................................48
Bảng 4.11. Thói quen ăn uống của bệnh nhân THA .................................................49
Bảng 4.12. Thói quen hút thuốc lá ............................................................................50
Bảng 4.13. Hành vi của bệnh nhân khi biết lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt .........51
Bảng 4.14. Hành vi của người bệnh đối với bệnh THA ...........................................52
Bảng 4.15. Hành vi của bệnh nhân THA ..................................................................54
Bảng 4.16. Huyết áp trước khi vào bệnh viện ...........................................................56
Bảng 4.17. Các biến chứng của bệnh THA ...............................................................57
Bảng 4.18. Thời gian bị bệnh THA của bệnh nhân ..................................................57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình lý thút về Hành vi dự định Ajzen, 1991 .................................15
Hình 2.2. Mơ hình niềm tin sức khỏe (Laurenhan, 2013) .........................................20
Hình 3.1. Khung phân tích ........................................................................................25
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................26
Hình 4.1. Thống kê mẫu điều tra theo độ tuổi ..........................................................36
Hình 4.2. Thống kê mẫu điều tra theo trình độ học vấn ...........................................36
Hình 4.3. Thống kê mẫu điều tra theo tình trạng hơn nhân ......................................37
Hình 4.4. Thống kê mẫu điều tra hiểu biết của bệnh nhân .......................................38
Hình 4.5. Thói quen sinh hoạt ảnh hưởng đến bệnh THA ........................................42
Hình 4.6. Kiến thức của bệnh nhân về bệnh THA ....................................................43
Hình 4.7.Đánh giá của bệnh nhân về sự cần thiết của các thói quen sinh hoạt ...............45
Hình 4.8. Thái độ của người bệnh THA đối với các thói quen sinh hoạt .................47
Hình 4.9. Thời gian tập thể dục trong ngày ..............................................................48
Hình 4.10. Thói quen uống rượu bia .........................................................................50
Hình 4.11. Hành vi của bệnh nhân khi biết lợi ích tích cực của thói quen sinh hoạt .......52
Hình 4.12. Hành vi của người bệnh đối với bệnh THA ............................................53
Hình 4.13. Đánh giá hành vi của bệnh nhân THA trong điều trị bệnh .....................55
Hình 4.14. Thời gian bị bệnh THA của bệnh nhân ...................................................58
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu điều tra
Phụ lục 2. Kiểm định sự khác biệt về các yếu tố với đặc điểm cá nhân
Phụ lục 3. Lợi ích của thay đổi thói quen sinh hoạt lên huyết áp
1
CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU
1.1
Lý do nghiên cứu đề tài
Bệnh THA (THA) là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là
mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và
tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Trong số các trường hợp mắc bệnh và tử vong
do tim mạch hàng năm có khoảng 35% - 40% nguyên nhân do THA.
Tỷ lệ bệnh THA rất cao và có xu hướng tăng rất nhanh khơng chỉ ở các nước
có nền kinh tế phát triển mà ở cả các nước đang phát triển. Bệnh THA gây nhiều
biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch máu não, suy tim, suy mạch vành,
suy thận... phải điều trị lâu dài, cần sử dụng thuốc và phương tiện kỹ thuật đắt tiền.
Chính vì thế, bệnh THA không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản
thân người mắc bệnh, mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1978, trên thế giới tỷ lệ mắc bệnh THA
chiếm khoảng 10%-15% dân số và ước tính đến 2025 là 29%. Tại Hoa Kỳ, hàng
năm chi phí cho phịng, chống bệnh THA trên 259 tỷ đơ la Mỹ.
Tại Việt Nam (VN), theo Viện Tim mạch quốc gia, số người mắc bệnh THA
ở VN tăng rất nhanh. Năm 1960 tồn dân chỉ có khoảng 1%THA, nhưng năm 1990
con số này là 8-9% người trưởng thành, đến năm 2008 con số này lên 25,5% và
hiện nay ở mức 30% người trưởng thành, tương đương 10 triệu người Việt tuổi từ
25-64 bị huyết áp cao. Cũng theo dự báo của Hội tim mạch, đến năm 2017, Việt
Nam sõ có 1/5 dân số mắc bệnh tim mạch và THA. Đặc biệt, trong những năm gần
đây, bệnh lý THA đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng trong độ tuổi lao động.
Tại Việt Nam, tỷ lệ THA ở những người từ 25 tuổi trở lên chiếm 25,1%. Số mắc
tăng, xác suất có biếnchứngcũngtăngtheo. Bệnh THA cịn liên quan đến một số rối
loạn chuyển hoá glucose máu, lipid máu... Các rối loạn chuyển hoá này vừa là
nguyên nhân gây THA vừa là hậu quả của THA và như vậy khi bị THA bệnh ngày
2
càng nặng lên nhanh chóng và tử vong do các biến chứng tại tim, não, thận. Đây là
vòng xoắn bệnh lý mà chúng ta cần quan tâm.
Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh THA sẽ còn tăng do các yếu
tố liên quan như: hút thuốc lá, lạm dụng rượu - bia, dinh dưỡng bất hợp lý, ít vận
động vẫn còn phổ biến. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khống chế được những
yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% bệnh THA.
Trên thực tế việc phát hiện, quản lý và đưa bệnh nhân đến khám trước khi
biết mình bị THA tại cộng đồng gặp rất nhiều khó khăn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
như người dân còn nghèo chưa đủ tiền theo dõi, thiếu sự quan tâm, thiếu hiểu biết,
trình độ học vấn thấp... Do đó cần xây dựng một kế hoạch mang tính chất chiến
lược trong phịng, chống bệnh THA. Do đó, để hiểu thêm về hành vi, thái độ của
người dân trong việc phòng ngừa bệnh THA tác giả tiến hành đề tài "Kiến thức,
thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân THA tại BV ĐHYD TPHCM".
1.2
Vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, bệnh THA vẫn là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng
cần được quan tâm không những vì tần suất mắc bệnh cao, gây ra các biến chứng
nặng nề ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc kiểm sốt hút
áp chỉ có thể đạt được khi có sự phối hợp tốt trong điều trị dùng thuốc và thay đổi
lối sống. Do đó, để có được sự phối hợp tốt này, bệnh nhân cần có kiến thức về
bệnh tật của mình, có thái độ đúng và hành vi phù hợp các yêu cầu về thay đổi lối
sống, nhận thức các yếu tố nguy cơ gây bệnh để phòng bệnh, cũng như sự tuân thủ
điều trị. Vậy thì giữa kiến thức, thái độ đúng và hành vi phù hợp của bệnh nhân có
liên quan với nhau như thế nào?
1.3
Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừacủa
bệnh nhân THA tại BV ĐHYD TPHCM.
3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện với mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá về kiến thức, thái độ, hành vi về việc phòng ngừacủa bệnh nhân
THA tại BV ĐHYD TPHCM.
- Đánh giá thói quen sinh hoạt liên quan đến việc phòngngừaTHA.
- Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh dưới góc nhìn của bệnh nhân
THA.
-Xác định mối liên quan của kiến thức, thái độ, hành vi với tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, kinh tế gia đình, dân tộc và nghề nghiệp trong phòng ngừa bệnh
THA.
1.4
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Thứ 1: Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân THA tại
BV ĐHYD Tp.HCM hiện nay như thế nào?
- Thứ 2: Thói quen sinh hoạt liên quan như thế nào đến việc phòng ngừa
bệnh THA?
- Thứ 3: Mức độ nghiêm trọng của bệnh dưới góc nhìn của bệnh nhânTHA
- Thứ 4: Có mối liên quan giữa kiến thức,thái độ,hành vi với các đặc điểm
nhân chủng học của bệnh nhân trong việc phòngngừa bệnh THA tại BV ĐHYD
TP.HCM hay không?
1.5
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa của bệnh nhân THA.
- Đối tượng khảo sát là những bệnh nhân THA đã đến điều trị tại BV ĐHYD
Tp.HCM,40 tuổi trở lên trong khoảng thời gian từ 05/2015 đến 06/2015.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
1.5.2.1.
Phạm vi về thời gian
4
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 – 2015, số liệu sơ cấp được thu
thập từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2015
1.5.2.2.
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu này được thực hiện tại các phòng khám của BV ĐHYD
TPHCM.
1.5.2.3.
Phạm vi về nội dung
Kiến thức, thái độ, hành vi về phòng ngừa bệnh của bệnh nhân THA tại BV
ĐHYDTPHCM.
1.6
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài này đem lại một số ý nghĩa như sau:
- Cung cấp thông tin thực tế về các biến số có thể tác động đến hành vi
phịng ngừacủa bệnh nhân THA.
- Làm cơ sở cho các bệnh viện tham gia chữa bệnh cho bệnh nhân THA hiệu
quả hơn.
- Ngoài ra, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học viên
Cao học kinh tế & quản trị lĩnh vực sức khỏe tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo
liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vitrong việc phịng ngừacủa bệnh nhân
THA, đóng góp một phần cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực
này.
1.7
Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu này có cấu trúc gồm 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Nội dung này bao gồm giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu; trình bày câu hỏi
nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng
thời nêu cấu trúc nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu.
Cụ thể là lý thuyết hành vi; lý thuyết về niềm tin sức khỏe. Đồng thời nêu lên một
5
số khái niệm, quy định liên quan đến nhận thức, thái độ, hành vi, những vấn đề liên
quan đến bệnh THA; Khảo lược một số nghiên cứu có liên quan đến kiến thức, thái
độ, hành vi của bệnh THA ở nước ngoài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này nêu rõ phương pháp, mô hình nghiên cứu, xác định mẫu nghiên
cứu; việc xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thức thực hiện phỏng vấn thu
thập xử lý thông tin và nguồn thông tin.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến nhận thức, thái
độ và hành vi của người bị bệnh THA. Thông qua những kết quả nghiên cứu này sẽ
trả lời các câu hỏi được đặt ra ở phần trên.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Từ những phân tích ở chương 4 sẽ đưa ra kết luận và gợi ý chính sách liên
quan đến việc phịng ngừa bệnh THA trong thời gian tới cho cộng đồng. Đồng thời
nêu lên những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ KIẾN
THỨC, THÁI ĐỘ, PHÒNG NGỪA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
2.1 Tăng huyết áp
2.1.1 Khái niệm về huyết áp
TheoDr. Vũ Đức Âu Vĩnh Hiền, đã đưa ra khái niệm huyết áp như sau:
Quả tim có nhiệm vụ như một máy bơm nước, khiến cho máu lưu thông
trong khắp chu thân con người. Huyết áp là độ ép của sự di chuyển máu, có tính tác
động vào thành vách bên trong mạch máu cơ thể. Nói cách khác, huyết áp được xác
định bởi số lượng máu bơm ép bởi quả tim, và kích thước cũng như điều kiện của
những mạch máu chính (động mạch, arteries). Ngoài ra, một số yếu tố khác trong cơ
thể có thể ảnh hưởng đến huyết áp như: khối lượng nước hoặc muối chứa; điều kiện
của hai quả thận, hệ thần kinh, những mạch máu, và mức độ của những kích thích tố
khác nhau. Chúng ta muốn biết được huyết áp cao thấp như thế nào? Cách duy nhất,
chúng ta cần phải dùng qua một dụng cụ đo huyết áp.
2.1.2. Khái niệm tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Một người lớn được gọi là THA khi HA
tối đa, HA tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu, HA tâm
trương (HATTr) ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít
nhất 2 lần được bác sỹ chẩn đốn là THA.
Đây không phải tình trạng bệnh lý độc lập mà là một rối loạn với nhiều
nguyên nhân, các triệu chứng đa dạng, đáp ứng với điều trị cũng rất khác nhau.
THA cũng là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tim mạch khác như: tai biến mạch máu
não, bệnh mạch vành... (Trích theo Chu Hồng Thắng, 2008, Nghiên cứu thực trạng
bệnh THA và rối loạn chuyển hoá ở người THA tại xã Hoá Thượng huyện Đồng Hỷ
-Tỉnh Thái Nguyên)
Các giai đoạn của THA: THA giai đoạn 1; giai đoạn 2; và giai đoạn 3 là:định
nghĩa là huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm trương trong khoảng 140đến 159
7
và / hoặc 90-99; 160-179 và / hoặc 100-109; 180 và hơnvà / hoặc 110 và hơn
mmHg, tương ứng.
2.1.3. Phân loại tăng huyết áp
Theo tổ chức WHO/ISH 1999 và 2003 trong đó đánh giá nguy cơ thêm cho
nhóm có HA bình thường và bình thường cao. Các khái niệm nguy cơ thấp, trung
bình, cao và rất cao để chỉ nguy cơ bị các bệnh lý tim mạch trong vòng 10 năm lần
lượt tương ứng là <15%, 15-20%, 20-30% và > 30% theo Framingham, hoặc nguy
cơ bị bệnh lý tim mạch gây tử vong lần lượt tương ứng là < 4%, 4-5%, 5-8% và
>8% theo tiêu chuẩn SCORE. Các phân loại này có thể được sử dụng như là các
dấu chỉ điểm của nguy cơ tương đối, vì vậy các bác sỹ có thể tự áp dụng một hay
vài biện pháp thăm dị mà khơng bắt buộc phải dựa vào các ngưỡng điều trị HA đã
quy định.
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp
Phân loại
HATT (mm Hg)
HATTr (mm Hg)
HA tối ưu
<120
<80
HA bình thường
<130
<85
HA bình thường cao
130-139
85-89
THA độ 1 (nhẹ)
140-159
90-99
THA độ 2 (trung bình)
160-179
100-109
THA độ 3 (nặng)
≥180
≥110
THA tâm thu đơn độc
≥140
<90
Nguồn: WHO/ISH 1999 và 2003
Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATT và HATTr không
cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại.
-Khi HATT và HATTr nằm hai mức độ khác nhau, chọn mức độ cao hơn đã
phân loại. THA TÂM THU đơn độc cũng được đánh giá theo mức độ 1, 2 hay 3
theo giá trị của HATT nếu HATTr <90 mm Hg.
- Áp lực mạch đập tối ưu là 40 mmHg, nếu trên 61 mmHg có thể cho thêm 1
tiên lượng nặng cho bệnh nhân.
8
2.1.4. Một sớ loại hình THA có thể gặp
1. THA tâm thu đơn độc
Đối với người lớn tuổi, Huyết áp tâm thu có xu hướng tăng và huyết áp tâm
trương có xu hướng giảm. Khi HATT >140 mmHg và HATTr <90 mmHg gọi là
THA TÂM THU đơn độc. Độ chênh HA (tâm thu – tâm trương) và HATT dự báo
nguy cơ và quyết định điều trị.
2. THA tâm trương đơn độc
Thường xảy ra ở người trung niên, THA tâm trương là khi HATT < 140 và
HATTr > 90 mm Hg.
3. THA “áo choàng trắng” và hiệu ứng ”áo choàng trắng”.
Một số bệnh nhân HA thường xuyên tăng tại bệnh viện hoặc phòng khám
trong khi HA hằng ngày ở nhà hoặc đo bằng phương pháp 24 giờ lại bình thường.
Tình trạng này gọi là “THA áo choàng trắng”, tỷ lệ mắc khá cao là 10-30%.. THA
áo choàng trắng tăng theo tuổi, có thể là khởi đầu của THA thực sự và có thể làm
tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
4. THA ẩn (THA lưu động đơn độc)
Thường ít gặp hơn THA áo chồng trắng và khó phát hiện hơn, đó là tình
trạng trái ngược – HA bình thường tại phịng khám nhưng lại tăng ở nơi khác, ví dụ
tại nơi làm việc hay tại nhà (THA 24 giờ đơn độc). Những bệnh nhân này có tổn
thương cơ quan đích nhiều hơn và nguy cơ cao hơn những đối tượng HA ln ln
bình thường.
Nói chung, dù là THA ở bất kỳ hình thức nào, bệnh nhân đều nên đến khám
tại các cơ sở y tế để được tư vấn, xét nghiệm … xác định mức độ bệnh nhằm có
phương án điều trị bệnh và dự phòng các biến chứng nguy hiểm của THA có thể
xảy ra với bất cứ ai và vào bất kỳ thời điểm nào.
5. THA giả tạo
THA giả tạo là hiện tượng huyết áp khi đo không phản ánh thực với tình
trạng huyết áp trong động mạch mà thường là cao hơn. Trường hợp này đã được
một nhà khoa học quan sát và mô tả gần 100 năm trước đây. Tuy nhiên, cho đến
9
năm 1978 điều đó vẫn chưa được cơng nhận. Trong những năm gần đây, các nhà
nghiên cứu nhận thấy hiện tượng THA giả tạo thường gặp ở người bị vữa xơ động
mạch ở cánh tay. Theo giáo sư Albert Founier – Trung tâm bệnh viện Đại Học Y
Amiens – Pháp, THA giả tạo còn thấy ở những người cao tuổi, những người trẻ tuổi
bị đái tháo đường và suy thận do can-xi hóa mạch máu.
- Có thể nói sự chênh lệch giữa huyết áp tăng theo tỷ lệ thuận với tình trạng
vữa xơ động mạch cánh tay: Càng xơ hóa bao nhiêu thì mức độ huyết áp tăng giả
càng lớn bấy nhiêu. Có những bệnh nhân khi đo huyết áp theo phương pháp thông
thường là 245/86mmHg. Nhưng khi đo huyết áp trong lòng mạch lại chỉ còn
148/86mmHg.
- Trên thực tế, nên thận trọng trước một chẩn đoán THA nếu như bản thân
bạn khơng hề thấy có một dấu hiệu nghi ngờ nào như đã được thầy thuốc chẩn đoán
“ đã bị tổn thương cơ quan đích “ như “ phì đại thất trái “ hay “ tổn thương võng
mạc trung tâm”… Nếu như bạn đã có những dấu hiệu hoặc triệu chứng của xơ vữa
động mạch ở mạch máu ngoại biên như dấu hiệu “ khập khểnh cách hồi “.. thì càng
nên thận trọng. Sự có mặt của dấu hiệu vơi hóa động mạch được phát hiện trên
Xquang cũng là một dấu hiệu giúp thầy thuốc cảnh giác với hiện tượng THA giả
tạo.
- Sự thận trọng này là sự cần thiết vì sự an tồn của chính bạn. Nếu trường
hợp bệnh nhân mô tả trên được điều trị bằng thuốc hạ huyết áp, chắc chắn sẽ gây tụt
huyết áp dưới mức bình thường, gây thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ
thể, dẫn đến các tai biến như ngất, đột quỵ và các biến chứng khác.
2.2
Kiến thức
Tri thức hay kiến thức (tiếng Anh: knowledge) bao gồm những dữ kiện,
thông tin, sự mơ tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo
dục.Trong tiếng Việt, cả" tri" lẫn "thức" đều có nghĩa là biết. Tri thức có thể chỉ sự
hiểu biết về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành. Nó có thể ẩn tàng,
chẳng hạn những kỹ năng hay năng lực thực hành, hay tường minh, như những hiểu
10
biết lý thútvề một đối tượng; nó có thể ít nhiều mang tính hình thức hay có tính
hệ thống. (Wikipedia, 2014).
Hay có khái niệm khác về kiến thức đó là những hiểu biết của con người về
một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Ví dụ: Hiểu biết rằng phân người có nhiều mầm bệnh nguy hiểm
Theo Đàm Khải Hoàn &cộng sự (2007)kiến thức hay hiểu biết của mỗi
người được tích lũy dần qua quátrình học tập và kinh nghiệm thu được trong cuộc
sống. Mỗi người có thể thuđược kiến thức từ thày cô giáo, cha mẹ, bạn bè, đồng
nghiệp, những ngườixung quanh, sách vở và các phương tiện thông tin đại chúng
cung cấp. Từ đógiúp con người có các suy nghĩ và tình cảm đúng đắn, có hành vi
phù hợptrước mỗi sự việc. Các kiến thức về bệnh tật, sức khỏe và bảo vệ, nâng
caosức khỏe là điều kiện cần thiết để mọi người có cơ sở thực hành các hành visức
khỏe lành mạnh
2.3
Thái độ
Từ khi khái niệm thái độ được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1918, cùng với
rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thái độ,thì đồng thời cũng xuất hiện những định
nghĩa khác nhau của các nhà tâm lý học về thái độ. Mỗi định nghĩa lại bàn tới một
khía cạnh của thái độ, góp phần làm phong phú thêm cách hiểu về phạm trù này.
Trong từ điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học, NXB Tp. HCM) thái độ được
định nghĩa là: “Cách nhìn nhận, hành động của cá nhân về một hướng nào đó trước
một vấn đề, một tình huống cần giải qút. Đó là tổng thể những biểu hiện ra bên
ngồi của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân đối với con người hay một sự việc nào đó”
TrongtừđiểnAnh-Việt, “thái độ” được viết là “Attitude” và được định nghĩa
là “cách ứngxử, quan điểm của một cá nhân”.
Từ điển xã hội học do Nguyễn Khắc Viện chủ biên cũng nhấn mạnh: “tâm
thế -thái độ-xã hội đã được củng cố, có cấu trúc phức tạp, bao gồm các thành phần
nhận thức, xúc cảm, hành vi”.
11
Còn trong từ điển các thuật ngữ Tâm lý và Phân tâm học xuất bản tại
NewYork năm 1996 thì lại cho rằng: "Thái độ là một trạng thái ổn định bền vững,
do tiếp thu được từ bên ngoài, hướng vào sự ứng xử một cách nhất quán đối với một
nhóm đối tượng nhất định, không phải như bản thân chúng ra sao mà chúng được
nhận thức ra sao.Một thái độ được nhận biết ở sự nhất quán của những phản ứng đối
với một nhóm đối tượng. Trạng thái sẵn sàng có ảnh hưởng trực tiếp lên cảm xúc và
hành động có liên quan đến đối tượng”.
Theo Đàm Khải Hồn & CS (2007)“Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị
của cơ thể để đáp ứng vớinhững tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Thái độ phản ánh
những điều ngườita thích hoặc khơng thích, mong muốn hay khơng mong muốn, tin
hay khôngtin, đồng ý hay không đồng ý, ủng hộ hay ngăn cản.... Thái độ thường
bắtnguồn từ kiến thức, niềm tin và kinh nghiệm thu được trong cuộc sống, đồngthời
thái độ cũng chịu ảnh hưởng của những người xung quanh.
Như vậy, các từ điển khi định nghĩa về thái độ đều cho rằng đó là “cách ứng
xử của cá nhân đối với các tình huống, các vấn đề của xã hội”. Nó được cấu thành
rất phức tạp, với nhiều bộ phận hợp thành, cho dù cách sử dụng từ ngữ khi định
nghĩa về thái độ là khác nhau.
Khi nói tới định nghĩa về thái độ từ trước tới nay, chúng ta không quên nhắc
lại khái niệm thái độ đã được đưa ra lần đầu tiên vào năm1918 của hai nhà tâm lý
học người Mỹ là W.I.Thomas và F.Znaniecki.(1918). Hai nhà tâm lý học này cho
rằng: “thái độ là định hướng chủ quan của cá nhân có hành động hay khơng hành
động khác mà được xã hội chấp nhận”. Hai ông cũng cho rằng: “thái độ là trạng thái
tinh thần của cá nhân đối với một giá trị”. Nhưvậy, W.I.Thomas và F.Znaniecki
(1918) đã đồng nhất thái độ với định hướng giá trị của cá nhân.
2.4
Hành vi
2.4.1. Khái niệm hành vi
Quan sát phản ứng của một cá nhân trong một tình huống nhất định đối với
một mục tiêu nhất định.Ajzen (1991, Theory of planned behavior) cho biết một
12
hành vi là một chức năng của ý định và nhận thức về kiểm sốt hành vi trong đó
nhận thức kiểm sốt hành vi tương thích dự kiến đến trung bình ảnh hưởng của ý
định hành vi, như vậy là một ý định tạo thuận lợi cho hành vi chỉ khi nhận thức
kiểm soát hành vi mạnh mẽ.
Mọi phản ứng của một cá nhân khi bị một yếu tố nào trong mơi trường kích
thích; các ́u tố bên ngồi và tình trạng bên trong gộp thành một tình huống và tiến
trình ứng xử để thích ứng có định hướng, mục tiêu nhằm giúp chủ thể thích nghi
với hồn cảnh thi gọi là hành vi.
Theo từ điển Tiếng việt, hành vi là tồn bộ nói chung những phản ứng, cách
cư xử, biểu hiện ra ngoài của một người trong hoàn cảnh cụ thể nhất định.
Hành vi của con người là một hành động, hay là tập hợp phức tạp củanhiều
hành động, mà những hành động này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếutố bên trong
và bên ngoài, chủ quan cũng như khách quan. Ví dụ các yếu tốtác động đến hành vi
của con người như: phong tục tập quán, thói quen, yếutố di truyền, văn hoá - xã hội,
kinh tế - chính trị... Chẳng hạn hành vi thựchiện các điều lệ về vệ sinh môi trường,
hành vi tôn trọng pháp luật... Mỗihành vi của một con người là sự biểu hiện cụ thể
của các yếu tố cấu thành nênnó, đó là các kiến thức, niềm tin, thái độ và cách thực
hành của người đótrong một tình huống hay trong một sự việc cụ thể nhất định nào
đó [Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007) Giáo trình khoa học hành vi vàgiáo dục
nâng cao sức khoẻ, NXB ĐHThái Nguyên].
Như vậy, hành vi bao giờ cũng phát triển trong hệ thống cưỡng chế ít hay
nhiều rõ rệt đối với chủ thể. Tuy vậy nó cũng khơng phải hồn tồn do các cơ cấu
xã hội khách quan quy định. Nó là hành vi cá nhân diễn ra trong q trình xã hội
hố, nó cịn dựa vào những ý định và động cơ của chủ thể hành vi, cũng như vào
những phương tiện thực hiện hành vi của chú thể [Từ điển Tiếng việt, tr. 25].
2.4.2. Hành vi sức khoẻ
Hành vi sức khỏe là hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng tạo ra cácyếu
tố tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp đến sức khỏe của chính họ, có thể cólợi hoặc có
13
hại cho sức khỏe [Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Giáo trình khoa học hành vi
và giáo dục nâng cao sức khoẻ, NXB ĐHThái Nguyên].
Theo ảnh hưởng của hành vi, chúng ta có thể phân ra 3 loại hành vi sứckhoẻ
như sau:
- Những hành vi lành mạnh, có lợi cho sức khoẻ:
Đó là những hành vi giúp bảo vệ và nâng cao tình trạng sức khoẻ củacon
người. Ví dụ: Làm chuồng nuôi gia súc, gia cầm cách xa nguồn nước sinhhoạt, thực
hiện ăn chín uống sơi, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh nơi côngcộng...
- Những hành vi khơng lành mạnh:
Đó là những hành vi gây hại cho sức khoẻ. Ví dụ như: Ăn sống, uốngsống,
phóng ́ bừa bãi, không rửa tay trước khi ăn...
- Những hành vi trung gian:
Là những hành vi khơng có lợi cũng khơng có hại cho sức khoẻ hoặcchưa
xác định rõ. Ví dụ như đeo vòng bạc cho trẻ vào cổ hay cổ tay, cổ châncho trẻ em
để kỵ gió. Với các loại hành vi này thì tốt nhất là không nên tácđộng, trái lại có thể
lợi dụng việc đeo vịng đó để hướng dẫn các bà mẹ theodõi sự tăng trưởng của con
mình.
Giáo dục sức khoẻ nhằm tạo ra các hành vi sức khoẻ có lợi cho sức khoẻmà
điều quan trọng nhất là tạo ra được các thói quen tốt, các hành vi lànhmạnh.
Thay đổi thói quen sinh hoạt là phần quan trọng khơng thể thiếu trong phịng
ngừa bệnh THA. Bao gồm giảm cân nặng; tập thể dục; chế độ ăn lạt, giảm mỡ, ít
thịt, hạn chế ăn đường, tinh bột; khơng hút thuốc; khơng uống rượu bia.
Lợi ích của việc thay đổi thói quen sinh hoạt: Thay đổi thói quen sinh hoạt
giúp làm giảm huyết áp, giảm các biến chứng và giảm cả tần suất mắc bệnh. Tuy
nhiên hiệu quả của thay đổi thói quen sinh hoạt cịn tùy thuộc vào từng cá nhân, nếu
bệnh nhân kiên trì tuân thủ thì lợi ích đạt được rất tốt và hiệu quả mất đi nhanh
chóng khi khơng cịn duy trì các chế độ thay đổi này.
14
-Giảm cân nặng: Thừa cân ảnh hưởng lên mức huyết áp từ thời niên thiếu và
là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh THA. Giảm khoảng 5 kg cân nặng
ở những bệnh nhân quá cân (vượt quá 10% cân nặng lý tưởng) làm giảm huyết áp
lên tỷ lệ lớn bệnh nhân THA.
-Tập thể dục: Hoạt động thể lực thường xuyên, ít nhất là ở mức trung bình đã
được chứng minh là có lợi cho việc phịng ngừa bệnh THA. Với cơ chế hạ HA của
hoạt động thể lực như sau: giảm hoạt tính giao cảm qua trung gian gia tăng phản xạ
thụ thể áp lực, giảm độ cứng động mạch và gia tăng độ giãn động mạch hệ thống,
gia tăng phóng thích Nitric oxide từ nội mạc, gia tăng nhạy cảm insulin. Nhiều
nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát được tiến hành và đưa ra những bằng chứng
mạnh mẽ về mức độ ảnh hưởng của hoạt động thể lực lên HA, nhận thấy rằng tăng
hoạt động thể lực có tác dụng làm giảm HATT và HATTr ở cả 2 đối tượng HA bình
thường và THA. Cần có sự thường xuyên trong tập luyện, mỗi ngày nên tập thể lực
ít nhất 30 phút, tất cả các ngày trong tuần. Sự tập luyện đều đặn như vậy sẽ giảm
được HA từ 4-9 mmHg.
-Chế độ ăn nhạt, giảm muối ăn đã được chứng minh là làm giảm HA và nguy
cơ biến chứng của bệnh nhân THA. Chế độ ăn giảm muối < 6g NaCl/ngày hoặc
2,4g Natri/ngày, ăn nhiều rau, ăn đủ lượng kali, ăn nhiều cá, ăn ít thịt, ăn ít mỡ động
vật, chỉ cần ăn nhạt 1 chút xíu, tức là khơng làm thay đổi khẩu vị món ăn, cũng có
thể làm cho HA giảm xuống. Chế độ ăn DASH (Dietary Approaches to Stop
Hypertension): ăn nhiều trái cây, rau, ít mỡ (giảm chất béo tồn phần và loại bão
hịa) HA giảm từ 8-12 mmHg.
-Hút thuốc lá: Tuy hút thuốc lá khơng có bằng chứng gây THA, nhưng nó
làm tăng nguy cơ gây nhiều biến chứng của bệnh THA.
-Uống rượu bia ít và điều độ: Một số nghiên cứu cho thấy nếu dùng lượng
rượu thích hợp thì có thể phịng ngừa bệnh THA. Do đó lượng rượu nếu có dùng
cần hạn chế ít hơn 30ml Ethanol/ngày đối với nam, 15ml/ngày đối với nữ và người
nhẹ cân
15
2.4.3. Lý thuyết về Hành vi dự định (Theory of Planned Bihavior) Ajzen, 1991
Lý thuyết về Hành vi dự định là một lý thuyết về mối liên hệ giữa niềm tin
và hành vi. Khái niệm này được đề xuất bởi Ajzen (1991) để cải thiện sức mạnh tiên
đoán của lý thuyết hành động hợp lý bằng cách bao gồm nhận thức kiểm soát hành
vi. Đây là một trong hầu hết các lý thút tiên đốn thút phục. Nó đã được áp
dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, ý định hành vi và
hành vi trong nhiều lĩnh vực như quảng cáo, quan hệ công chúng, chiến dịch quảng
cáo và chăm sóc sức khỏe.
Lý thuyết nói rằng thái độ đối với hành vi, định mức chủ quan, và kiểm sốt
hành vi, cùng nhau định hình ý định và hành vi hành vi của một cá nhân.
Hình 2.1: Mơ hình lý thuyết về Hành vi dự định Ajzen, 1991
2.5
Mơ hình niềm tin sức khỏe
Mơ hình niềm tin sức khỏe đã được áp dụng để dự đoán một loạt các hành vi
sức khỏe liên quan như được sàng lọc để phát hiện sớm các bệnh khơng có triệu
chứng và tiêm chủng. Gần đây, mô hình này đã được áp dụng để hiểu phản ứng của
bệnh nhân với các triệu chứng của bệnh, tuân thủ phác đồ y tế, hành vi lối sống (ví
dụ, hành vi tình dục nguy cơ), và các hành vi liên quan đến bệnh mãntính, mà có thể