BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NG
HOÀN THIỆN CÁC CẤP ĐỘ
CÔNG TY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NG
HOÀN THIỆN CÁC CẤP ĐỘ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.
Tp. Hồ Chí Minh 2015
LỜI CAM ĐOAN
luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Ở ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ....................... 5
1.1.
Khái quát chung về văn hóa kinh doanh. ......................................................5
1.1.1.
Văn hóa. ..................................................................................................5
1.1.2.
Văn hóa kinh doanh. ...............................................................................6
1.2.
Văn hóa doanh nghiệp. ................................................................................12
1.2.1.
Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp.....................................................12
1.2.2.
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp. .......................................................13
1.3.
Mối liên hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh. ................14
1.4.
Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp. ..............................................................15
1.4.1.
Cấp độ thứ nhất: Những giá trị văn hóa hữu hình. ...............................15
1.4.2.
Cấp độ thứ hai: Những giá trị đƣợc tuyên bố. ......................................17
1.4.3.
Cấp độ thứ ba: Các giá trị ngầm định. ..................................................18
1.5.
..................................................................19
1.5.1.
Mô hình văn hóa gia đình (Clan). .........................................................20
1.5.2.
Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy). ...............................................20
1.5.3.
Mô hình văn hóa thị trƣờng (Market). ..................................................20
1.5.4.
Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy). .................................................21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY .... 24
TNHH MTV CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG VĨNH LONG (VIPUCO) .................. 24
2.1.
Giới thiệu về Vipuco. ..................................................................................24
2.1.1.
Lịch sử hình thành. ...............................................................................24
2.1.2.
Lĩnh vực hoạt động. ..............................................................................24
2.1.3.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. .......................................................24
2.1.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh. .............................................................26
2.2.
...........................................26
2.2.1.
2.2.2.
Cơ
..........................26
....................27
2.3.
của cán bộ công nhân viên và khách hàng. ............................................................43
2.3.1.
Nhận xét về những giá trị hữu hình. .....................................................43
2.3.2.
Nhận xét về những giá trị đƣợc tuyên bố. ............................................43
2.3.3.
Nhận xét về những giá trị ngầm định. ..................................................44
2.4.
Nhận dạng mô hình văn hóa doanh nghiệp của Vipuco. .............................44
2.4.1.
Nhận dạng mô hình văn hóa hiện tại. ...................................................45
2.4.2.
Nhận dạng mô hình văn hóa mong muốn trong tƣơng lai. ...................45
2.5.
Nhận xét đánh giá về các cấp độ VHDN của Vipuco. ................................46
2.5.1.
...............................................................................................46
2.5.2.
...........................................................48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CẤP ĐỘ VHDN TẠI .................. 52
CÔNG TY TNHH MTV CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG VĨNH LONG.................. 52
3.1.
Các mục tiêu và định hƣớng đến năm 2020. ...............................................52
3.1.1.
Mục tiêu chung. ....................................................................................52
3.1.2.
Mục tiêu riêng. ......................................................................................53
3.1.3.
Định hƣớng. ..........................................................................................53
3.2.
.........54
3.2.1.
Giải pháp về cấp độ thứ 1: Xây dựng, củng cố các giá trị hữu hình. ...54
3.2.2.
Giải pháp về cấp độ thứ 2: Những giá trị đƣợc tuyên bố. ....................64
3.2.3.
...............................68
3.2.4.
Giải pháp điều chỉnh mô hình VHDN của Vipuco. ..............................71
3.3.
.....................................................................................75
3.3.1.
Thành lập tổ chuyên gia. .......................................................................75
3.3.2.
Lộ trình thực hiện. ................................................................................76
3.3.3.
Tổ chức thực hiện. ................................................................................76
3.4.
Tính khả thi của giải pháp. ..........................................................................77
3.5.
.........................................................................................77
3.5.1.
................................................77
3.5.2.
....................................................................................78
3.5.3.
Những hạn chế của đề tài. .....................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TT
1
CBCNV
2
MTV
3
TNHH
4
VHDN
5
VHKD
Nội dung
Cán bộ công nhân viên
T
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình nhân sự của Vipuco từ năm 2010 đến 2014
25
2
Bảng 2.2
ến 2014
26
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
biểu tƣợng
34
8
Bảng 2.8
đồng phục
35
9
Bảng 2.9
chất lƣợng dịch vụ
36
10
Bảng 2.10
phong cách giao tiếp
37
11
Bảng 2.11
tầm nhìn
37
12
Bảng 2.12
sứ mệnh, mục tiêu
38
13
Bảng 2.13
28
làm việc
31
nghị, thể thao
giai thoại
32
33
đánh giá về những giá trị ngầm định
42
các
14
Bảng 2.14
15
Bảng 2.15 Đánh giá của CBCNV về mô hình VHDN của Vipuco
cấp độ VHDN
43
44
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
TT
Hình
Tên hình
1
Hình 1.1
Sự giao thoa các yếu tố của văn hoá kinh doanh
10
2
Hình 1.2
Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh
10
3
Trang
22
Sơ đồ tổ chức bộ máy
4
Hình 2.1
25
5
Hình 2.2
6
Hình 2.3
7
Hình 2.4
8
Hình 2.5
Đồng phục của Vipuco
35
9
Hình 2.6
Dịch vụ chăm sóc hoa kiểng
36
10
Hình 2.7
27
Hội thao của Vipuco
31
33
44
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nền kinh tế nƣớc ta đang vận hành trong cơ chế thị trƣờng, sự canh tranh khốc
liệt đang diễn ra hàng ngày, xây dựng một thƣơng hiệu, một hình ảnh, một bản sắc
riêng có, đó chính là nét văn hóa của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp ngày
càng đƣợc sử dụng phổ biến, nó đƣợc xem nhƣ là một “thực thể sống” của doanh
nghiệp. Xu hƣớng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp phải liên tục tìm tòi những
cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng và duy trì nét văn hóa đặc thù, tất cả mọi ngƣời phải đóng góp
vào mục tiêu chung của tổ chức, đó chính là Văn hóa doanh nghiệp.
Mọi vật chất có thể mất đi, cái còn đọng lại chính là văn hóa, việc xây dựng và
là việc làm cần thiết đối với tất cả các doanh
phát triển
nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công trình Công cộng Vĩnh
Long (Vipuco) đã
xây dựng
, nhƣng vẫn còn
tiềm ẩn nhiều điều bất ổn, chƣa tạo dựng đƣợc một hình ảnh đặc thù,
S
hoạt động trong lĩnh
vực
môi trƣờng đô thị.
chƣa
.
chƣa
trong giao tiếp. Định hƣớng phát triển chƣa rõ
ràng, để làm tiền đề tạo dựng niềm tin cho cán bộ công nhân viên tin tƣởng vào
tƣơng lai mai sau của một tổ chức mà mình đang phục vụ.
Vì vậy cần phải hoàn thiện các cấp độ
, nhằm góp phần
củng cố và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đó, tôi xin chọn đề
tài “Hoàn thiện các cấp độ Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Công trình Công cộng Vĩnh Long
L
2
2. Mục tiêu nghiên cứu.
các cấp độ
-
, nh
(VHDN).
-
VHDN
và định dạng mô hình VHDN mong muốn.
k
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu:
tại Vipuco.
- Đối tƣợng khảo sát: Chuyên gia, lãnh đạo, CBCNV Vipuco và khách hàng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+
n
-
+
VHDN
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
VHDN
VHDN
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tổng hợp ý kiến của Quý thầy cô
Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo các đơn vị quản lý nhà
nƣớc, lãnh đạo Vipuco, các trƣởng phòng v
- Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn tại Vipuco: Khảo sát thực tế về ba cấp độ
VHDN và khảo sát nhận dạng mô hình VHDN đang thống trị và mong muốn.
3
+ Khảo sát thực trạng về ba cấp độ VHDN:
,t
Kết quả khảo sát đƣợc t
,
Đối với lãnh đạo chuyên gia: Tổng số phiếu hợp lệ đánh giá là 44 phiếu.
Đối với CBCNV: Tổng số phiếu hợp lệ đánh giá là 182 phiếu.
Đối với khách hàng: Tổng số phiếu hợp lệ đánh giá là 80 phiếu.
Để đánh giá kết quả khảo sát, s
B
các bậc nhƣ sau
;K
.
;B
;T
và R
với thang điểm từ 1 đến 5.
+ Khảo sát nhận dạng mô hình VNDH: Để định dạng mô hình VHDN tại
Vipuco, chọn bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức OCAI đƣợc phát triển dựa trên
mô hình văn hóa tổ chức của Kim Cameron và Robert Quinn. Sử dụng bảng câu hỏi
của OCAI nhằm xác định mô hình văn hóa thống trị trong bốn loại hình văn hóa
(Văn hóa gia đình, văn hóa sáng tạo, văn hóa thị trƣờng và văn hóa cấp bậc) theo
sáu tiêu chí (Đặc điểm nổi trội, tổ chức lãnh đạo, quản lý nhân viên, chất keo kết
dính của tổ chức, chiến lƣợc nhấn mạnh, tiêu chí của sự thành công) của một tổ
chức ở hiện tại và mong muốn trong tƣơng lai.
Mẫu chọn khảo sát bao gồm lãnh đạo và tất cả cán bộ công nhân viên trong
Vipuco. Sử dụng thang đo tổng cố định (100) để đánh giá mức độ phù hợp theo
từng tiêu chí của văn hóa. Bảng câu hỏi ở phần 2 phụ lục 2, bao gồm 24 câu hỏi
chia đều trong sáu tiêu chí, mỗi tiêu chí đánh giá có 4 câu hỏi (A, B, C, D) để xác
định bốn loại hình văn hóa. Tổng điểm đánh giá cho 4 câu hỏi trong cùng 1 tiêu chí
phải bằng 100 và đƣợc thực hiện cho cả hai cột “hiện tại” và “mong muốn”. Thông
tin thu thập đƣợc xử lý bằng cách tính trung bình cộng từng mục câu hỏi trong từng
tiêu chí và sau đó lấy kết quả trung bình cộng của mỗi lựa chọn (A, B, C, D) của sáu
tiêu chí, sử dụng số liệu (làm tròn) này vẽ biểu đồ radar để thể hiện mức độ nổi trội
của từng loại hình văn hóa ở thời điểm hiện tại và mong muốn trong tƣơng lai.
4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
có tính đặc thù và hiện nay cũng khá
ây là
do
thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ: Đấu thầu, chào giá, đặt hàng …
Đ
các cấp độ
VHDN
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công trình Công cộng
Vĩnh Long. Với điều kiện cơ sở vật chất còn rất hạn chế, bộ mặt kiến trúc còn nhiều
khiếm khuyết về mặt thẩm mỹ, không gian quá chật hẹp, chƣa tạo dựng đƣợc hình
ảnh ấn tƣợng trong lòng khách hàng. Do kế thừa từ một đơn vị hành chính
đây,
lĩnh vực
đứng trên thị trƣờng, Vipuco cần
các cấp độ
trong tƣơng lai.
VHDN
Trên cơ sở lý luận đã trình bày và các kết quả khảo sát thực tiễn, để đề xuất
các giải pháp hoàn thiện các cấp độ và mô hình VHDN, với mong muốn Đề tài này
sẽ giúp cho Vipuco hoàn thiện những mặt còn hạn chế về cấu trúc hữu hình, những
giá trị tuyên bố, những giá trị ngầm định và định dạng mô hình văn hóa phù hợp
hoạt động
hoàn thiện bộ mặt kiến trúc diện mạo, tạo dựng một hình ảnh và một thƣơng
hiệu có uy tín trên thị trƣờng, góp một phần vào sự phát triển bền vững.
6. Kết cấu luận văn.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về VHDN.
VHDN tại Vipuco.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện VHDN tại Vipuco.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về văn hóa kinh doanh.
1.1.1. Văn hóa.
N
,
, từ
,
-
-
nó
(Đỗ Thị Phi Hoài, 2009, trang 6).
Theo
(Đỗ Thị Phi Hoài, 2009, trang 6).
Theo
(Đỗ Thị Phi Hoài, 2009, trang 7).
K
con ngƣời
của
và
,
, 2009, trang 8).
6
1.1.2. Văn hóa kinh doanh.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Kinh doanh” đƣợc hiểu là “tổ chức việc sản xuất
buôn bán sao cho sinh lời”. Với nghĩa phổ thông này từ “Kinh doanh” không những
có nghĩa “Buôn bán” mà còn bao hàm cả nghĩa “Tổ chức việc sản xuất”. Kinh
doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm đạt mục đích đạt lợi nhuận qua
một loạt các hoạt động kinh doanh nhƣ quản trị, tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất.
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài ngƣời.
Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của con ngƣời, xuất hiện cùng với hàng h
và
thị trƣờng. Dù xét từ giác độ nào thì mục đích chính của kinh doanh là đem lại lợi
nhuận cho chủ thể kinh doanh, nên bản chất của kinh doanh là để kiếm lời. Trong
nền kinh tế thị trƣờng, kinh doanh là một nghề chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát
triển của xã hội, do sự phân công của lao động xã hội tạo ra. Còn việc kinh doanh
nhƣ thế nào, kinh doanh đem lại lợi ích và giá trị cho ai thì đó chính là
(Dƣơng Thị Liễu, 2013, trang 42).
1.1.2.1. Khái niệm.
Với cách tiếp cận về văn h
nhƣ trên, có thể hiểu theo nghĩa rộng, văn h
kinh doanh là toàn bộ các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần do chủ thể kinh
doanh sáng tạo và tích l
qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong sự tƣơng tác
giữa chủ thể kinh doanh với môi trƣờng kinh doanh. Nhƣ vậy, theo nghĩa rộng, văn
h
kinh doanh là toàn bộ những giá trị vật chất lẫn tinh thần, những phƣơng thức
và kết quả hoạt động của con ngƣời đƣợc tạo ra và sử dụng trong
quá trình kinh doanh.
Văn h
là những giá trị, thái độ và hành vi giao tiếp đƣợc đa số thành viên
của một nhóm ngƣời cùng chia sẽ và phân định nhóm này với nhóm khác. Văn h
là quá trình thích nghi với môi trƣờng, quá trình học hỏi, hình thành thói quen, lối
ứng xử của con ngƣời. Vậy, có thể hiểu văn h
kinh doanh là lối ứng xử của cá
nhân, tổ chức làm kinh tế (doanh nghiệp, doanh nhân) với tất cả những gì liên quan,
phù hợp với xu thế thời đại. Do vậy, theo nghĩa hẹp, có thể hiểu:
7
Văn h
kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm
và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, đƣợc thể hiện
trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.
Văn h
kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn h
đƣ
tạo ra trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể
đó. Văn h
kinh doanh không chỉ là văn h
mà các chủ thể kinh doanh sử dụng
trong kinh doanh của họ mà còn là giá trị sản phẩm văn h
mà các chủ thể kinh
doanh (là doanh nhân, doanh nghiệp) sáng tạo ra trong hoạt động kinh doanh của
họ. Theo đó, văn h
+ Cách thức, mức độ mà doanh nhân, doanh nghiệp sử dụng trong quá trình
kinh doanh của họ.
+ Sản phẩm và những giá trị văn h
mà các doanh nhân, doanh nghiệp tạo ra
trong hoạt đ ng kinh doanh của họ.
Văn h
kinh doanh là những giá trị văn h
gắn liền với hoạt động kinh
doanh thể hiện trong hình thức, mẫu mã và chất lƣợng sản phẩm, trong thông tin
về sản phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, trong cách chọn và cách
bố trí máy móc và dây chuyền công nghệ, trong cách tổ chức bộ máy về nhân sự,
trong quan hệ giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong doanh nghiệp, trong phong
cách giao tiếp ứng xử của ngƣời bán đối với ngƣời mua, trong tâm lý và thị hiếu
tiêu dùng, rộng ra là trong cả quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, phƣơng thức
tiến hành kinh doanh, phƣơng thức quản lý kinh doanh với toàn bộ các khâu, các
điều kiện liên quan tới nó... nhằm tạo ra những chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh
nhất định. Trong quan hệ giữa các doanh nghiệp, văn h
kinh doanh có thể bao
gồm môi trƣờng kinh doanh trong thị trƣờng, những quy tắc ứng xử đƣợc các đối
tác cùng chia s , hoặc những truyền thống hay thói quen có tính đặc thù cho từng thị
trƣờng, từng nƣớc hay từng nhóm đối tác. Các giá trị văn h
này đƣợc d ng để
đánh giá các hành vi, do đó đƣợc chia s và phổ biến rộng rãi gi a các thế hệ thành
viên trong doanh nghiệp nhƣ một chuẩn mực để nhận thức, tƣ duy và cảm nhận
trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt. Văn h
kinh doanh không
8
chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh doanh hằng ngày mà còn tạo ra những khuôn
mẫu chung về quan điểm và động cơ trong kinh doanh. “Văn h
kinh doanh là
những nét văn h
nhanh và
thành công” (
, 2013, trang 43-44).
1.1.2.2. Đặc trƣng cơ bản của văn hóa kinh doanh.
Văn h
kinh doanh (VHKD) là văn h
hội, là một bộ phận trong nền văn h
những đặc điểm chung của văn h
của một lĩnh vực đặc thù trong xã
dân tộc, văn h
xã hội. Vì thế cũng mang
nhƣ:
- Tính tập quán: Hệ thống các giá trị của VHKD sẽ quy định những hành vi
đƣợc chấp nhận hay không đƣợc chấp nhận trong một hoạt động hay môi trƣờng
kinh doanh cụ thể. Có những tập quán kinh doanh đẹp tồn tại nhƣ một sự khẳng
định những nét độc đáo nhƣ tập quán chăm lo đến đời sống riêng tƣ của ngƣời lao
động trong các doanh nghiệp, tập quán cung cấp các dịch vụ sau bán hàng cho
khách của các doanh nghiệp hiện đại.
- Tính cộng đồng: VHKD thuộc tính vốn có của kinh doanh, sẽ là sự quy ƣớc
chung cho các thành viên trong cộng đồng kinh doanh. VHKD bao gồm những giá
trị, những thói quen, những tập tục… mà các thành viên trong cộng đồng cùng tuân
theo một cách rất tự nhiên, không cần phải ép buộc. Nếu một ngƣời nào đó làm
khác đi sẽ bị cộng đồng lên án hoặc xa lánh, tuy rằng xét về mặt pháp lý những việc
làm đó không trái pháp luật.
- Tính dân tộc: Là một đặc trƣng tất yếu của VHKD, vì bản thân VHKD là
một tiểu văn h
nằm trong văn h
dân tộc, mỗi chủ thể kinh doanh đều thuộc về
một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các giá trị của văn h
dân tộc.
- Tính chủ quan: VHKD là sự thể hiện quan điểm, phƣơng hƣớng, chiến lƣợc
và cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Tính chủ
quan của VHKD đƣợc thể hiện thông qua việc các chủ thể khác nhau sẽ có những
suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự việc và hiện tƣợng kinh doanh
trốn thuế,
lý”
ngƣời “vị lợi”
không chấp nhận hành vi này).
ngƣời có “đạo đức công
9
- Tính khách quan: Mặc dù VHKD là sự thể hiện quan điểm chủ quan của
từng chủ thể kinh doanh, nhƣng do đƣợc hình thành trong cả một quá trình với sự
tác động c
rất nhiều nhân tố bên ngoài nhƣ xã hội, lịch sử, hội nhập… nên VHKD
tồn tại khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh. Có những giá trị của
VHKD buộc chủ thể kinh doanh phải chấp nhận nó chứ không t
biến đổi chúng
theo ý muốn chủ quan của mình (nhƣ quan niệm về coi trọng b g cấp, bảng điểm
để tuyển dụng lao động).
- Tính kế thừa: Cũng giống nhƣ văn h , VHKD là sự tích tụ của tất cả các
hoàn cảnh. Trong quá trình kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trƣng riêng
biệt của mình vào hệ thống VHKD trƣớc khi truyền lại cho thế hệ sau. Thời gian
qua đi, những cái cũ có thể bị loại trừ nhƣng sự s ng lọc và tích tụ qua thời gian sẽ
làm cho các giá trị của VHKD trở nên giàu có, phong phú và tinh khiết hơn.
- Tính học hỏi: Có những giá trị của VHKD không thuộc về văn h
hay văn h
dân tộc
xã hội và cũng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra. Những giá
trị đó có thể đƣợc hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề, tất cả các giá trị
nêu trên đƣợc tạo nên là bởi tính học hỏi của VHKD. Nhƣ vậy, ngoài những giá trị
đƣợc kế thừa từ văn h
dân tộc và xã hội, tính học hỏi sẽ giúp VHKD có đƣợc
những giá trị tốt đẹp đƣợc từ những chủ thể và những nền văn h
lƣu máy tính h
khác (nhƣ trào
và sử dụng thƣ điện tử trong xã hội hiện nay đã tạo nên phong
cách làm việc mới của nhiều doanh nghiệp).
- Tính tiến hóa: Kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó VHKD
với tƣ cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp
với trình độ kinh doanh và tình hình mới.
ính tập quán, tính cộng đồng, tính dân tộc, tính chủ quan, tính khách
quan, tính kế thừa, tính học hỏi và tính tiến h
cách là một bộ phận của văn h
là tám đặc trƣng của VHKD với tƣ
dân t c và văn h
xã hội. Nên ngo i tám đặc
trƣng trên, VHKD có những nét đặc trƣng riêng phân biệt với văn h
các lĩnh vực
khác, VHKD nó phản ánh những khía cạnh về hoạt động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của một chủ thể. Thể hiện rõ nét ở hai đặc trƣng của văn h
kinh doanh:
10
Thứ nhất, VHKD xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trƣờng.VHKD chỉ ra
đời khi nền sản xuất hàng h
phát triển trở thành một nghề, lúc đó xã hội sẽ ra đời
một tầng lớp mới, đó là các doanh nhân.
Thứ hai, VHKD phải phù hợp với trình độ kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
VHKD là sự thể hiện tài năng, phong cách và thói quen của các nhà kinh doanh. Vì
vậy nó phải phù hợp với trình độ kinh doanh của nhà kinh doanh đó (Dƣơng Thị
Liễu, 2013, trang 47-48-49-50).
1.1.2.3. Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh.
Văn h
kinh doanh đƣợc cấu thành bởi các yếu tố chính là triết lý kinh doanh,
đạo đức kinh doanh, VHKD, VHDN và văn h
ứng xử trong hoạt động kinh
doanh. Vai trò, tác dụng của nó không chỉ trong công tác quản trị nội bộ mà còn cả
trong quan hệ của doanh nghiệp,
có hàm lƣợng văn h
cần phải tạo ra những sản phẩm và dịch vụ
đậm đà, phải vƣơn tới việc sáng tạo ra các giá trị nhân văn
giàu bản sắc, qua đó quảng bá, nâng tầm giá trị của thƣơng hiệu quốc gia, dân tộc.
Mô hình các nhân tố cấu thành văn h
kinh doanh qua hình 1.1 và hình 1.2
3, trang 46)
Hình 1.1: Sự giao thoa các yếu tố của văn hoá kinh doanh
3, trang 46)
Hình 1.2: Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh
11
Một là: Triết lý kinh doanh, là những tƣ tƣởng triết học phản ánh thực tiễn kinh
doanh thông qua con đƣờng trãi nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa các chủ thể kinh
doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Bao gồm những giá trị có tính pháp lý
và đạo lý tạo nên phong thái đặc thù của chủ thể kinh doanh tạo phƣơng thức phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh không những là cơ sở để các
nhà quản trị đƣa ra các quyết định quản lý có tính chiến lƣợc quan trọng những tình
huống mà sự phân tích lỗ, lãi không thể giải quyết mà còn là phƣơng tiện để giáo
dục và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh.
Nội dung của một triết lý kinh doanh thƣờng bao gồm các bộ phận:
+ Sứ mệnh và mục tiêu kinh doanh cơ bản.
+ Phƣơng thức hành động để hoàn thành đƣợc những sứ mệnh và mục tiêu.
+ Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh
doanh đặc thù của doanh nghiệp.
Hai là: Đạo đức kinh doanh, là một tập hợp các nguyên tắc chuẩn mực có tác
dụng điều chỉnh, đánh giá, hƣớng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh
doanh. Là
hệ thống các quy tắc cƣ xử, chuẩn mực đạo đức, các quy chế, nội
quy có vai trò điều tiết toàn bộ hoạt động của quá trình kinh doanh nhằm hƣớng tới
triết lý đã
Đạo đức kinh doanh sẽ góp phần phát triển mối quan hệ với ngƣời lao động,
với chính quyền, với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và với cộng
đồng xã hội góp phần tạo nên môi trƣờng kinh doanh ổn định.
Ba là: Văn h
doanh nhân, là toàn bộ các nhân tố văn h
mà các doanh nhân
chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh của mình. Tài
năng và đạo đức, tác phong của nhà kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc
hình thành văn h
kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Đạo đức doanh nhân luôn
bao gồm các thành tố là tính trung thực, tôn trọng con ngƣời, vƣơn tới sự hoàn hảo,
đƣơng đầu với thử thách, coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội.
Bốn là: Hệ thống thông tin của doanh nghiệp, là các hình thức văn h
khác
bao gồm hệ thống thông tin của doanh nghiệp đƣợc thể hiện bằng tất cả những giá
12
trị trực quan hay phi trực quan điển hình. Có thể mô tả các hình thức văn h
của văn h
khác
kinh doanh gồm thông tin về sử dụng hình thức mẫu mã sản phẩm, kiến
trúc nội và ngoại thất, bộ máy quản lý, nội quy, nghi lễ kinh doanh, giai thoại và
truyền thuyết, biểu tƣợng, ngôn ngữ và khẩu hiệu, ấn phẩm điển hình, lịch sử phát
triển và truyền thống văn h
(Hồ Tiến Dũng, 2014, trang 33-34).
1.2. Văn hóa doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp.
về văn hóa doanh nghiệp (VHDN),
i
thê
Doanh ngh
2005
:“
ăn hóa doanh ngiệp
Theo Edgar H. Schein chuyên gia nghiên cứu các tổ chức
:
m
ng xung quanh” (Đỗ Thị Phi Hoài, 2009, trang 19).
VHDN
-
VHDN.
,
“V
(Đỗ Thị Phi Hoài, 2009, trang 19).
13
Một: VHDN là sản phẩm của những ngƣời cùng làm trong một doanh nghiệp
đem lại những giá trị và hiệu quả đích thực.
Hai: VHDN xác lập một hệ thống các giá trị đƣợc mọi ngƣời làm trong doanh
nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó.
Ba: VHDN còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp với nhau
và đƣợc coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
Trong một xã hội rộng lớn, mỗi doanh nghiệp đƣợc coi là một xã hội thu nhỏ.
Xã hội lớn có nền văn hóa lớn, xã hội nhỏ
cũng cần xây dựng cho
mình một nền văn hóa riêng biệt, mang đậm bản sắc văn hóa riêng có của mình
“V
gắn với văn h
tầng sâu của văn h
xã hội, là một bƣớc tiến của văn h
xã hội. V
xã hội, là
đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất
và hiệu quả sản xuất, vừa chú ý quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Nói
rộng ra nếu toàn bộ nền sản xuất đều đƣợc xây dựng trên một nền v
có trình độ cao, nền sản xuất sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với
thời đại hiện nay” (Đỗ Thị Phi Hoài, 2009, trang 17-18).
1.2.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp.
ng các giá
trị ở mỗi cá thể, mỗi doanh nghiệp đƣợc hình thành và phát triển. VHDN đóng góp
một vai trò hết sức quan trọng trong thành công của doanh nghiệp, bao gồm các vai
trò cụ thể sau đây:
1.2.2.1. Văn hóa doanh nghiệp là phƣơng thức phát triển sản xuất kinh
doanh bền vững.
14
cho doanh nghiệp không những thỏa
kinh doanh trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.2.2.2. Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực phát triển kinh doanh.
chọn phƣơng hƣớng kinh doanh, sự hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ, về n
t
triển kinh doanh.
Trong giao lƣu, giao tiếp kinh doanh thì VHKD hƣớng dẫn toàn bộ hoạt động
giao lƣu, giao tiếp trong kinh doanh. Với tác phong nhã nhặn, lịch sự khi giao tiếp
với khách hàng, đối tác sẽ giúp đem lại mối quan hệ lâu dài với khách hàng, một
môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, tạo các cơ hội cho sự tồn tại và phát triển lâu dài.
1.2.2.3. Văn hóa doanh nghiệp là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế.
G
thị trƣờng mới cho các nhà sản xuất. VHDN giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định
hƣớng và bản chất công việc mình làm. VHDN còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp
giữa các nhân viên và một môi trƣờng làm việc thoải mái, lành mạnh. VHDN phù
hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một
thành viên của doanh nghiệp (Hồ Tiến Dũng, 2014, trang 34-35).
1.3. Mối liên hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh.
Từ những nhận định trên, VHKD bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần của bản thân từng doanh nghiệp qua quá trình tích l
và hoàn thiện trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ thể kinh doanh nhất định phải lựa chọn
15
và vận dụng các giá trị văn h
dân tộc, văn h
xã hội vào hoạt động kinh doanh
của mình để tạo sự kết nối giữa doanh nghiệp và xã hội, tạo nên các giá trị văn h
tinh thần cho hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Đồng thời, trong quá trình hoạt
động các chủ thể kinh doanh cũng tạo ra các giá trị riêng của mình thể hiện thông
qua những giá trị hữu hình, các giá trị văn h
tinh thần của doanh nghiệp và các
giá trị vô hình nhƣ phƣơng thức tổ chức và quản lý kinh doanh, chiến lƣợc, sứ mệnh
và mục đích kinh doanh
.
1.4. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp.
1.4.1. Cấp độ thứ nhất: Những giá trị văn hóa hữu hình.
Là những thể hiện ra bên ngoài rõ ràng, dễ nhận biết nhất của v
. Các thực thể hữu hình mô tả một cách tổng quan nhất môi trƣờng vật chất
và các hoạt động xã hội trong một doanh nghiệp. Gồm các hình thức cơ bản sau:
- Thứ nhất: Kiến trúc đặc trƣng và diện mạo doanh nghiệp.
Đƣợc coi là bộ mặt của doanh nghiệp, kiến trúc và diện mạo luôn đƣợc các
doanh nghiệp quan tâm, xây dựng. Kiến trúc, diện mạo bề ngoài sẽ gây ấn tƣợng
mạnh với khách hàng, đối tác… về sức mạnh, sự thành đạt và tính chuyên nghiệp
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Diện mạo thể hiện ở hình khối kiến trúc, quy mô về
không gian của doanh nghiệp. Kiến trúc thể hiện ở sự thiết kế các phòng làm việc,
bố trí nội thất trong phòng, màu sắc chủ đạo…Tất cả những sự thể hiện đó đều có
thể làm nên đặc trƣng cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, cấu trúc và diện mạo có
ảnh hƣởng đến tâm lý trong quá trình làm việc của ngƣời lao động.
- Thứ hai: Nội quy, quy chế, tổ chức bộ máy quản lý, hệ thống thông tin trong
doanh nghiệp, các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa.
Đây là những hoạt động đã đƣợc dự kiến từ trƣớc và đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng.
Lễ nghi theo từ điển tiếng Việt là toàn thể những cách làm thông thƣờng theo phong
tục, áp dụng khi tiến hành một cuộc lễ. Theo đó, lễ nghi là những nghi thức đã trở
thành thói quen, đƣợc mặc định sẽ đƣợc thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào
đó, nó thể hiện trong đời sống hàng ngày chứ không những trong những dịp lễ đặc
biệt. Lễ nghi tạo nên đặc trƣng về văn hóa, với mỗi nền văn hóa khác nhau các lễ
16
nghi cũng có hình thức khác nhau. Lễ kỷ niệm là hoạt động đƣợc tổ chức nhằm
nhắc nhở mọi ngƣời trong doanh nghiệp ghi nhớ những giá trị của doanh nghiệp và
là dịp tôn vinh doanh nghiệp, tăng cƣờng sự tự hào của mọi ngƣời về doanh nghiệp.
Đây là hoạt động quan trọng đƣợc tổ chức sống động nhất.
Các sinh hoạt văn hóa nhƣ các chƣơng trình ca nhạc, thể thao, các cuộc thi
trong các dịp lễ, là hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hóa. Các hoạt
động này đƣợc tổ chức tạo cơ hội cho các thành viên nâng cao sức khỏe, làm phong
phú thêm đời sống tinh thần, tăng cƣờng sự giao lƣu, chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau.
- Thứ ba: Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp trong đời sống hàng ngày, do
cách ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Những ngƣời sống
và làm việc trong cùng một môi trƣờng có xu hƣớng dùng chung một thứ ngôn ngữ.
Các thành viên trong doanh nghiệp để làm việc đƣợc với nhau cần có sự hiểu biết
lẫn nhau thông qua việc sử dụng chung một ngôn ngữ, tiếng “lóng” đặc trƣng của
doanh nghiệp đƣợc hiểu rất khác nhau tùy theo văn hóa của từng doanh nghiệp.
- Thứ tƣ: Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ nhớ
thể hiện một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh, dễ cảm nhận và có cảm tình.
- Thứ năm: Biểu tƣợng, bài hát truyền thống, đồng phục.
Biểu tƣợng là biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó và có tác dụng
giúp mọi ngƣời nhận ra hay hiểu đƣợc cái mà nó hiển thị. Các công trình kiến trúc,
lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu điều chứa đựng những đặc trƣng của biểu tƣợng. Một
biểu tƣợng khác là logo. Logo là một tác phẩm sáng tạo thể hiện hình tƣợng về một
tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Logo là loại biểu trƣng đơn giản nhƣng có ý
nghĩa lớn nên đƣợc các doanh nghiệp rất quan tâm chú trọng. Logo đƣợc in trên các
biểu tƣợng khác nhau của doanh nghiệp nhƣ bảng nội quy, bảng tên công ty, đồng
phục, các ấn phẩm, bao bì sản phẩm, các tài liệu đƣợc lƣu hành …
Bài hát truyền thống, đồng phục là những giá trị văn hóa tạo ra nét đặc trƣng
cho doanh nghiệp và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó giữa các thành viên. Đây là những
biểu tƣợng tạo nên niềm tự hào của nhân viên về công ty mình. Ngoài ra còn có các
giai thoại, truyện kể, các ấn phẩm …. (Hồ Tiến Dũng, 2014, trang 35-36-37).