Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Viễn thông quốc tế VTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.76 KB, 100 trang )






TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
========







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG
VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
VIỄN THÔNG QUỐC TẾ VTI




Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
Lớp : Anh 7
Khoá : K42B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Hải Ly








HÀ NỘI, 11/ 2007



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp 4
I. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng văn hóa doanh nghiệp 4
1. Các khái niệm 4
1.1. Khái niệm về văn hóa 4
1.2. Văn hóa doanh nghiệp 5
2. Đặc điểm, chức năng của văn hóa doanh nghiệp 7
2.1. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp 8
2.2. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp 8
3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp 9
3.1. Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp 9
3.2. Văn hóa doanh nghiệp góp phần tăng cường khả năng thích ứng cho
doanh nghiệp 9
3.3. Văn hóa doanh nghiệp tạo nền tảng sức mạnh tinh thần cho doanh
nghiệp 10
4. Kết cấu của văn hóa doanh nghiệp 11
4.1. Tầng bề mặt 11
4.2. Tầng trung gian 14

4.3. Tầng sâu 16
II. Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp 18
1. Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp 18
1.1. Xây dựng hệ thống định chế của doanh nghiệp 18
1.2. Xây dựng thể chế, thu thập và xử lý thông tin 25
1.3. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 25



1.4. Xây dựng cơ chế kết hợp hài hòa lợi ích giữa cá nhân và doanh
nghiệp 30
2. Các rào cản đối với quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp 30
Chương 2: Thực trạng việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công
ty viễn thông quốc tế VTI giai đoạn 2004 - 2007 32
I. Giới thiệu khái quát về công ty viễn thông quốc tế VTI 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 32
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 34
3. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty 34
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 35
II. Phân tích môi trường văn hóa doanh nghiệp của công ty viễn thông
quốc tế VTI 37
1. Đặc điểm văn hóa doanh nghiệp của Công ty viễn thông quốc tế VTI 37
2. Phân tích các yếu tố tạo nên môi trường văn hóa doanh nghiệp của
Công ty Viễn thông Quốc tế VTI 40
III. Tình hình xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Viễn thông
quốc tế VTI 44
1. Xây dựng hệ thống định chế của Công ty Viễn thông Quốc tế VTI 44
1.1. Xây dựng định hướng và tầm nhìn chiến lược 44
1.2.Xây dựng triết lý kinh doanh cho Công ty 46
1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức cho Công ty 47

1.4. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý cho Công ty 48
1.5. Xây dựng cơ chế khen thưởng kỷ luật 48
1.6. Xây dựng tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, tinh thần, thái độ đối với
các nhân viên trong Công ty 50
1.7. Đồng phục cho nhân viên 51
2. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 52
2.1. Xây dựng biểu tượng: logo, khẩu hiệu, màu sắc chủ đạo 52



2.2. Xây dựng một môi trường làm việc thân thiện và cởi mở 52
2.3. Xây dựng ngôn ngữ giao tiếp trong Công ty 55
3. Xây dựng cơ chế kết hợp hài hòa lợi ích giữa cá nhân và Công ty 56
IV. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp của
Công ty viễn thông quốc tế VTI 58
1. Những thành công mà Công ty Viễn thông Quốc tế VTI đã đạt được
trong quá trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp 58
2. Những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Viễn thông Quốc tế VTI trong
quá trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp 60
3. Một số nguyên nhân 61
3.1. Nguyên nhân khách quan 61
3.2. Nguyên nhân chủ quan 62
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hoá doanh
nghiệp tại công ty viễn thông quốc tế VTI 64
I. Bài học kinh nghiệm của nước ngoài về xây dựng và hoàn thiện văn
hoá doanh nghiệp 64
1. Xây dựng và hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp tại Nhật Bản 64
2. Xây dựng và hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp tại Hàn Quốc 67
II. Các giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại
Công ty Viễn thông Quốc tế VTI 69

1. Nâng cao sự nhận thức về văn hoá doanh nghiệp 69
2. Phát huy nhân tố con người trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp ở
Công ty 72
3. Hoàn thiện bầu không khí làm việc trong Công ty 76
4. Hoàn thiện thể chế của Công ty 79
4.1. Thiết kế khẩu hiệu thương mại 79
4.2. Thiết kế đồng phục riêng cho nhân viên trong Công ty 81



5. Hoàn thiện các bước xây dựng văn hoá doanh nghiệp ở Công ty Viễn
thông Quốc tế VTI 81
III. Một số đề xuất đối với Nhà nước nhằm hoàn thiện việc xây dựng
văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Viễn thông Quốc tế VTI 85
1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tạo một môi trường tốt nhất cho Công
ty VTI cũng như cho các doanh nghiệp khác phát triển kinh doanh và xây
dựng văn hoá doanh nghiệp 85
2. Nhà nước khơi dậy tinh thần kinh doanh trong nhân dân, khuyến khích
mọi người, mọi thành phần kinh tế hăng hái làm giàu cho mình và cho
đất nước 86
3. Nhà nước cần đẩy mạnh cuộc cải cách hành chính dân chủ trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại hoá 87
4. Nhà nước cần giáo dục văn hoá cho những người làm kinh tế 88
Lời kết 89
Tài liệu tham khảo 90
Danh mục bảng biểu, sơ đồ……………………………………………… 91





- 1 -

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, dới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nớc,
nền kinh tế nớc ta đã có nhiều khởi sắc trên tất cả các lĩnh vực. Các doanh
nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia vào nền kinh tế toàn
cầu, tham gia vào một sân chơi bình đẳng để từ đó ngày càng hoàn thiện sản
phẩm cũng nh chiến lợc kinh doanh của mình.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là vừa và nhỏ, năng lực
cạnh tranh kém. Khi mở cửa hội nhập với nền kinh tế quốc tế, vấn đề cạnh
tranh về nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nguồn nhân lực ngày
càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp nớc ngoài với thơng hiệu mạnh,
chính sách lơng u đãi sẽ thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động chất
lợng cao về phía họ. Điều này đã tạo ra không ít thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải làm thế nào đây? Để
đẩy lùi nguy cơ tụt hậu, các doanh nghiệp cần phải nhận biết đợc những yếu
tố cơ bản trong xu thế chung của thời đại không chỉ ở khoa học công nghệ mà
còn ở vấn đề nhận thức, văn hóa. Và một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu
đợc, giúp các doanh nghiệp phát huy đợc lợi thế của mình trong một môi
trờng kinh doanh đầy khốc liệt này chính là văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên những
thành công của doanh nghiệp. Bên cạnh vốn, chiến lợc kinh doanh thì sức
mạnh của văn hóa doanh nghiệp đã bám sâu vào trong từng nhân viên, làm
nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh.
Nền văn hóa doanh nghiệp đã mang lại lợi thế cạnh tranh vô cùng quan
trọng. Thiếu vốn doanh nghiệp có thể đi vay, thiếu nhân lực doanh nghiệp có
thể tuyển dụng thêm, thiếu thị trờng có thể từng bớc mở rộng thêm nhng
doanh nghiệp lại không thể đi mua đợc sự cống hiến, lòng tận tụy của từng

nhân viên trong doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng và phát triển văn hóa doanh


- 2 -

nghiệp đang trở thành một xu hớng chủ đạo và trở thành chiến lợc quan
trọng trong định hớng phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay văn hóa doanh nghiệp vẫn còn là một khái niệm
khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp còn cha
nhận thức đợc hết tầm quan trọng, cha thấy đợc hết sức mạnh của văn hóa
doanh nghiệp nh một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Do đó, các doanh
nghiệp đã không đầu t xây dựng văn hóa doanh nghiệp một cách thích đáng
mà ngợc lại chính những quan điểm lỗi thời đang trở thành vật cản vô hình
đối với các doanh nghiệp trên con đờng hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Vì
vậy, xây dựng và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp đang trở thành một yêu cầu
rất cấp thiết để các doanh nghiệp có thể đơng đầu với những thách thức và
đáp ứng đợc những yêu cầu phát triển chung của thời đại.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp, cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hớng dẫn ThS. Trần Hải Ly, em xin chọn đề
tài: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
công ty viễn thông quốc tế VTI thuộc tập đoàn VNPT làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Từ việc làm rõ khái niệm văn hóa, văn hóa doanh nghiệp, luận văn
nghiên cứu khái quát đặc điểm, các bộ phận cấu thành của văn hóa doanh
nghiệp cũng nh nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển cũng nh cơ cấu tổ
chức, kết quả kinh doanh của công ty viễn thông quốc tế VTI.
- Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty
viễn thông quốc tế, từ đó tìm ra hạn chế và nguyên nhân đồng thời đề ra các

giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu là việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty
viễn thông quốc tế VTI từ năm 2004 2007.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài


- 3 -

Đề tài này nhằm đa ra các khái niệm cơ bản về văn hóa, văn hóa
doanh nghiệp, quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp đồng thời đi sâu vào
tìm hiểu, phân tích, đánh giá việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty
viễn thông quốc tế VTI. Trên cơ sở đó, em mạnh dạn đa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của công ty VTI.
4. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đã sử dụng kết hợp các phơng pháp sau để tiếp cận và nghiên
cứu vấn đề:
Phơng pháp phân tích thống kê
Phơng pháp so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đợc kết cấu
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty
viễn thông quốc tế VTI giai đoạn 2004-2007.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp tại công ty viễn thông quốc tế VTI.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trờng Đại học
Ngoại Thơng, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế và

đặc biệt là giáo viên hớng dẫn
Thạc sỹ Trần Hải Ly
đã nhiệt tình giúp đỡ,
chỉ bảo và hớng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.


- 4 -

Chơng 1
Lý luận chung về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
I. Một số vấn đề cơ bản về văn hóa doanh nghiệp
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm về văn hóa
Văn hóa từ xa đến nay luôn là một vấn đề đợc đề cập nhiều trong học
thuật cũng nh trong thực tế đời sống bởi vì nói tới văn hóa là nói tới ý thức,
nói tới những gì thuộc về bản chất làm cho con ngời trở thành chủ thể năng
động, sáng tạo trong cuộc sống, trong lao động sản xuất. Đây đợc xem nh là
nền tảng, vừa là mục tiêu vừa là động lực làm cho sự phát triển của con ngời
và xã hội ngày càng thăng bằng và bền vững hơn. Văn hóa có tác dụng tích
cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân cũng nh toàn bộ cộng đồng. Một
nền văn hóa riêng khác biệt với các nền văn hóa khác chính là nguồn lực nội
sinh mạnh mẽ giúp cho các dân tộc tồn tại và phát triển bền vững trớc những
biến cố lịch sử của nhân loại. Vậy văn hóa là gì?
Hiện nay cha có một khái niệm thống nhất về văn hóa. Chúng ta có thể
hiểu văn hóa theo một số khái niệm sau đây:
Theo E.Heriôt: Văn hóa là cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị
quên đi, là cái vẫn thiếu khi ngời ta đã học tất cả.
0F
1


Theo Edward Taylor: Văn hóa là tổng thể phức hợp bao gồm kiến
thức, tín ngỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và bất kỳ năng lực
hay hành vi nào khác mà mỗi cá nhân với t cách là thành viên của xã hội đạt
đợc. Văn hóa là một phức thể bao gồm kiến thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo
đức, tập quán, tất cả những khả năng và tập tục khác cần thiết cho con ngời
trong xã hội.
1F
2


1
Trần Ngọc Thêm (1999), Cở sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội
2
Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội


- 5 -

Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con ngời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tơng tác giữa con ngời với môi trờng tự nhiên và
xã hội của mình.
2F
3

Còn UNESCO lại có một định nghĩa khác về văn hóa: Văn hóa phản
ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống(của
mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng nh đang
diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ
thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân

tộc khẳng định bản sắc riêng của mình.
Nh thế, văn hóa có bản chất và đời sống riêng của nó. Từ cái chung đó
đã tạo cơ sở cho việc xác định đặc trng văn hóa của một cộng đồng, một
quốc gia hay một tầng lớp xã hội trong mối tơng quan với cộng đồng khác,
quốc gia khác hay tầng lớp xã hội khác.
Nh vậy văn hóa là một hiện tợng bao trùm toàn bộ đời sống xã hội.
Và nh chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Văn hóa là sự tổng hợp của
mọi phơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ngời đã sản
sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn.
3F
4

Tóm lại, văn hóa là một tổng thể các sáng tạo vật chất và không vật chất
của một cộng đồng ngời trong quá trình quan hệ với thiên nhiên và với những
cộng đồng ngời khác. Và không chỉ có các quốc gia, các dân tộc mới có văn
hóa mà mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp cũng có văn hóa riêng của mình.
1.2. Văn hóa doanh nghiệp
Một đất nớc không phát triển và dẫn đến suy vong nếu không bảo tồn
đợc nền văn hóa truyền thống dân tộc. Một gia đình sẽ không thể hạnh phúc
và hng thịnh nếu không có gia phong- một lĩnh vực thuộc văn hóa gia đình.

3
Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội
4
Hồ Chí Minh tuyển tập tập 3 (1995), Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội


- 6 -


Cũng nh vậy, một doanh nghiệp sẽ không tồn tại sự nghiệp của mình nếu
không có một nền văn hóa đặc thù của ngành nghề gọi là văn hóa doanh
nghiệp.
Nh đã biết, doanh nghiệp tồn tại là để sản xuất của cải vật chất và làm
dịch vụ. Mọi hoạt động sản xuất đều gắn liền với một dây chuyền công nghệ
nhất định. Để vận hành đợc các khâu của dây chuyền này, trong doanh
nghiệp phải có hệ thống tổ chức quản lý thật chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu
cuối. Điều này có nghĩa là trong các hoạt động của doanh nghiệp, mọi ngời
đều phải tuân theo những giá trị chuẩn mực cụ thể nào đó và thực hiện theo
những khuôn mẫu văn hóa. Vậy văn hóa doanh nghiệp là gì?
Có thể nói, mỗi doanh nghiệp đợc thành lập là nhằm thực hiện mục
đích nào đó do nhà kinh doanh đặt ra. Để thực hiện tốt công việc này cần phải
có phơng thức thực hiện hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, phơng
thức tiến hành công việc nhằm tạo cho doanh nghiệp có đợc màu sắc riêng,
tức là nhân cách hóa doanh nghiệp đó. Xét từ góc độ này, có thể xác định văn
hóa doanh nghiệp nh một hệ thống đặc thù đặc trng của doanh nghiệp, một
hệ thống các mối liên hệ, các hành động, các tác động qua lại, đợc thực hiện
trong khuôn khổ một hoạt động kinh doanh cụ thể.
Nhà xã hội học ngời Mỹ E.N.Schein có quan điểm về văn hóa doanh
nghiệp nh sau: Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể những thủ pháp và quy tắc
giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và thống nhất bên trong các nhân viên,
những quy tắc đã tỏ rõ hữu hiệu trong quá khứ và vẫn cấp thiết trong hiện tại.
Những quy tắc và những thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn trong việc các
nhân viên lựa chọn phơng thức hành động, phân tích và ra quyết định phù
hợp. Các thành viên của tổ chức doanh nghiệp không đắn đo suy nghĩ về ý
nghĩa của những quy tắc và thủ pháp ấy, mà coi chúng là đúng đắn ngay từ
đầu.
Nh vậy nội dung của văn hóa doanh nghiệp không phải là một cái gì
đó tự nghĩ ra một cách ngẫu nhiên, nó đợc hình thành trong quá trình hoạt



- 7 -

động kinh doanh thực tiễn, trong quá trình liên hệ, tác động qua lại và quan
hệ, nh một giải pháp cho những vấn đề mà môi trờng bên trong và bên
ngoài đặt ra cho doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp thể hiện đợc những
nhu cầu, mục đích và phơng hớng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
N.Demetr - nhà xã hội học ngời Pháp cũng cho rằng, văn hóa doanh
nghiệp - đó là hệ thống những quan niệm, những biểu tợng, những giá trị, và
những khuôn mẫu hành vi đợc tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhận
thức và thực hiện theo.
Còn theo Georges De Saite Marie, chuyên gia Pháp về các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì lại cho rằng văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá
trị, các biểu tợng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm
triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp.
Nh vậy, văn hóa doanh nghiệp là một phạm trù rất khó định nghĩa.
Mỗi nền văn hóa khác nhau đều có thể có những định nghĩa khác nhau. Mỗi
một doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau về văn hóa doanh nghiệp.
Tuy nhiên mọi định nghĩa đều có nét chung đó là coi văn hóa doanh nghiệp là
toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của các thành viên
cũng nh sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.Văn hóa doanh nghiệp gắn
với đặc điểm từng dân tộc, trong từng giai đoạn phát triển cho đến từng doanh
nhân, từng ngời lao động, do đó rất phong phú, đa dạng. Song văn hóa doanh
nghiệp cũng không phải là vô hình, khó nhận biết mà rất hữu hình, thể hiện rõ
một cách vật chất, chẳng những trong hành vi kinh doanh giao tiếp của công
nhân, cán bộ trong doanh nghiệp mà cả trong hàng hóa và dịch vụ của doanh
nghiệp, từ mẫu mã, kiểu dáng đến chất lợng. Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở
của toàn bộ các chủ trơng, biện pháp cụ thể trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có

thể nói thành công hay thất bại của doanh nghiệp đều gắn với việc có hay
không có văn hóa doanh nghiệp.


- 8 -

2. Đặc điểm, chức năng của văn hóa doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
2.1.1 Tính tập thể
Tính tập thể của văn hóa doanh nghiệp đợc thể hiện ở chỗ những quy
tắc, chuẩn mực của doanh nghiệp không chỉ do ngời lãnh đạo doanh nghiệp
tạo ra mà đó còn là thành quả, công sức của một tập thể những ngời làm
trong doanh nghiệp cùng nhau xây dựng, tích lũy lâu dài. Văn hóa doanh
nghiệp có thể bồi dỡng công nhân viên, hình thành t tởng cộng đồng làm
cho họ thống nhất ý chí và hòa hợp với nhau. Nh vậy, sẽ tăng cờng sức
mạnh cho doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu kinh doanh.
2.1.2. Tính quy phạm
Văn hóa doanh nghiệp có chức năng điều chỉnh kết hợp: trong trờng
hợp lợi ích cá nhân và doanh nghiệp xảy ra xung đột thì công nhân viên chức
phải phục tùng các quy phạm, quy định của văn hóa mà doanh nghiệp đã đề
ra, đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết lắng nghe và cố gắng giải quyết hài
hòa để xóa bỏ xung đột.
2.1.3. Tính độc đáo
Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, doanh ngiệp khác nhau ở cùng
một quốc gia đều cố gắng xây dựng văn hóa doanh nghiệp độc đáo trên cơ sở
văn hóa của vùng đất mà doanh nghiệp đang tồn tại. Văn hóa doanh nghiệp
phải bảo đảm tính thống nhất trong nội bộ từng doanh nghiệp, nhng giữa các
doanh nghiệp khác nhau cần phải tạo nên tính độc đáo của mình.
2.1.4. Tính thực tiễn
Văn hóa doanh nghiệp muốn phát huy đợc vai trò của nó đối với sự

thành công hay thất bại của doanh nghiệp thì phải đợc kiểm chứng thông qua
thực tiễn. Chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới biết đợc liệu các quy chế, nội
quy của mình có phù hợp hay không, có đợc các nhân viên đánh giá cao và


- 9 -

chấp hành hay không, để từ đó doanh nghiệp có những cải tiến, đổi mới, tiếp
tục hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp ở doanh nghiệp mình.
2.2. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp
2.2.1. Chức năng đoàn kết nội bộ
Văn hóa doanh nghiệp có tác dụng từ mối quan hệ qua lại giữa các
thành viên trong doanh nghiệp, dần dần hình thành nên một giá trị định
hớng, qua đó huy động tập thể công chức đồng tâm hiệp lực phấn đấu cho
mục đích của toàn doanh nghiệp.
2.2.2. Chức năng khuôn mẫu văn hóa
Khi đã hình thành đợc văn hóa doanh nghiệp thì nó sẽ thuyết phục một
cách gián tiếp đến t tởng và hành vi của mỗi công nhân viên trong doanh
nghiệp, khiến cho họ tuân thủ một cách nhất quán các khuôn mẫu văn hóa
trong quá trình nhận thức cũng nh trong giao tiếp xã hội. Nhờ đó mà doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
3.1. Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể đợc xem xét trên rất nhiều
khía cạnh nh sự linh hoạt trớc những thay đổi của môi trờng kinh doanh,
chất lợng sản phẩm, dịch vụ, chi phí. Thực tế cho thấy rằng, doanh nghiệp
muốn đạt đợc các lợi thế này cần phải có 3 nguồn lực quan trọng là: nhân
lực- vốn- công nghệ trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất vì
đây là nguồn lực tham gia trực tiếp vào việc chuyển hóa các nguồn lực khác

thành sản phẩm đầu ra, do đó có vai trò quyết định tạo ra những lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Trong khi đó, văn hóa doanh nghiệp tác động trớc
hết đến con ngời trong doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc
phát huy tối đa nhân tố con ngời. Môi trờng văn hóa doanh nghiệp tác động


- 10 -

đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động của các thành viên vì vậy có thể nói
văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.2. Văn hóa doanh nghiệp góp phần tăng cờng khả năng thích ứng cho
doanh nghiệp
Nh chúng ta đã thấy trong môi trờng kinh doanh đầy biến động nh
bây giờ thì mọi yếu tố xã hội, khoa học công nghệ, khả năng của con ngời
đang thay đổi từng giờ, từng phút và một doanh nghiệp có những chiến lợc
tốt hôm nay thì cha chắc chiến lợc đó đã là tốt và phù hợp trong tơng lai.
Và chỉ khi doanh nghiệp có một bản sắc văn hóa mạnh thì mới có khả năng
thích ứng cao với những thay đổi liên tục từ môi trờng bên ngoài. Đó chính là
lí do tại sao các tập đoàn lớn trên thế giới vẫn luôn bình tĩnh và khôn ngoan
trong việc điều chỉnh chiến lợc, cải tiến sản phẩm, triển khai tốt các vấn đề
cần thay đổi khi thị trờng có nhu cầu. Bởi vì họ có hẳn những quy trình và kế
hoạch dự trù để ứng phó với những trờng hợp đòi hỏi phải có sự thay đổi. Để
thực hiện đợc điều đó, tất cả bộ máy trong công ty, từ lãnh đạo cao cấp đến
đội ngũ nhân viên đều phải đợc đào tạo về khả năng thích ứng với sự thay đổi
cấp bách. Những chơng trình đào tạo đều hoạch định rõ ràng các tình huống
nh: khi cần thay đổi, ai sẽ chịu trách nhiệm, cần thảo luận những gì, tập
trung thay đổi những vấn đề nào (công nghệ, phân phối hay marketing).
Do đó việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là rất quan trọng vì nó sẽ
tạo ra khả năng thích ứng cao với công việc, sự năng động của nhân viên trong
việc nắm bắt cơ hội kinh doanh đồng thời hạn chế các nguy cơ, rủi ro trong

kinh doanh trớc những biến động đầy phức tạp của môi trờng kinh doanh.
3.3. Văn hóa doanh nghiệp tạo nền tảng sức mạnh tinh thần cho doanh
nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp chính là tổng hợp các giá trị do lịch sử truyền
thống cũng nh do toàn bộ tập thể nhân viên kế thừa, tích lũy và phát triển
nên. Do đó, có thể nói rằng văn hóa doanh nghiệp chính là nền tảng tinh thần
của toàn bộ tổ chức này.


- 11 -

Mỗi một doanh nghiệp đều có những giá trị tinh thần và niềm tin riêng
của mình tức là đều có những quy tắc, chuẩn mực trong việc giải quyết các
vấn đề, để từ đó tạo nên những nét riêng biệt, độc đáo của doanh nghiệp mình.
Văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự thống nhất ý chí của tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp, cùng hớng tới những mục tiêu mà doanh nghiệp lập ra
bằng sự phối hợp nhịp nhàng từ đó nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp. Nói
cách khác, văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự nhất trí, đồng lòng của mỗi một
cán bộ công nhân viên, thúc đẩy họ cùng làm việc và làm việc hết mình vì sự
phát triển chung của toàn doanh nghiệp. Sống trong một môi trờng làm việc
thân thiện với sự quan tâm đầy đủ của các cấp lãnh đạo, các nhân viên sẽ cảm
thấy lạc quan, cống hiến hết mình cho mục tiêu của doanh nghiệp, coi doanh
nghiệp nh là nhà của mình vậy.
4. Kết cấu của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là sự tổng hòa các quan niệm giá trị, tiêu chuẩn
đạo đức, triết lý kinh doanh, quy phạm hành vi, ý tởng kinh doanh, phơng
thức quản lý và quy tắc chế độ đợc toàn thể thành viên trong doanh nghiệp
chấp nhận, tuân theo. Văn hóa doanh nghiệp vừa mang tính hữu hình vừa
mang tính vô hình. Văn hóa doanh nghiệp có thể đợc biểu hiện thông qua hệ
thống sản phẩm, qua biểu tợng, lô gô của doanh nghiệp nhng cũng có thể

chỉ là những cảm nhận mang tính chủ quan xuất phát từ khách hàng, cộng
đồng hay đơn giản là từ những đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Mặt khác, văn hóa doanh nghiệp chính là nét độc đáo riêng của mỗi
một doanh nghiệp, là yếu tố để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp
khác. Nhng nhìn chung văn hóa doanh ngiệp đợc chia thành 3 tầng đi từ
tầng bề mặt đến tầng sâu.
4.1. Tầng bề mặt
Tầng bề mặt là những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp,
bao gồm tất cả những hiện tợng mà một ngời nhìn, nghe và cảm nhận thấy
đợc khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ nh: ngôn ngữ, công


- 12 -

nghệ, sản phẩm, phong cách của tổ chức đó và đợc thể hiện qua cách ăn mặc,
cách biểu lộ cảm xúc của nhân viên, những truyền thuyết về ngời sáng lập
doanh nghiệp Lớp này cũng bao gồm cả những hành vi ứng xử của nhân
viên và các nhóm trong tổ chức. Đặc trng cơ bản của tầng bề mặt này là rất
dễ nhận thấy nhng lại khó phán đoán đợc ý nghĩa đích thực của nó. Nói một
cách khác, ngời quan sát có thể mô tả những gì họ nhìn thấy và cảm nhận
thấy khi bớc chân vào doanh nghiệp nhng lại cha thể hiểu đợc ý nghĩa
thực sự ẩn đằng sau lớp văn hóa này. Để có thể hiểu đợc ý nghĩa đó họ phải
thực sự hòa mình vào cuộc sống doanh nghiệp trong một thời gian dài nhng
đôi khi chỉ cần đi bộ trong 10 phút họ có thể phát biểu chính xác văn hóa của
doanh nghiệp đó nh thế nào, nhiều khi chỉ cần 10 giây thôi cũng đủ để cảm
nhận về nó.
Trên cơ sở đã phân tích ở trên, tầng bề mặt trong cấu trúc văn hóa
doanh nghiệp có thể đợc chia thành các nội dung sau:
4.1.1. Cách trang trí doanh nghiệp, đồng phục, biểu tợng, các khẩu hiệu, bài
ca truyền thống của doanh nghiệp, giai thoại về nhân vật anh hùng của doanh

nghiệp, về vinh quang của doanh nghiệp
a) Kiến trúc của doanh nghiệp: đó là mặt bằng, cây cối, bàn ghếtất cả
đợc sử dụng nhằm tạo cảm giác thân quen với khách hàng, với nhân viên
cũng nh tạo một môi trờng làm việc tốt nhất cho nhân viên. Kiến trúc trở
thành biểu tợng cho sự phát triển của doanh nghiệp, là ngôi nhà chung của
toàn thể cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
b) Sản phẩm: sản phẩm, dịch vụ phát triển đến một mức nào đó sẽ trở
thành thơng hiệu, là biểu tợng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c) Những nghi thức
Nghi thức là những chuỗi hoạt động đợc lặp đi lặp lại nhằm thể hiện
và củng cố những giá trị cốt lõi của tổ chức, những mục tiêu quan trọng,
những con ngời quan trọng. Nghi thức bao gồm các kiểu sau:


- 13 -

- Nghi thức chuyển giao: bao gồm các hoạt động nh giới thiệu thành
viên mới hay bổ nhiệm ra mắt.
- Nghi thức củng cố: ví dụ nh lễ phát phần thởng nhằm củng cố bản
sắc văn hóa doanh nghiệp và tôn thêm vị thế của nhân viên trong doanh
nghiệp.
- Nghi thức nhắc nhở: gồm các hoạt động sinh hoạt văn hóa, chuyên
môn khoa học. Mục đích của các hoạt động này là nhằm duy trì cơ cấu xã hội
và tăng năng lực tác nghiệp của nhân viên.
- Nghi thức liên kết: nh lễ, tết, liên hoan, dã ngoại, mục đích nhằm
chia sẻ tình cảm gắn bó giữa các nhân viên.
d) Những biểu tợng mang tính vật chất
Khi vào một doanh nghiệp, ta thờng có những cảm giác khác nhau:
trang nghiêm, ấm cúng, vui vẻ hay nghiêm nghịNhững cảm giác này thể
hiện sức mạnh của những biểu tợng vật chất trong việc tạo tính cách của

doanh nghiệp. Ví dụ nh cách bày trí các tiện nghi của doanh nghiệp , cách ăn
mặc của nhân viên
e) Giai thoại: thờng đợc thêu dệt từ những sự kiện có thật của tổ
chức, đợc các thành viên chia sẻ, ví dụ nh những câu chuyện truyền thuyết,
giai thoại về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
f) Khẩu hiệu thơng mại
Khẩu hiệu thơng mại luôn đợc coi là một vũ khí quảng cáo, tiếp thị,
xây dựng thơng hiệu và cạnh tranh vô cùng quan trọng. Nó không chỉ nhắc
nhở khách hàng về sự tồn tại của doanh nghiệp, thúc đẩy họ mua sản phẩm mà
còn trở thành tôn chỉ hoạt động của công ty, Đấy là lí do mà gắn cùng với các
nhãn hiệu với mỗi đợt sản phẩm mới phải là những slogan ấn tợng.
4.1.2. Các hành vi giao tiếp đối với khách hàng và đối tác kinh doanh
a) Giao tiếp thông qua lời nói: Đó là sự giao tiếp trực tiếp (mặt đối mặt)
hoặc gián tiếp (qua điện thoại) của những con ngời thuộc doanh nghiệp với
xã hội nh ngời bán hàng, ngời trực điện thoại, ngời gác cổngNhững


- 14 -

ngời này sẽ đợc đào tạo để có đợc văn hóa giao tiếp. Ví dụ nh ngời bán
hàng phải biết tiếp chuyện khách hàng, có thái độ vui vẻ, hòa nhã, tôn trọng
khách hàng. Từ đó tạo ra một không khí cởi mở, tin cậy trong khi giao tiếp.
Khi khách hàng đã có ấn tợng tốt về nhân viên bán hàng chắc chắn họ sẽ tin
tởng vào sản phẩm, vào uy tín của doanh nghiệp.
b) Giao tiếp thông qua lời nói của doanh nghiệp với xã hội: Đó là tất cả
các yếu tố để doanh nghiệp thể hiện mình là một thể chế văn hóa với thế giới
bên ngoài. Nhờ các yếu tố này, xã hội cảm nhận đợc các giá trị văn hóa của
doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp đợc ăn sâu vào tâm trí mọi ngời
và họ chấp nhận mua sản phẩm của doanh nghiệp. Giao tiếp thông qua lời nói
của doanh nghiệp với xã hội bao gồm các yếu tố sau: quang cảnh chung của

doanh nghiệp, hệ thống các ký hiệu biểu trng cho doanh nghiệp nh cờ của
doanh nghiệp, ngày truyền thống của doanh nghiệp, hệ thống các kiểu mẫu,
quy cách thống nhất
Phơng thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội chính là cầu nối giữa
doanh nghiệp với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác, Nhà nớcChính vì
vậy để hoàn thiện đợc văn hóa doanh nghiệp của mình, các doanh nghiệp
phải hoàn thiện văn hóa giao tiếp cho các nhân viên của mình thông qua các
lớp học về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục.
4.1.3. Các phép ứng xử giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau
Ngày nay doanh nghiệp không chỉ là nơi làm việc mà còn là nơi để con
ngời cống hiến và phục vụ. Đó còn là nơi con ngời sống, khôi phục và tái
tạo sức lao động, sáng tạo, phát triển và hoàn thiện nhân cách của ngời lao
động. Do vậy doanh nghiệp không chỉ là môi trờng làm việc tốt mà còn là
môi trờng sống tối u cho ngời lao động - đó chính là môi trờng văn hóa
doanh nghiệp. Trong môi trờng đó mối quan hệ giữa các thành viên hết sức
cởi mở, thân thiện, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mối quan hệ này lâu
dần thành hệ thống tập quán, nề nếp, thói quen, thái độ, chuẩn mực hành vi


- 15 -

ứng xử hàng ngày trong công việc và sinh hoạt của mỗi thành viên trong
doanh nghiệp.
4.2. Tầng trung gian
Tầng trung gian là các giá trị đợc chấp nhận bao gồm những chiến
lợc, mục tiêu và các triết lý của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các
vấn đề để thích ứng với bên ngoài và hội nhập bên trong của tổ chức.
Những ngời lãnh đạo, sáng lập ra doanh nghiệp khi đề ra các quy định,
các nguyên tắc triết lý, t tởngđều yêu cầu mọi thành viên phải tuân theo.
Trải qua thời gian áp dụng, các quy định, nguyên tắc, triết lý, t tởngsẽ dần

hình thành trở thành niềm tin, thông lệ và quy tắc ứng xử chung mà mọi thành
viên đều thấm nhuần, tức là trở thành những giá trị đợc chấp nhận. Những
giá trị đợc chấp nhận cũng có tính hữu hình vì ngời ta có thể nhận biết và
diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Tuy nhiên, các thành viên trong
doanh nghiệp rất nhạy cảm với sự thay đổi môi trờng làm việc và các giá trị
mà lãnh đạo đa vào. Thông thờng, sự thay đổi này thờng bị từ chối. Các
giá trị không đợc nhân viên thực hiện sẽ phải thay đổi hoặc loại bỏ khỏi danh
sách các giá trị cần đa vào.
4.2.1. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh rõ cách thức doanh
nghiệp đã đợc hình thành và phát triển nh thế nào và doanh nghiệp đã và
đang đợc điều hành hoạt động ra sao. Hiểu một cách đơn giản, triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các nguyên tắc chuẩn mực có tác dụng
định hớng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ứng xử của đội ngũ
cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Trong một số trờng hợp, triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện trong một mệnh đề ngắn gọn (nh một
khẩu hiệu) và đợc tuyên truyền rất mạnh mẽ trong nội bộ cũng nh ở bên
ngoài doanh nghiệp. Cũng có khi triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đợc
truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ quản trị này sang thế hệ quản trị
khác một cách âm thầm lặng lẽ nhng với một sức sống mãnh liệt.


- 16 -

Thực tế ở một số nớc đã hình thành rõ nét văn hóa doanh nghiệp thì
mỗi một doanh nghiệp thờng đề ra triết lý kinh doanh riêng của mình. Cách
thể hiện triết lý kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp là khác nhau nhng
nhìn chung đều có những đặc điểm sau đây:
-Triết lý kinh doanh là sự liên hệ giữa doanh nghiệp với môi trờng
kinh doanh bên ngoài.

- Triết lý kinh doanh thể hiện sứ mệnh và nhiệm vụ của doanh nghiệp,
thể hiện mục tiêu và phơng thức ứng xử của doanh nghiệp.
Ví dụ nh công ty viễn thông quân đội Viettel đã xây dựng đợc một triết
lý kinh doanh cụ thể nh sau:
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng
tạo, đa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lợng cao, với
giá cớc phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền đợc lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất
nhu cầu của khách hàng.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân
đạo, hoạt động xã hội.
4.2.2. Đạo đức kinh doanh
Đạo đức là nền tảng của xã hội mỗi nguời có đạo đức cá nhân và
ngành nghề có đạo đức nghề nghiệp. Kinh doanh cũng vậy. Đạo đức kinh
doanh không chỉ đợc quy định bởi luật pháp mà còn tùy thuộc vào truyền
thống mỗi dân tộc và lơng tâm ngời lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp hoạt động có lợi cho mình, đồng thời đem lại lợi ích cho ngời khác,
cho đất nớc, xã hội thì hành động đó là đạo đức. Cùng với trách nhiệm xã hội
đạo đức kinh doanh không chỉ đang đợc quan tâm ở nớc ta mà nhiều nớc
có nền kinh tế phát triển cũng đặc biệt quan tâm. Trong nhiều công ty thành
đạt, đạo đức kinh doanh đã trở thành một nét văn hóa đặc trng của họ.
4.3. Tầng sâu


- 17 -

Đây là biểu hiện cuối cùng của văn hóa doanh nghiệp. Đó là những
niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên đợc coi
nh là những chất xúc tác làm nổi bật lên những nét văn hóa riêng của doanh
nghiệp. Tầng văn hóa này bao gồm:

4.3.1. Tính cách của doanh nghiệp
ở nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nền văn hóa
mạnh thờng đặt lên hàng đầu một nét đặc trng văn hóa nhằm định hớng
cho doanh nghiệp đó và phong cách hoạt động của các thành viên. Sự khác
nhau về đặc trng văn hóa mà các doanh nghiệp đã chọn là tính cách riêng của
doanh nghiệp đó.Tính cách riêng của doanh nghiệp bao gồm: tính chấp nhận
mạo hiểm cao, tính chú trọng đến chi tiết cao, tính định hớng kết quả cao,
tính định hớng con ngời cao, tính định hớng nhóm cao, tính hiếu thắng
cao, tính không ổn định cao.
4.3.2. Lý tởng
Lý tởng là động lực, là giá trị, là ý nghĩa cao cả, sâu sắc giúp con
ngời cảm thông, chia sẻ và dẫn dắt họ trong nhận thức, cảm nhận. Lý tởng
của doanh nghiệp có thể là lợi nhuận, là đỉnh cao của công nghệ trong khi đó
lý tởng cá nhân lại có thể là địa vị hay tiền bạc. Do vậy, các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp có thể kết hợp lý tởng doanh nghiệp và lý tởng cá nhân để
thỏa mãn nhu cầu của nhân viên.
4.3.3. Niềm tin
Niềm tin là một khái niệm đề cập đến quan niệm của mọi ngời về thế
nào là đúng, thế nào là sai. Niềm tin khác lý tởng ở chỗ nó hình thành một
cách có ý thức trong khi lý tởng khó giải thích hơn. Niềm tin đợc hình
thành từ mức độ đơn giản trong khi lý tởng đợc hình thành không chỉ ở
niềm tin mà còn bao gồm cả những giá trị cảm xúc và đạo đức.
4.3.4. Chuẩn mực đạo đức


- 18 -

Trong doanh nghiệp cũng nh trong xã hội luôn tồn tại những hành
động tốt, xấu, vấn đề là doanh nghiệp phải xây dựng những quan điểm thế
nào để xác định chuẩn mực đạo đức chính thức cho doanh nghiệp mình.

Ba tầng văn hóa trên quan hệ tơng hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Để có
thể hiểu rõ hơn về cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp, ta hãy xem xét hệ thống
các hoạt động văn hóa sau:
a) Hoạt động văn hóa mang tính phúc lợi: Chủ yếu chỉ các hoạt động
quan tâm đến đời sống vật chất của công nhân viên, từ phơng diện phúc lợi.
Nó bao gồm các điều kiện nh: nhà ở, chữa bệnh, giao thông thuận tiện, giáo
dục con cái. Qua hoạt động này công nhân viên ngày càng tin tởng vào
doanh nghiệp của mình.
b) Hoạt động văn hóa mang tính giải trí: Là chỉ các hoạt động quan tâm
đến đời sống tinh thần của công nhân viên bằng phơng tiện vui chơi giải trí
tái sáng tạo trong thời gian rỗi. Qua đó tổ chức các hoạt động văn nghệ trong
nội bộ doanh nghiệp nh: vũ hội, hội diễn nghệ thuật - ca nhạc quần chúng,
thi đấu thể dục thể thaoThông qua các hoạt động này làm phong phú thêm
đời sống tinh thần của quần chúng. Từ đó, trong giải trí có giáo dục, nhằm
nâng cao trình độ sáng tạo và thị hiếu thẩm mỹ của công nhân viên, thắt chặt
tình đoàn kết trong doanh nghiệp.
c) Hoạt động văn hóa mang tính kỹ thuật: là chỉ các hoạt động cách tân
và t vấn nghề nghiệp do doanh nghiệp khởi xớng hay do công nhân viên tự
tổ chức, theo quy định hàng tháng, hàng quý trong năm. Vấn đề này luôn
xoay quanh lĩnh vực kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Qua các hoạt
động này có thể phát huy đợc tính sáng tạo trong hoạt động chuyên môn và
lòng hăng say nghề nghiệp cho công nhân viên của doanh nghiệp.
d) Hoạt động văn hóa mang tính t tởng: Là chỉ các hoạt động nhằm
giáo dục t tởng cho công nhân viên, nh giáo dục về lý tởng, pháp chế và
những công tác chính trị t tởng khác. Qua những hoạt động này sẽ giơng
cao đợc mục tiêu và lý tởng của giới doanh nghiệp.


- 19 -


II. Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1. Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.1. Xây dựng hệ thống định chế của doanh nghiệp
1.1.1.
Xây dựng định hớng và tầm nhìn chiến lợc
Vai trò trớc tiên của những ngời lãnh đạo doanh nghiệp là phải xác
định một kế hoạch rõ ràng và một định hớng chiến lợc cho công ty của
mình. Kế hoạch và định hớng này sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc thế
cạnh tranh trên thị trờng và phát triển hoạt động của doanh nghiệp mình
trong một thời gian dài. Việc làm này cần phải giúp doanh nghiệp trong việc
đa ra quyết định nên tập trung nguồn lực doanh nghiệp vào đâu, đầu t vào
đâu thì có thể đem lại lợi nhuận tối đa. Nó cũng là một quá trình mà qua đó
những ngời điều hành doanh nghiệp phát hiện đợc những ý tởng trong khi
tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của doanh nghiệp, những cơ hội và thách thức mà
doanh nghiệp đã đang và sẽ phải đối mặt. Ngời lãnh đạo còn phải tiếp xúc
trao đổi với nhân viên của mình và thay đổi suy nghĩ của họ nhằm thực hiện
những cam kết của mình về hớng phát triển mới của doanh nghiệp.
1.1.2. Xây dựng triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp
Bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả và tồn tại lâu dài
cần xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh riêng. Các triết lý kinh doanh
thể hiện quan điểm của doanh nghiệp về khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh, về việc tuân thủ pháp luật, trách nhiệm xã hội về sản phẩm và dịch
vụ. Triết lý này phải đợc các thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận và tự
giác tuân theo.
Những ngời lãnh đạo doanh nghiệp cần cử ra một nhóm chuyên trách
soạn thảo ra triết lý doanh nghiệp. Nhóm này sẽ phỏng vấn các nhân viên
trong doanh nghiệp về quan điểm của họ đối với triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp rồi từ đó đề nghị ban lãnh đạo xây dựng bản sơ thảo những phơng
hớng, phong cách và phơng thức kinh doanh. Sau đó, bản sơ thảo này sẽ



- 20 -

đợc đa xuống các phòng, ban để thu hút ý kiến đóng góp của các thành viên
trong doanh nghiệp.
1.1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp
Tổ chức doanh nghiệp là việc bố trí, sắp xếp mọi ngời trong doanh
nghiệp vào những vai trò, công việc cụ thể. Nói một cách khác, tổ chức là tổng
thể những trách nhiệm hay vai trò đợc phân chia cho ngời khác nhằm đạt
đợc mục tiêu và nhiệm vụ chung. Trong thực tế, có không ít trờng hợp
những nhà lãnh đạo đa ra những tuyên bố về nhiệm vụ mới của tổ chức
nhng lại không đầu t thích đáng cho việc rà soát lại cơ cấu tổ chức. Hệ quả
là doanh nghiệp sẽ không đạt đợc mục tiêu. Do đó, khi doanh nghiệp có sự
mở rộng, thay đổi mục tiêu thì doanh nghiệp đó cần phải xây dựng các văn
bản quy định một cách rõ ràng và mang tính khả thi. Hơn nữa, phải lôi kéo
đợc sự tham gia của nhân viên ở tất cả các cấp vào việc xây dựng văn bản
này, khắc phục tính thụ động trông chờ vào cấp trên.
Cơ cấu tổ chức phải bao gồm ba cấp độ sau:
- Cấp độ vĩ mô: là cách sắp xếp, tổ chức vị trí, vai trò của từng thành viên
trong doanh nghiệp.
- Cấp độ vi mô: là cách quy định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí mà
các thành viên trong doanh nghiệp nắm giữ.
- Hệ thống bổ trợ: bao gồm hệ thống điều hành của doanh nghiệp, quy
trình quản lý của doanh nghiệp, hệ thống văn hóa, hệ thống quản lý hoạt động
của doanh nghiệp.
Công ty sẽ không thực hiện có hiệu quả các chức năng của mình nếu 3 cấp
cơ cấu này không đợc thiết lập một cách đúng mức để hỗ trợ cho hoạt động
của công ty.
Các hình thức cơ cấu tổ chức công ty
- Cơ cấu tổ chức chức năng: Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí

đợc bố trí theo chức năng nhằm đạt đợc mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý
từng bộ phận chức năng: sản xuất, bán hàng, tài chính, marketingsẽ có

×