Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---

PHAN THỊ ÁNH DƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---

PHAN THỊ ÁNH DƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi từ người hướng dẫn khoa học
là TS. Thân Thị Thu Thủy. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực,
nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.

Tp. HCM, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Phan Thị Ánh Dương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa đề tài ........................................................................................................... 2
6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI VÀ MỐI QUAN HỆ
VỚI CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN VÀ CHẾ TẠO .................................................................................................. 4
1.1 Tổng quan về tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo .. 4
1.1.1 Khái niệm tỷ suất sinh lợi .................................................................................... 4
1.1.2 Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi ........................................................................................ 5
1.1.3 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return On Asset - ROA).......................................... 5
1.1.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity- ROE) ........................... 8
1.2 Các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp chế
biến và chế tạo .......................................................................................................... 10
1.3 Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi
công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ....................................................... 16
1.4 Các nghiên cứu về các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty
trên thế giới ............................................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 21


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM............................ 22
2.1 Các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP. HCM ............................................................................................ 22
2.1.1 Giới thiệu các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán TP. HCM ............................................................................... 22
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo

niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ....................................................... 25
2.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ................................................... 29
2.2.1 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản .................................................................. 29
2.2.2 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu .................................................... 31
2.3 Các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp
chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ................... 32
2.4 Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành
công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
................................................................................................................................... 38
2.4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 38
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
2.4.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 40
2.4.4 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 40
2.4.5 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 42
2.4.6 Kiểm định mô hình ............................................................................................ 45
2.5 Đánh giá sự tác động các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành
công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
................................................................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 50
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP.HCM .................................................................................................... 51
3.1 Định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán TP.HCM ............................................................................. 51


3.2 Giải pháp gia tăng các yếu tố nội tại tích cực nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi
các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán TP.HCM ........................................................................................................ 53
3.2.1 Giảm tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn ........................................................................ 53
3.2.2 Nâng cao trình độ quản trị tài chính ................................................................... 55
3.2.3 Sử dụng vốn hiệu quả......................................................................................... 55
3.2.4 Mở rộng quy mô công ty .................................................................................... 57
3.2.5 Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản .................................................................... 58
3.2.6 Tìm kiếm cơ hội phát triển kinh doanh............................................................... 59
3.2.7 Các giải pháp khác ............................................................................................. 59
3.3 Giải pháp hỗ trợ .................................................................................................. 66
3.3.1 Đổi mới thể chế phát triển công nghiệp và xây dựng môi trường kinh doanh có
hiệu quả ...................................................................................................................... 66
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực .................................................................................. 67
3.3.3 Hỗ trợ công ty trong việc tạo các nguồn lực cần thiết. ........................................ 68
3.3.4 Các hoạt động hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại
................................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Số lượng công ty ngành CN CB & CT phân theo lĩnh vực kinh doanh
niêm yết tại HOSE

Bảng 2.2

Doanh thu và lợi nhuận gộp bình quân của các công ty ngành CN CB &

CT niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013

Bảng 2.3

Giá vốn hàng bán bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm
yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013

Bảng 2.4

Chi phí hoạt động bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm
yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013

Bảng 2.5

ROA bình quân của một số ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008- 2013

Bảng 2.6

ROE bình quân của một số ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2013

Bảng 2.7

Tỷ lệ nợ bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại
HOSE giai đoạn 2008-2013

Bảng 2.8

Tỷ suất vòng quay tài sản bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013


Bảng 2.9

Quy mô công ty của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE
giai đoạn 2008-2013

Bảng 2.10

Công thức tính các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

Bảng 2.11

Mô tả các biến ROE, ROA, DR, ASTUR, SIZE, ASTANG, GROW

Bảng 2.12

Bảng hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Bảng 2.13

Hệ số hồi quy

Bảng 2.14

Kiểm định mô hình

Bảng 3.1

Định hướng phát triển ngành CN CB & CT



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại
HOSE giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.2 ROA bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE
giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.3 ROE bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE
giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ tài sản hữu hình bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.5

Tỷ lệ tăng trưởng tài sản bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPLV

Chi phí lãi vay

CPHĐ

Chi phí hoạt động

CN

Công nghiệp

CB & CT Chế biến và chế tạo
EBIT


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

GVHB

Giá vốn hàng bán

TSHH

Tài sản hữu hình

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản


PROF

Tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và khấu hao trên tổng tài sản
Earnings before interest and tax plus depreciation to total assets

Tobin’Q

Tỷ số giữa giá trị thị trường của các khoản nợ và vốn cổ phần trên giá tị

thay thế cho toàn bộ tài sản (market value of equity plus book value of debt to the book
value of assets)
MBVR

Giá trị thị trường một cổ phiếu trên giá trị sổ sách một cổ phiếu

(,)

Dấu ngăn cách chữ số thập phân

(.)

Dấu ngăn cách hàng triệu, trăm, đơn vị

(+)

Tác động thuận chiều

(-)


Tác động nghịch chiều


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc tìm ra sự tác động của các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi của một công ty là
vấn đề mà các nhà điều hành luôn quan tâm. Một công ty được xem là hoạt động thành
công khi có thể kết hợp một cách tối ưu các nguồn lực để tạo ra một tỷ suất sinh lợi cao
nhất. Để làm được như vậy, các nhà điều hành phải nắm rõ được sự tác động của từng
yếu tố đến tỷ suất sinh lợi, càng nắm rõ thì các nhà điều hành càng có thể sử dụng một
cách có hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Ngành CN CB & CT là ngành quan trọng trong nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong toàn ngành công nghiệp và được xem là một trong những chỉ tiêu để xem một
nước là một nước công nghiệp. Theo danh sách phân ngành của Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM, ngành CN CB & CT có 98 cổ phiếu đang niêm yết chiếm 32% tổng
số cổ phiếu trong toàn thị trường. Trong nhóm ngành này có thể kể đến một số ngành
quan trọng như dệt may, giày dép... Trong cơ cấu xuất khẩu, nhóm ngành này tiếp tục
giữ vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu. Qua đây có
thể nhận thấy tầm quan trọng của ngành CN CB & CT trong nền kinh tế Việt Nam. Các
công ty trong nhóm ngành này càng hoạt động kinh doanh hiệu quả thì càng góp phần
tạo ra nhiều giá trị gia tăng trong nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của một công ty phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm yếu
tố khách quan và yếu tố nội tại. Nếu chỉ đề cập đến yếu tố nội tại bên trong mỗi công ty
thì cơ cấu nguồn vốn, quy mô tài sản, tăng trưởng công ty sẽ tác động rất lớn đến tỷ
suất sinh lợi của công ty. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước cũng đã tập trung phân
tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi các ngành kinh tế, riêng ngành CN CB &
CT, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào. Vì thế trong phạm vi nghiên cứu, tác giả
thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty

ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích tỷ suất sinh lợi và sự tác động của các yếu tố nội
tại đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP. HCM.
Từ những phân tích định tính và định lượng đưa ra các giải pháp để phát huy các
yếu tố nội tại tích cực, hạn chế các yếu tố nội tại tiêu cực nhằm nâng cao tỷ suất sinh
lợi tại các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Có hai yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi là yếu tố khách
quan và yếu tố nội tại. Tuy nhiên đề tài chỉ phân tích sự tác động của các yếu tố nội tại
đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu 98 công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán TP. HCM trong khoảng thời gian từ năm 2008-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp hai phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so
sánh, mô tả để phân tích tỷ suất sinh lợi ROA, ROE.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính PLS, sử
dụng phần mềm Eview 8 để phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi
các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
5. Ý nghĩa đề tài
Đề tài cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị công ty. Kết quả nghiên cứu sẽ là

căn cứ cho ban lãnh đạo công ty cân nhắc các yếu tố trong quá trình xây dựng và ra các
quyết định về chính sách quản lí hiệu quả, nhằm giúp công ty đạt được tỷ suất sinh lợi
cao nhất.


3

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ suất sinh lợi và mối quan hệ với các yếu tố nội tại
của công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo.
+ Chương 2: Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
+ Chương 3: Giải pháp gia tăng các yếu tố nội tại tích cực nhằm nâng cao tỷ suất
sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM.


4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI VÀ MỐI

QUAN HỆ VỚI CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÔNG TY NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO
1.1 Tổng quan về tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
1.1.1 Khái niệm tỷ suất sinh lợi
Các công ty kinh doanh được thành lập với mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh. Lợi nhuận là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu
quả hoạt động. Lợi nhuận là phần còn lại sau khi đã trừ tất cả các chi phí hoạt động của
công ty. Các công ty kinh doanh phải thay đổi để tồn tại, ổn định và phát triển trong
một môi trường năng động, bằng cách đi vào mở rộng quy mô hoạt động trên cơ sở
thường xuyên và liên tục để tạo ra đủ lợi nhuận. Lợi nhuận là linh hồn của công ty mà
không có thì không thể tồn tại. Lợi nhuận có thể được coi như một tấm gương phản
chiếu về hiệu suất hoạt động của các hoạt động kinh doanh.
Hầu hết các nhà đầu tư đều nhìn vào số lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá hiệu quả
hoạt động của công ty vì lợi nhuận chính là báo cáo của kết quả hoạt động năm trước,
định hướng phát triển tương lai và là cơ hội cho các dự án đầu tư mới, tuy nhiên lợi
nhuận tuyệt đối có thể sẽ không phản ánh đúng mức độ hiệu quả kinh doanh vì chỉ tiêu
này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng kinh doanh mà còn chịu tác
động của quy mô kinh doanh, ví dụ như so sánh hiệu quả hoạt động dựa trên lợi nhuận
của một công ty lớn có mạng lưới kinh doanh rộng với một công ty nhỏ mới ra đời,
chắc hẳn lợi nhuận công ty lớn phải nhiều hơn. Chính vì thế, để đánh giá đúng đắn kết
quả kinh doanh cần phải sử dụng các tỷ số đo lường tỷ suất sinh lợi.
Tỷ suất sinh lợi là một trong những thước đo lợi nhuận và cũng là một cách để đo
lường hiệu quả kinh doanh, liên quan đến lượng thu nhập đạt được với nguồn lực sử
dụng để tạo ra chúng. Do đó tỷ suất sinh lợi được tính bằng nhiều cách tùy vào mối
quan hệ của lợi nhuận với các chỉ tiêu có liên quan.
Nhiều nhà phân tích thường sẽ tập trung phân tích tỷ suất sinh lợi thông qua hai loại
tỷ số: tỷ suất lợi nhuận biên tế và tỷ suất thu nhập.


5

+ Tỷ suất lợi nhuận biên tế đại diện cho khả năng của công ty tạo ra lợi nhuận từ doanh
thu. Tỷ suất này càng cao thì lợi nhuận tạo ra từ doanh thu càng lớn.
+ Tỷ suất thu nhập đại diện cho hiệu quả kinh doanh tạo ra phần thu nhập cho các cổ
đông sở hữu hay trên tổng tài sản.

1.1.2 Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi
+ Là chỉ tiêu, thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, thước đo này cho
phép so sánh hiệu quả giữa các công ty cùng ngành, xác định khả năng thành công của
công ty.
+ Đo lường tính hiệu quả của công tác quản trị ở các khía cạnh kỹ năng, kết hợp các
nguồn lực một cách đúng đắn xây dựng chiến lược kinh doanh thành công.
+ Đo lường khả năng sinh lợi cũng như sức mạnh tài chính của công ty. Tỷ số này sử
dụng kết hợp cả báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán, do đó có thể đánh giá tỷ
suất sinh lợi dưới các góc độ khác nhau.
1.1.3 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return On Asset - ROA)
 Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty được mô tả với
ba hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động vốn, đầu tư và sản xuất kinh doanh. Tỷ
suất sinh lợi trên tài sản nối kết các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt
động đầu tư của một công ty không kể đến việc công ty đã dùng nguồn vốn nào để
phục vụ cho các hoạt động đầu tư của mình. ROA đo lường thành công của một công
ty trong việc sản xuất và bán hàng hóa cũng như dịch vụ cho khách hàng. Các nhà quản
lí không sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá giữa hai công ty vì sẽ không
khách quan. Lợi nhuận nhiều chưa chắc là công ty kinh doanh tốt vì còn phải phụ thuộc
vào quy mô công ty, quy mô lớn thì lợi nhuận sẽ nhiều hơn. Do đó để đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, các nhà quản lí sẽ sử dụng tỷ số ROA.
ROA được tính theo công thức:


6







ế
à ả

 Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROA giúp nhà quản trị thấy được toàn diện trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản.
ROA là thước đo hiệu quả đầu tư vì mọi tài sản đều là những khoản đầu tư. ROA giúp
xác định hiệu quả kinh doanh từ một đồng tài sản. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh
doanh của công ty có cơ cấu tài sản hợp lí, có sự điều động uyển chuyển linh hoạt giữa
các khoản mục tài sản để tạo ra một khoản lợi nhuận cao nhất. Nhưng nếu ROA cao
bất thường thì cũng là dấu hiệu cho thấy tình hình kinh doanh đang có vấn đề, hoặc là
tổng tài sản đang sụt giảm hoặc là lợi nhuận tăng nhanh đột biến, các nhà quản trị cần
xem xét phân tích kĩ những dấu hiệu bất thường đó thông qua việc so sánh ROA giữa
các kì hạch toán, đối chiếu với sự dịch chuyển các loại tài sản, các nhà quản trị có thể
rút ra nhiều nguyên nhân, dấu hiệu bất thường của hoạt động công ty.
 Phân tích tỷ suất sinh lời trên tài sản
Trong phân tích tài chính, ROA được chia thành 2 yếu tố là tỷ suất lợi nhuận biên và
và tỷ suất vòng quay tài sản.
ROA = Tỷ suất lợi nhuận biên x Tỷ suất vòng quay tài sản





ế
à ả






ế





à ả

Việc phân tích tỷ số này cung cấp thông tin hữu ích về công ty một cách tổng quát
chiến lược kinh doanh trong đó tỷ suất lợi nhuận biên cao, vòng quay tài sản thấp hay
ngược lại một công ty sử dụng lợi nhuận biên thấp nhưng vòng quay tổng tài sản cao.
Tỷ suất lợi nhuận biên cho thấy khả năng của một công ty trong việc kiểm tra mức
chi phí liên quan đến doanh thu. Bằng cách giữ cho chi phí thấp, một công ty có thể
tăng lợi nhuận từ một mức doanh thu nào đó, như vậy làm tăng tỷ suất lợi nhuận biên.
Tỷ suất vòng quay tài sản đo lường khả năng của một công ty để tạo ra doanh thu từ
một mức độ đầu tư trong tài sản nào đó. Lượng tài sản công ty càng bé để tạo ra một
lượng doanh thu nhất định thì mức vòng quay tài sản càng lớn. Mức quay vòng tài sản


7

đo lường khả năng của công ty trong việc kiểm soát đầu tư trong một doanh thu nhất
định.
Các công ty cải thiện tỷ suất sinh lợi trên tài sản bằng cách tăng tỷ suất lợi nhuận
biên, tỷ suất vòng quay tài sản hoặc cả hai. Tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh sản phẩm
trên thị trường mà các công ty có thể sử dụng linh động các công cụ này.
+ Tăng tỷ suất lợi nhuận biên tế: để cải thiện chỉ tiêu này, các nhà quản lí thường nghĩ
đến kiểm soát chi phí, cắt giảm các chi phí sản xuất nếu có thể hoặc là tăng giá bán để

tăng doanh thu, tuy nhiên phương án này là khó khăn.
+ Tăng tỷ suất vòng quay tài sản: Tỷ suất vòng quay tài sản là tổng hợp các tác động
của tỷ suất vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tài
sản cố định. Một công ty sản xuất các sản phẩm mà có nhiều sản phẩm cùng loại thì
khó mà làm tăng lợi nhuận biên được thì các công ty cần phải cải thiện mức quay vòng
tài sản như kiểm tra chặt chẽ hàng hóa tồn kho để giảm đến mức thấp nhất thời gian
hàng hóa tồn kho, có kế hoạch thu nợ để giảm các khoản phải thu, giảm mức tồn kho
nguyên liệu, thành phẩm công cụ, loại bỏ các máy móc thiết bị không cần thiết để giảm
bớt giá trị tài sản cần thiết để tạo ra doanh thu .
ROA được các nhà quản lí công ty sử dụng để chứng minh năng lực lãnh đạo công
ty, họ tìm cách gia tăng lợi nhuận cao nhất và sử dụng ít tài sản nhất. Điều này dẫn đến
các quyết định ngắn hạn nhưng có thễ dẫn đến hậu quả không tốt trong dài hạn. Theo
phân tích, các nhà quản lí cắt giảm chi phí thì có thể hy sinh các hoạt động đầu tư trong
tương lai như chi phí nghiên cứu phát triển, thay đổi phương pháp khấu hao. Điều này
cải thiện được lợi nhuận hoạt động trong kỳ nhưng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, mất thị phần và giảm khả năng sinh lợi trong tương lai. Nhà quản lý
cũng có thể cắt giảm chi phí trong năm bằng cách cắt giảm chi phí bảo dưỡng máy móc
thiết bị trong năm, điều này cải thiện được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, tuy
nhiên có thể dẫn đến phải tiêu tốn nhiều chi phí sửa chữa hoặc phải thay thế máy móc
thiết bị trong tương lai. Hoặc là tìm cách tăng cường thu hồi công nợ phải thu, giảm số
ngày bán chịu, giảm hàng tồn kho có thể dẫn đến giao hàng không đúng hạn, không


8

chủ động trong sản xuất khi thực hiện kế hoạch; không chú trọng trong việc đầu tư tài
sản hữu hình có thể dẫn đến chất lượng sản phẩm có vấn đề, những quyết định này có
thể dẫn đến mất khách hàng trong tương lai.
1.1.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity- ROE)
 Khái niệm

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu rất quan trọng với các nhà đầu tư. Nó đo lường
thu nhập bằng tiền mà các nhà đầu tư có thể nhận được khi đã đầu tư vào công ty, các
nhà đầu tư sẽ đánh giá chỉ tiêu này và đưa ra quyết định có đầu tư hay không. Công
thức tính ROE:





ế
ủ ở ữ

ROE phản ánh một cách chính xác khả năng sinh lợi từ toàn bộ vốn đóng góp. Trên
thị trường chứng khoán, để tìm hiểu khả năng sinh lợi, các nhà đầu tư thường sử dụng
công thức tính toán ROE bằng phương pháp phân tích, nhằm xác định rõ các yếu tố có
liên quan tác động đến ROE, tức là các yếu tố làm tăng hoặc giảm tỷ số ROE. Kết quả
thu được giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý nhất cho việc tìm ra những cổ
phiếu tăng trưởng ổn định. Nhìn chung, ROE cho biết giá trị lợi nhuận trên vốn cổ
phần của các cổ đông công ty. Về lý thuyết, việc định giá cổ phiếu phát hành phải dựa
vào tỷ số ROE. Từ đó, nhà đầu tư mới có thể định hình được mức lợi tức trên cơ sở so
sánh với các loại cổ phiếu, các loại hình đầu tư khác, đồng thời xác định giá trị thương
hiệu của công ty họ muốn đầu tư. ROE càng cao càng chứng tỏ công ty này sử dụng
đồng vốn có hiệu quả, khả năng thu hồi vốn của các cổ đông cao và tất nhiên, giá cổ
phiếu của công ty này trên thị trường chứng khoán càng cao.
 Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối đa hóa lợi
nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. ROE giúp nhà đầu tư có thể đánh giá giữa các công ty
trong cùng ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư.



9

ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên
ROE quá cao so với ROA, có nghĩa là vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nhiều so với tổng tài
sản, như vậy trong tổng cơ cấu nguồn vốn, công ty vay nợ nhiều hơn so với vốn tự có,
khoảng cách này càng cao cho thấy sự rủi ro, nguy cơ vỡ nợ của công ty khi hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn.
 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần được tách ra thành nhiều yếu tố:
Theo phương trình Dupont

Như vậy, qua khai triển công thức tính, có thể thấy ROE được cấu thành bởi ba yếu
tố chính. (1) là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là yếu tố phản ánh trình độ
quản lý doanh thu và chi phí. (2) là tỷ suất vòng quay tài sản là yếu tố phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng tài sản. (3) là tỷ lệ tổng tài sản/vốn chủ sở hữu, yếu tố phản
ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của công ty.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, công ty có ba sự lựa chọn cơ bản là
tăng một trong ba yếu tố trên. Công ty có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng
cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên; công
ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có,
nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là công ty cần tạo ra
nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có; công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để
đầu tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của công ty cao hơn mức lãi suất cho vay thì
việc vay tiền để đầu tư của công ty là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE
của công ty qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số
này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu
hướng của ROE trong các năm sau.



10

1.2

Các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp

chế biến và chế tạo
 Tỉ lệ nợ
Saad (2010) định nghĩa cấu trúc vốn của công ty là sự kết hợp của vốn chủ sở hữu,
nợ và các chứng khoán lai. Tiềm lực vốn thể hiện sức mạnh của công ty, vốn phản ánh
khả năng tự chủ tài chính của công ty để quyết định thành công các chiến lược kinh
doanh. Khả năng tự chủ tài chính càng cao thì khả năng thành công của kế hoạch kinh
doanh càng lớn. Công ty sẽ chủ động trong việc lựa chọn các mô hình sản xuất sao cho
hợp lí, tối ưu nhất. Quy mô vốn càng lớn thì khả năng thanh toán của công ty càng đảm
bảo, có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và vượt qua một số rủi ro kinh doanh trong
quá trình hoạt động. Thông thường, công ty sẽ kết hợp nhiều cách khác nhau giữa vốn
chủ sở hữu và nợ tạo ra một cấu trúc vốn riêng biệt, phù hợp với khả năng tài chính. Lý
thuyết về cấu trúc vốn cũng như mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tỷ suất sinh lợi là
vấn đề đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và kết quả nghiên cứu cũng
có thể là thuận chiều hay nghịch chiều ( Pathirasawam, 2013, p.65).
Lợi ích của việc vay nợ là tiết kiệm được chi phí thuế vì chi phí lãi vay được trừ ra
trước khi tính thuế phải nộp (Modigliani & Miller,1963). Bergar (2002) cho rằng gia
tăng tỉ lệ nợ sẽ làm giảm chi phí đại diện nên nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Phần
gia tăng giá trị của công ty có vay nợ chính là chi phí lãi vay đã được khấu trừ trước
thuế. Kết quả này tác động rất lớn đến các giám đốc tài chính, lợi ích của tấm chắn thuế
thu hút các công ty sử dụng nợ đến mức cao nhất có thể, tuy nhiên thuế thu nhập công
ty không phải là duy nhất. Miller (1976) xem xét ảnh hưởng của thuế thu nhập cá nhân,
ông giải thích rằng tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay của công ty có thể ít hơn hoặc bằng
không bởi vì thuế thu nhập cá nhân đánh trên thu nhập từ vốn cổ phần và thu nhập lãi

vay. Sự thấp hơn của thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ vốn cổ
phần và thuế thu nhập doanh nghiệp so với thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho lãi vay
khiến cho lợi ích của nợ bị giảm.


11

Như vậy cấu trúc vốn tối ưu trong lý thuyết Modigliani & Miller được xác định lại.
Tỷ trọng nợ trong công ty sẽ được xác định đến khi khoản tiết kiện thuế thu nhập công
ty bằng các khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Gill, Biger và Mathur (2011) thì
kiểm chứng cho thấy tỉ lệ nợ có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận. Chirstopher &
cộng sự (2006) nghiên cứu cho thấy có sự tác động mạnh của tỉ lệ nợ ngắn hạn và dài
hạn đến lợi nhuận, theo đó công ty sử dụng nhiều nợ dài hạn thì tạo ra lợi nhuận ít hơn
so với sử dụng các khoản nợ ngắn hạn.
Không giống như lý thuyết của Modigliani & Miller có vẻ như muốn nói rằng công
ty nên vay càng nhiều nợ càng tốt thì lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn trình bày về sự
lựa chọn giữa sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu sao cho tổng hòa được lợi ích và
chi phí của mỗi loại nguồn vốn. Lý thuyết này cho rằng mỗi công ty sẽ nhắm đến một
tỷ lệ nợ mục tiêu khi cân bằng được giữa tiết kiệm thuế và chi phí phá sản (Myers,
1984).
Lý thuyết trật tự phân hạng: Thuyết này nhấn mạnh đến việc sử dụng vốn tự có hay
sử dụng vốn vay bên ngoài. Các nhà quản lí sẽ ưu tiên tìm kiếm các nguồn tài chính
bên trong công ty như lợi nhuận giữ lại, nếu nguồn này không đủ, các nhà quản lí sẽ
tìm các nguồn tài trợ bên ngoài như vay nợ và cuối cùng thì mới phát hành cổ phiếu.
Do đó theo lý thuyết trật tự phân hạng, một công ty muốn tạo ra được nhiều lợi nhuận
thì công ty đó phải tạo ra thu nhập lớn để giữ lại nhằm hạn chế việc vay nợ trong cấu
trúc vốn, từ đó các bài nghiên cứu ủng hộ mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ và kết
quả hoạt động kinh doanh. Titman (1988), Mojumder & Chiber (2004) nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ nợ có mối quan hệ nghịch chiều với lợi nhuận. Eriotis & cộng sự (2002) kết
luận rằng khi các công ty sử dụng nguồn vốn tự có để đầu tư cho dự án kinh doanh sẽ

đem nhiều lợi nhuận hơn là sử dụng các nguồn vốn vay.
Một công ty sử dụng đòn bẩy tài chính (liên quan đến sử dụng nợ) làm điểm tựa thì
một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi lớn hơn trong thu nhập
cổ phần. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính là con dao hai lưỡi vì làm tăng tính khả biến
hay rủi ro trong lợi nhuận cổ đông. Nếu sử dụng đòn bẩy trong hoàn cảnh nền kinh tế


12

trên đà tăng trưởng, công ty kinh doanh thuận lợi cùng với tác động của việc tiết kiệm
thuế làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân giảm. Khi đó đòn bẩy tài chính sẽ phóng
đại thu nhập cổ đông gia tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Ngược lại
trong điều kiện kinh tế khủng hoảng, sử dụng đòn bẩy tài chính vượt qua một giới hạn
nhất định làm chi sử dụng vốn bình quân tăng, tăng rủi ro tài chính trong khi đó công
ty không thể làm gia tăng tỷ suất sinh lợi để bù đắp các chi phí phải trả, trong trường
hợp này đòn bẩy làm giảm tỷ suất lợi nhuận đáng kể.
Tại các công ty Việt Nam thì trong thành phần các khoản nợ phải trả thường nợ vay
ngân hàng là chủ yếu vì các thị trường vay nợ khác như trái phiếu chưa phát triển cho
thấy sự phụ thuộc khá lớn của các công ty vào kênh tín dụng ngân hàng. Do vậy đối
với các công ty ngành CN CB & CT có đặc điểm sử dụng nhiều vốn lưu động tức là
thường xuyên sử dụng đòn bẩy tài chính nên khi có sự biến động lớn về lãi suất cho
vay làm gia tăng chi phí vốn. Do vậy công ty cần sử dụng linh hoạt, hiệu quả các
nguồn vốn sao cho đòn bẩy sẽ gia tăng được tỷ suất lợi nhuận.
Như vậy việc chọn lựa một cấu trúc vốn phù hợp hay sử dụng đòn bẩy tài chính
đúng lúc sẽ giúp các công ty tối thiểu hóa chi phí vốn gia tăng tỷ suất lợi nhuận công
ty.
 Tỷ suất vòng quay tài sản
Ezeamama (2010) định nghĩa tỷ suất vòng quay tài sản là số lần giá trị tài sản được
sử dụng để tạo ra doanh thu bán hàng. Pandey (2010) tỷ số này thể hiện được năng lực
của công ty trong khả năng tạo ra doanh thu bằng tất cả các nguồn lực sẵn có. Ngoài ra

cũng thể hiện được cách quản lí và sử dụng tài sản của công ty như thế nào.
Trong công thức phân tích ROA và ROE thì tỷ suất vòng quay tài sản hay hiệu suất
sử dụng tài sản đều được đề cập đến. Tỷ số này càng cao cho thấy việc sử dụng tài sản
đang rất hiệu quả vì đã tạo nhiều lợi nhuận. Do vậy tỷ suất vòng quay tài sản càng lớn
có thể dự đoán được tỷ suất sinh lợi trên tài sản hay tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
tăng tạo ra mối quan hệ đồng biến.
 Quy mô công ty


13

Một trong những đặc điểm của ngành công nghiệp là giải thích lợi nhuận thông qua
nghiên cứu quy mô công ty (Vaijayanthimala & Vijayakumar,2014). Quy mô công ty
là yếu tố căn bản để giải thích hiệu quả kinh doanh (Nunes & Serrasqueiro,2008, p. 1).
Mô hình lí thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô hay lợi nhuận sẽ tăng dần theo quy
mô. Fiegenbaum & Karnani (1991) khẳng định rằng chi phí vốn của công ty nhỏ
thường phức tạp hơn công ty lớn. Các công ty nhỏ có thể thay đổi sản lượng theo thời
gian để đáp ứng thay đổi điều kiện thị trường và sẽ tốn nhiều chí phí hơn, trong khi đó
các công ty lớn ổn định hơn và trưởng thành cần thiết để duy trì tương đối mức sản
lượng không đổi, thể hiện khi chi phí bình quân trên một sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm
dần theo mức tăng của sản phẩm. Quy mô công ty thể hiện lợi thế cạnh tranh và sức
mạnh thị trường (Chhibber & Majumdar, 1997). Lợi thế kinh tế theo quy mô được giải
thích bởi các lí do sau:
+ Giảm thiểu chi phí cố định: chi phí cố định là các chi phí nhà xưởng, máy móc thiết
bị và một số yếu tố khác để duy trì hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi theo mức
sản lượng, vì thế nếu quy mô sản xuất càng lớn thì bình quân chi phí cho một đơn vị
sản xuất càng thấp, nghĩa là càng nhiều số lượng sản phẩm được tạo ra thì chi phí cố
định sẽ giảm từ đó tăng năng suất lao động.
+ Hiệu quả của tính chuyên môn hóa: khi quy mô sản xuất công ty tăng đương nhiên
công ty sẽ thuê thêm lao động, các công ty sẽ sắp xếp lao động theo từng công đoạn

sản xuất, từng công việc cụ thể nên giải quyết công việc sẽ hiệu quả hơn, góp phần làm
giảm chi phí bình quân.
Lee (2009) nghiên cứu 7000 công ty đại chúng tại Mỹ trong khoảng thời gian 19872006 cho thấy rằng tỷ suất sinh lợi có mối quan hệ đồng biến với quy mô công ty.
Babalola (2013) cũng đưa ra mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty và ROA khi
thực hiện nghiên cứu tại các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán
Nigeria. Tuy vậy Goddard, Tavakoli và Wilson (2005) phân tích các công ty sản xuất
và dịch vụ châu Âu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô công ty và lợi
nhuận. Nunes và Serrasqueiro (2008) chỉ ra không có mối quan hệ giữa quy mô công ty


14

và lợi nhuận tại các công ty lớn của Bồ Đào Nha nhưng lại có mối quan hệ đồng biến
giữa hai yếu tố này tại các công ty nhỏ và vừa.
 Tỷ lệ tài sản hữu hình
Tỷ lệ tài sản hữu hình cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu suất sản
xuất của công ty. Việc sử dụng tài sản hữu hình tạo ra các chi phí hoạt động cố định mà
chính các loại chi phí cố định là điểm tựa cho đòn bẩy kinh doanh. Một thay đổi trong
doanh thu sẽ được phóng đại thành một thay đổi lớn trong lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT). Các công ty có sử dụng đòn bẩy kinh doanh cao cũng được xem là có khả
năng biến động lớn khi nên kinh tế có biến động và chịu ảnh hưởng mạnh theo chu kì
kinh doanh. Trong những khoảng thời gian tốt đẹp, một đòn bẩy kinh doanh cao có thể
giúp tăng lợi nhuận, nhưng các công ty có chi phí gắn chặt trong máy móc, nhà xưởng,
nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ không dễ dàng cắt giảm chi phí khi muốn điều
hành sản lượng. Vì vậy, nếu nền kinh tế có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể rơi tự do.
Các lập luận phổ biến ủng hộ mối quan hệ tích cực giữa tài sản hữu hình và hiệu
suất công ty. Mackie (1990) kết luận rằng một công ty với một phần lớn là nhà máy và
thiết bị hay còn gọi là tài sản hữu hình mà tài sản đó dựa trên vay nợ thì có khả năng và
ảnh hưởng đến hiệu suất công ty tùy vào điều kiện kinh tế vĩ mô và tình hình kinh
doanh của công ty mà có mối quan hệ thuận chiều hay nghịch chiều với tỷ suất lợi

nhuận.
Các công ty sản xuất như ngành CN CB & CT thường cần nhiều tài sản hữu hình
hơn các công ty chuyên về phân phối và dịch vụ. Tài sản hữu hình chiếm phần nhiều
trong bảng cân đối kế toán, tuy nhiên nó có tính thanh khoản kém. Do vậy các công ty
khi đã sử dụng đòn bẩy kinh doanh thì cần chú ý sử dụng tài sản thật hiệu quả, tăng
năng suất làm việc của tài sản sao cho tạo ra nhiều doanh thu nhất.
 Tăng trưởng công ty
Tăng trưởng là phần trăm thay đổi trong tổng tài sản của công ty giữa hai năm liên
tiếp (Alkhatib, 2012). Một sự gia tăng của tổng tài sản được coi là dấu hiệu của sức
mạnh tài chính. Sự tăng trưởng cũng được miêu tả như một tài sản vô hình của công ty


15

nhưng khó mà có thể dự đoán trước được. Tăng trưởng thể hiện việc cung cấp các
nguồn tài chính công ty để đạt được mục tiêu bằng cách tăng quy mô lợi nhuận của
công ty, kích thích hiệu quả quản lý tài sản để dẫn đến một tỷ lệ sản lượng vốn thấp
hơn và cho một tỷ suất lợi nhuận cao hơn do vậy, tăng trưởng có thể có liên kết tích
cực với khả năng sinh lợi.
Greiner (1972) cho rằng mối quan hệ giữa tăng trưởng công ty và lợi nhuận có thể
là đồng biến hoặc nghịch biến. Một mặt, tăng trưởng góp phần tạo nên các bước đột
phá cho công ty, muốn tăng trưởng nhiều thì cần phải tạo ra nhiều các cơ hội hợp tác
mà điều này trong thời gian ngắn khó mà có thể đạt được từ đó làm giảm lợi nhuận.
Mặt khác, tăng trưởng càng lớn có thể tạo ra nhiều lợi nhuận, kết quả là tạo nhiều động
lực cho người lao động vì họ có thể nhận được phần thưởng xứng đáng trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu của Greiner (1972) tại các công ty Bồ Đào Nha đó là có mối quan
hệ thuận chiều giữa tăng trưởng và lợi nhuận và ủng hộ ý kiến cho rằng hiệu quả của
tăng trưởng đến lợi nhuận phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng của chủ công ty động
viên khích lệ nhân viên. Nếu các khích lệ tạo ra hiệu quả nhiều hơn là các mâu thuẫn
hay xảy ra giữa chủ sở hữu và nhân viên chắc chắn rằng tăng trưởng sẽ tạo ra nhiều lợi

nhuận.
Đối với các công ty ngành CN CB & CT thì tăng trưởng trong kinh doanh là bước
đi quan trọng tạo điều kiện cho công ty có thể kiếm được lợi nhuận, tích lũy để phát
triển trong tương lai, các ngành sản xuất tạo ra sản phẩm thì càng có nhiều cơ hội bán
sản phẩm hay nói cách khác là có nhiều hợp đồng cung cấp sản phẩm là điều cực kì
quan trọng, sản xuất và bán được sản phẩm là mục tiêu cuối cùng của các công ty. Và
sau đó lợi nhuận cũng sẽ là nguồn cung cấp các khoản tiền cho các cơ hội kinh doanh
tiếp theo, từ đó công ty có thể tiếp tục phát triển bằng cách tận dụng các lợi thế kinh tế
của công ty về quy mô, sản phẩm đặc trưng và năng lực cạnh tranh. Như vậy tăng
trưởng và lợi nhuận có tác động qua lại lẫn nhau tạo ra động lực để phát triển công ty.


16

1.3

Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh

lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
Trong hoạt động của công ty ngành CN CB & CT có nhiều khía cạnh để phân tích,
trong đó tỷ suất sinh lợi là một trong những tỷ số quan trọng có chức năng kiểm tra,
đánh giá việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh từ đó cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh và
phòng ngừa rủi ro, cho phép các nhà quản trị nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong công ty, trên cơ sở này công ty sẽ xác định đúng
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Do đó việc nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi là điều cần thiết. Bởi vì:
Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ suất sinh lợi là do nhiều yếu tố ảnh hưởng. Nếu
có sự biến động bất thường thì ban lãnh đạo công ty cần phải biết nguyên nhân biến
động. Khi biết được lí do thì ban lãnh đạo sẽ có các giải pháp kịp thời, hiệu quả nhằm

ngăn chặn các yếu tố đang làm ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận hay tiếp tục phát huy các
yếu tố đang tạo ra lợi ích chung của công ty.
Có hai nhóm yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất sinh lợi của công ty đó là yếu tố
kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại của công ty. Nghiên cứu về môi trường vĩ mô nhằm
đánh giá quy mô và tiềm năng thị trường của công ty và sự tác động của các yếu tố môi
trường như chính trị, kinh tế, xã hội… đối với công ty. Khi nền kinh tế phát triển tốt thì
hoạt động công ty có xu hướng đi lên và ngược lại khi kinh tế giảm sút thì hoạt động
công ty đi xuống. Như vậy, nếu dự đoán được xu hướng phát triển của nền kinh tế, thì
có thể dự báo được xu thế phát triển chung của công ty. Tuy vậy, để một công ty hoạt
động thực sự có hiệu quả thì các yếu tố nội tại của công ty mới là yếu tố quyết định.
Tìm hiểu các nghiên cứu thế giới liên quan phân tích đến tỷ suất sinh lợi của các công
ty sản xuất thì các yếu tố như cấu trúc vốn, tăng trưởng công ty, tỷ suất vòng quay tài
sản thật sự có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty ngành
CN CB & CT của Việt Nam cũng không ngoại lệ, việc phụ thuộc vào vốn vay, cách kết
hợp các nguồn lực sẵn có để tạo ra hiệu suất kinh doanh cao nhất. Trong các yếu tố


×