Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.58 KB, 114 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM






NGUYỄN THANH TÙNG


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM






NGUYỄN THANH TÙNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)



Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 19
tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:


TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1
3 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Uỷ viên
5 TS. Mai Đình Lâm Uỷ viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP.HCM, ngày……tháng……năm 2015

NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : NGUYỄN THANH TÙNG Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 17 / 08 / 1983 Nơi sinh : Hưng Yên
Chuyên ngành : Kế toán MSHV : 1341850055
I-Tên đề tài:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II-Nhiệm vụ và nội dung:
 Thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả HĐKD của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.

 Nghiên cứu lý luận, đo lường, đưa ra giả thuyết và xây dựng mô hình các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Thu thập và xử lý số liệu của các yếu tố trong thời gian từ 2011-2013. Từ đó rút
ra được kết quả những yếu tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Đề xuất một số giải pháp do các yếu tố tác động trực tiếp đến nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
III-Ngày giao nhiệm vụ : Ngày 18 / 08 / 2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 12 / 02 / 2015
V-Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

-i-

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 02 năm 2015
Học viên thực hiện





Nguyễn Thanh Tùng

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gởi lời tri ân tới Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu Trường
Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi
được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô Phòng quản lý khoa học đào tạo sau
đại học và toàn thể quý Thầy Cô trong trường, những người đã truyền đạt kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại Trường Đại học Công nghệ
TP.Hồ Chí Minh.
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn, người đã tận tình, luôn
sát cánh cùng tôi, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp trong cơ quan, các bạn đồng môn trong
lớp học đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh
động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành nghiên cứu này.


Học viên thực hiện




Nguyễn Thanh Tùng


-iii-

TÓM TẮT NỘI DUNG

Xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là chủ đề rất quan trọng, thu hút được sự quan tâm của các nhà quản
trị doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Trong những thập niên vừa
qua ở các nước phát triển đã có nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Ở Việt Nam, kể
từ khi đổi mới và nhất là từ khi hội nhập kinh tế quốc tế đến nay, cũng đã có một số
công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên vấn đề nghiên cứu này chưa có được nhiều.
Trong nghiên cứu này, mục tiêu của tác giả là xem xét và tìm ra mối quan hệ giữa
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này sẽ trả lời
các câu hỏi “Những yếu tố nào ảnh hưởng? Mức độ ảnh hưởng đến đâu? Kết quả
nghiên cứu có giống với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới hay không?”.
Tổng hợp các lý luận và các chỉ số đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh,
trên cơ sở lý luận đó tác giả xây dựng mô hình, các giả thuyết nghiên cứu, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và một số nghiên cứu trước có liên quan
ở trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính đã được
kiểm toán của 100 trong thời gian từ 2011 – 2013, những doanh nghiệp này đã được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phần mềm
Excel và SPSS 20.0 để xử lý số liệu.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng bởi 9 yếu tố tác động, gồm: Tốc độ tăng
trưởng, Đầu tư tài sản cố định, Cơ cấu vốn, Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt
động, Quản trị nợ phải thu, Rủi ro kinh doanh, Tỷ lệ sở hữu nhà nước. Ngành nghề
kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh (ROA): Đầu tư tài sản cố định, Cơ cấu vốn, Quy mô doanh nghiệp,
Rủi ro kinh doanh, Ngành nghề kinh doanh. Có 2 biến có tác động rất mạnh đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh là quy mô doanh nghiệp tác động theo chiều âm (-) và Rủi ro


-iv-

kinh doanh tác động theo chiều dương (+). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với
một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới, ở Việt Nam và phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.
Hạn chế của đề tài là thời gian thu thập số liệu chỉ có 3 năm, chỉ nghiên cứu
những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời dương và nghiên cứu những doanh nghiệp có số
lượng cổ phiếu lưu hành tương đối cao. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là xác
định thêm các nhân tố ảnh hưởng, kéo dài thời gian thu thập số liệu, những doanh
nghiệp có tỷ suất sinh lời âm và có lượng cổ phiếu lưu hành thấp.

-v-

ABSTRACT

Examination the factors affecting to performance of firm is very important
subject, attracting the attention of the corporate governance as well as researcher. In the
last century in developing countries have much research on this issue. In Vietnam,
since innovation and especially since the international economic integration so far, has
many research in the field of performance of firm. However, this research is no more.
In this study, the author's objective review and find out the relationship between
the factors affecting to performance of firms listed on Ho Chi Minh City Stock
Exchange . This study will answer the question " Factors effecting? The level of
effecting? Results of the study have similar results with some studies in the world or
not? ".
Summary of reasoning and evaluation indicators of business performance, based
on the reasoning that the author built model, the research hypothesis, the factors

affecting to business performance and many previous studies have related in the
country and the world. The study collected data from financial statements have been
audited by 100 firms during the period from 2011 to 2013, these firms were listed on
Ho Chi Minh City Stock Exchange. Authors using Excel and SPSS 20.0 software for
data processing.
Research model was designed by 9 Factors affecting include: Growth, Investment
in fixed assets, capital structure, firm size, duration of operation, Receivable
Management, Risk business, government shareholdings, Firm kind. The study results
showed that 5 factors that affect business performance (ROA): Investment of fixed
assets, capital structure, firm size, business risk, business lines. Of these two variables
have a strong impact on the efficiency of business operations is the impact of enterprise
scale vertical negative (-) and business risk impact in the positive (+).
The study results are consistent with several studies related in the world, in
Vietnam and in accordance with the characteristics of business activities of enterprises.

-vi-

From the results of this study, the authors have proposed a number of measures have a
direct impact to business performance of firms listed on Ho Chi Minh City Stock
exchange
Limitations of the study was time to collect data only 3 years, only research firms
have positive profitability ratios and research enterprises with the number of shares in
circulation is relatively high. The next research project is to identify the factors
affecting more prolonged period of data collection, the enterprise profitability rate
sound quality and outstanding shares lower.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT NỘI DUNG iii

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu 3
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu 3
1.5 MỘT SỐ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 3
1.5.1 Nghiên cứu thế giới 3
1.5.2 Nghiên cứu trong nước 8
1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 12
2.1.2 Ý nghĩa về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 13
2.1.3 Phân loại loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 13
2.1.4 Vai trò hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14
2.1.5 Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 15
2.1.6 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 16
2.1.7 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 17
2.2
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP 25

2.2.1
Tốc độ tăng trưởng 26

2.2.2 Đầu tư tài sản cố định 26
2.2.3 Tỷ lệ nợ (cơ cấu vốn) 28
2.2.4 Quy mô doanh nghiệp 29
2.2.5 Thời gian hoạt động 30
2.2.6 Quản lý nợ phải thu 30
2.2.7 Rủi ro kinh doanh 32
2.2.8 Tỷ lệ sở hữu nhà nước 33
2.2.9 Yếu tố ngành nghề kinh doanh 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 34
CHƯƠNG 3
.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1 XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 35
3.1.1 Tổng quan quy trình nghiên cứu 35
3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu 36
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu 37
3.1.4 Mô hình nghiên cứu 37
3.2 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ VỚI
HIỆU QUẢ KINH DOANH 41
3.2.1 Hiệu quả kinh doanh và Tốc độ tăng trưởng doanh thu 41
3.2.2 Hiệu quả kinh doanh và Đầu tư tài sản cố định 41
3.2.3 Hiệu quả kinh doanh và Cơ cấu vốn (Tỷ lệ nợ) 42
3.2.4 Hiệu quả kinh doanh và Quy mô doanh nghiệp 43

3.2.5 Hiệu quả kinh doanh và Thời gian hoạt động 44
3.2.6 Hiệu quả kinh doanh và Quản lý nợ phải thu 44
3.2.7 Hiệu quả kinh doanh và Rủi ro kinh doanh 45
3.2.8 Hiệu quả kinh doanh và Tỷ lệ sở hữu nhà nước 46
3.2.9 Hiệu quả kinh doanh và Ngành nghề kinh doanh 47
3.3 ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN 47
3.3.1 Biến phụ thuộc 47
3.3.2 Biến độc lập 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 49
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
4.1 MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 50
4.1.1 Mô tả các biến trong mô hình 50
4.1.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình 50
4.1.3 Ý nghĩa thống kê mô tả các biến trong mô hình 51
4.2 MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 53
4.2.1 Mô hình lần 1 53
4.2.2 Mô hình lần 2 54
4.2.3 Mô hình lần 3 55
4.2.4 Mô hình lần 4 55
4.2.5 Mô hình lần cuối 56
4.2.6 Kiểm định mô hình lần cuối 58
4.3 KIỂM ĐỊNH T-TEST NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 66
4.4 KẾT LUẬN TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 67
4.4.1 Nhóm các yếu tố không có mối quan hệ với biến phụ thuộc 67
4.4.2 Nhóm các yếu tố không có mối quan hệ với biến phụ thuộc 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT 74
5.1 KẾT LUẬN 74
5.1.1 Kết quả đạt được về lý thuyết 74

5.1.2 Kết quả đạt được từ nghiên cứu của đề tài 74
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH 75
5.2.1 Nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro kinh doanh 75
5.2.2 Nâng cao hiệu quả khi tăng quy mô doanh nghiệp 76
5.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hợp lý 76
5.2.4 Nâng cao hiệu quả đầu tư tài sản cố định 77
5.2.5 Nâng cao khả năng lựa chọn ngành nghề kinh doanh 78
5.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 79
5.3.1 Hạn chế của đề tài 79
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HQKD : Hiệu quả kinh doanh
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
BCTC : Báo cáo tài chính
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
GROWTH : Tốc độ tăng trưởng doanh thu
TANG : Đầu tư tài sản cố định
SIZE : Quy mô doanh nghiệp
AGE : Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
STATE : Tỷ lệ sở hữu nhà nước
DE : Cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ)
TC : Quản lý nợ phải thu
RISK : Rủi ro kinh doanh (độ lệch chuẩn của dòng tiền)

KIND/INDUST : Ngành nghề kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TAX : Thuế
POLITICAL CRISS: Khủng hoảng chính trị
STDVCF : Mức sai lệch của dòng tiền
CHS/ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
INT : Tỷ trọng tài sản lưu động
OWN : Cấu trúc vốn sở hữu
RD : Tỷ lệ chi phí
Sales : Doanh thu
Capx : Chi phí vốn
NPM : Tỷ suất lợi nhuận
BusSeg : Số phân khúc thị trường
ReinR : Tỷ lệ tái đầu tư
CurrR : Tỷ lệ thanh khoản
QualRank : Xếp hạng cổ phiếu
ThreeYrRt : Giá cổ phiếu trong 3 năm
ACQ : Khoản đầu tư mua lại
TURN : Vòng quay tài sản
CER : Tỷ lệ có việc làm
CL : Khả năng thanh toán hiện hành
FL : Tỷ trọng tài sản cố định
QR : Khả năng thanh toán nhanh
WC : Vốn lưu động
RFFA : Tỷ lệ tài trợ cho tài sản cố định
CCI : Phạm vi của vốn đầu tư
CNWC : Phạm vi của nhu cầu vốn lưu động
RFT : Số vòng quay vốn lưu động
RNWC : Tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động
NCA : Hiệu suất sử dụng tài sản

DCA : Số ngày một vòng quay tài sản
ROS : Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
TTCK : Thị trường chứng khoán
SPSS 20.0 : Phần mềm thống kê SPSS 20.0
TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
VCCI : Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam
CP : Cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
FDI : Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
HQHĐKD : Hiệu quả hoạt động kinh doanh
LNST : Lợi nhuận sau thuế
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
Ln : Logarit
Α : Anpha
Ε : Epsilon

-1-

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.5 Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) là vấn đề cơ bản của sản xuất kinh
doanh (SXKD) trong hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến
hành SXKD luôn phải đặt mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu, cùng với việc nâng cao trình
độ, năng suất và chất lượng. Đối với tất cả các DN hoạt động kinh doanh (HĐKD)
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau đều có các mục tiêu hoạt động
khác nhau, trong mỗi giai đoạn phát triển của DN cũng có các mục tiêu khác nhau.
Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp
HĐKD đều có mục tiêu bao trùm lâu dài đó là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục

tiêu này các DN phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển DN
thích ứng với biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh, phương án kinh doanh và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách hiệu
quả nhất.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của DN, yếu tố đó nó có thể đến
từ môi trường bên ngoài hoặc bên trong DN: Môi trường bên ngoài: tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội; chính sách ưu đãi của Nhà nước….Môi trường bên trong: Hiệu quả sử
dụng vốn, đầu tư công nghệ, tốc độ tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, quản lý nợ, tỷ lệ sở
hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp….
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu những yếu tố đến từ
môi trường bên trong doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả HĐKD của các doanh
nghiệp. Xuất phát từ những lý do và tầm quan trọng nêu trên, nhằm giúp cho các DN
nâng cao năng lực cạnh tranh, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.


-2-

1.6 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.6.1 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
1.6.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các
doanh nghiệp;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các doanh
nghiệp;

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD của các doanh
nghiệp.
1.6.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Những lý thuyết nào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của
các doanh nghiệp?
- Thực trạng hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp niêm yết hiện nay như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp niêm yết?
- Giải pháp nào nâng cao hiệu quả HĐKD cho các doanh nghiệp niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
1.7 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.7.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh.
1.7.2 Phạm vi nghiên cứu

-3-

- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong 100 DN niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu được giới hạn trong 3 năm từ 2011
đến 2013 trên BCTC của khoảng 100 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
1.8 Phương pháp nghiên cứu
1.8.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài: Các tài liệu, giáo trình có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài như: các giáo trình về phân tích, thống kê về hoạt
động kinh doanh…
- Các nghiên cứu của tác giả khác: Các đề tài nghiên cứu khoa học; Bài báo đăng
trên tạp chí; Luận văn nghiên cứu trước… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Số liệu phục vụ nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu là thứ cấp, được thu thập từ
BCTC đã được kiểm toán của trong 100 doanh nghiệp niên yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 3 năm (từ 2011 đến 2013).
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng và định tính:
- Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng công cụ thống kê với sự hỗ trợ từ phần
mềm Excel và phần mềm SPSS 20.0 để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định
sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp được sử
dụng trong nghiên cứu.
- Phương pháp định tính: Được tác giả sử dụng để thống kê, so sánh kết quả nghiên
cứu với các kết quả nghiên cứu liên quan, cũng như đề xuất một số khuyến nghị
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD cho doanh nghiệp.
1.6 Một số các nghiên cứu trước
1.6.1 Nghiên cứu thế giới
• Nghiên cứu của Zeitun and Tian (2007)

-4-

Zeitun and Tian vào năm 2007 đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh trên 2 phương diện là tài chính và thị trường, dữ liệu nghiên cứu
được thực hiện từ năm 1989-2003 của 167 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Amman – Jordan, với ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực phi tài chính.
- Biến phụ thuộc: Tỷ số ROA – tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là đại diện cho biến
hiệu quả kinh doanh.
- Biến độc lập: Biến hiệu quả kinh doanh được đại diện bởi các chỉ số: Giá trị thị
trường của vốn cổ phần và nợ trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (Tobin’s Q); Giá
trị thị trường của vốn cổ phần trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần (MBVR); Các
biến yếu tố tác động cũng giống như một số nghiên cứu trước như tỷ lệ nợ (D),
quy mô công ty (SIZE)… Ở nghiên cứu này Zeitun and Tian có đưa thêm một số
biến vào mô hình như: mức sai lệch của dòng tiền trong 3 năm qua (STDVCF),

thuế thu nhập (TAX), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), khủng hoảng chính trị
(POLITICAL CRISS) và ngành nghề kinh doanh (INDUST)
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh gồm:
tỷ lệ nợ (D), quy mô công ty (SIZE), tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
(GROWTH), thuế thu nhập (TAX), ngành nghề kinh doanh (INDUST), tỷ trọng
tài sản cố định (TANGIBILITY). Trong đó biến tỷ lệ nợ có tác động mạnh nhất.
Các yếu tố tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh gồm: quy mô công ty
(SIZE), tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản (GROWTH), thuế thu nhập (TAX). Tỷ
trọng tài sản cố định (TANG) có tác động âm (-) đến hiệu quả kinh doanh, công ty
có tỷ trọng tài sản cố định cao thì hiệu quả kinh doanh thấp do các công ty đầu tư
quá nhiều vào tài sản mà không cải thiện được hiệu quả kinh doanh.
• Nghiên cứu của Dimitris Margaritis and Maria Psillaki (2008)
Dimitris Margaritis and Maria Psillaki đã thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa
cơ cấu vốn, quyền sở hữu và hiệu quả kinh doanh của công ty” vào năm 2008. Nguồn
dữ liệu nghiên cứu là các công ty thuộc một số ngành nghề kinh doanh như: Dược

-5-

phẩm; dệt may; máy tính, nghiên cứu và phát triển…ở Pháp. Dimitris Margaritis and
Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu hai chiều, 2 mô hình hồi quy được họ xây dựng
như sau: Mô hình 1 – tỷ lệ nợ và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh; Mô hình
2 – Hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ.
Các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu gồm:
- Biến phụ thuộc (Biến hiệu quả kinh doanh): Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(CSH) – ROE
- Biến độc lập (Các yếu tố tác động ): Tỷ lệ nợ/vốn CSH (D), tốc độ tăng trưởng
của tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE), tỷ trọng tài sản cố định
(TANG), tỷ trọng tài sản lưu động (INT), cấu trúc vốn sở hữu (OWN).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mối quan hệ giữ tỷ lệ nợ và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp cho thấy hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau. Mô hình 1 –

Tỷ lệ nợ có mối quan hệ tuyến tính và mối quan hệ bậc 2 với hiệu quả kinh doanh,
tỷ lệ nợ có tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh khi nó ở mức nợ trung
bình. Mô hình 2 – Hiệu quả kinh doanh có tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và ý
nghĩa của sự tác động này là khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung bình.
• Nghiên cứu của Neil Nagy (2009)
Nghiên cứu của Neil Nagy được thực hiện vào năm 2009, đã thực hiện nghiên
cứu “Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của 500 công ty tại Mỹ từ năm
2003 – 2007” vào năm 2009. Nghiên cứu này cũng giống nghiên cứu trước đó của
Zeitun & Tian và Dimitris Margaritis & Maria Psillaki, nhóm tác giả cũng chỉ nghiên
cứu biến hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài chính.
- Biến phụ thuộc: được đại diện bởi tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA
- Biến độc lập gồm: Tỷ lệ chi phí (RD), doanh thu (Sales), chi phí vốn (Capx), số
phân khúc thị trường (BusSeg), tỷ lệ tái đầu tư (ReinR), tỷ lệ nợ (DE), tỷ suất lợi
nhuận (NPM), tỷ lệ thanh khoản (CurrR), xếp hạng cổ phiếu (QualRank), giá cổ

-6-

phiếu trong 3 năm (ThreeYrRt), khoản đầu tư mua lại (ACQ), tuổi của công ty
(Year).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: Tỷ lệ chi phí (RD), doanh thu (Sales), tỷ
suất lợi nhuận (NPM), tỷ lệ tái đầu tư (ReinR), giá cổ phiếu trong 3 năm
(ThreeYrRt), tuổi của công ty (Year). Trong khi đó các yếu tố tác động tiêu cực
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: chi phí vốn (Capx), tỷ lệ nợ (DE),
khoản đầu tư mua lại (ACQ), số phân khúc thị trường (BusSeg), tỷ lệ thanh khoản
(CurrR).
• Onaolapo and Kajola (2010)
Năm 2010, Onaolapo and Kajola tiến hành nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh”, nghiên cứu của Onaolapo and Kajola cũng giống với những
nghiên cứu trước đó của Dimitris Margaritis and Maria Psillaki và chỉ nghiên cứu biến

HQKD dưới góc độ tài chính. Biến phụ thuộc ROA, ROE. Các biến độc lập gồm: Tốc
độ tăng trưởng của tổng tài sản (GROWTH); Quy mô công ty (SIZE); Tỷ trọng tài sản
cố định (TANG); Vòng quay tài sản (TURN); Năm thành lập (AGE); Ngành nghề
kinh doanh (IND).
Dữ liệu thu thập nghiên cứu của 30 công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn
chứng khoán Nigeria từ năm 2001 – 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến (R
2
hiệu chỉnh) ở mức tương đối
tốt: R
2
ROA
= 35.5% và R
2
ROE
= 47%.
- Tỷ lệ nợ tác động âm (-) với HQKD.
- Vòng quay tài sản (TURN) tác động dương (+) tới ROA, ROE.
- Quy mô công ty (SIZE) và năm thành lập (AGE) tác động dương (+) tới ROE.
- Tỷ trọng tài sản cố định (TANG) tác động âm (-) tới ROA, điều này có nghĩa là
công ty mà có tỷ lệ tài sản cố định càng cao thì HQKD càng thấp, kết quả này trái
với lý thuyết nhưng giống với kết quả nghiên cứu của Zeitun và Tian.

-7-

- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể như:
+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành in ấn, thuốc lá, thiết bị điện tử có
tác động đến HQKD (ROA)
+ Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, thuốc lá, ngành xây dựng có tác động
mạnh đến HQKD (ROE)

• Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011)
Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion thực hiện nghiên cứu
“Determinants of profitability what factors play a role when assessing a firm’s return
on assets?”. Các tác giả thực hiện nghiên cứu HQKD của 40 công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Bucharest của Romania trong thời gian từ 2007 đến 2010, nghiên
cứu này gồm hai năm tăng trưởng kinh tế (2007 và 2008) và hai năm suy thoái kinh tế
(2009 và 2010) của Romania. Các biến trong nghiên cứu bao gồm:
- Biến độc lập: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
- Các biến phụ thuộc: Tỷ trọng TSCĐ (FL), tỷ lệ có việc làm (CER), khả năng
thanh toán hiện hành (CL), khả năng thanh toán nhanh (QR), vốn lưu động (WC),
tỷ lệ tài trợ cho TSCĐ (RFFA), phạm vi của vốn đầu tư (CCI), phạm vi của nhu
cầu vốn lưu động ( CNWC), số vòng quay vốn lưu động (RFT), tỷ lệ nhu cầu vốn
lưu động (RNWC), kỳ thu tiền bình quân (TC), hiệu suất sử dụng tài sản (NCA),
số ngày một vòng quay tài sản (DCA), tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE),
tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS). Với mỗi một năm trong bốn năm phân tích,
tác giả đã đưa ra một mô hình thống kê liên kết giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập được coi là có liên quan.
Qua nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đưa ra kết
luận sau: HQKD của các công ty Rumani giảm là kết quả của cuộc khủng hoảng kinh
tế. Trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra (2007) HQKD bị ảnh hưởng đáng kể bởi cấu
trúc tài chính, sau cuộc khủng hoảng tầm quan trọng của các chỉ số tỷ suất lợi nhuận và

-8-

tỷ lệ doanh thu được nhấn mạnh. Ngoài ra, còn có sự tác động của các yếu tố ngẫu
nhiên bên ngoài mà không thể kiểm soát bằng quản lý.
So với nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Neil Nagy (2009), Marian
Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đã bổ sung thêm vào mô hình một số nhân
tố. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tài chính mà chưa
chú ý đến các nhân tố phi tài chính.

• Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas (2012)
Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas thực hiện nghiên cứu
“Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ngành dệt may
Pakistan”, nhóm tác giả nghiên cứu trên 141 công ty ngành dệt may của Pakistan trong
thời gian 6 năm từ 2004 – 2009. Nghiên cứu của nhóm tác giả cũng giống các nghiên
cứu trước đó đó là chỉ nghiên cứu trên góc độ tài chính.
- Biến phụ thuộc: được đại diện bởi tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA.
- Biến độc lập: Tỷ lệ nợ/vốn CSH (D), quy mô công ty (SIZE), tốc độ tăng trưởng
của tổng tài sản (GROWTH), tỷ trọng tài sản cố định (TANGIBILITY), thuế thu
nhập (TAX), rủi ro kinh doanh (RISK).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: Quy mô, tỷ lệ nợ trên vốn CSH và tỷ trọng TSCĐ
có tác động âm (-) với hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu này cho thấy công ty có
tỷ trọng TSCĐ càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng thấp, kết quả này ngược với
lý thuyết nhưng giống nghiên cứu của Zeitun & Tian

Onaolapo & Kajola; Tỷ lệ
tăng trưởng (GROWTH) và thuế thu nhập (TAX) tác động (+) tác động tích cực
đến hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động tích cực đáng kể
đến hiệu quả kinh doanh, điều này phù hợp với lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi
ro và lợi nhuận nhưng lại trái ngược với nghiên cứu của Zeitun & Tian

Onaolapo & Kajola.
1.6.2 Nghiên cứu trong nước
• Nghiên cứu của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011)

×