Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang Luận văn ThS. Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.38 KB, 43 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MAI VIỆT DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2017

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MAI VIỆT DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng


Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS. Nguyễn Anh Tuấn

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Hà Nội - 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm

ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Anh Tuấn, ngƣời đã nhiệt tình
hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành
những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn còn có những hạn chế, kính
mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả Luận văn

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ .......................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 4
1.2. Một số vấn đề lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................. 6
1.2.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 6
1.2.2. Vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................... 8
1.2.3 Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế ............................................ 10

1.2.4. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 12
1.2.5. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế ....................................... 15
1.2.6. Đặc điểm, yêu cầu của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ........ 17
1.2.7. Phân loại thanh tra, kiểm tra về thuế ......................................... 18
1.2.8. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế .............................................. 20
1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ................... 25
1.3.1. Các tiêu chí định lượng: ............................................................. 25
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính:................................................................. 25
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ......... 26
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................. 26
1.4.2. Các nhân tố khách quan ............................................................. 28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError!
defined.

Footer Page 5 of 126.

Bookmark

not


Header Page 6 of 126.

2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận: .................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu: ............ Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu: ........... Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANGError! Bookmark not
defined.

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Vị Xuyên . Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ......... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............. Error! Bookmark not defined.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế huyện Vị Xuyên .. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Vị Xuyên ..... Error!
Bookmark not defined.
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Đội kiểm traError!

Bookmark

not

defined.
3.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại huyện Vị Xuyên ............. Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ......... Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuếError! Bookmark not
defined.

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

3.3.4. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuếError!


Bookmark

not defined.
3.3.5 Các hành vi vi phạm chủ yếu phát hiện qua kiểm tra thuế ... Error!
Bookmark not defined.
3.3.6 Tổ chức kiểm tra ............................ Error! Bookmark not defined.
3.4. Đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ..... Error! Bookmark not
defined.
3.4.1. Những kết quả đạt được ................ Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại .................. Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế, tồn tạiError! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Định hƣớng, mục tiêu công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại huyện Vị
Xuyên ........................................................ Error! Bookmark not defined.
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Đổi mối và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra người nộp
thuế .......................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Tăng cường số lượng và thay đổi hình thức thanh tra, kiểm tra
................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Tăng cường hoạt động giám sát trong và sau kiểm tra ....... Error!
Bookmark not defined.

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.


4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức kiểm tra chuyên sâu,
chuyên nghiệp ......................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế .......... Error!
Bookmark not defined.
4.2.6. Tăng cường phối hợp trong nội bộ chi Cục thuế ................. Error!
Bookmark not defined.
4.2.7. Giải pháp về tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ................ Error!
Bookmark not defined.
4.2.8. Hoàn thiện và áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm
tra thuế và dự báo thuế ........................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Kiến nghị ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 32

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CNTT

Công nghệ thông tin

2

CQT

Cơ quan thuế

3

DN

Doanh nghiệp

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6


NNT

Ngƣời nộp thuế

7

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TNCN

Thu nhập cá nhân

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

11


UBND

Uỷ ban nhân dân

i
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

Nội dung

Số lƣợng hồ sơ thuế kiểm tra tại cơ quan thuế tại
Chi cục Thuế Vị Xuyên
Số lƣợng hồ sơ thuế kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp
thuế của Chi cục Thuế Vị Xuyên
Tỷ lệ NNT đƣợc kiểm tra trong tổng số NNT
đang hoạt động của Chi cục thuế Vị Xuyên
Số lƣợng NNT đã kiểm tra trên tổng số công
chức kiểm tra của Chi Cục thuế huyện Vị Xuyên

ii
Footer Page 10 of 126.

Trang
44

46

47

49


Header Page 11 of 126.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và mục đích của đề tài nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, từ
đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất nƣớc.
Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách
thuế và các biện pháp quản lý thuế. Quản lý thuế là hoạt động quản lý chuyên
ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của ngƣời nộp
thuế. Trong hoạt động quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra là một nội
dung quan trọng, có vai trò đảm bảo các hoạt động quản lý thuế đƣợc triển
khai đúng quy định pháp luật. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không
những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra mà còn
giúp Nhà nƣớc phát hiện những hạn chế của chính sách, điều chỉnh kịp thời
chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của
cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, chống
thất thu thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, điều tiết các hoạt
động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Trong những năm qua Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang đã
đề ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm, những
biện pháp công tác, do vậy kết quả thu ngân sách đã hoàn thành vƣợt mức dự
toán đƣợc giao, đạt tốc độ tăng trƣởng cao hơn năm trƣớc. Trong đó có đóng
góp không nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định nhƣ phƣơng pháp kiểm tra thuế còn lạc
hậu, quy trình kiểm tra thuế còn chƣa hoàn toàn chặt chẽ, dữ liệu quản lý
1
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

doanh nghiệp còn chƣa đồng bộ, còn tản mạn…do dó, hoạt động thanh tra,

kiểm tra thuế còn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu đặt ra cho công tác
quản lý thuế. Điều này đòi hỏi công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế huyện Vị Xuyên cần có sự nghiên cứu, đánh giá, phân tích để chỉ ra
những bất cập, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó, có thể đề xuất các giải
pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kiểm tra thuế góp phần
tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về thuế tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang. Chính vì vậy, căn cứ kiến thức đã học, xuất phát từ yêu cầu thực tế,
học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” làm luận văn thạc sĩ kinh tế
chuyên ngành tài chính - ngân hàng của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu là: Công tác thanh tra, kiểm
tra thuế đối với NNT tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang còn những bất cập,
hạn chế gì? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với NNT tại huyện Vị Xuyên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1 Mục tiêu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
3.2 Nhiệm vụ:
Đề thực hiện mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế tại các
Chi cục thuế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế huyện Vị Xuyên.

2
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.


- Khai quát mục tiêu đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế Chi cục thuế
huyện Vị Xuyên, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế Chi cục thuế huyện Vị Xuyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Chi cục thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- Về thời gian: hoạt động Thanh tra, Kiểm tra thuế đối với NNT tại
huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang từ năm 2013 - 2015 và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đến năm 2020
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế đối với ngƣời nộp thuế, trong đó luận văn cũng chỉ tập trung
nghiên cứu ngƣời nộp thuế là các doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục thuế
huyện Vị Xuyên quản lý.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận về
công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

3
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của hoạt
động quản lý thuế. Chính vì vậy trong thời gian qua ở Việt Nam đã có khá
nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thanh tra, kiểm tra thuế dƣới dạng
giáo trình, luận ăn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hoặc một số bài báo. Có thể liệt kê
một số công trình tiêu biểu sau:
- Luận văn của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2009) về Thanh tra, kiểm tra
nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong điều kiệm Việt Nam đã
tập trung vào việc phân tích NNT dƣới giác độ tuân thủ, đã nêu đƣợc vài trò
của thanh tra, kiểm tra thuế đối với việc nâng cao tính tuân thủ của NNT. Tác
giả đã đƣa ra các nhóm giải pháp xây dựng bộ tiêu chiếu đánh giá hiệu quả
thanh tra, kiểm tra nhƣ: Tỷ lệ (%) số cuộc thanh tra/ kiểm tra/ số doanh
nghiệp trong vòng 1 năm; tỷ lệ (%) độ chính xác trong việc phân tích hồ sơ so
với kết quả thanh tra, kiểm tra
- Luận văn của tác giản Lê Thị Phƣơng Thảo (2009) về Đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam cũng đã phân thích thực
trạng thanh tra, kiểm tra thuế qua 3 nội dung: Đăng ký thuế, chấp hành chế độ
kế toán sổ sách, chứng từ, hóa đơn; kê khai, tính thuế và nộp thuế. Xây dựng
bộ tiêu chí, đánh giá, lựa chọn xếp loại donah nghiệp để xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cho phù hợp; phân cấp quản lý doanh nghiệp cho các cấp
để chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách.
- Luận văn của tác giả Ngô Thị Thu Hƣơng (2011) về Nâng cao hiệu quả
thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế trong tiến trình hiện đại học công
tác quản lý thuế ở Việt Nam đã tập trung nghiên cứu về hiệu quả thanh tra,
4
Footer Page 14 of 126.



Header Page 15 of 126.

kiểm tra thuế là đáng kể so với các công trình trƣớc đó. Tác giả đã kế thừa,
đƣa ra những tiêu chí định lƣợng và định tính về hiệu quả thanh tra, kiểm tra
thuế, nêu lên đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thanh tra, kiểm tra
thuế nhƣ điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí, mô hình quản lý thuế, cơ
chế quản lý thuế
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Ánh (2012), về Hoạt động kiểm
tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng đã đi đến kết luận Cục Thuế tỉnh Lâm
Đồng xác định kiểm tra, thanh tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
công tác quản lý thu thuế. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế của tỉnh Lâm Đồng
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đã góp phần quan trọng vào kết quả chung của ngành
thuế. Qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế đã phát hiện kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, kiến nghị sữa đổi bổ sung cơ chế chính sách về thuế...góp
phần tích cực trong việc chống thất thu ngân sách nhà nƣớc, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của ngƣời nộp thuế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau
công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng vẫn còn nhiều bất
cập, khiến cho công tác quản lý thuế chƣa thực sự hiệu quả. Trên cơ sở định hƣớng
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, để công tác kiểm tra, thanh tra thuế hiệu quả, Cục
Thuế tỉnh Lâm Đồng cần thực hiện các giải pháp nhƣ: kiện toàn đội ngũ kiểm tra,
thanh tra đủ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tăng cƣờng
kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý, đồng thời các kiến nghị với ngành
thuế, UBND tỉnh Lâm đồng, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nƣớc và hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế và Quản lý thuế nhằm thực hiện tốt quá trình hoàn thiện kiểm
tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng góp
phần phát triển kinh tế, xã hội tỉnh
- Luận văn của tác giả Lê Hữu Giang (2016) về Kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đã khẳng
đinh doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có đóng góp nhất định cho phát triển kinh tế của

huyên Quảng Xƣơng, tuye nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế với đối tƣơng
này vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Luận văn cho rằng qua thanh tra, kiểm tra

5
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

thuế tại huyện Quảng Xƣơng tỉnh Thanh Hóa, trong nhiều năm qua đã không ít
doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính
chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu thuế,
chây ì, chậm nộp thuế làm thất thoát và ảnh hƣởng đến công tác thu ngân sách Nhà
nƣớc (NSNN). Mặc dù, Chi cục thuế huyện Quảng Xƣơng đã đƣa ra nhiều giải pháp
để quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên đến nay chƣa có
một đề tài nào nghiên cứu sâu về giải pháp để tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế
đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì vậy, sau nghiên cứu, tác giả
đã đề xuất 5 nhóm giải pháp nhƣ tăng cƣờng hệ thống tin học, đào tạo nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, tăng cƣờng phối hợp giữa các ban ngành....
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về thuế và thanh tra, kiểm tra thuế
cho thấy: việc nghiên cứu thƣờng tập trung chính vào nghiên cứu thực trạng cơ
quan, địa bàn nghiên cứu để chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải
pháp hoàn công tác kiểm tra thuế đối với phạm vi nghiên cứu đề ra. Với đặc thù một
huyện biên giới, địa bàn khó khăn, kinh tế phát triển chƣa cao, huyên Vị Xuyên với
mức thu thuế doanh nghiệp khoảng 40 tỷ VNĐ tại chi cục Vị Xuyên là không nhiều
nhƣng nghiên cứu về hoạt động thanh tra, kiểm tra vẫn có ý nghĩa thực tiễn. Với đối
tƣơng, pham vi nghiên cứu riêng biệt, nên đề tài là không trùng lắp với những công
trình đã có.

1.2. Một số vấn đề lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế

1.2.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý thuế nói chung và công tác đảm bảo tính tuân thủ của ngƣời nộp thuế. Hoạt
động kiểm tra, thanh tra thuế đƣợc hiểu đồng nhất trong quan điểm của một số
học giả trên thế giới: “Là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm kiểm tra tài
liệu của ngƣời nộp thuế để xác định sự tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế”.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác định tính đầy
đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, từ đó đối chiếu với chức

6
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra nhằm đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế. Kiểm tra thuế đƣợc thực hiện
tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế, tình hình áp
dụng, thực hiện các thủ tục hành chính thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của
ngƣời nộp thuế, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật,
bảo đảm luật thuế đƣợc thi hành một cách nghiêm chỉnh trong đời sống xã hội.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế.
Thông qua các phƣơng pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối
tƣợng thanh tra, kiểm tra, hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện, ngăn
ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá
nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc. Từ đó, công tác quản lý
thuế đƣợc hoàn thiện, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
hợp pháp của công dân.

Thanh tra là hoạt động kiểm tra, nên giữa kiểm tra và thanh tra có
những điểm tương đồng sau:
Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm về thuế… Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn
thành nhiệm vụ, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc.
Cả hai đều đánh giá dựa trên các hoạt động thực tế của đối tƣợng nộp
thuế, để từ đó thu thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình
hình thực tế đối tƣợng nộp thuế một cách chính xác, khách quan, trung thực,
làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân, từ đó đƣa ra biện pháp khắc phục, xử lý
những sai phạm.
Dù có những điểm tương đồng nhưng thanh tra, kiểm tra thuế có những
điểm khác nhau cơ bản:
7
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

Hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các hoạt động
kinh tế - xã hội và đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên liên tục. Hoạt động
thanh tra có phạm vi nhỏ hơn vì hoạt động thanh tra là hoạt động kiểm tra ở
giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh.
Về thời gian: thanh tra thƣờng đƣợc tổ chức theo từng cuộc nên thời
gian thƣờng kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài
thêm trong trƣờng hợp cần thiết, ngƣợc lại kiểm tra thƣờng thời gian ngắn
hơn, theo quy định là không quá 05 ngày.
Về hình thức tổ chức: Thanh tra khi tiến hành thƣờng đƣợc lập thành
Đoàn và Đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định. Ngƣợc lại,
kiểm tra có thể lập hoặc không, và có khi chỉ cần một ngƣời thực hiện việc
kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên.

Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thƣờng áp dụng các biện pháp mạnh
hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất tang vật…).
Tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan quản lý
nhà nƣớc. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền lực
quản lý nhà nƣớc, có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp
luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tƣợng kiểm tra
để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp
luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu…)
1.2.2. Vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế; cụ thể đƣợc thể hiện ở các vai trò sau:
Thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế. Cơ chế, chính sách
pháp luật về thuế bao gồm cơ chế, chính sách pháp luật của nhiều sắc thuế
8
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

khác nhau và thay đổi theo tình hình kinh tế - xã hội và theo các chính sách
thuế quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Về cơ bản, mỗi chính
sách thuế khi ban hành đều phải đƣợc nghiên cứu kỹ và căn cứ trên tình hình
thực tế. Tuy nhiên, do chính sách thuế còn nhiều hạn chế nên trong quá trình
thực thi vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế chính
là công cụ cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân
thực, chính xác các diễn biến về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời
nộp thuế. Thông qua đó, chính sách thuế sẽ đƣợc bổ sung, hoàn thiện cho phù
hợp với tình hình thực tế.

Thanh tra, kiểm tra thuế là phƣơng tiện ngăn ngừa, răn đe các hành vi vi
phạm pháp luật thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích
thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp
luật thuế của ngƣời nộp thuế, thu thập và xác minh các chứng cứ để xác định
hành vi vi phạm pháp luật thuế. Theo đó, công tác thanh tra, kiểm tra thuế vừa
phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế, vừa sử dụng các biện pháp
chế tài, các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp
luật thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế giúp phát hiện các trƣờng hợp
trốn, tránh, lách thuế của ngƣời nộp thuế, góp phần tăng thu rất lớn cho ngân
sách nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, thanh tra, kiểm tra giúp hoàn thiện công tác triển khai thực
hiện pháp luật thuế, đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành
chính thuế. Thông qua hoạt động thanh tra, kỉểm tra thuế phát hiện những
hành vi vi phạm pháp luật thuế để kịp thời chấn chỉnh, góp phần tăng thu
ngân sách nhà nƣớc.

9
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

1.2.3 Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Bất kỳ một hoạt động kinh tế - xã hội hay hoạt động quản lý nhà nƣớc
nào cũng đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Trong đó, hoạt động
thanh tra, kiểm tra phải tuân theo những nguyên tắc sau:
1.2.3.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật do đó phải

tuân theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đề cao
trách nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác
thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Các cơ quan, cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của
đối tƣợng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý
kiến của bất cứ cơ quan nào.
1.2.3.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan đóng vai trò rất quan trọng
trong công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo đánh giá đúng thực trạng của đối
tƣợng kiểm tra, xử lý các sự việc theo đúng pháp luật.
Nguyên tắc chính xác, khách quan đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra
phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tƣợng nhƣ nó vốn có và phải thực
hiện một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phản
ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tƣợng; khi có đủ căn cứ mới đƣợc phép
đƣa ra quyết định. Quyết định đƣa ra không vì quyền lợi cá nhân; đồng thời
phải tỉ mỉ, cẩn thận và có kiến thức chuyên môn vững vàng.
1.2.3.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai đƣợc thể hiện ở những vấn đề nhƣ: công khai quyết định
thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tƣợng có liên quan và công bố công
10
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Trong tuỳ trƣờng hợp cụ thể, việc xác định
phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí

mật quốc gia, bí mật ngƣời tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và công dân,
đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thể hiện sự tôn trọng
khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó đòi hỏi phải coi
trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tƣợng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tƣợng thanh tra, kiểm tra đƣợc trình bày ý kiến của mình.
1.2.3.4. Nguyên tắc tiến hành thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng quy
trình, theo kế hoạch, nội dung đề cương được duyệt
Quy trình của hoạt động thanh tra, kiểm tra là xây dựng và chuẩn hoá nội
dung, các bƣớc công việc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm của
từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp công tác thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc
thuận lợi, công việc thực hiện theo chuyên môn, không thiếu sót trong quá
trình thanh tra, kiểm tra. Quy trình thanh tra, kiểm tra hợp lý sẽ tạo hiệu quả
cao trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
1.2.3.5.Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc đƣợc đặt ra trong hầu hết các hoạt
động quản lý. Trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, nguyên tắc hiệu quả
phải đƣợc chú trọng, hiệu quả đƣợc xác định trên cơ sở so sánh giữa kết quả
đạt đƣợc với nguồn lực chi phí đã bỏ ra hoặc đƣợc xem xét trên cơ sở tác
động thực tế của hoạt động này đến các mục tiêu quản lý thuế.
1.2.3.6.Nguyên tắc bảo vệ bí mật:
Những cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế thƣờng xuyên tiếp cận với nhiều
vấn đề, nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật
quốc gia. Việc giữ bí mật thông tin đƣợc phản ánh trong hồ sơ khai thuế của
11
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.


ngƣời nộp thuế trừ các trƣờng hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về
thuế của ngƣời nộp thuế theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế. Nếu
những thông tin bí mật bị lộ thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi ích tổ chức,
quốc gia. Các cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế chỉ đƣợc báo cáo cho những
ngƣời có thẩm quyền biết, đảm bảo tính bí mật đối với những thông tin quan
trọng trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
1.2.4. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.4.1.Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế bao gồm các nội dung sau:
* Thanh tra, kiểm tra đăng ký thuế:
Nội dung thanh tra, kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn,
trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt
động sản xuất kinh doanh; số lƣợng đơn vị đã đăng ký và chƣa đăng ký thuế.
Với mỗi cơ sở kinh doanh, khi thanh tra, kiểm tra cần đi sâu xem xét tính
pháp lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê
khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm ngành nghề
kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch,...nhằm phát hiện,
xử lý gian lận trong đăng ký thuế.
* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn,
chứng từ:
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành sổ sách, kế toán, chế độ hoá
đơn có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế. Nội dung công tác này
bao gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ sở
kinh doanh: Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các
loại chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định; hình thức hạch toán; chế độ ghi
chép cập nhật sổ sách...
12
Footer Page 22 of 126.



Header Page 23 of 126.

+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ,
hoá đơn, bảo đảm chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc
hạch toán sai để trốn lậu thuế.
* Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế:
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định đúng số thuế phải
nộp, số thuế đã nộp, số thuế miễn giảm, số thuế đƣợc hoàn trong kỳ của cơ sở
kinh doanh.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh là
xác định xem cơ sở có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế
không, có chậm nộp tiền thuế để chiếm dụng vốn ngân sách nhà nƣớc để làm
vốn kinh doanh không, có nợ đọng tiền thuế không.
1.2.4.2.Thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế
Thanh tra, kiểm tra việc hƣớng dẫn thi hành pháp luật thuế: Kiểm tra
các quy trình chuẩn của việc soạn thảo, ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi
hành luật, thẩm tra tính đúng đắn, tính nhất quán, tính liên kết, tính liên tục,
tính hiệu lực pháp lý của các văn bản do ngành Thuế ban hành.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo
quy định của Nhà nƣớc. Nội dung công tác thanh tra này bao gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành công tác tuyên truyền, giải thích,
hƣớng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
nhƣ quy trình đăng ký thuế, công tác tính thuế, công tác miễn, giảm, hoàn
thuế, đôn đốc thu nộp thuế,...
+ Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức xây dựng dự toán, phân bổ dự toán, tổ
chức thực hiện dự toán thu thuế của cơ quan thuế các cấp;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thuế, gồm: Kế toán

thu nộp tiền thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng tạm giữ và tịch thu;
13
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thu nộp tiền thuế
của cơ quan thuế, gồm: Kiểm tra việc chấp hành những quy định về sử dụng
biên lai, ấn chỉ thuế, tổ chức đối chiếu giữa cơ quan thuế và Kho bạc;
+ Thanh tra, kiểm tra việc cấp phát sử dụng, thanh toán, quyết toán, bảo
quản ấn chỉ và việc in ấn các loại ấn chỉ thuế (nếu có),...;
+ Kiểm tra việc xử lý các vi phạm về thuế, về hàng hoá tạm giữ, tịch thu,
gồm: Kiểm tra về phạm vi, thẩm quyền xử lý; căn cứ xử phạt, thủ tục xử lý
theo quy định; kiểm tra việc bán đấu giá và tiêu huỷ hàng hoá, tang vật tịch
thu theo quy định; kiểm tra việc tổ chức cƣỡng chế thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, quản lý thu chi tài chính:
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, bao gồm:
Kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ kế toán, kiểm tra việc chấp hành quy
chế quản lý luân chuyển nội bộ, quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế toán,
kiểm tra việc mở và ghi chép sổ kế toán, khóa sổ kế toán, bảo quản và lƣu trữ
sổ kế toán;
+ Thanh tra, kiểm tra việc lập dự toán kinh phí, sử dụng kinh phí do Nhà
nƣớc cấp phát;
+ Thanh tra, kiểm tra việc trích lập, sử dụng quỹ của Ngành, căn cứ trích
quỹ, tỷ lệ trích, số tiền đƣợc trích quỹ, số đã tạm trích, việc phân phối sử dụng
quỹ,...
Thanh tra, kiểm tra việc tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo:
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tổ chức tiếp dân, tiếp nhận các khiếu
nại, tố cáo của công dân: Địa điểm tiếp dân, nội dung tiếp dân, phân công cán

bộ tiếp dân, mở sổ sách theo dõi đơn, thƣ khiếu nại;
+ Thanh tra, kiểm tra việc xem xét giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo:
Kiểm tra việc chấp hành thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra chất lƣợng, hiệu quả giải quyết
14
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

khiếu nại, tố cáo; kiểm tra việc tuân thủ các quy định xử lý của các đối tƣợng
có liên quan sau khi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc giải quyết.
1.2.5. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
Phƣơng pháp thanh tra, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc phát
huy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Những phƣơng pháp đƣợc sử
dụng trong công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm:
1.2.5.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro đƣợc hiểu là những tổn thất
có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong
một môi trƣờng, hoàn cảnh cụ thể.
Quản lý rủi ro là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có
phƣơng án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hoá khả năng xảy ra
khi có hệ quả tích cực và tối thiểu hoá khả năng xảy ra khi có hệ quả tiêu cực.
Quản lý rủi ro có thể đƣợc hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải
pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe doạ đến
sự thành công của một tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lƣờng
hay đánh giá về quy mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện
tƣợng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lƣợc quản lý rủi ro. Nhƣ vậy, điều
quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ƣu tiên mọi nguồn lực vào quản lý
những rủi ro có thể gây ra tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng

xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả
năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế thực
chất là việc phân loại, đánh giá ngƣời nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu
thức rủi ro về thuế nhằm xác định những ngƣời nộp thuế có mức độ tuân thủ
thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực thanh tra, kiểm
tra theo nguyên tắc ƣu tiên nguồn lực để thanh tra, kiểm tra những ngƣời nộp
15
Footer Page 25 of 126.


×