Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm thông tin - thư viện tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 46 trang )

Header Page 1 of 126.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

-------------------

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI VÀ QUẢNG BÁ
SẢN PHẨM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy
Khoá học: QH - 2006 - X
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
THS. BÙI THANH THUỶHÀ NỘI,

2010

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4


3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 5
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn ....................................................................................... 5
7. Cấu trúc khoá luận ............................................................................................................. 5
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thƣ
viện ........................................................................................................................................ 6
1.1 Cơ sở lý luận về phân phối sản phẩm thông tin - thư viện ........................................... 6
1.1.1.Khái niệm sản phẩm và phân phối sản phẩm thông tin - thư viện .................... 6
1.1.2 Mục đích và vai trò của phân phối sản phẩm thông tin - thư viện .................... 8
1.1.3 Các hình thức phân phối sản phẩm thông tin - thư viện ................................... 8
1.2 Cơ sở lý luận về quảng bá hoạt động Thông tin - Thư viện ....................................... 10
1.2.1 Khái niệm quảng bá hoạt động Thông tin -Thư viện..................................... 10
1.2.2 Mục đích và vai trò của quảng bá trong hoạt động Thông tin - Thư viện ...... 11
1.2.3 Các hình thức quảng bá hoạt động Thông tin - Thư viện ............................... 12
Chƣơng 2 Thực trạng hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thƣ viện tại
Thƣ viện Học viện Kỹ thuật Quân sự .............................................................................. 22
2.1 Giới thiệu Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ......................................................... 22
2.2 Thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự27
2.2.1 Sản phẩm được phổ biến đến mối cá nhân hoặc nhóm người dùng tin .......... 27
2.2.2 Sản phẩm được đưa đến một địa chỉ xác định ................................................ 29
2.2.3 Sản phẩm được phổ biến trong môi trường mạng ......................................... 36
2.3 Thực trạng hoạt động quảng bá tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ............... 42
Chƣơng 3 Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao chất lƣợng hoạt động phân phối và quảng
bá sản phẩm tại Thƣ viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ................................................. 50
3.1 Nhận xét ........................................................................................................................ 50
3.1.1 Ưu điểm .......................................................................................................... 50

Footer Page 2 of 126.



Header Page 3 of 126.
3.1.2 Nhược điểm..................................................................................................... 52
3.2 Kiến nghị ....................................................................................................................... 55
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 65

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thông tin đã trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài
người, nắm được thông tin tức là nắm được sức mạnh. Và như vậy, vai trò tạo lập, chia sẻ và
cung cấp thông tin của cơ quan TT - TV càng được khẳng định, tôn trọng.
Để cung cấp thông tin cho một cách nhanh chóng, cập nhật, đầy đủ và chính xác mỗi cơ
quan TT - TV ngoài việc phải tạo được một hệ thống sản phẩm hoàn thiện, hiện đại cũng cần

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.
phân phối các sản phẩm này đến tay người dùng tin một cách phù hợp nhất. Có thể nói phân phối
sản phẩm TT - TV là một trong những thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan thư viện.
Song song với việc phân phối sản phẩm TT - TV thì hoạt động quảng bá cũng không kém
phần quan trọng. Bởi lẽ đây chính là câu trả lời cho vấn đề: làm thế nào để thông tin đến với
người dùng tin một cách hiệu quả nhất. Thông qua quảng bá, cơ quan TT - TV sẽ giới thiệu được
hình ảnh, hoạt động, sản phẩm - dịch vụ của mình cho người dùng tin, rút ngắn khoảng cách và
tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa người dùng tin và thư viện.
Học viện KTQS là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam
chuyên đào tạo kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ các ngành khoa học kỹ thuật quân sự, công nghiệp quốc
phòng, các ngành công nghiệp dân dụng phục vụ sự nghiệp "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" quân
đội và đất nước.

Trong những năm qua, Thư viện Học viện KTQS đã và đang hoàn thành tốt nhiệm vụ hỗ
trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học của các thế hệ cán bộ, học viên. Qua đó, Thư viện cũng luôn
nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội nói chung và
Học viện nói riêng. Hoạt động TT - TV tại Học viện cũng trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều
công trình khoa học. Tuy nhiên, hoạt động quảng bá và phân phối sản phẩm TT - TV của Thư
viện là một khía cạnh mà hiện tại chưa có tác giả nghiên cứu. Vì vậy để góp phần tìm hiểu và
kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và đặc biệt là hoạt động quảng bá và phân phối
sản phẩm TT - TV của Thư viện Học viện, tôi đã chọn đề tài "Hoạt động phân phối và quảng
bá sản phẩm thông tin - thư viện tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự" làm khoá luận của
mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Nâng cao hiệu quả của công tác phân phối và quảng bá sản phẩm tại Thư viện Học viện
KTQS.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về sản phẩm và hoạt động phân phối sản phẩm TT - TV
+ Tìm hiểu khái niệm hoạt động quảng bá TT - TV
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động phân phối và quảng bá sản
phẩm TT - TV tại Thư viện.

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.
+ Đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
phân phối và quảng bá sản phẩm TT - TV tại Thư viện Học viện KTQS.
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài
Vấn đề hoạt động TT - TV tại Thư viện Học viện KTQS đã được nhiều tác giả nghiên
cứu. Trong đó có các đề tài: "Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn lực thông tin
tại Thư viện Học viện Kỹ Thuật Quân sự" - tác giả Trương Thị Hà Thu (Khoá luận tốt nghiệp,

2008); "Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức phục vụ tại các kho mở của Thư viện Học viện
KTQS" - tác giả Vũ Thị Tâm (Khoá luận tốt nghiệp, 2009). "Xây dựng CSDL môn học, hình thức
phục vụ mới của Thư viện Học viện KTQS" - tác giả Đinh Minh Chiến (Tạp chí Thông tin tư liệu,
số 2 năm 2007). "Tìm hiểu vốn tài liệu của Thư viện Học viện KTQS" của tác giả Nguyễn Thị
Lan Anh (Niên luận, 2008).
Tuy nhiên, hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào chọn hoạt động phân
phối cũng như quảng bá sản phẩm TT - TV của Thư viện Học viện KTQS làm đối tượng nghiên
cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức phân phối sản phẩm và quảng bá hoạt động TT –
TV.
- Phạm vi nghiên cứu: Thư viện Học viện KTQS, năm 2009 - 2010
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn
- Đóng góp về lý luận: Góp phần làm rõ bản chất các hình thức phân phối và quảng bá
sản phẩm trong hoạ động thông tin thư viện.
- Đóng góp về thực tiễn: Khoá luận là tài liệu để thư viện Học viện KTQS tham khảo
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm của mình.
7. Cấu trúc khoá luận

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận có cấu trúc như

sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thư viện
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thư viện tại Thư
viện Học viện Kỹ thuật Quân sự
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động phân phối và quảng bá
sản phẩm tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI VÀ QUẢNG BÁ
SẢN PHẨM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
1.1 Cơ sở lý luận về phân phối sản phẩm thông tin thƣ viện
1.1.1 Khái niệm sản phẩm và phân phối sản phẩm thông tin thư viện


Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của xã hội: kinh

tế, sản xuất, kinh doanh....
Theo quan điểm truyền thống: sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hóa học, sinh
học…có thể quan sát được, dùng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống.
Theo quan điểm maketing: sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu mong muốn
của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả
năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng.
Theo Philip Kotler, sản phẩm là những gì có thể cung cấp cho thị trường, do thị trường
đòi hỏi và thỏa mãn được nhu cầu của thị trường.
Trong lĩnh vực thông tin – thư viện, sản phẩm được hiểu là tất cả những gì mà cơ quan
thông tin thư viện có thể cung cấp cho người dùng tin, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của họ.
Như vậy, sản phẩm TT - TV trong hoạt động marketing bao gồm:
- Tài liệu gốc của thư viện. Ví dụ: sách, báo, tạp chí…
- Sản phẩm TT - TV được xác định là kết quả của quá trình xử lý thông tin và là các công

cụ giúp cho việc tìm kiếm, khai thác thông tin. Ví dụ: cơ sở dữ liệu, thư mục, mục lục...

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.
- Dịch vụ TT - TV được xác định là là những hoạt động phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin của người dùng tin. Ví dụ: dịch vụ mượn trả, cung cấp thông tin theo yêu cầu...
Có thể nói, sản phẩm chính là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hoạt động của một
cơ quan thông tin - thư viện. Thư viện nếu tạo ra được hệ thống sản phẩm tốt, đa dạng, phong
phú, hiện đại, luôn cập nhật và cung cấp các sản phẩm đó qua những dịch vụ phù hợp sẽ thu hút
được sự chú ý và sử dụng của người dùng tin và trở thành thước đo cho hiệu quả hoạt động của
cơ quan.


Khái niệm phân phối và phân phối sản phẩm thông tin – thư viện
Giống như sản phẩm, phân phối là một khái niệm được biết đến trong nhiều lĩnh vực.
Theo quan điểm maketing hiện đại: Phân phối là việc làm sao cho sản phẩm đến được với

khách hàng. Ví dụ như vị trí điểm bán có thuận lợi cho khách mua hàng hay không, vị trí sản
phẩm có thuận tiện lọt vào tầm mắt của khách hay không... Đôi khi nó còn có nghĩa là kênh phân
phối mà sản phẩm hay hàng hóa được bán ra. Ví dụ bán trên mạng hay bán ở các cửa hàng
sỉ, cửa hàng lẻ .. bán ở tỉnh hay thành phố bán cho nhóm đối tượng nào (thanh niên, gia đình, hay
thương nhân).
Khi xét về phân phối trong lĩnh vực thông tin – thư viện: phân phối các sản phẩm TT TV bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, không chỉ là những hoạt động một chiều được các cơ
quan TT - TV triển khai đối với người dùng tin, mà còn bao gồm cả các phương thức người dùng
tin bằng cách nào đó nhận được thông tin mà mình cần hoặc đáp ứng được nhu cầu tin của mình.
Có thể nói phân phối sản phẩm TT - TV là toàn bộ các hoạt động đưa sản phẩm TT - TV đến với
người dùng tin.
Qua thời gian, môi trường và bản thân các phương thức (các kênh) mà qua đó quá trình

phổ biến sản phẩm thông tin được triển khai hết sức đa dạng. Cùng với đó là đối tượng của quá
trình phổ biến cũng ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và khó quản lý, kiểm soát. Quan trọng
nhất là người dùng tin - đối tượng mà quá trình này hướng đến - có số lượng lớn, không đồng
đều về trình độ, khả năng; có nhu cầu tin ngày càng cao; lại cư trú một cách phân tán; luôn cần
được bình đẳng đối với việc truy cập, khai thác, sử dụng thông tin...Đây là một thách thức không
nhỏ đối với các cơ quan thông tin – thư viện hiện nay.
1.1.2 Mục đích và vai trò của phân phối sản phẩm thông tin thư viện
Mục đích của phân phối sản phẩm TT -TV chính là đưa sản phẩm của cơ quan Thư viện
đến tay người dùng tin.

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.
Một cơ quan thư viện muốn hoạt động hiệu quả không chỉ cần có trụ sở, cơ sở vật chất
tốt, vốn tài liệu phong phú hay cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình mà còn cần
tới một hệ thống sản phẩm phù hợp và có chính sách phân phối sản phẩm đó qua những dịch vụ
làm hài lòng đối tượng người dùng tin mình hướng đến. Và vì mục đích cuối cùng của Thư viện
chính là phục vụ người dùng tin cùng với nhu cầu ngày một thay đổi rộng hơn, sâu hơn, phong
phú hơn của họ nên giải quyết vấn đề phân phối sản phẩm càng trở nên cấp thiết.
Phân phối có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến các chính sách sản phẩm, chính sách
giá cả và xúc tiến hỗn hợp. Phân phối có vai trò làm cho cung và cầu khớp với nhau, vì sản phẩm
thường tập trung ở một vài địa điểm hoặc chỉ có tại thư viện, song người dùng tin lại phân tán
khắp nơi và họ có những nhu cầu khác nhau. Và nhờ hoạt động phân phối mà những sản phẩm
phù hợp luôn đến tay người tiêu dùng tin cuối cùng.
Một hoạt động phân phối luôn cần bảo đảm bốn yêu cầu: đúng sản phẩm, đúng nơi, đúng
thời gian và tiết kiệm chi phí; nhờ vậy việc phân phối mới thực sự có hiệu quả.
1.1.3 Các hình thức phân phối sản phẩm thông tin thư viện
Có thể chia việc phân phối, phổ biến sản phẩm thông tin thư viện theo các hình thức:
- Sản phẩm được người thực hiện dịch vụ phổ biến đến mỗi cá nhân hoặc nhóm người

dùng tin (phổ biến đến một địa chỉ xác định): thường được thể hiện thông qua một số dịch vụ
quen thuộc tại cơ quan TT-TV: tìm tin, phổ biến thông tin chọn lọc, cung cấp thông tin theo
chuyên đề, dịch tài liệu, tư vấn thông tin, sao chụp...Như vậy, các sản phẩm sẽ được đưa trực tiếp
đến với mỗi người dùng tin một cách phù hợp nhất với nhu cầu của họ.
Ưu điểm: mức độ phù hợp với người nhận được sản phẩm cao; người dùng tin không
phải bỏ công sức cho việc lựa chọn thông tin mà mình cần bởi công việc này đã được chuyên gia
thông tin thực hiện.
Nhược điểm: dễ mất tin (do nhu cầu của người dùng tin luôn thay đổi); khó cập nhật
thông tin mới.
- Sản phẩm được đưa đến một địa điểm xác định (đóng vai trò như một siêu thị thông tin)
và người dùng tin lựa chọn sau đó khai thác, sử dụng sản phẩm mà mình cần. Các hình thức phổ
biến tại một địa điểm xác định: các dịch vụ khai thác, sử dụng cơ quan TT-TV (đọc, mượn, khai
thác tài liệu vi dạng, nghe nhìn), hội thảo, hội nghị, triển lãm, các dịch vụ phổ biến thông tin hiện
đại, tuyên truyền phổ biến thông tin, khai thác truy cập các ngân hàng dữ liệu, diễn đàn thông tin.

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.
Ưu điềm: người dùng tin có điều kiện nhận được các thông tin vừa mới nhất, vừa thích
hợp nhất với mình; mức độ cập nhật thông tin cao.
Nhược điểm: đòi hỏi người dùng tin phải khai thác, sử dụng thông tin tại một nơi cụ thể
(bất lợi đối với những người dùng tin không có điều kiện khai thác trực tiếp cơ quan TT - TV);
người dùng tin cũng phải tự lựa chọn sơ bộ các thông tin mà mình cần trong bối cảnh sự phân tán
thông tin rất sâu sắc trong một khối lượng thông tin ngày càng đồ sộ.
- Sản phẩm được phổ biến trong môi trường mạng là một hình thức rất phát triển trong
giai đoạn hiện nay. Hình thức này cho phép người dùng tin kết nối đến nhiều nguồn và hệ thống
thông tin nhất, cho phép họ khai thác, truy cập được khối lượng thông tin lớn nhất, tạo cho họ sự
thuận lợi, khả năng tiết kiệm chi phí (thời gian, tài chính) cũng như cơ hội bình đẳng trong các
quá trình khai thác, sử dụng các cơ quan TT-TV.

Trong môi trường mạng, sự kết hợp giữa các hình thức phổ biến sản phẩm TT-TV trên
được diễn ra một cách hiệu quả:
+ Tận dụng được sự trợ giúp của các cơ quan TT-TV đối với người dùng tin.
+ Kích thích và rèn luyện kỹ năng lựa chọn và tìm kiếm thông tin của người dùng tin.
1.2 Cơ sở lý luận về quảng bá hoạt động Thông tin - Thƣ viện
1.2.1 Khái niệm quảng bá hoạt động Thông tin -Thư viện
Trong xã hội ngày nay, thông tin đã và đang trở thành một nguồn lực quan trọng, không
thể thiếu cho mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị...Nắm được thông tin cũng đồng nghĩa với
việc có trong tay sức mạnh để tồn tại và phát tiển không ngừng. Với xu thế chung đó, vai trò
cung cấp thông tin của cơ quan Thông tin - Thư viện càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để Người dùng tin tiếp cận và sử dụng các
SP - DV thông tin của cơ quan TT - TV một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và đầy đủ
nhất. Có rất nhiều cách giải quyết cho vấn đề này, và một trong những cách đó chính là cơ quan
TT - TV tiến hành quảng bá hoạt động của mình.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “quảng bá là phổ biến rộng rãi bằng các phương tiện thông
tin”.
Trong lĩnh vực kinh tế, quảng bá được hiểu là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin
về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp
giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện
truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.
Quảng bá là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng
hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản
phẩm hay dịch vụ của người bán.
Theo Robert Leduc, quảng bá là "tất cả những phương tiện thông tin và thuyết phục quần
chúng mua một món hàng hay một dịch vụ".

Khi xét các định nghĩa trên, ta có thể thấy: quảng bá chủ yếu thiên về giới thiệu hình ảnh,
chất lượng các sản phẩm - dịch vụ mà nhà sản xuất hay người sở hữu (cơ quan, tổ chức, cá nhân)
tiến hành mà mục đích là để người tiêu dùng biết đến và có nhu cầu về các sản phẩm -dịch vụ
của họ. Quảng bá chú trọng đến hình ảnh của các sản phẩm - dịch vụ mà người sử hữu nó có để
phổ biến rộng rãi tới tất cả mọi người.

Hoạt động quảng bá chính là làm tất cả những gì mà một tổ chức đưa đến
khách hàng những sản phẩm của mình một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất; nhằm
làm sao tổ chức đó ngày càng có vai trò rộng lớn trong cộng đồng khách hàng
thông qua các sản phẩm được cung cấp.
Như vậy, hoạt động quảng bá trong lĩnh vực thông tin thư viện cũng có thể được hiểu là
những hoạt động nhằm giới thiệu các hoạt động, sản phẩm - dịch vụ, tiềm năng của mình đến với
người dùng tin.
Trong thời đại ngày nay, khi mà thông tin đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được
trong mọi hoạt động của xã hội thì vấn đề lựa chọn nguồn tin, nhà cung cấp thông tin càng trở
nên quan trọng với người dùng tin. Các cơ quan TT - TV vì vậy đã đưa ra rất nhiều chiêu thức
quảng bá hình ảnh, SP - DV của mình. Hoạt động này rất phong phú về nội dung và đa dạng về
hình thức, ngày càng có quy mô rộng hơn cũng như chất lượng tốt hơn với những phương tiện
hiện đại hơn mà mục đích cuối cùng vẫn là thu hút người dùng tin đến với Thư viện. Hoạt động
quảng bá tại các thư viện của các trường đại học cũng không nằm ngoài xu hướng này.
1.2.2 Mục đích và vai trò của quảng bá trong hoạt động Thông tin - Thư viện
Các giải pháp quảng bá cho sản phẩm đến với người dùng là một phần quan trọng trong
hoạt động marketing tại các cơ quan Thông tin – thư viện.
Trên thực tế, không phải tất cả mọi người đều biết đến sản phẩm mà mình cần, các lợi ích
nhờ việc khai thác, sử dụng sản phẩm đó, cũng như cách thức để có thể khai thác, sử dụng được
sản phẩm. Mục đích của các hoạt động chiêu thị, quảng bá sản phẩm chính là nhằm khắc phục

Footer Page 10 of 126.



Header Page 11 of 126.
các hạn chế kể trên bằng cách đưa đến cho người dùng tin cái nhìn khái quát nhất, chính xác và
đầy đủ về SP - DV cũng như các hoạt động của Thư viện. Qua đó có thể:


Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và hình thành thói quen, tập quán ở mọi thành viên
trong xã hội đối với việc khai thác, sử dụng thông tin.



Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực của cơ quan TT - TV



Nâng cao khả năng của các cơ quan TT - TV trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của
mọi thành viên trong xã hội.



Nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội đối với các cơ quan TT - TV.
Đối với các cơ quan TT - TV, những mục đích trên đều nhắm tới người dùng tin mục

tiêu của mình, trong trường hợp các thư viện thuộc các trường đại học thì đó chính là cán bộ,
giảng viên và sinh viên trong trường. Với mục tiêu hàng đầu là tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu về
tài liệu - thông tin của người dùng tin, các thư viện đại học luôn phải đứng trước vấn đề là làm
sao để SP - DV của mình tiếp cận tối đa với người dùng tin. Một chiến lược quảng bá hoạt động
TT - TV tốt sẽ giải quyết được câu hỏi này.
Tuỳ vào từng đặc thù riêng của trường đại học mà mình trực thuộc, các thư viện sử dụng
những hình thức quảng bá khác nhau.
1.2.3 Các hình thức quảng bá

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử và đặc biệt là các hệ
thống mạng mà nổi trội hơn cả là mạng Internet thì việc quảng bá qua mạng trở nên vô cùng cần
thiết và có những lợi ích không thể chối cãi:


Quảng bá không giới hạn cả không gian và thời gian



Chi phí rẻ, trong nhiều trường hợp có thể là miễn phí



Dễ dàng tạo liên kết, đường link tới các thư viện khác và có điều kiện để chia sẻ
nguồn lực với họ khi đã có thoả thuận



Cán bộ thư viện làm việc nhiều hơn với Website của thư viện mình, nhận được
các thông tin phản hồi nhanh chóng và thuận lợi hơn



Hoạt động của Thư viện theo một nghĩa nào đó sẽ là 24/ 24 giờ mỗi ngày và việc
quảng bá thì vẫn diễn ra liên tục trong khoảng thời gian đó



Tạo hình ảnh một thư viện được tổ chức tốt: thân thiện, hiện đại với thông tin cập
nhật liên tục, các dịch vụ cung cấp thông tin hiệu quả và kịp thời qua chat, email...


Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.
Song song với các hình thức quảng bá qua mạng, các thư viện cũng sử dụng nhiều hình
thức khác: tờ rơi, tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan...thu hút sự quan tâm, chú ý của
người dùng tin. Việc kết hợp được cả hai yếu tố truyền thống và hiện đại sẽ giúp thư viện có
được những kết quả đáng mong đợi cho hoạt động quảng bá của mình.
1.2.3.1 Quảng bá qua Website, Blog
- Website:
Theo Wikipedia "Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web,
thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một
trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP".
Website cũng có thể được hiểu là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản
(tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet - tại một địa chỉ nhất
định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền
thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem các trang khác thông qua các
siêu liên kết (hyperlinks).
Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có thể
xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông
tin không giới hạn (muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng được, không giới hạn số lượng thông
tin, hình ảnh...) và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập).
Một số module thường thấy trên các website: Trang chủ, Giới thiệu, Quảng cáo, Tra cứu
OPAC, Tổ chức...Tuỳ theo đặc điểm của từng thư viện mà có cách bố trí các module khác nhau.
- Blog:
Theo Wikipedia: "Blog, gọi tắt của weblog (nhật ký web), là một dạng nhật ký trực
tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 1990 của thế kỷ XX. Các blogger (người viết blogger), có thể là
cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh
nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc,

không giống như các báo truyền thống.
Theo dự thảo 5 Thông tư hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, blog được hiểu
là “Trang thông tin điện tử cá nhân được dùng để thể hiện những thông tin mang tính chất cá
nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng sử
dụng dịch vụ Internet. Blog được ký khởi tạo trên Internet bởi chủ thể sở hữu blog”. Theo đó,
chủ thể đăng ký khởi tạo blog trên Internet là blogger.

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.
Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử dụng, blog phổ biến rất nhanh và ai cũng có thể dễ dàng
tạo ra một blog cho mình. Một trang blog có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh và liên kết (tới
các trang chứa phim và âm nhạc). Văn bản blog dùng phong cách thảo luận. Mỗi blog thường chỉ
liên quan đến một chủ đề yêu thích".
Blog thường được thiết kế đơn giản hơn website, các module của blog được lựa chọn tuỳ
theo nhu cầu, hoạt động của Thư viện.
Website và Blog có thể nói là những phương tiện hiện đại, phổ biến được hầu hết người
dùng tin sử dụng trong quá trình tìm, trao đổi thông tin trên mạng. Việc khai thác hợp lý các hình
thức quảng bá này sẽ giúp thư viện đến gần với người dùng tin hơn và phổ biến được hình ảnh
của mình một cách rộng rãi hơn.
1.2.3.2 Sử dụng công cụ tìm kiếm
Công cụ tìm kiếm là một ứng dụng phần mềm được thiết kế để tìm kiếm các nguồn lực
kỹ thuật số như các trang web, văn bản, tin tức usenet, hình ảnh, video, ảnh…bằng cách nhập từ
khóa. Một số trang web cung cấp một công cụ tìm kiếm như là các tính năng chính, ví dụ của
Google, Yahoo và Ask.com và những người dịch vụ trực tuyến thường được gọi là công cụ tìm
kiếm.
Các thư viện có thể đăng ký đưa thông tin về hoạt động, sản phẩm - dịch vụ của mình lên
các công cụ tìm kiếm thông dụng như:
- Google:


- Yahoo:

- Baidu:

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

- Xa lộ:

Khi đăng ký đưa thông tin lên mạng, Thư viện có thể phải trả một khoản phí nhất định
cho các từ khoá liên quan đến sản phẩm - dịch vụ của mình. Người sử dụng thông qua các từ
khoá này có thể tiếp cận với thông tin về thư viện. Tuy nhiên, kết quả tìm kiếm có thể không
chính xác hoàn toàn vì các công cụ tìm kiếm sẽ tự tách từ khoá thành từng từ một nếu người
dùng tin không sử dụng đúng các biểu thức tìm tin được mã hoá bởi toán tử AND, OR, NOT
hoặc các ký hiệu khác dẫn đến nhiễu tin.
1.2.3.3 Viết bài và đƣa tin trên các website uy tín
Đây là một hình thức quảng bá hiệu quả, giúp thư viện khẳng định được vị trí trên mạng.
Thư viện chỉ cần viết những bài báo giới thiệu về các thế mạnh, hoạt động... của mình và gửi tới
các báo, tạp chí điện tử, website của cơ quan liên quan cơ uy tín. Thông qua các bài báo được
đăng, người dùng tin sẽ được tiếp cận hình ảnh của thư viện.
1.2.3.4 Tham gia các mạng xã hội
Theo Wikipedia: mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ nối
kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không
phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, email, phim ảnh,
voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng xã hội đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên
kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế
giới: các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo

group (ví dụ như theo tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ
email hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc
ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.
Hiện nay thế giới có hành trăm mạng xã hội khác nhau, với MySpace và Facebook nổi
tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á
và các đảo Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùn miền
như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và Zing Me tại Việt Nam.
Một số logo của các mạng xã hội nổi tiếng:
- Facebook:

- Twitter:

- Zingme:

- MySpace:

1.2.3.5 Tham gia các diễn đàn
Tham gia các diễn đàn là việc truy cập vào các diễn đàn tại các website thư viện trên
mạng Internet để cung cấp, chia sẻ các thông tin và giải đáp các câu hỏi mà người dùng tin đặt
ra. Việc tư vấn, chỉ chỗ cho người dùng tin đến với thư viện, tiếp cận và sử dụng các sản phẩm
dịch vụ do thư viện mang đến chính là cách quảng bá hình ảnh đầy hiệu quả. Qua hoạt động này,
thư viện cũng góp phần định hướng nhu cầu tin của người dùng tin và tạo ấn tượng thân thiện,
chuyên nghiệp, luôn theo kịp xu hướng mới. Đây cũng là một phương tiện thích hợp để thư viện

Footer Page 15 of 126.



Header Page 16 of 126.
tiếp nhận những thông tin phản hồi về chất lượng phục vụ, ý kiến đóng góp của người dùng tin
và các quan điểm của các chuyên gia TT - TV tham gia diễn đàn.
1.2.3.6 Gửi thông tin qua email và Chat
Đây là một phương thức khá đơn giản và không tốn nhiều thời gian, công sức của cán bộ
thư viện. Để gửi thông tin, cán bộ thư viện chỉ cần thao tác bằng một lần click chuột hay nhấn
phím enter cho rất nhiều đối tác cùng một lúc. Ngoài ra việc gửi email cũng tương đối đảm báo
được tính bí mật của thông tin mà NDT yêu cầu.
Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp mạng Chat và Email, trong số đó nổi tiếng nhất là
Google, Yahoo...Tại Việt Nam trong thời gian gần đây có cung cấp mạng Zingchat.
1.2.3.7 Đặt các banner, logo quảng bá trên các website
- Banner:
Banner: theo từ điển Anh - Việt có nghĩa là biểu ngữ, đầu đề lớn suốt mặt trang báo.
Theo Wikipedia: Banner là một lá cờ hoặc một mảnh vải mang một biểu tượng, logo,
khẩu hiệu hoặc tin nhắn.
Có thể nói Banner là hình thức quảng cáo rấ t phổ biế n trên các trang web hiê ̣n nay (gọi là
Web Banner). Đó chính là những ô quảng cáo đươ ̣c đă ̣ t trên các trang web , có dạng tĩnh hoặc
đô ̣ng, liên kế t đế n các trang web khác có các thông tin quảng cáo

. Mă ̣c dù các banner có thể

đươ ̣c thiế t kế với kić h thước bấ t kỳ nh ưng viê ̣c xắ p xế p các banner trên trang web sẽ thuâ ̣n t iê ̣n
hơn khi có tiêu chuẩ n đố i chung . Uỷ ban Quảng cáo tương tác (IAB) khuyế n khić h các thành
viên nên sử du ̣ng 4 dạng quảng cáo chuẩn là : 180x150px, 300x250px, 160x600px và 728x90px .
Hiện nay, còn xuất hiện một dạng Banner trên mạng nữa, được gọi là Banner Blog.
Banner Blog cũng tương tự như Web Banner, được sử dụng trong cộng đồng Blogger.
Banner được chia thành hai loại: động và tĩnh. Banner động được ưa thích hơn vì truyền
tải được nhiều nội dung, hình ảnh hơn. Tuy nhiên, về cơ bản, Banner được tạo ra là để nhận được

sự quan tâm, phản hồi của đối tượng khách hàng truy cập website. Khách hàng sẽ phản hồi tùy
vào sự hấp dẫn của quảng cáo.
- Logo:
Theo Wikipedia: Logo là một yếu tố đồ hoạ (ký hiệu, chữ biểu thị, biểu tượng, hình
tượng...) kết hợp với cách thức thể hiện nó tạo thành: một nhã hiệu hay thương hiệu, hình ảnh đại
diện cho một công ty hay các tổ chức phi thương mại, hình ảnh biểu thị một sự kiện, một cuộc
thi, một phong trào hay một cá nhân nào đó. Thông thường, logo được chủ thể công nhận ngay

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.
sau khi nó được thiết kế xong và mặc nhiên có bản quyền, ít xảy ra trường hợp một logo tồn tại
một thời gian dài mà không hoặc chưa có bản quyền. Trong hoạt động quảng bá, logo không
phải là thương hiệu, tuy nhiên nó là ấn tượng bên ngoài để dễ nhận ra thương hiệu.
1.2.3.8 Đăng ký quảng bá miễn phí trên các website
Đây là một dịch vụ rất hữu ích, các thư viện có thể đăng tải các thông tin của mình trên
nhiều trang web miễn phí. Tuy nhiên, cũng cần phải có sự lựa chọn thích hợp: những trang có uy
tín, liên quan đến hoạt động thư viện và thường xuyên được cập nhật với những thông tin hữu
ích.
Các thư viện có thể đặt đường link của mình tại các trang web này và ngược lại.
1.2.3.9 Maketing truyền miệng
Tuyên truyền (propaganda) là một dạng đặc biệt của truyền thông và có lịch sử nhiều
ngàn năm.
Theo Từ điển Tiếng Việt 2009 của Nhà xuất bản Đà Nẵng: tuyên truyền là "phổ biến, giải
thích rộng rãu để thuyết phục mọi người tán thành, ủng hộ, làm theo".
Theo R.A.Nelson, tuyên truyền được định nghĩa một cách trung tính như một dạng truyền
thông có hệ thống, có chủ ý nhằm tác động đến cảm xúc, thái độ, ý kiến và hành động của một
nhóm người xác định vì các mục đích tư tưởng, chính trị hay thương mại thông qua việc truyền
các thông điệp một chiều, được kiểm soát trên các phương tiện truyền thông.

Trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện: tuyên truyền miệng gồm những phương pháp tác
động lên người nghe bằng lời nói. Các phương pháp tuyên truyền miệng thường áp dụng trong
thư viện chủ yếu là:
- Kể sách
- Nói chuyện
- Câu lạc bộ bạn đọc: được tổ chức trong thư viện khi có một số người cùng sở thích
được tập hợp lại với nhau.
- Thảo luận về tài liệu
- Các cuộc tranh luận
- Cuộc thi vui trả lời các sách (hay hái hoa dân chủ)
- Tạp chí miệng: hình thức thông tin kịp thời về những sách mới trong thư viện
- Điểm sách (giới thiệu sách)
1.2.3.10 Tuyên truyền trực quan trong thƣ viện

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.
Tuyên truyền trực quan trong thư viện là việc giới thiệu hoặc khai thác nội dung các ấn
phẩm trong các hình thức cảm thụ bằng mắt, để lại những dấu ấn lâu bền trong ký ức của người
xem. Các hình thức tuyên truyền trực quan:
- Triển lãm sách: là trình bày trực quan có hệ thống bộ sưu tập các loại hình tài liệu công
bố và không công bố theo một nguyên tắc chọn lựa nhất định.
- Panô thư viện: có hai loại Panô thư viện: tuyên truyền sách và hướng dẫn nghiệp vụ thư
viện
- Các hình thức khác: bảng treo báo tường; triển lãm tranh ảnh; tuyên truyền các ấn phẩm
định kỳ...
1.2.3.11 Tờ rơi
Theo wikipedia: Tờ rơi hay tờ bướm, tờ gấp là tờ giấy rời để giới thiệu, quảng cáo, tuyên
truyền về một sự kiện, dịch vụ, sản phẩm nào đó.

Tờ rơi thường được in hàng loạt với số lượng lớn rồi phát miễn phí cho người qua đường,
dán lên các bảng thông tin hoặc phát ở các nơi diễn ra sự kiện.
Tờ rơi cùng với bưu thiếp, giấy rời và poster đều mang tính thiết yếu và là hình thức
thông tin tự do cho những ai muốn thu hút sự chú ý ở nơi công cộng mà không cảm thấy cần
thiết phải đăng quảng cáo. Đây là một hính thức tiếp thị trực tiếp rất hữu hiệu. Có nhiều kích cỡ:
A4, A5, A6. Tờ rơi càng được sử dụng phổ biến và rộng rãi với sự phát triển và mở rộng của hệ
thống máy tính, mạng Internet..
1.2.3.12 Hội nghị, Hội thảo, Seminar
Nhóm dịch vụ này được gọi chung là Hội thảo. Đây là một hình thức hoạt động phổ biến
đối với tất cả các cơ quan TT - TV. Mục đích của Hội thảo là mang đến cho người dùng tin
những thông tin có liên quan tới vấn đề đang thu hút sự quan tâm của đông đảo cộng đồng mà cơ
quan thực hiện dịch vụ này có chức năng hướng tới. Do vậy, nó được tiến hành trên cơ sở nhu
cầu hiện tại của người dùng tin và các vấn đề đang đặt ra cho đại đa số thành viên của cộng
đồng.
Hội thảo là một công cụ quan trọng để thực hiện việc phổ biến thông tin, các thành tựu
mới trong khoa học và công nghệ, các vấn đề kinh tế xã hội, văn hoá nghệ thuật...trong nước và
thế giới. Hội thảo cũng là phương thức để thực hiện, quảng bá các dịch vụ khác của thư viện: phổ
biến thông tin hiện đại, phổ biến thông tin chọn lọc, các hoạt động tuyên truyền, triển lãm.
CHƢƠNG 2

Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI VÀ QUẢNG BÁ
SẢN PHẨM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
2.1 Giới thiệu Thƣ viện Học viện Kỹ thuật Quân sự
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Học viện Kỹ thuật quân sự được thành lập vào ngày 08/08/1966 theo quyết định số

146/QĐ-CP của Hội đồng Chính phủ: là một trong những trường đại học tổng hợp kỹ thuật hàng
đầu ở Việt Nam, một trường đại học trọng điểm quốc gia chuyên đào tạo kỹ sư, kỹ sư
trưởng, thạc sĩ, tiến sĩ và nghiên cứu khoa học các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật quân
sự, công nghiệp quốc phòng, các ngành công nghệ dân dụng phục vụ sự nghiệp "công nghiệp
hóa, hiện đại hóa" quân đội và các ngành kinh tế quốc dân.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Học viện có đội ngũ cán bộ hơn
1.000 người với trên 800 giảng viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, phần lớn được đào tạo ở
các nước Đức, Đông Âu, Nga, SNG, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc... trong đó có: 85 giáo sư, phó
giáo sư; 27 nhà giáo nhân dân và nhà giáo ưu tú; 254 Tiến sỹ Khoa học và Tiến sỹ chuyên
ngành, gần 400 Thạc sĩ khoa học và công nghệ ( 85% số giảng viên của Học viện có trình độ tiến
sĩ và thạc sĩ).
Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ra đời cùng với sự ra đời của Học viện vào năm
1966.
Trước năm 1978 Thư viện trực thuộc phòng Huấn luyện
Từ 1978 đến tháng 4/1996 Thư viện trực thuộc phòng Khoa học Công nghệ và Môi
trường.
Từ tháng 5/1996 đến tháng 10/1998 Thư viện trực thuộc ban Giám đốc
Từ tháng 11/1998 đến nay Thư viện thuộc phòng Thông tin Khoa học Quân sự.

Là thành viên Liên Hiệp Thư viện các trường đại học khu vực Phía Bắc. Uỷ
viên Ban chấp hành Hội thư viện Việt Nam
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Pháp lệnh Thư viện do ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX thông qua ngày 28/12/2000
quy định: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, thu thập, tàng
trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức,

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu hộc tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp
nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học,
công nghệ, kinh tế, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ của một thư viện nói chung, Thư viện Học viện còn có một
số chức năng, nhiệm vụ mang tính chất đặc thù như sau:
-

Tuyên truyền phục vụ cho công tác Đảng, công tác chính trị trong môi trường Quân đội

và là công cụ đấu tranh trên mặt trận văn hóa, tư tưởng.
-

Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để từng bước hiện đại

hóa Thư viện.
-

Thư viện là cầu nối đưa sách báo, thông tin chính trị, văn hóa, xã hội mới cập nhật vào

môi trường quân đội.
Hiện tại Thư viện tổ chức phục vụ tại 2 cơ sở: cơ sở 1 tại 100 Hoàng Quốc Việt – Từ
Liêm - Hà Nội và cơ sở 2 tại Thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Phòng Thông tin Khoa học Quân sự được chia thành 3 ban:
-

Chỉ huy phòng

-


Ban Thông tin khoa học

-

Ban Tạp chí khoa học

-

Ban Thư viện

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

BAN GIÁM ĐỐC
HỌC VIỆN KTQS

Phòng Thông tin
Khoa học Quân sự

Ban
Thông tin
khoa học

Ban Tạp
chí Khoa
học

Văn thƣ


Nhóm tạo nguồn
xử lý và Dịch vụ
thông tin

Ban Thƣ
viện

Phòng
nghiệp vụ
Phòng mƣợn

Nhóm biên tập
xuất bản và ấn
phẩm

Nhóm quản trị
mạng và cơ sở dữ
liệu

Phòng đọc

Phòng
Internet

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Thông tin Khoa học Quân sự
Đội ngũ cán bộ Thư viện hiên nay phần lớn là trẻ, năng động, nhiệt tình, đều được đào
tạo cơ bản, có trình độ ngoại ngữ về tiếng Anh, Nga và vi tính.



Thạc sỹ: 01 (chiếm 5%)



Đại học, Cao đẳng: 18 (chiếm 90%)



Trung cấp: 01 (5%)

+ Cơ cấu tổ chức hiện nay: 17 đ/c


Chỉ huy ban: 01 cán bộ

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.


Tổ nghiệp vụ: 04 cán bộ



Tổ phòng đọc: 07 cán bộ



Tổ phòng mượn: 05 cán bộ


2.1.4 Cơ sở vật chất và vốn tài liệu
Hiện nay, Thư viện sử dụng tòa nhà 3 tầng với tổng diện tích là 1.600 m2 cùng các trang
thiết bị: máy tính, máy quay, máy in, phô tô và giá sách chuyên dụng, bàn ghế…Trong thời gian
tới Thư viện sẽ tiếp nhận thêm diện tích mới xây tại tầng 4 của tòa nhà, thay thế diện tích kho
sách hiện đang để tại một số tòa nhà khác trong Học viện.
Vốn tài liệu rất phong phú và đa dạng bao gồm cả tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại
thuộc các lĩnh vực nghiên cứu chính như: vô tuyến điện tử, điện tử y sinh, kỹ thuật điều khiển, cơ
khí…
Hiện Thư viện có trên 70.000 đầu tài liệu với trên 500.000 cuốn, trong đó:


Tài liệu tham khảo kỹ thuật: trên 55.000 đầu tài liệu với trên 150.000 cuốn (trong đó
tiếng Nga 70%, tiếng Latinh 15%, tiếng Việt 15%).



Tài liệu chính trị xã hội trên 4.000 đầu tài liệu với trên 25.000 cuốn.



Giáo trình gần 2.500 đầu tài liệu với trên 260.000 cuốn.



Tài liệu mật/ hạn chế gần 1.000 đầu tài liệu với trên 35.000 cuốn



Luận án, Luận văn: 3.500 đầu




Đồ án: 3.500 đầu



Báo, tạp chí



Tài liệu điện tử:



Cơ sở dữ liệu thư mục trên 50.000 đầu tài liệu



Cơ sở dữ liệu toàn văn (sách điện tử): 3.247 đầu tài liệu
-

Đưa vào phần mềm Libol: 1.062 đầu tài liệu

-

Để trên máy chủ: 2.185 đầu tài liệu

2.1.5 Công tác phục vụ người dùng tin
Thư viện phục vụ tại 2 cơ sở: Hà Nội và Vĩnh Yên.

+ Tổng số bạn đọc đăng ký là trên 11.000 (10.800 bạn đọc đã làm thẻ mã vạch).
+ Trung bình bạn đọc đến Thư viện: 120.000 lượt/ năm
+ Tổng số lượt tài liệu luân chuyển: 290.000 lượt tài liệu/ năm
+ Vốn tài liệu trên 70.000 đầu tài liệu với trên 500.000 cuốn
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.
+ Dán mã vạch giáo trình: 260.000 cuốn
+ Dán nhãn từ tài liệu phòng đọc tầng 2: trên 20.000 cuốn
+ Số hóa tài liệu: (đầu/ trang A4) 1.061/400.000
2.1.6 Đặc điểm người dùng tin của thư viện
Hiện nay Thư viện Học viện Kỹ thuật quân sự có trên 11.000 người dùng tin được chia
làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Người làm công tác quản lý lãnh đạo. Gồm: Ban Giám đốc Học viện, Trưởng
khoa, Trưởng phòng, Trưởng bộ môn, hệ tiểu đoàn…Nhóm này cần các thông tin mang tính tổng
kết, dự đoán trên mọi lĩnh vực khoa học: giáo dục, quản lý, Khoa học quân sự.
+ Nhóm 2: Nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học trên 1000
cán bộ (trong đó có trên 800 giáo viên). Nhóm bạn đọc này thường quan tâm tới tài liệu chuyên
sâu, những mảng đề tài mà họ trực tiếp tham gia giảng dạy, nghiên cứu.
+ Nhóm 3: Nhóm người dùng tin là học viên, sinh viên trên 9000 người. Trong đó học
viên quân sự khoảng 4000 người (bao gồm cao học, chuyển cấp và hệ đào tạo kỹ sư quân sự),
học viên dân sự khoảng 5000 người. Hình thức phục vụ cho nhóm này thường là tài liệu tham
khảo, giáo trình, luận văn, luận án và các nguồn tin điện tử, vật mang tin khác phục vụ cho học
tập và nghiên cứu.
+ Ngoài 3 nhóm trên còn có trên 1000 cán bộ, nhân viên làm công tác phục vụ.
2.1.7 Quan hệ hợp tác của thư viện
Thư viện hiện có quan hệ hợp tác với các đơn vị sau:
+ Công ty xuất nhập khẩu sách báo Việt Nam (Xunhasaba)
+ Tổng công ty phát hành sách Trung ương

+ Các nhà xuất bản: Chính trị quốc gia, Khoa học kỹ thuật, Việt – Mỹ STRENS BOOKS,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Quân đội nhân dân, Giáo dục.
+ Trung tâm thông tin thư viện: Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học công nghệ Quốc
gia, Đại học Quốc gia Hà Nội, Sở thông tin Hoa Kỳ, Học viện Quân y, Thư viện Trung ương
Quân đội, Thư viện Quốc gia Việt Nam…
2.2 Thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm tại Thƣ viện Học viện Kỹ thuật Quân sự
Dựa vào thực tiễn hoạt động phân phối sản phẩm TT - TV tại Thư viện Học viện KTQS,
có thể chia thành các hình thức: sản phẩm được phổ biến đến mối cá nhân hoặc nhóm người

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.
dùng tin, sản phẩm được đưa đến một địa điểm xác định, sản phẩm được phổ biến trong môi
trường mạng.
2.2.1 Sản phẩm được phổ biến đến mối cá nhân hoặc nhóm người dùng tin
Các sản phẩm được phổ biến đến các cá nhân hoặc nhóm người dùng tin bao gồm:
- Dịch vụ tra cứu tin: Dịch vụ này dành cho người dùng tin có nhu cầu tìm kiếm tài liệu,
thông tin nào đó mà không thể tự tìm kiếm được. Người dùng có thể ghi yêu cầu của mình và
chuyển cho cán bộ thư viện. Cán bộ thư viện sẽ có trách nhiệm tìm kiếm và trả lời kết quả tìm
được cho người dùng tin. Dịch vụ này được thực hiện ở tất cả các phòng trong Thư viện một
cách miễn phí.
- Phổ biến thông tin chọn lọc: (viết tắt theo tiếng Anh là SDI) là dịch vụ cung cấp các
thông tin có nội dung và hình thức đã được xác định từ trước một cách chủ động và định kỳ tới
người dùng tin. Thư viện Học viện KTQS cung cấp thông tin theo các địa chỉ đã đăng ký, phần
lớn là các thông tin tổng hợp: chính trị - xã hội, khoa học - giáo dục...phục vụ cho công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học (dành cho các khoa, bộ môn trong Học viện hoặc một số nghiên cứu
sinh có nhu cầu) và tham mưu cho chiến lược phát triển của Học viện (dành cho Ban Giám đốc).
Các thông tin này được gửi định kỳ hàng tháng qua văn bản đến địa chỉ người dùng tin đã đăng
ký; trường hợp có yêu cầu đặc biệt, bất thường, đột xuất người dùng tin có thể thông báo cho

Thư viện và nhận thông tin trong khoảng thời gian đã được thống nhất trước.
- Cung cấp thông tin theo chuyên đề: bao gồm Thông tin chuyên đề ra không định kỳ,
tiêu biểu như Tên lửa chống hạm, Công nghệ Thông tin trong quân sự, Vũ khí bộ binh hiện đại,
Tên lửa phòng không, Hiện trạng và Xu hướng phát triển xe tăng chiến đấu của Nga; Máy bay
chiến đấu của Nga.... xuất bản dưới dạng điện tử trên Website "Tư liệu-chuyên đề"; các bản tin
phục vụ lãnh đạo với nội dung chuyên về các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, xuất bản không
định kỳ, dưới dạng điện tử trên Website.
Ngoài ra Thư viện, nhất là Ban Thông tin Khoa học và Ban Tạp chí Khoa học Phòng
Thông tin Khoa học Quân sự còn nhận viết bài hoặc chuyên đề về các vấn đề Chính trị xã hội,
Khoa học công nghệ, Khoa học kỹ thuật quân sự. Dịch vụ này chủ yếu phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên trong trường.
- Tư vấn thông tin:
+ Tư vấn trực tiếp: khi có nhu cầu tìm hiểu về một vấn đề, thông tin nào đó liên quan
đến hoạt động thư viện hoặc các tài liệu của thư viện thì người dùng tin có thể liên hệ trực tiếp

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.
với cán bộ thư viện tại tất cả các bộ phận (trong giờ làm việc) để nhận được câu trả lời hoặc
hướng dẫn cách thức để tiếp cận và thoả mãn nhu cầu của mình.
+ Qua địa chỉ mail: ; ;
Người dùng tin sẽ nhận được sự giúp đỡ của cán bộ thư viện khi gửi yêu cầu của mình đến các
địa chỉ mail trên: thời gian nhận yêu cầu là 24/24, thời gian trả là trong giờ làm việc.
Các vấn đề người dùng tin thường quan tâm:


Lập danh mục tài liệu phù hợp cho việc nghiên cứu, tìm hiểu của người dùng tin về

một đề tài nào đó.



Thông tin dữ liệu, số liệu về các lĩnh vực cụ thể.



Giải đáp các vấn đề về tra cứu tìm tin, các quy định của thư viện...



Trả lời các câu hỏi cụ thể về một tài liệu nào đó.

- Thư viện cung cấp bản sao tài liệu: tài liệu gốc, bản dịch, băng ghi âm, ghi hình về
Chính trị - Xã hội, Khoa học công nghệ, Đĩa CD-ROM.
Người dùng tin có nhu cầu sao chép tài liệu liên hệ với quầy thủ thư tại các phòng đọc
tầng 2, 3 nhà H5 (đối với tài liệu chỉ cho phép đọc tại chỗ) hoặc trực tiếp tới phòng photocopy tại
tầng 1. Quy trình này như sau: cán bộ nhận phiếu yêu cầu và tiền đặt cọc của người dùng tin, vào
sổ theo dõi Photocopy của phòng, thông báo cho phòng photocopy lên nhận tài liệu, ký nhận
giao trả tài liệu; người dùng tin sẽ nhận tài liệu và thanh toán phí photo tại phòng photocopy.
Thời gian nhận trả tài liệu của Phòng đọc là trong giờ làm việc (được trình bày ở phần sau), đối
với phòng photocopy: tất cả các ngày trong tuần buổi sáng từ 7h30 đến 11h, buổi chiều 13h15
đến 17h. Đối với tài liệu mật nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức.
Riêng dịch vụ cung cấp bản dịch, băng ghi âm, ghi hình, đĩa CD-ROM người dùng tin
đăng ký và nhận trực tiếp tại Phòng nghiệp vụ tầng 1 nhà H5. Thời gian phục vụ: thứ 2, 3, 4, 5, 7
và chủ nhật: cả ngày; riêng thứ 6: buổi sáng. Thời gian mở cửa: sáng 7h30 đến 11h, chiều 13h30
đến 16h30.
2.2.2 Sản phẩm được đưa đến một địa chỉ xác định
2.2.2.1 Khai thác, sử dụng cơ quan TT-TV: đọc, mượn, khai thác tài liệu vi dạng, nghe nhìn.
Thư viện cung cấp tài liệu theo hai phương thức:
+ Mượn về đối với giáo trình, tài liệu tham khảo tại tầng 1.

+ Đọc tại chỗ với tài liệu tham khảo, báo - tạp chí, luận văn, luận án, đồ án, tài liệu mật
tại tầng 2, tầng 3 và tài liệu lưu chiểu tại phòng nghiệp vụ.

Footer Page 25 of 126.


×