Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 93 trang )

Header Page Khóa
1 of 126.
luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo, PGS.
TS. Trần Thị Quý, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành Khóa luận này.
Tơi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa
Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo giảng dạy chúng tôi trong 4 năm học
tập và nghiên cứu tại trường.
Qua đây tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các cán bộ Thư
viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu,
có được những số liệu, tài liệu để tơi có thể hồn thành bài Khóa luận này.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè – những người ln bên em, động viên và
khuyến khích để em có thể hồn thành Khóa luận tốt nghiệp và có được kết
quả như ngày hôm nay.
Do hạn chế về mặt thời gian và trình độ nên bài Khóa luận tốt nghiệp
này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong q thầy cơ và các
bạn đóng góp và cho ý kiến để tơi có thể bổ sung sửa chữa hồn thiện nghiên
cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm2009
Tác giả

Bùi Thị Ngọc
K50 – Khoa Thông tin – Thư viện

1


Thị Ngọc
Footer Page 1Bùi
of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
2 of 126.
luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài
liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải
pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS.
Trần Thị Q. Đây là cơng trình nghiên cứu chưa từng được cơng bố. Các
thơng tin trong Khóa luận là trung thực và có xuất xứ rõ ràng trên cơ sở khảo
sát thực tế tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Tôi xin cam
đoan những thơng tin trên hồn tồn là sự thật, nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày tháng 5 năm 2009
Tác giả

Bùi Thị Ngọc

2

Thị Ngọc
Footer Page 2Bùi

of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
3 of 126.
luận tốt nghiệp

Bảng chữ cái viết tắt
Tiếng việt
1

CSDL

Cơ sở dữ liệu

2

ĐHNTHN

Đại học Ngoại thương Hà Nội

3

TVĐHNTHN

Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội

Tiếng Anh

1

AACR2

Quy tắc biên mục Anh – Mỹ ấn bản lần thứ 2
(Anglo – American Cataloguing Rules 2 nd)

2

DDC

Khung phân loại thập tiến Dewey
(Dewwy Decimal Classification)

3

ISBD

Quy tắc mô tả thư mục theo tiêu chuẩn Quốc tế
(International Standard Biliographic Description)

4

MARC21

Khổ mẫu biên mục đọc bằng máy
(Machine - Readable Cataloging 21st)

5


LCSH

Khung đề mục chủ đề của Thư viện Quốc hội
Mỹ (Library of Congress Subject Heading LCSH)

6

UDC

Khung phân loại thập tiến Quốc tế (Universal
Decimal Classification)

7

UNIMARC

Khổ mẫu trao đổi

8

USMARC

Khổ mẫu đọc máy của Mỹ (United State Machine
Raedable Cataloguing – USMARC)

3

Thị Ngọc
Footer Page 3Bùi
of 126.


Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
4 of 126.
luận tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ trong nửa cuối thế kỉ
XX, đặc biệt là sự phát triển có tính chất cách mạng của công nghệ thông tin
và truyền thông (ITC) đã ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung
và hoạt động thơng tin - thư viện nói riêng. Khoa học và công nghệ phát triển
đã tạo tiền đề cho việc chuyển từ một xã hội sản xuất công nghiệp chế tạo
sang một xã hội dựa trên sử dụng thông tin, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin và truyền thơng trong mọi lĩnh vực đời sống hình thành một “xã hội
thông tin” ở thế kỉ XXI.
Trong xã hội thơng tin và nền kinh tế tri thức thì tri thức và thông tin là
nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Nếu thiếu thơng tin
thì quốc gia đó sẽ lạc hậu khơng thể phát triển theo kịp thế giới. Trong xã hội
thông tin, thư viện không chỉ là nơi lưu giữ sách theo quan niệm truyền thống
mà thư viện là nơi lưu trữ và truyền tải thơng tin chính xác đầy đủ kịp thời
cho bạn đọc, là cầu nối giúp con người nắm bắt được thơng tin mình cần trong
thời kỳ “bùng nổ thơng tin”. Nhiệm vụ của các cơ quan thông tin thư viện là
thu thập, xử lý thông tin và sản xuất ra các sản phẩm thơng tin, tổ chức các
dịch vụ tìm kiếm, phổ biến thông tin đến cho người đọc một cách dễ dàng và
đầy đủ. Và việc đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin là mục tiêu
chung của mọi thư viện.
Để thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin một cách tối đa, bên cạnh

việc đầu tư cho cơ sở vật chất, vốn tài liệu, thì việc xử lý tài liệu một cách
chuẩn xác cũng là một yếu tố quan trọng. Xử lý tài liệu là một khâu quan
trọng trong chu trình thơng tin tư liệu. Việc xử lý tài liệu tốt sẽ giúp cho việc
tìm kiếm nguồn thơng tin một cách nhanh chóng thuận tiện và dễ dàng, đồng
thời giúp cho việc tổ chức, sắp xếp tài liệu trong kho cũng như các nguồn
thông tin trên máy tính điện tử một cách trật tự, có cấu trúc chặt chẽ. Bên
4

Thị Ngọc
Footer Page 4Bùi
of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
5 of 126.
luận tốt nghiệp

cạnh đó trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay không một cơ quan thơng
tin thư viện nào có thể thu thập hết được nguồn thông tin tài liệu để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của người dùng tin, tiến hành thống nhất chuẩn hóa cơng tác
xử lý tài liệu là cơ sở để các thư viện có thể trao đổi chia sẻ dữ liệu với nhau
trong phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới. Chính vì vậy, hoạt động xử lý tài
liệu luôn luôn được các cơ quan thông tin, thư viện quan tâm hàng đầu và
đang tiến hành chuẩn hóa.
Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (TVĐHNTHN) là một
Thư viện nằm trong hệ thống thư viện các trường đại học. Trong sự nghiệp
đổi mới giáo dục đại học với phương châm đào tạo lấy người học làm trung
tâm nên các trung tâm thông tin, thư viện trường đại học được coi như “giảng

đường thứ hai” giúp sinh viên học tập có cơ hội khám phá, thực hành và phát
triển những kiến thức đã nhận được. TVĐHNTHN là “giảng đường thứ hai”
của sinh viên, học viên và đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường. Thư viện
đã và đang cung cấp các tài liệu, thông tin về chuyên ngành kinh tế đối ngoại,
quản lý kinh tế, marketing,..cho người dùng tin, do đó việc bổ sung, xử lý tài
liệu để đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin là nhiệm vụ quan trọng
của Thư viện. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Ban Giám
hiệu Trường, Thư viện đã được đầu tư khá lớn để hiện đại hóa hoạt động
thơng tin thư viện, vì vậy Thư viện phần nào đã đáp ứng được nhu cầu tin của
Người dùng tin. Tuy nhiên, hoạt động xử lý tài liệu còn tồn tại nhiều vấn đề
bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của thư viện. Từ thực tế trên, tôi
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường
Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp” để làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp với mong muốn nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ
thông tin sau hoạt động xử lý tài liệu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của
thầy và trò Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.

5

Thị Ngọc
Footer Page 5Bùi
of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
6 of 126.
luận tốt nghiệp


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của cơng tác xử lý tài liệu, phân tích
đánh giá thực trạng xử lý tài liệu ở TVĐHNTHN về ưu, nhược điểm, những
thuận lợi và khó khăn và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác xử lý tài liệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư
viện đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng
đào tạo của Nhà trường.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Tiến hành nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học
Ngoại Thương Hà Nội, đặc điểm của Thư viện Trường như: quá trình hình
thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, đặc điểm vốn tài liệu, đặc
điểm người dùng tin và nhu cầu tin của họ.
2. Nghiên cứu quy trình xử lý tài liệu tại Thư viện hiện nay, thực trạng
công tác xử lý tại Thư viện: quy trình xử lý hình thức tài liệu, các quy tắc và
khổ mẫu biên mục đang áp dụng, quy trình và cơng cụ xử lý nội dung tài liệu,
phần mềm thư viện đang sử dụng hỗ trợ cho công tác biên mục,…
3. Đánh giá về những mặt đạt được và hạn chế trong công tác xử lý tài
liệu của TVĐHNTHN và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng xử lý tài
liệu của Thư viện.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
“Nâng cao hiệu quả cơng tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp” là đề tài chưa phải mới ở cấp
độ nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về TVĐHNTHN: năm 2004 tác giả
Nguyễn Hồng Hạnh đã nghiên cứu đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Cơng tác
phát triển vốn tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội”.
Năm 2007 tác giả Nguyễn Thị Bình cũng chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp

6


Thị Ngọc
Footer Page 6Bùi
of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
7 of 126.
luận tốt nghiệp

của mình là về TVĐHNTHN: “Ứng dụng tin học tại Thư viện Trường Đại
học Ngoại thương Hà Nội”.
Công tác xử lý tài liệu là một khâu quan trọng trong dây truyền thông
tin tư liệu nên luôn được các nhà thư viện học quan tâm và có nhiều bài viết
về đề tài này. Tác giả Trần Thị Quý và Nguyễn Thị Đào đã viết cuốn “Xử lý
thông tin” – 2007 đây được coi là nền tảng lý thuyết để tiến hành công tác xử
lý tài liệu thư viện. Và năm 2004 tác giả Vũ Thị Hồng Lan đã nghiên cứu đề
tài “Hoạt động xử lý vốn tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Hàng Hải” làm
đề tài niên luận. Năm 2006 tác giả Trần Thị Thảo tiến hành nghiên cứu “Ứng
dụng biên mục hiện đại và thực tiễn biên mục tại các Thư viện đại học Việt
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, và tác giả Nguyễn Thị Nhân
(2006) nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu cơng tác biên mục mơ tả tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp. Đề tài “Tìm hiểu chu trình xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Ánh Hồng; đề
tài “Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Đồng Đức Hùng (2002),…Tạp chí Thư
viện Việt Nam số 3/2007 có đăng bài “Hoạt động xử lý thông tin của Trung

tâm Thông tin – Tư liệu Học viện Báo chí và Tuyên truyền: thực trạng và giải
pháp” của tác giả Hồng Luyến,…
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác xử lý tài liệu tại
Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Do đó tơi đã chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội, thực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.

7

Thị Ngọc
Footer Page 7Bùi
of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
8 of 126.
luận tốt nghiệp

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xử lý tài liệu của Thư viện,
(các quy tắc, công cụ và khổ mẫu biên mục đang áp dụng để xử lý tài liệu,
nghiên cứu phần mềm ứng dụng tại Thư viện trong công tác xử lý tài liệu,…)
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động xử lý tài liệu tại Thư viện
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác xử lý tài liệu hiện nay

(năm 2009)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quán triệt quan điểm, đường lối chính sách
của Đảng, Nhà Nước về cơng tác sách báo, thư viện; các chỉ thị và nghị quyết
của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển sự nghiệp thông tin - thư viện.
5.2. Phương pháp cụ thể:
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả cơng tác xử
lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thực trạng và
giải pháp”, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu
+ Phương pháp phỏng vấn, quan sát thực tế
+ Phương pháp thống kê số liệu, đánh giá.
6. Đóng góp của khóa luận
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Khóa luận khẳng định tầm quan trọng của công tác xử lý tài liệu đối với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện, đặc
biệt trong xu thế hội nhập chia sẻ nguồn lực thông tin để cùng phát triển như
hiện nay.
8

Thị Ngọc
Footer Page 8Bùi
of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa

9 of 126.
luận tốt nghiệp

6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề tài khóa luận phản ánh cơng tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường
Đại học Ngoại thương Hà Nội hiện nay, phân tích đánh giá về ưu điểm, nhược
điểm của công tác xử lý tài liệu từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp cần
thiết để nâng cao chất lượng công tác xử lý tài liệu giúp Thư viện hoạt động
hiệu quả hơn phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học của
Nhà trường trong thời gian tới.
7. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội với sự nghiệp đào
tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn đổi mới giáo dục đại học của đất
nước.
Chương 2. Thực trạng công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội.
Chương 3. Một số nhận xét và kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.

9

Thị Ngọc
Footer Page 9Bùi
of 126.

Lớp K50 Thông tin – Thư viện



Header Page Khóa
10 of 126.
luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
VỚI SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG
GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA ĐẤT NƢỚC
1.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (ĐHNTHN) là trường đại học
công lập nằm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Trường được thành
lập vào năm 1960, sơ khai là một bộ môn trong khoa Quan hệ Quốc tế do Bộ
Ngoại giao trực tiếp quản lý nhưng đặt tại Trường Đại học Kinh tế Tài chính.
Từ khi thành lập đến năm 1984 Trường thuộc Bộ Ngoại thương (nay là Bộ
Công Thương). Trong thời gian này, Trường ĐHNTHN là trường đại học duy
nhất có nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại học cho ngành Ngoại thương.
Năm 1984, Trường Đại học Ngoại thương chuyển từ Bộ Ngoại thương sang
Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Thời gian này, phần lớn các trường đại học chuyển từ các bộ ngành chủ quản
sang Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp trực tiếp quản lý. Điều này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về đào tạo đại học và
trung học chuyên nghiệp. Cho đến cuối những năm 1980, cơ cấu tổ chức của
Trường như Ban Giám hiệu, Đảng ủy, Cơng đồn, Đồn Thanh niên, các
Phịng chức năng, các Khoa và Bộ mơn tiếp tục được củng cố. Công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,…đã được đẩy mạnh và phát triển
thêm một bước.
Trước đây, ĐHNTHN là một trường đơn ngành đến nay đã và đang
đào tạo theo hướng đa ngành, chương trình học đa dạng và chất lượng cao
nhằm thích ứng với quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.

Từ năm học 1999-2000 Trường đã chính thức được phép đào tạo 3 ngành:
ngành Kinh tế đối ngoại, Tiếng Anh thương mại, Ngành Quản trị kinh doanh.
10

Bùi
Footer Page 10
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
11 of 126.
luận tốt nghiệp

Nhà trường đã chú trọng tới việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo: chính
quy, tại chức, văn bằng hai, các lớp liên thông,…Mở rộng cơ cấu đào tạo đại
học và sau đại học. Trong nhiều năm qua Trường đã cung cấp cho đất nước
một đội ngũ khá đông đảo gần 9000 sinh viên hệ chính quy và hơn 3000 sinh
viên hệ tại chức với gần 300 Thạc sỹ trong lĩnh vực Kinh tế đối ngoại.
Trường ĐHNTHN là trường có chất lượng đào tạo cao hàng đầu cả
nước. Sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội làm việc
trong nước cũng như ở nước ngoài đều được đánh giá cao cả về kiến thức
chun mơn và trình độ ngoại ngữ. Đặc biệt, sinh viên Đại học Ngoại thương
Hà Nội còn nổi tiếng là năng động, sáng tạo và tự tin. Chính nhờ những kết
quả đó, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã được Liên hiệp Hội Khoa
học và Công nghệ Việt Nam (VUSTA) trao tặng Cúp vàng “Thương hiệu
Việt” năm 2006.
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội phấn đấu đến năm 2020 trở

thành một trường đại học công lập danh tiếng trong khu vực và trên thế giới;
là trung tâm nghiên cứu hàng đầu quốc gia về kinh tế đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế; là nơi tập trung các chun gia, giảng viên có trình độ chuẩn
quốc gia, khu vực, quốc tế, linh hoạt và sáng tạo, có phương pháp tiếp cận
khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn; có chương trình hợp tác quốc tế
với các trường đại học có uy tín của các nước phát triển. Nhà trường dự kiến
đến năm 2010 mở rộng thêm quy mô, phát triển các ngành nghề đào tạo cụ
thể: Tài chính ngân hàng, Cơng nghệ thơng tin, Thương mại quốc tế. Đặc biệt
là áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến.

11

Bùi
Footer Page 11
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
12 of 126.
luận tốt nghiệp

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Hiện nay, Trường ĐHNTHN có 13 khoa, 8 phòng ban chức năng, 9
trung tâm, 3 bộ mơn và một số ban trực thuộc. Trường có trên 270 cán bộ,
cơng nhân viên, giảng viên. Trong đó đội ngũ giảng viên giảng dạy lên tới
200 người. Số cán bộ có học hàm học vị và trình độ sau đại học có gần 100
người. Trong nhiều năm qua Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội luôn thực

hiện chủ trương đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại phục vụ đắc lực sự
nghiệp Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.

12

Bùi
Footer Page 12
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
13 of 126.
luận tốt nghiệp
1. K. Kinh tế & kinh doanh quốc tế
2. K. Quản trị kinh doanh
3. K. Tài chính ngân hàng
4. K. Lý luận chính trị
5. K. Đào tạo quốc tế
6. K. Cơ bản
7. K. Tiếng Anh thương mại
8. K. Tiếng chuyên ngành
9. K. Tiếng Nhật
10. K. Tiếng Trung Quốc
11. K.Tiếng Pháp
12. Khoa sau đại học
13. K.Đào tạo và bồi dưỡng tại

chức

Ban Giám
hiệu

13 Khoa giảng
dạy chuyên
môn

1. Bộ môn tiếng Nga
2. Bộ môn Kinh tế học
3. Bộ môn tiếng Việt

3 Bộ môn trực
thuộc

1. P. Tổ chức cán bộ
2. P. Quản lý đào tạo
3. P. Quản lý dự án
4. P. Quản lý khoa học
5. P. Hợp tác quốc tế
6. P. Chính trị cơng tác sinh viên
7. P. Quản trị thiết bị
8. P. Kế hoạch tài chính

8 Phịng ban
chức năng

1. TT. Thơng tin và khảo thí
2. TT. Feretco

3. TT. Lic
4. TT. VJCC – Hà Nội
5. TT. VJCC – TP. Hồ Chí Minh
6. Thƣ viện
7. TT. Đảm bảo chất lượng
8. TT. Nghiên cứu Hàn Quốc
9. TT Tư vấn pháp lý cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ

9 Trung tâm

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội

13

Bùi
Footer Page 13
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
14 of 126.
luận tốt nghiệp

1.2. Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội với nhiệm vụ đào tạo
và nghiên cứu khoa học của Trƣờng
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Thƣ viện

Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội được thành lập từ năm
1960, tiền thân là một kho sách được tách ra từ Thư viện Trường Cán bộ
Ngoại Giao – Ngoại thương với số lượng sách hạn chế khoảng chừng 4000
cuốn, cơ sở vật chất rất khiêm tốn. Do chưa được Nhà trường quan tâm đúng
mức về việc đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp cho Thư viện nên bộ phận
phục vụ cịn đơn giản với hai hình thức phục vụ là mượn về nhà và đọc tại
chỗ. Trong số đội ngũ cán bộ thư viện chỉ duy nhất có trưởng Thư viện được
đào tạo chính quy, số cịn lại đều tốt nghiệp đại học ở các chuyên ngành khác.
Tuy nhiên, nhận thức được Thư viện là yếu tố cấu thành vô cùng quan
trọng của Trường ĐHNTHN, là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho việc nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường. Cùng với sự phát triển đi lên của Nhà
trường, Thư viện đã không ngừng được đổi mới. Đến nay Thư viện đã có một
cơ ngơi khang trang 3 tầng với tổng diện tích là 1300m2, từ việc bố trí các bộ
phận phục vụ bạn đọc, bộ phận xử lý nghiệp vụ hợp lý đến việc đầu tư trang
thiết bị đầy đủ tiện nghi, sách báo được bổ sung đều đặn đã dần dần thu hút
đông đảo bạn đọc đến Thư viện. Trải qua gần 50 năm xây dựng phát triển,
cùng với sự đi lên của Nhà trường, Thư viện Đại học Ngoại thương Hà Nội
cũng dần được đổi mới, hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu khoa học và
đào tạo của Nhà trường.
Từ năm 2001 đến nay, được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các tổ
chức quốc tế, TVĐHNTHN đã được đầu tư khá mạnh mẽ về cơ sở vật chất
trang thiết bị hiện đại và nguồn lực thông tin. Đặc biệt là sau khi triển khai dự
án “Đầu tư chiều sâu cho Trung tâm Thông tin Thư viện”, các tiểu dự án mức
A, B, C thuộc Quỹ nâng cao chất lượng (QIG) – Dự án Giáo dục Đại học I,
chương trình FTUTRIP – Dự án Giáo dục Đại học II, Thư viện đã được đổi
mới một cách toàn diện sâu sắc theo hướng hiện đại hóa: được đầu tư máy
14

Bùi
Footer Page 14

of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
15 of 126.
luận tốt nghiệp

móc, trang thiết bị hiện đại và nguồn lực thông tin tương đối phong phú (bao
gồm giáo trình, sách tham khảo và các cơ sở dữ liệu online) phục vụ cho việc
giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Trường. Hoạt
động của Thư viện đã dần được hiện đại hóa theo mơ hình thư viện điện tử và
hướng tới thư viện số.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.2.1. Chức năng
Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội là thư viện chuyên
ngành nằm trong hệ thống giáo dục của Nhà trường, Thư viện thực hiện 4
chức năng cơ bản của mọi thư viện nói chung: chức năng văn hóa, giáo dục,
thơng tin, giải trí. Trong đó 2 chức năng chính là: chức năng giáo dục và chức
năng thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy, học tập của thầy trò, nâng cao trình
độ chun mơn của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Trường. Bên cạnh đó
Thư viện cịn là trung tâm văn hóa, giải trí cung cấp kiến thức xã hội và nâng
cao tầm hiểu biết của người dùng tin.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể sau:



Xây dựng và trình Ban giám hiệu phê duyệt kế hoạch, chiến lược

phát triển Thư viện theo hướng hiện đại.


Lập kế hoạch thu thập, bổ sung, trao đổi các loại tài liệu (cả tài

liệu truyền thống và hiện đại) phù hợp với các chuyên ngành đào tạo của Nhà
trường và phục vụ nhu cầu tin tìm hiểu nâng cao kiến thức tồn diện của bạn
đọc. Phát triển vốn tài liệu phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và đối tượng phục
vụ của Thư viện. Thực hiện theo định kỳ việc thanh lọc ra khỏi kho những tài
liệu khơng cịn giá trị sử dụng, cũ nát lạc hậu trừ những tài liệu quý hiếm.


Tổ chức phục vụ cho các đối tượng người dùng tin sử dụng vốn

tài liệu của Thư viện; bố trí thời gian phục vụ phù hợp với điều kiện làm việc
và học tập của giảng viên và sinh viên trong Trường; đẩy mạnh các hoạt động
15

Bùi
Footer Page 15
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
16 of 126.

luận tốt nghiệp

phục vụ ngồi Thư viện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng;
không đặt ra những quy định làm hạn chế quyền sử dụng Thư viện của bạn
đọc.


Thực hiện công tác nghiệp vụ: xử lý thông tin, biên soạn các ấn

phẩm thông tin khoa học, tiến hành lưu giữ và bảo quản tài liệu khi được bổ
sung về Thư viện.


Tổ chức các hệ thống tuyên truyền, giới thiệu dịch vụ phổ biến

thông tin nhằm sử dụng có hiệu quả vốn tài liệu mà Thư viện quản lý.


Xây dựng hệ thống tra cứu một cách khoa học và tổ chức phục

vụ bạn đọc khai thác thơng tin có hiệu quả.


Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi nguồn lực thông tin, kinh

nghiệm quản lý, nghiệp vụ với các trung tâm thông tin khoa học công nghệ
Quốc gia, Thư viện Quốc gia, trung tâm thông tin thư viện các trường đại học,
quỹ sách Châu Á,…



Lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ Thư viện.


Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đặc

biệt là công nghệ thông tin hiện đại hóa hoạt động Thư viện.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức công tác thông tin thư viện là nhằm thiết lập một số cơ cấu tổ
chức thích hợp cho sự tồn tại và phát triển (như xây dựng hệ thống phòng ban,
quy định nhiệm vụ, chức năng, xếp đặt cán bộ đúng khả năng chuyên môn,
mua sắm trang thiết bị,…). Lập kế hoạch, đào tạo cán bộ và hướng dẫn
nghiệp vụ. Công tác tổ chức thông tin thư viện là tổ chức 2 nhóm cơng việc
như: tổ chức định mức lao động, tổ chức phân công lao động hợp lý, tổ chức
công tác phục vụ người dùng tin, quy trình kỹ thuật thông tin thư viện, tổ
chức đào tạo và chỉ đạo nghiệp vụ.
16

Bùi
Footer Page 16
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
17 of 126.

luận tốt nghiệp

Thư viện được chia thành 2 bộ phận chính: các phịng ban làm cơng tác
nghiệp vụ thư viện và các phòng ban chịu trách nhiệm về phục vụ người dùng
tin của Thư viện. Các phòng ban này đều chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo Thư
viện theo những nguyên tắc nhất định, sự thống nhất và sự phối hợp hoạt
động giữa các phòng ban là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của
Thư viện.
TVĐHNTHN có 5 phịng ban chính trực thuộc ban giám đốc.
+ Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng về thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Thư viện
và điều hành chung mọi hoạt động của Thư viện. Chức năng và nhiệm vụ của
Thư viện đã được Ban giám hiệu giao phó, ngồi ra Ban giám đốc còn chịu
trách nhiệm việc phát triển vốn tài liệu, thanh lý tài liệu, đầu tư trang thiết bị
và các hoạt động khác.
+ Phịng nghiệp vụ (Professional section): có 3 cán bộ có trình độ chun
mơn nghiệp vụ chun thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho công tác phục vụ
bạn đọc như bổ sung tài liệu, xử lý tài liệu, làm sổ đăng ký cá biệt, sổ đăng ký
tổng quát, in thẻ sinh viên, in mã vạch và số đăng ký cá biệt.
+ Bộ phận phục vụ bạn đọc: gồm 4 phịng, có 7 cán bộ có nhiệm vụ là giới
thiệu nguồn tài liệu của Thư viện tới bạn đọc, phục vụ bạn đọc Thư viện:
Phòng mượn (Check – out section): gồm giáo trình và tài liệu tham
khảo trong và ngồi nước phục vụ cho bạn đọc mượn về nhà.
Phịng đọc tự chọn (Self – service readingrom): gồm các tài liệu là báo,
tạp chí trong và ngồi nước, các báo cáo thực tập của từng khóa, các kỷ yếu
hội nghị hội thảo về kinh tế.
Phòng đọc tổng hợp (Reading section): gồm sách tham khảo trong và
ngoài nước, các đề tài nghiên cứu khoa học, khoa luận, luận văn được phục
vụ tại chỗ cho giảng viên và sinh viên.
Phòng đọc đa chức năng (Multimedia section): là phòng khai thác cơ

sở dữ liệu online và khai thác thông tin trên internet.
17

Bùi
Footer Page 17
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
18 of 126.
luận tốt nghiệp

Ban giám đốc

Bộ phận nghiệp vụ

Bộ phận phục vụ

Phịng
nghiệp
vụ

Phịng
mượn

Phịng
đọc tự

chọn

Phịng
đọc đa
chức
năng

Phịng
đọc
tổng
hợp

Chú thích:
Chỉ đạo trực tiếp
Phối hợp hoạt động
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội
1.2.3.2. Đội ngũ cán bộ
Hiện nay Thư viện có 12 cán bộ (2 nam và 10 nữ) trong đó có 9 cán bộ
được đào tạo về nghiệp vụ chính quy về thư viện còn lại là tốt nghiệp chuyên
ngành khác nhưng cũng được đào tạo về nghiệp vụ thư viện. Độ tuổi cán bộ
thư viện còn khá trẻ ( trên 80% cán bộ thư viện độ tuổi 25-35) - đây là độ tuổi
trẻ có năng lực, ln sẵn sàng tiếp thu cái mới, và đây cũng là động lực lớn
góp phần cho Thư viện chuyển mình trong xu thế hội nhập.

18

Bùi
Footer Page 18
of Thị
126. Ngọc


Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
19 of 126.
luận tốt nghiệp

1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tổng diện tích mặt bằng Thư viện được sử dụng là 1300m2 bao gồm
các phòng ban như trên. Trong mỗi phòng ban lại được đầu tư đầy đủ các
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động của từng phòng ban.
Từ năm 2002 đến nay, Thư viện đã được đầu tư các trang thiết bị hiện
đại để ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tác nghiệp của Thư
viện và phục vụ tra cứu thông tin của bạn đọc. Các trang thiết bị bao gồm:
1 máy chủ HT – LH 6000 – U3 – 523 gram
52 máy tính và các thiết bị ngoại vi
1 máy tin Barcode Blaster
4 máy đọc mã vạch
2 máy in mạng HP laser jet 4200
1 máy in màu HP Derkjet 1180C
1 máy scanner màu HP Scanjet 7450C2
1 máy photo Gertener DSM 616
Thư viện kết nối lắp đặt hệ thống mạng cục bộ LAN kết nối Thư viện với các
phòng ban trong Trường. Đồng thời Thư viện cũng kết nối mạng Internet để
có thể tìm tin, trao đổi chia sẻ thơng tin với các thư viện khác trong và ngồi
nước.
Về phần mềm quản lý thư viện:
Từ năm 2003, thực hiện dự án “Đầu tư chiều sâu cho Trung tâm Thông
tin Thư viện”, Thư viện được trang bị phần mềm “Thư viện điện tử ” do cơng

ty máy tính truyền thơng CMC thiết lập. Đó là Hệ quản trị thư viện tích hợp
ILIB Version 3.0. Hiện nay phần mềm được nâng cấp thành ILIB Version 4.0.
Phần mềm này cho phép Thư viện thực hiện triệt để các chức năng quản lý
của mình cụ thể: theo dõi việc bổ sung tài liệu; cập nhật và lưu giữ thông tin;
tổ chức biên mục tự động; cung cấp khả năng tra cứu tại chỗ và từ xa của bạn
đọc; quản lý việc mượn trả tài liệu của bạn đọc; quản lý kho; tạo ra các sản
phẩm thông tin, cho phép trao đổi thông tin với các hệ thống khác.
19

Bùi
Footer Page 19
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
20 of 126.
luận tốt nghiệp

1.2.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của Thƣ viện
1.2.5.1. Ngƣời dùng tin
Người dùng tin là đối tượng phục vụ của bất cứ thư viện nào. Người
dùng tin là người sử dụng thông tin đồng thời cũng là người sáng tạo, làm
giàu nguồn tin, thỏa mãn nhu cầu tin của họ cũng đồng nghĩa với việc phát
triển nguồn tin. Sự thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin là cơ sở đánh giá
hiệu quả hoạt động của Thư viện, việc đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người
dùng tin là mục tiêu hướng tới của mọi Thư viện.
Thành phần người dùng tin chủ yếu của TVĐHNTHN rất đa dạng và

trình độ ở nhiều cấp khác nhau do đó nhu cầu tin của họ cũng đa dạng. Đối
tượng người dùng tin của Thư viện chủ yếu là sinh viên trong trường với trên
2000 sinh viên hệ chính quy, bên cạnh đó là sinh viên theo các chương trình
đào tạo khác của Nhà trường như hệ Cao đẳng, lớp liên thông, văn bằng hai,
hệ cao học,... Đối tượng người dùng tin của Thư viện còn là các nhà khoa học,
các lãnh đạo, quản lý có trình độ học hàm học vị: Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến
Sỹ, Thạc sỹ, giảng viên, cán bộ nghiên cứu,…
Có thể khái quát người dùng tin của Thư viện thành những nhóm cơ
bản sau:
- Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý: nhóm này bao gồm Ban giám
hiệu Trường, các cán bộ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các Trưởng, Phó
khoa bộ mơn, các phòng ban chức năng, các tổ chức, trung tâm trực thuộc
Trường,…Đối tượng này tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng,
họ vừa là người dùng tin, vừa là chủ thể thông tin. Họ vừa thực hiện chức
năng quản lý công tác giáo dục đào tạo, vừa là người xây dựng các chiến lược
phát triển Trường.
- Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng dạy: ĐHNTHN có khoảng 270 cán
bộ cơng nhân viên, trong đó có 200 người là cán bộ giảng dạy. Đây là nhóm
người dùng tin có trình độ cao, có học hàm học vị. Họ tham gia cơng tác

20

Bùi
Footer Page 20
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện



Header Page Khóa
21 of 126.
luận tốt nghiệp

giảng dạy và nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học theo từng
chuyên ngành.
- Nhóm sinh viên và học viên sau đại học: Đây là nhóm người dùng tin
đơng đảo nhất của Thư viện, là người dang theo học các chương trình đào tạo
của Trường (13 khoa và 3 bộ môn), bao gồm sinh viên hệ chính quy, tại chức,
lớp cao đẳng, lớp liên thông, học viên sau đại học,… họ thường tham gia
nghiên cứu khoa học hàng năm về các vấn đề chuyên ngành kinh tế đang theo
học.
1.2.5.2. Đặc điểm nhu cầu tin
Trong “xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức” thì nguồn thơng tin gia
tăng một cách nhanh chóng, nó đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngành
trong xã hội. Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc
tiếp nhận và xử lý thơng tin để duy trì và phát triển sự sống. Nhu cầu tin xuất
phát từ nhu cầu nhận thức của con người, nó tăng lên cùng với sự gia tăng các
mối quan hệ xã hội và mang tính chất chu kỳ. Nếu thỏa mãn nhu cầu tin một
cách tối đa thì nhu cầu tin càng phát triển và ngược lại nhu cầu tin sẽ bị thối
hóa, triệt tiêu nếu không được thỏa mãn thường xuyên.
Đối tượng người dùng tin của Thư viện đa dạng do đó nhu cầu
tin của họ cũng rất đa dạng yêu cầu về nội dung thơng tin và các hình thức
chuyển tải thơng tin. Trường ĐHNTHN là Trường hàng đầu cả nước về đào
tạo chuyên ngành kinh tế đối ngoại nên nhu cầu tin chủ yếu về kinh tế đối
ngoại, lịch sử kinh tế quốc dân, tài chính tiền tệ, ngân hàng, giáo trình tiếng
nước ngồi,.. Tuy nhiên, mỗi nhóm người dùng tin của Thư viện Trường Đại
học Ngoại thương Hà Nội khác nhau cũng có nhu cầu tin khác nhau.
Nhóm 1. Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Với người dùng tin là cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học loại

hình phục vụ chủ yếu là những tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu khoa học cấp Trường, Bộ, Nhà Nước. Đó là những tư liệu khoa
học giúp cho các nhà khoa học tiếp cận một cách nhanh chóng những thành
21

Bùi
Footer Page 21
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thơng tin – Thư viện


Header Page Khóa
22 of 126.
luận tốt nghiệp

tựu khoa học trong và ngồi nước, nắm bắt nhanh chóng xu hướng phát triển
của các ngành khoa học đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên vừa mang tính chất tổng hợp, vừa
chun sâu, vì khoa học ngày nay càng phát triển có xu hướng chuyên sâu
hoặc kết hợp với nhau nên họ phải thu thập thông tin vừa thích hợp, vừa chi
tiết. Nội dung thơng tin cần đầy đủ, kịp thời, có tính chính xác cao.
Vì cán bộ giảng dạy là những người quyết định trực tiếp đến chất lượng
đào tạo của Nhà trường nên Thư viện luôn đặc biệt quan tâm và tạo điều kiện
đáp ứng tốt nhu cầu tin của đối tượng này.
Nhóm 2. Nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý
Đối với những nhà quản lý thì thơng tin là cơng cụ quản lý vì quản lý là
q trình biến đổi thơng tin thành hành động. Thơng tin càng đầy đủ thì q
trình quản lý càng đạt kết quả cao. Do vậy, thông tin cần cho nhóm này có

diện rộng, mang tính chất tổng kết, dự báo, dự đoán trên các lĩnh vực về khoa
học cơ bản, tài liệu chính trị, kinh tế xã hội, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết
của Đảng và Nhà Nước.
Đặc điểm nhu cầu thông tin của họ là phải nghiên cứu các loại tài liệu
về khoa học quản lý, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, kinh tế, văn hóa
xã hội. Trong đó đặc biệt là các tài liệu về các ngành khoa học mũi nhọn
nhằm mục đích tìm hiểu một cách cụ thể, xác thực tình hình thực tiễn và
những yêu cầu hiện nay trong nền kinh tế xã hội của đất nước, của Nhà
trường,… từ đó đưa ra các quyết định khả thi cao cho việc phát triển sự
nghiệp giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học của Trường. Đồng thời còn tư
vấn cho Đảng và Nhà nước trong việc đề ra các chỉ thị, nghị quyết về cơng tác
giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng.
Thư viện cần phải tổ chức tốt các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện đặc biệt là các sản phẩm và dịch vụ trên mạng nhằm đáp ứng nhu cầu
của người cán bộ quản lý. Do cường độ hoạt động của cán bộ lãnh đạo quản
lý nên việc cung cấp thông tin phải cơ đọng súc tích. Hình thức thường là các
22

Bùi
Footer Page 22
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
23 of 126.
luận tốt nghiệp


bản tin nhanh, các tin vắn, tóm tắt, tổng luận,…Phương thức phục vụ chủ yếu
là phục vụ từ xa, cho mượn tài liệu về nhà, cung cấp đến từng người theo yêu
cầu cụ thể. Bên cạnh đó phần lớn cán bộ lãnh đạo quản lý của Trường cịn
tham gia cơng tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, ngồi những
thơng tin về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thì nhóm này cũng
rất cần các thơng tin, tài liệu có tính chất chun sâu về lĩnh vực chun mơn
như cán bộ giảng dạy khác.
Nhóm 3. Người dùng tin là sinh viên và học viên sau đại học
Người dùng tin thuộc nhóm này có số lượng đơng đảo nhất chiếm 9095% tổng số người dùng tin của Thư viện. Bên cạnh các tài liệu giáo trình
thuộc các mơn học đại cương như: Triết học Mác – Lênin, Lịch sử Đảng, Chủ
nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị, Kinh tế học vi mơ, Kinh tế học vĩ
mơ,…thì nhu cầu lớn nhất của họ là tài liệu chuyên ngành kinh tế ngoại
thương, Thanh tốn quốc tế, Tài chính tiền tệ, Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu,…Đối với sinh viên các khoa Anh, Trung, Nga, Nhật,...thì các loại tài
liệu tiếng nước ngồi luôn được quan tâm. Đối với sinh viên năm cuối, học
viên cao học thì nhu cầu về đề tài, luận án, khóa luận rất cao ln được thư
viện tạo mọi điều kiện cho họ khai thác sử dụng bằng cách đọc tại chỗ hoặc
photo tài liệu.
1.2.6. Đặc điểm vốn tài liệu của Thƣ viện
1.2.6.1. Tài liệu truyền thống
 Sách: Hiện tại Thư viện có gần 20.000 tên sách tương đương với
45.000 bản sách, bao gồm: giáo trình tiếng Việt, giáo trình sách ngoại ngữ,
sách tham khảo tiếng Việt; sách ngoại ngữ chuyên ngành (Anh, Nhật, Pháp,
Nga, Trung).
Nội dung kho sách chủ yếu là các loại tài liệu chuyên ngành Kinh tế đối
ngoại, Quản trị kinh doanh, Tiếng Anh thương mại, Luật,… Ngồi ra, Thư
viện cịn có nhiều sách tham khảo về các lĩnh vực: Chính trị, Xã hội, Triết
học, Tin học, sách ngoại văn: Ạnh, Pháp, Nga, Nhật, Trung Quốc.
23


Bùi
Footer Page 23
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
24 of 126.
luận tốt nghiệp

 Báo và tạp chí: Thư viện có khoảng 1800 bản với hơn 252 loại,
trong đó có 31 loại báo và tạp chí ngoại văn gồm các ngôn ngữ: Anh, Nga,
Nhật, Trung, Pháp...(14 loại xuất bản trong nước và 17 loại xuất bản nước
ngoài).
 Nguồn tin nội sinh: Là một bộ phận khá quan trọng trong Thư viện.
Nguồn tin nội sinh hay tài liệu xám được tạo ra trong quá trình hoạt động đào
tạo của Nhà trường, phản ánh đầy đủ và có hệ thống, tiềm năng, thế mạnh,
các thành tựu khoa học cũng như định hướng phát triển của Nhà trường. Đây
là nguồn thơng tin hữu ích phục vụ đắc lực cho học tập, giảng dạy, nghiên
cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên trong Trường, bao
gồm:
- Luận án, luận văn
TVĐHNTHN là nơi đảm nhiệm việc thu nhận, bảo quản luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường. Hiện nay, Thư viện đang lưu giữ
3.200 cuốn Khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ,...
- Các loại tài liệu khác: Ngồi ra Thư viện cịn lưu giữ các tài liệu có giá
trị khác như: tài liệu dịch (Thư viện có 14 tên sách được dịch ra từ tiếng Anh
với 140 bản); tài liệu là kỷ yếu hội nghị, hội thảo có khoảng 90 tài liệu; đề tài

nghiên cứu khoa học Thư viện lưu giữ từ năm 2001 đến nay có khoảng 207 đề
tài.
 Tỉ lệ thành phần vốn tài liệu trong Thư viện (tính đến hiện nay) bao
gồm:
Loại tài liệu

Tỉ lệ (% so với tổng số tài liệu)

Sách

91%

Báo, tạp chí

3.3%

Luận án, luận văn

5.8%

Loại khác (tài liệu dịch, kỷ yếu, đề

0.8%

tài)

24

Bùi
Footer Page 24

of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


Header Page Khóa
25 of 126.
luận tốt nghiệp

3.3 5.8 0.8
Sách
Báo, tạp chí
Luận án, luận văn
Loại khác
91

Biểu đồ thể hiện thành phần vốn tài liệu tại TVĐHNTHN
1.2.6.2. Tài liệu điện tử
Bên cạnh đó tài liệu điện tử cũng được Thư viện tăng cường bổ sung.
Đến nay Thư viện đã xây dựng được 5 cơ sở dữ liệu (CSDL) bao gồm: CSDL
sách tiếng Việt, CSDL sách ngoại văn, CSDL từ điển, CSDL luận án, luận
văn, đề tài nghiên cứu khoa học, CSDL Báo tạp chí lưu.
Năm 2004, tham gia Dự án Giáo dục Đại học, Quỹ nâng cao chất lượng
với Tiểu dự án mức B, Thư viện đã được đầu tư 4 CSDL điện tử do 2 công ty:
Igroup Asia Pacific Limited (Hồmg Kông) và ABSCO Publishing (Úc) cung
cấp bao gồm:
+ Lexis – Nexis Academic Online,
+ Roquest ABI/Inform Global,
+ Emeral Management Fulltext,

+ Business Source Fremier
Năm 2005, tiếp tục tham gia dự án Giáo dục Đại học, Quỹ nâng cao
chất lượng với Tiểu dự án mức C, Thư viện được đầu tư 2 hạng mục cơ sở dữ
liệu online (thời gian thuê bao 2 năm) bao gồm:
+ Proquest ABI/Inform complete
+ Emerald Management Fulltext
25

Bùi
Footer Page 25
of Thị
126. Ngọc

Lớp K50 Thông tin – Thư viện


×