Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 82 trang )

z

Header Page Khóa
1 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
-----------

TRẦN THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNG THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG
QUÂN ĐỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
KHÓA HỌC: QH – 2008 – X
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS VŨ VĂN NHẬT

HÀ NỘI, 2012

1

Footer Page 1 of 126.



Header Page Khóa
2 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Văn Nhật, ngƣời đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Đồng thời, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình thực tập và quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp của các thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Loan

2

Footer Page 2 of 126.


Header Page Khóa
3 of 126.
luận tốt nghiệp


Trần Thị Loan

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Cơ cấu vốn tài liệu theo nội dung
Bảng 2: Cơ cấu vốn tài liệu theo ngôn ngữ
Bảng 3: Các loại cơ sở dữ liệu của Thƣ viện
Bảng 4: Nội dung tài liệu mà ngƣời dùng tin quan tâm
Bảng 5: Nhu cầu về loại hình tài liệu.
Bảng 6: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
Bảng 7: Nhu cầu về thời gian xuất bản tài liệu
Bảng 8: Địa điểm ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng
Bảng 9: Các thƣ viện cụ thể mà ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng
Bảng 10: Thời gian khai thác thông tin của ngƣời dùng tin
Bảng 11: Các công cụ khai thác thông tin.
Bảng 12: Số lƣợng ngƣời dùng tin phân theo độ tuổi
Bảng 13: Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin
Bảng 14: Chất lƣợng dịch vụ của Thƣ viện

3

Footer Page 3 of 126.


Header Page Khóa
4 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan


Danh mục các từ viết tắt
I/ Tiếng Việt
CNTT

: Công nghệ thông tin

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

CSDL CĐ

: Cơ sở dữ liệu chuyên đề

CSDL BTC

: Cơ sở dữ liệu báo – tạp chí

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KH – CN – MT

: Khoa học công nghệ môi trƣờng

KHKTTW

: Khoa học kỹ thuật trung ƣơng


SL

: Số lƣợng

TVTWQĐ

:Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội

II/ Tiếng Anh
CD-ROM

: Compac Disk Read Only Memory

4

Footer Page 4 of 126.


Header Page Khóa
5 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................7


2.

Tình hình nghiên cứu .........................................................................................9

3.

Đối tượng và phạm vị nghiên cứu .....................................................................9

4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................10

5.

Nhiệm vụ của đề tài ..........................................................................................10

6.

Đóng góp của đề tài ..........................................................................................10

7.

Bố cục của khóa luận .......................................................................................11

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG
QUÂN ĐỘI ..............................................................................................................12
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Trung ương Quân đội........12
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Trung ương Quân đội ....................15
1.2.1Chức năng..................................................................................................15

1.2.2 Nhiệm vụ ...................................................................................................16
1.3. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức .................................................................17
1.3.1 Đội ngũ cán bộ..........................................................................................17
1.3.2 Cơ cấu tổ chức:.........................................................................................17
1.4 Khái quát nguồn lực thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội ...............20
1.4.1. Tài liệu dạng giấy ....................................................................................21
1.4.2. Tài liệu điện tử .........................................................................................22
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI ............................26
2.1. Cơ sở lý luận về nhu cầu tin ..........................................................................26
2.1.1 Khái niệm về nhu cầu tin .........................................................................26
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhu cầu tin
............................................................................................................................26
2.2. Khảo sát thực trạng nhu cầu tin của Thư viện Trung ương Quân đội ......28
2.2.1 Đặc điểm nhu cầu tin của từng nhóm người dùng tin ...........................28
2.2.2 Đặc điểm nội dung nhu cầu tin ..............................................................30
2.2.3 Đặc điểm tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin. ...................36
5

Footer Page 5 of 126.


Header Page Khóa
6 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

2.3. Khảo sát thực trạng đáp ứng thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội.
...............................................................................................................................40

2.3.1 Xây dựng nguồn lực thông tin .................................................................40
2.3.2 Xử lý thông tin ..........................................................................................42
2.3.3 Tổ chức bộ máy tra cứu ...........................................................................44
2.3.4 Tổ chức phục vụ ......................................................................................46
2.5. Nhận xét, đánh giá về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại Thư
viện Trung ương Quân đội. ..................................................................................48
2.5.1 Yếu tố chủ quan ........................................................................................48
2.5.2 Yếu tố khách quan ....................................................................................51
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU
NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN TẠI THƢ VIỆN
TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI ..................................................................................53
3.1. Tăng cường nghiên cứu nhu cầu tin thường xuyên và có kế hoạch. .........53
3.2. Tiến hành đào tạo người dùng tin. ...............................................................53
3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu hoạt động của Thư viện .......55
3.4 Hoàn thiện, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ..........56
3.5 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ..............................................................57
3.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ ...................................................................................58
3.7 Vận dụng phương pháp Marketing để kích thích nhu cầu tin .....................60
3.8 Tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin..........................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63

6

Footer Page 6 of 126.


Header Page Khóa
7 of 126.
luận tốt nghiệp


Trần Thị Loan

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bƣớc sang thế kỷ XXI nhân loại đang bƣớc sang một nền kinh tế tri
thức xã hội thông tin, mở ra một kỷ nguyên mới, với xu thế chung của thế
giới là hội nhập, toàn cầu hóa. Nhiều quốc gia, nhiều dân tộc đã và đang tiến
vào xã hội thông tin, tiến vào nền kinh tế tri thức. Đặc trƣng của xu thế toàn
cầu là hợp tác, giao lƣu, cạnh tranh công bằng, cùng thúc đẩy kinh tế, văn hóa
của thế giới phát triển. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặc biệt là cuộc
cách mạng công nghệ thông tin đã ảnh hƣởng rất lớn đến mọi mặt của đời
sống xã hôi, kinh tế, thƣơng mại, và khoa học thông tin – thƣ viện cũng nằm
trong sự ảnh hƣởng của nó.
Nắm bắt đƣợc xu thế chung của thời đại, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và
đang lãnh đạo toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc. Cụ thể là: chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng Xã hội Chủ nghĩa, mở cửa nền kinh tế, cùng giao lƣu văn hóa với tất
cả các nƣớc trong khu vực và trên toàn thế giới. Đảng ta chú trọng phát triển
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, áp dụng những thành tựu của khoa học để
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho ngƣời dân, xây dựng xã hội học
tập. Chính vì vậy công tác thông tin – thƣ viện cũng đƣợc Đảng rất quan tâm
chú trọng.
Cùng với hệ thống thƣ viện công cộng thuộc Bộ Văn Hóa thông tin nhƣ
Thƣ viện Quốc gia, thƣ viện các tỉnh thành phố, thƣ viện quận, huyện…còn
có một loại hình thƣ viện không kém phần quan trọng đó là các thƣ viện khoa
học chuyên ngành. Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội là một thƣ viện khoa học
tổng hợp chuyên ngành về quân sự cấp nhà nƣớc. Là Thƣ viện trung tâm đầu
ngành của hệ thống thƣ viện trong quân đội, những năm qua và nhất là những
năm gần đây, Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã nêu cao tinh thần chủ động,

tích cực đổi mới nội dung và hình thức hoạt động, phát huy sức mạnh và tính
hiệu quả của một công cụ rất quan trọng trong việc truyền bá tri thức, cung
7

Footer Page 7 of 126.


Header Page Khóa
8 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

cấp thông tin phục vụ đắc lực công tác nghiên cứu khoa học quân sự, tổng kết
chiến tranh, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học tập và giải trí của nhiều đối tƣợng
trong và ngoài quân đội.
Tuy nhiên, đứng trƣớc nhiệm vụ mới, tình hình mới đòi hỏi thƣ viện
phải đổi mới nhiều hơn, nâng cao chất lƣợng phục vụ. Để làm đƣợc điều đó
thƣ viện phải tiến hành đồng thời nhiều nhiệm vụ. Và một trong những nhiệm
vụ quan trọng là phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại
thƣ viện và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho họ. Bởi vì ngƣời dùng
tin là một trong bốn yếu tố cấu thành thƣ viện, đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của mọi cơ quan thông tin – thƣ viện. Họ vừa là ngƣời sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ thông tin, vừa là ngƣời cung cấp thông tin phản hồi đánh
giá hoạt động của thƣ viện. Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã nhận thấy rằng
nhu cầu của ngƣời dùng tin hiện nay là rất lớn và vô cùng đa dạng, phong
phú. Yêu cầu phải đáp ứng nhanh chóng, kịp thời, chính xác những nhu cầu
của ngƣời dùng tin là vấn đề hết sức quan trọng đối với tổ chức hoạt động
của Thƣ viện. Do đó việc xác định cụ thể nội dung nhu cầu tin là tìm hiểu thói
quen sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin, trên cơ sở đó Thƣ viện Trung

ƣơng Quân đội mới có thể xây dựng nguồn lực thông tin, xử lý thông tin, xây
dựng bộ máy tra cứu tin hiện đại để đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin.
Bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc, trong hoạt động thực tiễn công
tác đáp ứng nhu cầu tin tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế nhƣ chƣa nắm bắt, cũng nhƣ đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của
ngƣời dùng tin và cần phải tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tìm các
giải pháp cụ thể để tháo gỡ nhằm đƣa công tác phục vụ bạn đọc nói chung và
khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho bạn đọc ngày càng tốt hơn
Bởi vậy, tôi đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu Nhu cầu tin và khả năng đáp
ứng thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào công tác thông
tin – thƣ viện nói chung và làm sang tỏ nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ
8

Footer Page 8 of 126.


Header Page Khóa
9 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

viện Trung ƣơng Quân đội để đƣa ra những giải pháp thực tiễn góp phần vào
việc nâng cao chất lƣợng hoạt động đáp ứng nhu cầu tin của Thƣ viện trong
hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhu cầu tin là vấn đề tất yếu khách quan của bất kỳ
một cơ quan thông tin – thƣ viện nào. Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài
nghiên cứu về nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại các cơ quan khác nhau nhƣ:

“ Nghiên cứu nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin khoa học
xã hội” của tác giả Phạm Thanh Huyền – cán bộ Viện Thông tin khoa học xã
hội.
“ Nghiên cứu nhu cầu tin và việc đảm bảo thông tin tại thƣ viện trƣờng
đại học sƣ phạm kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thanh Tùng.
“ Nghiên cứu nhu cầu đọc và việc thỏa mãn nhu cầu đọc của cán bộ viện
Xã hội học” của Đặng Bảo Khánh
“ Nghiên cứu nhu cầu tin và hoạt động thông tin của ban thông tin – tƣ
liệu và thƣ viện tại viện chiến lƣợc và chính sách KH&CN” của Nguyễn Ngọc
Dung.
“ Tìm hiểu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin khoa học công nghệ tại trung
tâm thông tin thƣ viện trƣờng đại học” của Nguyễn Thị Viên.
“ Tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm Ngƣời dùng tin tại trung tâm học
liệu trƣờng Đại học Điện lực” của Lê Thị Hiền…
Tuy nhiên tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội hiện chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại đây một cách có hệ thống và
khoa học. Vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu của
mình với mong muốn đƣợc góp một phần nhỏ cho sự phát triển của Thƣ viện
Trung ƣơng Quân đội.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin.
- Phạm vi nghiên cứu: Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội từ năm 2006 – 2011.
9

Footer Page 9 of 126.


Header Page Khóa
10 of 126.
luận tốt nghiệp


Trần Thị Loan

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Dựa trên những quan điểm của triết học Mác – Lênin, quán triệt tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và đƣờng lối chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - văn
hóa – xã hội nói chung và ngành thông tin thƣ viện nói riêng.
- Phương pháp cụ thể:
+ Thu thập tài liệu, số liệu, dữ kiện…
+ Phân tích, tổng hợp tài liệu
+ Thống kê số liệu
+ Điều tra xã hội học: phỏng vấn trực tiếp,thông qua các phiếu hỏi,
quan sát…
5. Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài của khóa luận này tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu khái quát sự hình thành, phát triển và những thành tựu chủ
yếu mà Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã đạt đƣợc trong những năm qua.
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về nhu cầu tin và khả năng đáp
ứng nhu cầu tin tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội.
- Thực trạng nhu cầu tin của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội.
- Khả năng đáp ứng thông tin của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội.
- Trên cơ sở phân tích đƣợc những mặt mạnh và mặt hạn chế để đề ra những
giải pháp thiết thực, khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng nhu cầu tin và khả
năng đáp ứng thông tin tại Thƣ viện
6. Đóng góp của đề tài
- Lý luận:
Qua quá trình thực tập và việc nghiên cứu đề tài này một lần nữa tôi đƣợc
học hỏi thêm nhiều hơn, sâu sắc hơn những lý luận về thông tin thƣ viện, tiếp

nhận nó một cách đầy đủ hơn để sau này vận dụng những lý thuyết này vào
công việc và thực tế một cách có hiệu quả.
10

Footer Page 10 of 126.


Header Page Khóa
11 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

- Thực tiễn:
+ Việc tìm hiểu đề tài này giúp tôi có cơ hội nghiên cứu và am hiểu nhiều
hơn các vấn đề về thông tin – thƣ viện, trang bị thêm kiến thức phục vụ cho
nghề nghiệp thực tiễn của tôi sau này.
+ Và tôi mong muốn đề tài của tôi có thể trở thành tài liệu tham khảo,
gợi ý để cho các nhà quản lý của thƣ viện và các bạn đồng nghiệp vận dụng
trong công việc của mình.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận gồm 03 chƣơng:
Chương1 : Giới thiệu khái quát về Thư viện Trung ương Quân đội.
Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại Thư
viện Trung ương Quân đội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu nhu cầu tin và khả
năng đáp ứng nhu cầu tin tại Thư viện Trung ương Quân đội.

11


Footer Page 11 of 126.


Header Page Khóa
12 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG
QUÂN ĐỘI
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Trung ương Quân đội.
Ngày 15/11/1957 Thƣ viện Quân đội đƣợc thành lập theo chủ trƣơng
của Tổng Quân uỷ mà trực tiếp là đại tƣớng Nguyễn Chí Thanh - Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị. Những ngày đầu mới thành lập, Thƣ viện Quân đội mới
chỉ là một tủ sách của Tổng Quân uỷ ở chiến khu Việt Bắc với gần 500 cuốn
sách, cơ sở vật chất nghèo nàn. Vì vậy, chƣa đáp ứng kịp thời yêu cầu của
công tác nghiên cứu chỉ đạo, học tập, giải trí của cán bộ, chiến sĩ, phục vụ
nhiệm vụ chiến đấu và xây dựng của quân đội.
Trải qua thời gian cùng với sự phát triển của quân đội, Thƣ viện Quân
đội đã không ngừng lớn mạnh, từ một thƣ viện phổ thông trở thành một thƣ
viện khoa học tổng hợp về quân sự cấp Nhà nƣớc. Trong cùng thời gian này,
hệ thống thƣ viện trong quân đội cũng đƣợc hình thành, nhiều thƣ viện nhà
trƣờng trong quân đội, thƣ viện các quân khu, quân đoàn, các cơ quan, đơn vị
đƣợc thành lập...
Thực hiện theo chủ trƣơng của Tổng cục Chính trị. Thƣ viện Quân đội
đã và đang có rất nhiều cố gắng trong công tác. Đặc biệt đứng trƣớc tình hình,
nhiệm vụ mới của đất nƣớc, Thƣ viện Quân đội từng bƣớc đổi mới hoạt động

chuyên môn, nghiệp vụ nhằm phục vụ tốt nhu cầu ngày càng đa dạng, phong
phú của bạn đọc, đặc biệt là truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và Quân đội tới cán bộ,
chiến sĩ trong quân đội và nhân dân để góp phần xây dựng quân đội vững
mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Hơn 50 năm xây dựng và phát triển của Thƣ viện Quân đội đƣợc phân
ra làm những giai đoạn, thời kỳ sau:
12

Footer Page 12 of 126.


Header Page Khóa
13 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

* Từ năm 1957 đến 1965
Đây là giai đoạn đầu tiên, xây dựng nền móng cho Thƣ viện Quân đội.
Vốn tài liệu ban đầu của Thƣ viện gồm 500 bản sách của Tổng Quân uỷ và
một số sách báo quốc văn, ngoại văn của Bộ Quốc phòng. Khi đó Thƣ viện
nằm trong một thành phần của Câu lạc bộ quân đội với 3 cán bộ biên chế. Họ
vừa làm chỉ đạo nghiệp vụ, vừa thực hiện công việc cụ thể.
Đến năm 1958, do yêu cầu của đất nƣớc, của công tác chính trị nên
thƣ viện đã đƣợc tách ra khỏi Câu lạc bộ quân đội để trở thành thƣ viện trung
tâm của toàn quân. Để nhanh chóng tăng vốn tài liệu của Thƣ viện, Thƣ viện
Trung ƣơng Quân đội đã đặc biệt chú ý đến công tác bổ sung, sƣu tầm vốn
sách báo. Sau một thời gian sƣu tầm, vốn tài liệu của Thƣ viện đã tăng lên

thành hơn 3.000 cuốn sách, báo.
Cùng với sự gia tăng của lƣợng sách báo, số lƣợng cán bộ của Thƣ
viện Quân đội cũng tăng lên. Năm 1959 Tổng cục Chính trị đã điều về cho
Thƣ viện thêm 7 cán bộ. Từ 1962 đến 1965 Thƣ viện đã tổ chức hai lớp bồi
dƣỡng nghiệp vụ cho 60 cán bộ.
Đây là giai đoạn khởi đầu nên Thƣ viện Quân đội đã gặp nhiều khó
khăn, trắc trở. Tuy nhiên, Thƣ viện Quân đội đã vƣơn lên và sớm khẳng định
đƣợc vai trò của thƣ viện trung tâm, đầu ngành của hệ thống thƣ viện toàn
quân.
* Từ năm 1965 đến 1975
Đây là thời kỳ cả nƣớc có chiến tranh, đế quốc Mỹ mở rộng chiến
tranh tiến hành phá hoại miền Bắc. Vì vậy, thƣ viện phải sơ tán, di chuyển
kho sách và nơi làm việc đến các địa điểm khác nhau nhƣ từ Hà Nội chuyển
về Hoà Bình, rồi Hà Tây. Trong giai đoạn này cung cấp sách cho bội đội ở
chiến trƣờng là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Thƣ Viện Quân Đội,
sách đi cùng súng đạn, thuốc men, thực phẩm đến tận tay ngƣời chiến sĩ, sách
nằm trong ba lô của những anh bộ đội trên cánh võng của những chiến binh.

13

Footer Page 13 of 126.


Header Page Khóa
14 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

Trong những năm từ 1968 đến 1972 số lƣợng cán bộ biên chế của thƣ

viện đƣợc tăng thêm lên thành 15 ngƣời. Đầu năm 1973, đế quốc Mỹ phải ký
hiệp định Pari ngừng ném bom Miền Bắc. Để có điều kiện thực hiện những
nhiệm vụ mới, Thƣ viện Quân Đội đƣợc Bộ Quốc Phòng quyết định chuyển
trụ sở về nhà 83 Lý Nam Đế - Hà Nội. Đây là một bƣớc ngoặt lớn trong việc
xây dựng và phát triển Thƣ viện Quân đội. Do yêu cầu của đất nƣớc, đòi hỏi
Thƣ viện phải nhanh chóng ổn định kho sách, mặt khác phải khẩn trƣơng
phục vụ tốt yêu cầu của độc giả.
Năm 1975, Miền Nam hoàn toàn đƣợc giải phóng, đất nƣớc đƣợc thống
nhất, thƣ viện đã chuyển hàng trăm tấn sách vào miền Nam cụ thể là các
Quân khu 5, Quân khu 7, Quân khu 4 để kịp thời cấp phát cho bộ đội và nhân
dân vùng mới giải phóng. Đồng thời làm nhiệm vụ thu hồi các loại sách, báo
của Mỹ - Ngụy chuyển ra Hà Nội. Thƣ viện Quân đội đã đƣa ra Bắc hàng
trăm tấn sách, báo với hàng vạn ấn phẩm các loại.
Trong thời kỳ này, thƣ viện đã biên soạn các loại thƣ mục giới thiệu,
thƣ mục chuyên đề, thƣ mục trích dẫn…
Nhƣ vậy, trong chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc, Thƣ viện Quân đội đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ do Tổng cục Chính trị giao cho. Thƣ viện đã góp
phần nhỏ bé của mình vào chiến thắng vĩ đại của dân tộc.
* Từ năm 1975 đến 1985.
Từ sau 1975 đất nƣớc ta hoà bình, thống nhất nƣớc nhà, quân đội đi
vào ổn định và mạng lƣới thƣ viện toàn hệ thống dần đƣợc hình thành để kịp
thời phục vụ nhu cầu của đất nƣớc và quân đội.
Đến thời kỳ này, Thƣ viện Quân đội phát triển mạnh, từ một Thƣ viện
phổ thông trở thành một Thƣ viện khoa học, số cán bộ biên chế là 40 ngƣời,
cơ cấu gồm các phòng, ban.Trong giai đoạn này, thƣ viện vẫn tiếp tục đẩy
mạnh việc xây dựng nguồn lực sách báo bằng nhiều biệp pháp nhƣ thu hồi
sách Mỹ - Nguỵ ở miền Nam, bổ sung sách mới, quan hệ phối hợp với các cơ
quan liên quan khác.
14


Footer Page 14 of 126.


Header Page Khóa
15 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

* Từ năm 1986 đến nay
Trong điều kiện mới, đòi hỏi Thƣ Viện Quân đội và thƣ viện toàn hệ
thống phải đảm nhiệm những nhiệm vụ mới. Trong 3 năm 1986, 1987, 1990,
Thƣ viện Quân đội đã tổ chức hai hội nghị thƣ viện toàn quân để đánh giá lại
thực trạng hoạt động và đề ra định hƣớng phát triển công tác thƣ viện trong
thời kỳ mới.
Đến cuối năm 1992, Thƣ viện Quân đội đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng
Huân chƣơng lao động hạng nhì. Ngoài ra, thƣ viện còn đƣợc nhận nhiều
bằng khen và cờ thƣởng luân lƣu của Nhà nƣớc và quân đội.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trƣởng thành, Thƣ viện Quân đội đã
thực sự trở thành Thƣ viện khoa học tổng hợp về quân sự, là Thƣ viện trung
tâm đầu ngành của hệ thống thƣ viện trong quân đội. Đến nay, Thƣ viện đã
xây dựng đƣợc một khu nhà khang trang, rộng rãi, vốn tài liệu của thƣ viện
trên 350.000 bản sách quốc văn và ngoại văn, gần 2000 loại báo, tạp chí trong
và ngoài nƣớc. Hiện nay, thƣ viện đang tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, tăng
cƣờng công tác bổ sung tài liệu và thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ cho
cán bộ của thƣ viện và các đơn vị trong toàn quân.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Trung ương Quân đội
1.2.1 Chức năng
- Tham mƣu cho thủ trƣởng Tổng cục Chính trị và Bộ quốc phòng về
công tác thông tin – thƣ viện và hoạt động sách báo trong quân đội.

- Sƣu tầm, bảo quản, tàng trữ lâu dài tài liệu, vật mang tin về quân sự và
có liên quan ở trong và ngoài nƣớc.
- Bổ sung sách tập trung để cấp phát cho các thƣ viện đơn vị trong toàn
quân để góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ
trong toàn đội.
- Tổ chức khai thác và phục vụ chung vốn tài liệu nhằm truyền bá tri thức,
cung cấp thong tin phục vụ nhu cầu nghiên cứu học tập, giái trí của cán bộ,
chiến sĩ trong quân đội và nhân dân góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
15

Footer Page 15 of 126.


Header Page Khóa
16 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

lực, bồi dƣỡng anh tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Biên soạn và phát hành thông tin - thƣ mục về các nội dung có liên
quan đến quân sự, quốc phòng, an ninh để cung cấp thông tin và định hƣớng
đọc cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội.
- Hƣớng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ, bồi dƣỡng đào tạo cho cán bộ thƣ
viện trong toàn hệ thống; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm
giữa các thƣ viện trong quân đội và kết hợp với các thƣ viện trong nƣớc và
quốc tế.
1.2.2 Nhiệm vụ
-


Giúp Thủ trƣởng Tổng cục Chính trị theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình

hình của việc tổ chức hoạt động của hệ thống thƣ viện trong toàn quân.
- Soạn các văn bản về Thƣ viện trình lên Tổng cục Chính trị và Bộ quốc
phòng để ban hành. Tham mƣu giúp Thủ trƣởng Tổng cục Chính trị đề ra
phƣơng hƣớng hoạt động thông tin – thƣ viện trong quân đội.
- Tuyên truyền, giới thiệu tài liệu tới bạn đọc: tổ chức giới thiệu sách, triển
lãm sách báo, toạ đàm, chuyên đề, hội thảo...
- Bổ sung, sƣu tầm, trao đổi tài liệu của thƣ viện để phục vụ công tác học
tập, nghiên cứu lâu dài trong quân đội. Tiếp nhận ấn phẩm lƣu chiểu của các
đơn vị trong toàn quân.
- Xử lý kỹ thuật tài liệu trong thƣ viện để tạo ra các cơ sở dữ liệu phục vụ
việc xây dựng mục lục tra cứu, thƣ mục phục vụ cho quá trình tìm tin.
- Tổ chức các phòng đọc, phòng mƣợn một cách hợp lý và kịp thời với
yêu cầu của bạn đọc.
- Tổ chức sắp xếp, bảo quản và đƣa vào sử dụng lâu dài kho tài liệu của
Thƣ viện.
- Biên soạn các loại Thƣ mục: Thƣ mục giới thiệu sách báo mới, thƣ mục
chuyên đề, các tài liệu nghiên cứu phục vụ lãnh đạo…

16

Footer Page 16 of 126.


Header Page Khóa
17 of 126.
luận tốt nghiệp


Trần Thị Loan

- Nhập và cấp phát sách cho các đơn vị trong toàn quân một cách có định
hƣớng.
- Hƣớng dẫn nghiệp vụ Thƣ viện cho cán bộ, nhân viên thƣ viện của các
thƣ viện trong toàn quân.
1.3 . Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức
1.3.1 Đội ngũ cán bộ
Thƣ viện Quân đội có trên 39 cán bộ, công nhân viên. Trong đó:
- 38 Cán bộ biên chế và 1 nhân viên hợp đồng .
- 07 thạc sĩ thông tin thƣ viện và công nghệ thông tin.
- 23 cử nhân chuyên ngành thông tin thƣ viện.
- 03 kỹ sƣ công nghệ thông tin.
- 02 cử nhân ngoại ngữ.
- 03 cử nhân các ngành khác.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của thƣ viện đƣợc bố trí theo chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận. Bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc, Hội đồng khoa học, Ban
hành chính, và các phòng chức năng nhƣ:
* Phòng bổ sung và xử lý kỹ thuật
- Bộ phận Bổ sung: Nghiên cứu tình hình xuất bản trong nƣớc và nƣớc ngoài,
xác định diện bổ sung tài liệu. Thu thập, lựa chọn các loại hình tài liệu bằng
các hình thức mua, nhận lƣu chiểu, trao đổi, biếu, tặng, sao chụp.
- Bộ phận xử lý kỹ thuật: Sách báo đƣợc nhập vào Thƣ viện phải đƣợc chuyển
sang khâu xử lý kỹ thuật trƣớc khi đƣa ra sử dụng. Công việc của khâu này
gồm có:
 Đăng ký tổng quát.
 Đóng dấu.
 Đăng ký cá biệt.
 Xử lý phiếu tiền máy (Bao gồm: Mô tả tài liệu, phân loại,

định từ khoá).
17

Footer Page 17 of 126.


Header Page Khóa
18 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

 Nhập và xây dựng cơ sở dữ liệu
 In, dán nhãn, in phích
* Phòng phục vụ bạn đọc
- Phòng đọc tổng hợp
Đây là phòng phục vụ trọng yếu đƣợc hình thành cùng với sự ra đời của
Thƣ viện, thƣờng xuyên đáp ứng nhu cầu của bạn đọc trong và ngoài quân
đội, chủ yếu liên quan đến việc tra tìm thông tin ở sách và tƣ liệu. Để phục vụ
bạn đọc kịp thời và tại điều kiện để họ tiếp xúc trực tiếp với những tài liệu
mới nhất, phòng đọc tổng hợp đã tổ chức một kho mở các tài liệu mới ngay
tại nơi phục vụ.
+ Phòng tra cứu
Kho tài liệu tra cứu là một trong những bộ phận cấu thành của bộ máy
tra cứu tìm tin ở bất cứ một cơ quan thông tin thƣ viện nào. Kho tài liệu này
càng phong phú và đƣợc tổ chức khoa học bao nhiêu thì việc phục vụ tra cứu
tìm tin càng dễ dàng bấy nhiêu. Bao gồm toàn bộ các tài liệu tra cứu đƣợc tổ
chức dƣới dạng kho mở với 14 giá tài liệu và gần 7.000 tài liệu tra cứu khác
nhau gồm:
+ Tài liệu chỉ đạo: Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, các

văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng và nhà nƣớc, các tác phẩm quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta.
+ Tài liệu tra cứu: Các loại bách khoa, từ điển, cẩm nang, sách dẫn, sổ tay tra
cứu.
+ Phòng đọc nghiên cứu
Để phục vụ cho các cán bộ quản lý, các sĩ quan trung, cao cấp trong
quân đội, các nhà nghiên cứu, các giáo sƣ, tiến sĩ…Bạn đọc có thể tự chọn
cho mình các luận văn, luận án của các thạc sĩ, tiến sĩ thuộc các học viện
trong quân đội và các trƣờng đại học, viện nghiên cứu ngoài quân đội nhƣng
có liên quan đến đề tài chiến tranh, quân đội và quốc phòng; các tài liệu nộp

18

Footer Page 18 of 126.


Header Page Khóa
19 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

lƣu chiểu chỉ lƣu hành nội bộ quân đội. Trong trƣờng hợp cần thiết bạn đọc có
thể đƣợc phục vụ cả các tài liệu mật.
+ Phòng báo – tạp chí
Bao gồm những ấn phẩm chứa đựng những thông tin nhanh, tính thời
sự cao. Ngƣời đọc tại phòng này chủ yếu thuộc: nhóm những ngƣời làm báo,
làm thông tin, nhân viên các cơ quan, văn phòng…Ngoài chức năng phục vụ
bạn đọc thủ thƣ phòng báo – tạp chí còn phải thƣờng xuyên tính hành công
việc trích các bài báo, tạp chí vào máy tính để phục vụ độc giả theo chuyên

đề.
+ Phòng mượn
Ngoài phục vụ tại chỗ, TVTWQĐ còn tổ chức phục vụ mƣợn về nhà.
Hình thức phục vụ này đƣợc Thƣ viện áp dụng từ những ngày sơ khai. Đƣợc
tổ chức nhƣ một thƣ viện thu nhỏ với kho sách và bộ máy tra cứu tìm tin
riêng, đối tƣợng phục vụ riêng. Chủ yếu thực hiện chức năng của thƣ viện phổ
thông: phục vụ cho công tác tuyên truyền, công tác đảng, công tác chính trị,
đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần, giúp ngƣời đọc giải trí lành mạnh. Đối tƣợng phục vụ của
phòng mƣợn là các sĩ quan, công nhân viên quốc phòng đóng quân tại địa bàn
Hà Nội. Kho tài liệu của phòng mƣợn là các ấn phẩm có nội dung tổng hợp và
đƣợc tổ chức dƣới dạng kho mở.
+ Tổng kho: là nơi lƣu trữ toàn bộ các tài liệu đƣợc nhập vào thƣ viện.
* Phòng thông tin – thư mục – máy tính
Phòng Thông tin – Thƣ mục có nhiệm vụ biên soạn các thƣ mục khác
nhau nhƣ thƣ mục chuyên đề, thƣ mục thông báo sách mới, thƣ mục giới thiệu
sách cấp phát trong quân đội, thƣ mục giới thiệu sách quân sự…Và xử lý hồi
cố các tài liệu của Thƣ viện nhập về từ trƣớc năm 1997nhằm thực hiện số hóa
toàn bộ kho sách, báo, tƣ liệu của thƣ viện để quản lý trên máy tính.

19

Footer Page 19 of 126.


Header Page Khóa
20 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan


* Phòng phát hành sách toàn quân
Phát hành sách (hay còn gọi là bổ sung sách báo tập trung) là công việc
chuyển sách đến tay các cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân theo các đầu mối
trực thuộc Bộ Quốc phòng. Góp phần tuyên truyền quan điểm, đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, phổ biến kiến thức cho mọi
ngƣời...Phòng có chức năng tổ chức bổ sung sách tập trung cung cấp cho các
đơn vị, lập kế hoạch, đặt mua sách của các nhà xuất bản; Nhập, cấp phát sách
theo kinh phí định mức theo quy định; Biên soạn thƣ mục giới thiệu sách cấp
phát gửi đến các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc Phòng; Giúp các đơn vị mua sách
bằng kinh phí tự chi.
* Phòng nghiệp vụ
Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, các trợ lý nghiệp vụ có
nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề nghiệp vụ thông tin thƣ viện, lên kế hoạch chỉ
đạo và hƣớng dẫn nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ
của Thƣ viện Quân đội và hệ thống thƣ viện toàn quân; biên soạn, cung cấp sách
giáo trình, văn bản pháp quy, tài liệu sổ sách, phích phiếu, tủ giá nghiệp vụ cho
các thƣ viện đơn vị, mở các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho nhân viên
thƣ viện đồng thời kiểm tra công tác thƣ viện và hoạt động sách báo của các đơn
vị cơ sở…
1.4 Khái quát nguồn lực thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội
Tính đến năm 2009 tổng số vốn tài liệu đã có hơn 350.000 bản sách, tƣ
liệu các loại( trong đó có hơn 230.000 cuốn sách quốc văn, hơn 70.000 cuốn
sách ngoại văn, hơn 22.000 cuốn tƣ liệu, hơn 5000 cuốn luận văn, luận án),
khoảng hơn 1600 tên báo, tạp chí trong nƣớc và nƣớc ngoài với các thứ tiếng
Việt, Nga, Anh, Pháp, Đức, Trung Quốc và một số ngôn ngữ khác, hơn 400 đĩa
CD-ROM, khoảng 50.000 trang tài liệu điện tử. Trong tổng số vốn tài liệu này
thì tài liệu quân sự và chính trị chiếm ƣu thế.
Đặc biệt Thƣ viện Quân đội có nhiều tài liệu quý hiếm nhƣ: Các bộ
Bách khoa thƣ, các loại từ điển, sách tra cứu các chuyên ngành, các tài liệu về

20

Footer Page 20 of 126.


Header Page Khóa
21 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

quân sự...Nguồn tài liệu quý hiếm do chính các đơn vị trong quân đội phát hành
nhƣ: Các văn bản, hội thảo khoa học, các báo cáo nghiên cứu khoa học, sáng
kiến, sáng chế, luận án tiến sĩ trong và ngoài nƣớc. Nguồn tài liệu của Thƣ viện
Trung ƣơng Quân đội đƣợc tạo nên từ việc bổ sung và từ nguồn biếu, tặng, trao
đổi. Tuy nhiên, tài liệu từ nguồn này không nhiều, chỉ mang tính tuyên truyền và
ngoại giao là chủ yếu.
Xét về loại hình tài liệu, hiện nay Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội có các loại
hình tài liệu sau:
- Tài liệu dạng giấy: bao gồm các loại sách, báo – tạp chí, tƣ liệu, luận văn
– luận án, thƣ mục.
- Tài liệu điện tử: gồm các cơ sở dữ liệu điện tử, các CD-ROM, băng video,
nguồn thông tin điện tử trên mạng Intranet MISTEN, sách điện tử toàn văn.
1.4.1. Tài liệu dạng giấy
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển , từ 500 cuốn sách đầu
tiên tính đến thời điểm hiện nay Thƣ viện đã có tổng số vốn tài liệu dạng giấy
là 336.157 bản sách, tƣ liệu các loại (trong đó có 236.604 cuốn sách quốc văn,
22.280 cuốn tƣ liệu, 5.586 cuốn luận văn, luận án, 71.687 cuốn sách ngoại
văn), khoảng 1.600 loại báo, tạp chí. Vốn tài liệu dạng giấy của Thƣ viện
Quân đội có cơ cấu nội dung và ngôn ngữ rất phong phú.

Có thể thấy điều này qua 2 bảng thống kê sau đây:
Sách

Loại tài liệu

Báo – tạp chí

Nội dung

Toàn bộ
vốn tài
liệu

Việt

Ngoại văn

Việt

Ngoại văn

Tài liệu về quân sự

34%

28%

45%

30%


40%

Tài liệu về chính trị

29%

32%

33%

43%

45%

TL văn học nghệ thuật

28%

36%

7%

20%

8%

Các loại tài liệu khác

9%


4%

15%

7%

7%

Bảng 1: Cơ cấu vốn tài liệu theo nội dung
21

Footer Page 21 of 126.


Header Page Khóa
22 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

Loại tài liệu

Sách

Báo – tạp chí

Việt

74%


49%

Nga

12%

18%

Anh

7.2%

14%

Pháp

4%

13%

Trung Quốc

2%

4%

Nƣớc khác

0.8%


2%

Ngôn ngữ

Bảng 2: Cơ cấu vốn tài liệu theo ngôn ngữ
1.4.2. Tài liệu điện tử
Vốn tài liệu điện tử tại Thƣ viện Quân đội đƣợc chia thành 3 nhóm:
- Các ấn phẩm điện tử:
Ngày nay CD-ROM đang đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến trong các
cơ quan Thông tin- thƣ viện. Nhiều tạp chí khoa học, nhiều ấn phẩm thông tin
bên cạnh việc xuất bản dƣới dạng in truyền thống còn đƣợc đƣa ra thị trƣờng
dƣới dạng CD – ROM. Từ năm 1999 Thƣ viện Quân đội bắt đầu quan tâm
đến việc sƣu tầm các ấn phẩm điện tử này. Tuy nhiên với điều kiện kinh phí
có hạn hiện Thƣ viện có hơn 400 đĩa CD-ROM, 200 băng video, gồm các cơ
sở dữ liệu dữ kiện và tài liệu toàn văn nhƣ: bách khoa, từ điển, các thông tin
mang nội dung chuyên ngành chính trị, xã hôi, quân sự.
- Các cơ sở dữ liệu:
Trong nguồn tài liệu dạng điện tử các cơ sở dữ liệu đóng vai trò chủ
đạo.Việc xây dựng cơ sở dữ liệu do phòng thông tin thƣ mục đảm nhiệm đƣợc
xây dựng bằng phần mềm CDS/ISIS.
+ Cơ sở dữ liệu thƣ mục sách Thƣ viện Quân đội: 91.593 biểu ghi thƣ
mục.
+ Cơ sở dữ liệu đăng ký báo, tạp chí.
+ Cơ sở dữ liệu bài trích báo, tạp chí.
+ Cơ sở dữ liệu sách điện tử: bao gồm hơn 1.000 tài liệu điện tử
22

Footer Page 22 of 126.



Header Page Khóa
23 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

toàn văn.
+ Cơ sở dữ liệu chuyên đề.
+ Cơ sở dữ liệu quản lý bạn đọc: với gần 3.000 biểu ghi về bạn đọc
thƣờng xuyên của Thƣ viện.
Ta có thể khái quát nhƣ sau:
STT

1

Tên CSDL

CSDL TVQĐ

Phạm vi bao quát

Các loại sách nhập
vào thƣ viện.

Tổng số

Thời gian

Mức độ


biểu ghi

bắt đầu

cập nhật

60 000

1998

1542

2000

8000

2000

4500

1998

Thƣờng
xuyên

Mục lục các tên
2

CSDL BTC


báo, tạp chí có

Tiếp tục

trong TV.
3

CSDL.B.Tchí

4

CSDL CĐ

5

CSDL BĐTV

Mục lục các bài
trích báo, tạp chí.
Mục lục theo từng
chuyên đề.
Đăng ký thẻ bạn
đọc.

5500

2000

Thƣờng

xuyên
Tiếp tục
Thƣờng
xuyên

Bảng 3: Các loại Cơ sở dữ liệu của Thư viện
- Nguồn lực thông tin trên mạng Intranet MISTEN:
Đây là mạng của ngành thông tin khoa học – công nghệ - môi trƣờng
quân sự, có chức năng cung cấp và thu nhận thông tin khoa học – công nghệ môi trƣờng phục vụ lãnh đạo chỉ huy, quản lý nghiên cứu trong toàn quân. Hệ
thống máy chủ và thiết bị cơ bản của mạng đặt tại Trung tâm Khoa học Quân
sự Bộ Quốc Phòng do trung tâm vận hành, quản lý và bảo quản. Mạng
MISTEN là mạng cung cấp thông tin lớn nhất, là nguồn khai thác cập nhật
thông tin hiệu quả nhất mà Thƣ viện Quân đội đang sử dụng hiện nay.
Thƣ viện Quân đội đã xây dựng trang web phục vụ thông tin trên
mạng, đƣa lên mạng các cơ sở dữ liệu của mình đồng thời tạo điều kiện truy
23

Footer Page 23 of 126.


Header Page Khóa
24 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

cập và nhận thông tin của các cơ quan thông tin, thƣ viện trong quân đội làm
phong phú thêm kho tài liệu điện tử của mình, góp phần đáp ứng nhu cầu tin
đa dạng và phong phú của bạn đọc ngày càng nhanh chóng, chính xác, đầy đủ.
1.5 Cơ sở vật chất

Hiện nay, đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc và Bộ Quốc Phòng, thƣ viện
Quân đội đã có đƣợc trụ sở khang trang gồm khu lƣu trữ 5 tầng, hệ thống
phòng Đọc, phòng Mƣợn, Phòng Hội nghị, hội thảo, phòng máy tính, phòng
Bổ sung và Xử lý kỹ thuật. Và một khu nhà 2 tầng là phòng xử lý nghiệp vụ
nằm ở bên dƣới. Trong mỗi phòng ban làm việc của TVTWQĐ có các trang
thiết bị phục vụ cho công tác thƣ viện nhƣ: bàn, ghế, tủ, giá sách, máy tính,
máy in, máy photocopy.
Hiện nay, Thƣ viện có hệ thống máy tính gồm gần 30 máy tính đƣợc
trang bị ở các phòng. Trong đó ở Phòng đọc điện tử có 12 máy tính đƣợc nối
mạng internet để phục vụ bạn đọc. Thƣ viện đƣợc trang bị 3 máy in, 1 máy
photocoppy, 1 máy scaner.
 Bàn ghế chỗ ngồi:
- Phòng Báo – tạp chí: tại phòng báo có 25 bộ bàn ghế, với khoảng 50
chỗ ngồi cho bạn đọc.
- Phòng Đọc tổng hợp và phòng Tra cứu: đƣợc bố trí cùng một phòng
chia thành hai bên, mỗi bên có khoảng 20 bộ bàn ghế với khoảng 50-60 chỗ
ngồi cho bạn đọc.
 Hệ thống giá kệ:
- Phòng tra cứu có 14 giá tài liệu và phòng đọc tổng hợp có 21 giá.
- Phòng Báo – Tạp chí: có hệ thống giá kệ tƣơng đối đầy đủ, với
khoảng 20 giá gỗ kê tại phòng đọc báo – tạp chí, và trong kho có khoảng 50
giá. Trong đó có khoảng 30 giá nén, để lƣu trữ số lƣợng lớn báo khổ vừa và
tạp chí đóng tập
- Phòng mƣợn: Có khoảng 50 giá tài liệu, chứa một số lƣợng lớn tài
liệu.
24

Footer Page 24 of 126.



Header Page Khóa
25 of 126.
luận tốt nghiệp

Trần Thị Loan

 Máy móc, trang thiết bị:
- Tại phòng đọc điện tử của Thƣ viện có gần 20 máy tính có nối mạng
internet để bạn đọc có thể đọc thông tin trên mạng và cũng có thể tra cứu tài
liệu tại phòng này.
- Tại các phòng của Thƣ viện đều có 1 đến 2 máy tính để bạn đọc tra
cứu và 1 máy tính, máy in để cán bộ thực hiện công việc chuyên môn nghiệp
vụ. Ngoài ra còn có một máy Photocoppy để phục vụ cho những bạn đọc có
nhu cầu sao chụp tài liệu.
- Tại tất cả các phòng đều đƣợc trang bị hệ thống ánh sáng, quạt, bàn
ghế…

25

Footer Page 25 of 126.


×