Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tìm hiểu một số vấn đề về Liên hợp thư viện về các nguồn tin điện tử ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 68 trang )

Header Page 1 of 126.

MỤC LỤC
PHẦN 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .......................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 2
5. Bố cục Niên luận .................................................................................... 2
PHẦN 2. NỘI DUNG ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LIÊN HỢP THƢ VIỆN ............................ 3
1.1. Khái niệm Liên hợp thƣ viện ............................................................ 3
1.2.

Lịch sử phát triển Liên hợp thƣ viện ................................................ 5

1.3

Tình hình phát triển Liên hợp thƣ viện và mô hình Liên hợp thƣ
viện trên Thế giới ............................................................................. 7
1.3.1. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện trên Thế giới ................ 7
1.3.1.1. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Châu Mỹ .......... 7
1.3.1.2. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở châu Âu ............. 9
1.3.1.3. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Châu Á ............ 13
1.3.1..4. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Nam Phi ......... 17
1.3.2. Mô hình Liên hợp thư viện trên Thế giới ................................ 19
1.3.2.1. Cộng hòa Liên bang Đức .................................................. 21
1.3.2.2. Ấn Độ ................................................................................. 22
1.3.2.3. Croatia............................................................................... 23
1.3.2.4. Hàn Quốc .......................................................................... 24


CHƢƠNG 2: LIÊN HỢP THƢ VIỆN VỀ CÁC NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM.............................................................................................................. 26
2.1. Lịch sử hình thành............................................................................. 26

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 1Bàn
of 126.

1


Header Page 2 of 126.

2.2. Nguồn tin điện tử của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử .. 30
2.2.1. Cơ sở dữ liệu EBSCO ............................................................... 30
2.2.2. Cơ sở dữ liệu Blackwells ........................................................... 35
2.2.3. Cơ sở dữ liệu Proquest Central................................................. 39
2.2.4. Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến ..................................... 47
2.2.5. Các CSDL miễn phí khác .......................................................... 48
2.3. Những kết quả hoạt động của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện
tử ......................................................................................................... 50
2.3.1. Tìm kiếm đối tác tài trợ phát triển Liên hiệp .......................... 51
2.3.2. Phát triển nguồn tin điện tử thông qua bổ sung các CSDL và
tạp chí điện tử....................................................................... 51
2.3.3. Đào tạo, nâng cao năng lực khai thác thông tin .................... 52
2.3.4. Nâng cao năng lực xuất bản và quản lý các tạp chí khoa học
trong nước ............................................................................... 53
2.3.5. Điều kiện học tập, nghiên cứu của người dùng tin của Liên hiệp
thư viện được cải thiện nhờ tăng cường năng lực phục vụ người
dùng tin của thành viên Liên hiệp .............................................. 54

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP ................................ 58
3.1. Một số nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt động của Liên hợp thƣ
viện về các nguồn tin điện tử ........................................................ 58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hợp
thƣ viện về các nguồn tin điện tử .................................................. 60
3.2.1. Tiếp tục đảm bảo sự bảo trợ của Bộ Khoa học và Công
nghệ ........................................................................................ 60
3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ trong Liên hợp................. 61

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 2Bàn
of 126.

2


Header Page 3 of 126.

3.3.3. Đầu tư phát triển nguồn tin điện tử ....................................... 62
3.3.4. Tăng cường marketing các hoạt động và dịch vụ của Liên
hợp .......................................................................................... 62
3.2.5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và ngoài
nước ........................................................................................ 62
PHẦN 3. KẾT LUẬN ................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

PHẦN 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động thông tin – thƣ viện, nguồn tin có vai trò hết sức quan

trọng. Cùng bối cảnh giá cả nguồn tin tăng liên tục mỗi năm việc đảm bảo bổ
sung nguồn tin là một việc rất khó khăn và tốn kém. Hiện nay với sự phát triển
của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), nguồn tin điện tử, đặc biệt
là tạp chí điện tử phát triển mạnh mẽ. Vì thế việc chia sẻ thông tin giữa các thƣ
viện trong những năm trở lại đây đã đƣợc chú ý.
Ở nhiều nƣớc trên Thế giới việc nghiên cứu xây dựng các Liên hợp Thƣ
viện (Library Consortium) đã trở thành phổ biến. Với tiêu chí “Hợp tác – Liên
thông – Chia sẻ nghiệp vụ và Tài nguyên thông tin” Liên hợp thƣ viện ra đời để
đáp ứng một cách đầy đủ nhất nguồn thông tin cho ngƣời dùng tin trong điều
kiện kinh phí nhất định.
Liên hợp thƣ viện trên Thế giới ra đời từ rất lâu nhƣng tại Việt Nam vấn
đề này còn tƣơng đối mới mẻ và mới chỉ đƣợc nhắc đến trong một vài năm trở
lại đây. Những nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở Việt Nam còn rất ít, chủ yếu là
Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 3Bàn
of 126.

3


Header Page 4 of 126.

của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực thông tin – thƣ viện và mới chủ yếu
đề cập đến khái niệm, vai trò của Liên hợp thƣ viện. Các nghiên cứu tiếp cận
trong nƣớc mới bƣớc đầu phác thảo những nét căn bản về Liên hợp thƣ viện, các
xu thế phát triển và xem xét tính khả thi của Liên hợp thƣ viện.
Trong những năm qua, các cơ quan thông tin – thƣ viện của Việt Nam đã
tiến hành thành lập các liên hợp và Hội thƣ viện tại Việt Nam. Các loại hình tổ
chức này đƣợc thành lập với những mục tiêu, mô hình và cơ chế quản lý hoạt
động khác nhau. Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử Việt Nam ra đời

nhằm tăng cƣờng năng lực nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy và học tập của Việt
Nam thông qua việc bổ sung các nguồn tin điện tử cho các thƣ viện ở Việt Nam
Để có một cái nhìn tổng quát nhất về nguồn tin điện tử cũng nhƣ các
hoạt động của Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử tại Việt Nam tôi đã
mạnh dạn tìm hiểu đề tài “Tìm hiểu một số vấn đề về Liên hợp thư viện về các
nguồn tin điện tử ở Việt Nam” làm khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài gồm 2 nội dung chính sau:
+ Đề tài đi sâu tìm hiểu về Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử
Việt Nam;
+ Từ đó đƣa ra kết luận và kiến nghị nhằm xây dựng Liên hợp thƣ viện
về các nguồn tin điện tử ở Việt Nam thành công.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của Khóa luận là Liên hợp thƣ viện về nguồn tin
điện tử Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số nguồn tin điện tử của Liên hợp
thƣ viện về nguồn tin điện tử Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 4Bàn
of 126.

4


Header Page 5 of 126.

Để thực hiện Khóa luận này tôi sử dụng một số phƣơng pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp tài liệu

5. Bố cục Niên luận
Ngoài phần danh mục viết tắt, phần mục lục, phần mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về Liên hợp Thƣ viện
Chƣơng 2: Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử Việt Nam
Chƣơng 3: Nhận xét và kiến nghị

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 5Bàn
of 126.

5


Header Page 6 of 126.

PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ LIÊN HỢP THƢ VIỆN
1.1. Khái niệm Liên hợp thƣ viện
Các tài liệu xuất bản trong lĩnh vực khoa học thƣ viện đã chứng minh là
khái niệm “Liên hợp Thƣ viện” không phải là mới. Tuy nhiên, các Thƣ viện đã
không sử dụng chúng rộng rãi cho đến những năm 1980.
Liên hợp thƣ viện là một nhóm của hai hoặc nhiều thƣ viện đồng ý hợp
tác để thực hiện cùng một mục tiêu nào đó, thông thƣờng là chia sẻ tài nguyên.
Liên hợp thƣ viện có liên quan đến hợp tác, phối hợp và cộng tác giữa, và trong
số các thƣ viện với mục đích để chia sẻ thông tin.
Theo tác giả Kumbar M.F thì về cơ bản: “Liên hợp thƣ viện có nghĩa là
một nhóm các thƣ viện cùng nhau với mối quan tâm chung để thành lập Liên
hợp”.

Theo American Heritage Dictionary: Liên hợp thƣ viện đƣợc hiểu là
“Thỏa thuận hợp tác giữa các nhóm hoặc các cơ quan” hoặc “một hội hoặc đoàn
thể”.
Theo tác giả Sharon L. Bostick thì “Liên hợp thƣ viện là một nhóm của
hai hoặc nhiều hơn các thƣ viện đồng ý cộng tác với nhau để thực hiện những
mục tiêu nào đó, thông thƣờng là chia sẻ nguồn tin”.
Còn theo tác giả Kumba T.S. thì có những yếu tố cùng ảnh hƣởng đến
các thƣ viện và khởi xƣớng hoạt động hợp tác giữa các thƣ viện. Một số các yếu
tố bao gồm:
+ Lƣợng tài liệu xuất bản tăng lên dẫn đến bùng nổ thông tin
+ Số lƣợng ngƣời sử dụng các dịch vụ của thƣ viện phát triển không
ngừng với tốc độ cao, đặc biệt trong các cơ quan nghiên cứu và trƣờng đại học.

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 6Bàn
of 126.

6


Header Page 7 of 126.

+ Sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và những ứng dụng của
công nghệ thông tin để tăng cƣờng khả năng truy cập và lƣu trữ…
Trong từ điển khoa học TT-TV “Liên hợp thƣ viện” đƣợc xác định:
“Một số tổ chức, thƣờng là trong một khu vực địa lý cụ thể với thỏa thuận về các
mục tiêu và mục đích chung”.
Theo định nghĩa của Lemke D.H. thì một Consortium sẽ bao gồm ít nhất
là ba hoặc nhiều hơn ba thành viên: “Một tổ chức chính thức của ba hoặc nhiều
hơn ba các cơ quan thành viên thực hiện một số các chƣơng trình và với yêu cầu

hàng năm đóng góp hoặc các bằng chứng xác thực khác về những cam kết trong
một thời gian dài của các cơ quan thành viên”.
Năm 1992, hai tác giả Twiest D.H. và Badke W.B. đã đƣa ra một định
nghĩa đơn giản về Consortium: “Sự liên kết, sự kết hợp hoặc sự cộng tác”.
Còn theo định nghĩa của Namibia Library and Information Council
(NLIC) thì “Liên hợp thƣ viện là sự hợp tác (chính thức hoặc không chính thức)
giữa các thƣ viện để chia sẻ tài nguyên, hệ thống và mạng máy tính, phát triển
các bộ sƣu tập và chia sẻ các biểu ghi thƣ mục”.
Tác giả Jalloh B. đã đƣa ra một định nghĩa toàn diện hơn về “Liên hợp
Thƣ viện” vào năm 2000: “Sự hợp tác chính thức của các thƣ viện, nhƣng
thƣờng bị giới hạn cho một vùng địa lý, một số các thƣ viện, các loại tài liệu,
hoặc một chủ đề quan tâm, đƣợc thiết lập để phát triển và thực hiện chia sẻ tài
nguyên giữa các thành viên”.
Còn đối với cộng đồng thông tin thƣ viện Việt Nam, trong những năm
gần đây cũng đã có những khái niệm về từ Consortium: “Consortium có nghĩa là
liên kết, liên hợp lại để tạo ra một tổ hợp các đối tác có cùng mục đích hoạt
động”. Khái niệm Liên hợp thƣ viện cũng đƣợc đƣa ra: “Liên hợp thƣ viện là
hình thức liên kết giữa các thƣ viện để mua tài liệu điện tử theo cách thức số
kinh phí đóng góp để mua tài liệu của từng thành viên giảm đáng kể so với mua

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 7Bàn
of 126.

7


Header Page 8 of 126.

riêng rẽ, số đầu tên tài liệu tăng, đồng thời tránh đƣợc sự trùng lặp khi mua tài

liệu gây lãng phí”.
Những nhân tố dẫn đến sự hình thành các Liên hợp
- Sự cạnh tranh về kinh tế
- Sự thay đổi trong phƣơng thức truy cập và cung cấp thông tin
- Sự phát triển của công nghệ thông tin
- Tăng cƣờng chất lƣợng
Nói tóm lại, có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về Liên hợp thƣ viện
xuất phát từ những khía cạnh khác nhau khi xem xét vấn đề. Định nghĩa về Liên
hợp thƣ viện của Ủy ban Viễn thông Liên bang Mỹ có thể sử dụng làm việc:
“Liên hợp thư viện là sự hợp tác của các thư viện ở một địa phương, một vùng
hoặc một quốc gia để cung cấp một cách hệ thống và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên của các thư viện công cộng, trường học và các thư viện đặc biệt khác và
các trung tâm thông tin, để tăng cường các dịch vụ cho khách hàng của các thư
viện”.
1.2.

Lịch sử phát triển Liên hợp thƣ viện
Hoa Kỳ có thể đƣợc biết đến nhƣ là nơi sinh ra “Liên hợp Thƣ viện” và

đứng đầu thế giới về hình thành các Liên hợp. Có truyền thống về sự hợp tác và
chia sẻ tài nguyên giữa các thƣ viện.
“Liên hợp thƣ viện” sớm nhất là Triangle Research Libraries Network,
đƣợc thành lập năm 1933 bởi Hiệu trƣởng các trƣờng Đại học Bắc Carolina
(University of North Carolina) và trƣờng Đại học Duke (Duke University).
Theo cuốn sách của Ruth patrick “Nguyên tắc chỉ đạo hợp tác: Phát triển
Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học – Guideline for Library Cooperation:
Development of Academic Library Consortium” xác nhận 125 “Liên hợp thƣ
viện trƣờng đại học” (khoảng 90%) đã đƣợc thành lập sau năm 1960.

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

Footer Page 8Bàn
of 126.

8


Header Page 9 of 126.

Trong những năm từ 1960-1970, động cơ thúc đẩy phát triển các “Liên
hợp thƣ viện” ở Hoa Kỳ là sự xuất hiện của máy tính và việc tăng cƣờng tự động
hóa của các thƣ viện. Kết quả là việc chia sẻ nguồn tài nguyên có thể thực hiện
đƣợc và là động cơ thúc đẩy việc thành lập các Liên hợp.
Theo nghiên cứu của Hawthorn M. cho thấy giữa những năm 1996-1998
thì sự phát triển liên hợp thƣ viện diễn ra ở khắp Bắc Mỹ. Những năm 90 là
“Năm của Liên hợp thƣ viện" (The Consortium fat year).
Hầu hết (khoảng 90%) các liên hợp thƣ viện đều đƣợc hình thành sau
năm 1960. Patrick cũng mô tả là sau những năm 1960 và đầu năm 1970 bắt đầu
hình thành các liên hợp thƣ viện do quá trình tự động hóa thƣ viện.
Trong những năm 1960 và 1970, liên hợp thƣ viện bắt đầu phát triển
thịnh vƣợng ở Hoa Kỳ. Trong giai đoạn này, tập trung vào việc truy cập đến các
nguồn tài liệu khác nhau. Trong những năm cuối 1960 và trong những năm 1970
thì tự động hóa là nhân tố chủ đạo.
Các liên hợp thƣ viện có thể đƣợc thành lập với nhiều lý do khác nhau
nhƣng tất cả đều có mục tiêu chung là lợi ích kinh tế. Mục tiêu này vẫn đƣợc duy
trì cho đến ngày nay. Nhiều liên hợp không có bộ phận quản lý chính thức và tin
cậy vào các hội viên để cung cấp tất cả các dịch vụ kinh doanh nhƣng có liên
hợp thƣ viện, đặc biệt là thƣ viện lớn thƣờng có văn phòng, giám đốc điều hành
và nhân viên..
Ngày nay, các liên hợp thƣ viện vẫn chia sẻ khả năng truy cập vào các
bộ sƣu tập với những hình thức khác nhau. Các Liên hợp vẫn kết hợp sức mua

của các thành viên để có giá tốt nhất và có thể mở rộng bao gồm mua tài nguyên
điện tử. Một vài liên hợp vẫn chỉ là “hội mua bán – buying clubs” thông thƣờng.
Đúng hơn là họ có những mục tiêu khác nhau.
1.3. Tình hình phát triển liên hợp thƣ viện và mô hình liên hợp thƣ viện
trên Thế giới

Thị Năm K52 Thông tin – Thƣ viện
Footer Page 9Bàn
of 126.

9


Header Page 10 of 126.

1.3.1. Tình hình phát triển liên hợp thư viện trên Thế giới
1.3.1.1. Tình hình phát triển liên hợp thư viện ở Châu Mỹ
Hoa Kỳ
Liên hợp thƣ viện đã xuất hiện ở Hoa Kỳ từ khi thực tế cần thiết việc
chia sẻ nguồn tin khi mà nguồn tin và nguồn tài chính để mua thông tin bị hạn
chế. Ngày nay sau hơn 100 năm qua kể từ khi mà một Liên hợp thƣ viện đƣợc
hình thành lần đầu tiên ở Hoa Kỳ, Liên hợp thƣ viện tiếp tục phát triển và đóng
vai trò quan trọng trong nghề thƣ viện. Đến nay, ở Mỹ hiện có khoảng vài trăm
Liên hợp thƣ viện đang hoạt động với quy mô, tổ chức và hoạt động khác nhau.
- Lịch sử hình thành
Liên hợp thƣ viện đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn đầu tiên vào khoảng cuối thế kỷ 19, khi đó Hiệp hội thƣ viện châu Mỹ
thành lập Ủy ban hợp tác, sau đó đƣợc đổi tên thành Ủy ban điều phối. Liên hợp
thƣ viện trƣờng đại học sớm nhất là Mạng thƣ viện nghiên cứu Triangle
(Triangle Research Libraries Network – TRLN). TRLN đƣợc biết vẫn tồn tại và

phát triển cho đến ngày nay.
Ở Hoa Kỳ, động lực thúc đẩy sự phát triển Liên hợp thƣ viện chính thức
xuất hiện sau năm 1960 khi quá trình tự động hóa thƣ viện trở nên có triển vọng.
Đến cuối năm 1960, Liên hợp thƣ viện đƣợc hình thành một cách cụ thể và đạt
đƣợc các sản phẩm tự động hóa cho các thƣ viện thành viên. Cũng nhƣ mô hình
Liên hợp thƣ viện của những năm 1960, hợp tác để mua hệ thống thƣ viện tích
hợp, tự động hóa vẫn là lý do chủ đạo để hợp tác, nhƣng việc xác định rõ lý do
đã đƣợc mở rộng bao gồm các nguồn tin điện tử khác nhau.
- Liên hợp thư viện ngày nay
Ngày nay, Liên hợp thƣ viện rất phổ biến ở nƣớc Hoa Kỳ và trên thế
giới. Có nhiều hình thức Liên hợp thƣ viện tồn tại dƣới dạng riêng biệt của thƣ
viện, trong khi đó có nhiều hình thức bao gồm nhiều loại thƣ viện kết hợp với

Bàn
Footer Page 10
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

10


Header Page 11 of 126.

nhau, nhƣ thƣ viện trƣờng đại học và thƣ viện công cộng, đƣợc gọi là “Liên hợp
thƣ viện kiểu hỗn hợp”. Thƣ viện Alberta là một hình thức của Liên hợp thƣ
viện đƣợc phát triển bao gồm tất cả các loại thƣ viện, từ thƣ viện trƣờng học và
thƣ viện thành phố. Sự chuyển biến của các Liên hợp thƣ viện đã kéo dài trong
nhiều năm và đã giữ lại triết lý gốc về chia sẻ nguồn tin và tăng cƣờng số lƣợng,
trong khi luôn luôn xác định những định hƣớng mới về hợp tác thƣ viện.
Canada

Tại Canađa, liên hợp thƣ viện cũng khá phát triển. Có thể kể ra đây một
liên hợp thƣ viện ở Canađa:
- Mạng thông tin tri thức nghiên cứu Canada (Canadian Research Knowledge
Network – CRKN)
Mạng thông tin tri thức nghiên cứu Canada (Canadian Research
Knowledge Network – CRKN) là chƣơng trình hợp tác của các trƣờng đại học ở
Canada. Đƣợc thành lập vào 1/4/2004, CRKN là một tổ chức phi lợi nhuận.
CRKN tiếp tục công việc của dự án Li-xăng Quốc gia Canada và đƣợc đón nhận
rộng rãi ở Canada và ở nƣớc ngoài vì vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ
tầng cho nghiên cứu ở Canada.
Để hỗ trợ cho chƣơng trình li-xăng, CRKN đã chủ động tham gia đàm
phán li-xăng nội dung dựa trên yêu cầu chính xác của cộng đồng nghiên cứu
khoa học tại các trƣờng đại học Canada. Phƣơng pháp đánh giá và những chƣơng
trình của CRKN đã đƣợc thiết kế và thực hiện để xác định tác động của những
hoạt động này đến công tác nghiên cứu và đổi mới ở các trƣờng đại học Canada.
- Liên hợp thông tin y học Toronto
Liên hợp thông tin y học Torono thành lập năm 1990 với mục tiêu tăng
cƣờng mối quan hệ giữa thƣ viện trƣờng đại học Toronto với thƣ viện các cơ
quan y tế liên kết với các khoa y học của các trƣờng đại học khác. Hiện nay,
Liên hợp bao gồm các thƣ viện và trung tâm thông tin của hơn 30 đơn vị trong

Bàn
Footer Page 11
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

11


Header Page 12 of 126.


vùng Greater Toronto. Nhiệm vụ của Liên hợp là các thành viên sẽ kết hợp để
thúc đẩy những tiến bộ trong lĩnh vực y tế nhờ sử dụng tối ƣu các nguồn thông
tin, công nghệ và các chuyên môn trong ngành.
Những mục tiêu của Liên hợp thông tin y học Toronto: Đảm bảo truy
cập tối ƣu tới các nguồn tài liệu dạng in và dạng số hóa; Thuận tiện và hiệu quả
cho khách hàng trong sử dụng nguồn thông tin tri thức,… Năm 1999, Liên hợp
đã tiến hành đàm phán về Li-xăng giữa các thành viên để đạt đƣợc một thỏa
thuận quan trọng đối với tất cả các thành viên.
- Liên hợp thư viện NEOS
Liên hợp thƣ viện NEOS đƣợc thành lập năm 1994 bao gồm 19 thƣ viện
của các trƣờng đại học, cao đẳng, bệnh viện và chính quyền ở vùng Alberta. Các
thƣ viện thành viên của NEOS đã cam kết trong nhiều hoạt động nhƣ tạo ra và
duy trì hệ thống thƣ viện tích hợp trực tuyến; chia sẻ các CSDL,… Nhiệm vụ của
Liên hợp là cung cấp khả năng truy cập tới các nguồn thông tin với giá rẻ; chia
sẻ các nguồn tài liệu khác; chia sẻ về công nghệ, các bộ sƣu tập và các chuyên
gia.
Ngoài ra, ở Canada còn nhiều Liên hợp thƣ viện khác nhau nhƣ Liên hợp
DAISY Canada, Liên hợp thƣ viện Manitoba, Mạng thƣ viện điện tử BC, Liên
hợp thƣ viện Ontario, Hiệp hội thƣ viện trƣờng đại học Prairie và Pacific, Liên
hợp bổ sung tài liệu giáo dục…
1.3.1.2. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở châu Âu
Châu Âu cũng hình thành nhiều liên hợp thƣ viện. Dƣới đây là tình hình
liên hợp thƣ viện ở một số nƣớc.
Phần Lan
Chƣơng trình Thƣ viện điện tử Quốc gia của Phần Lan về bản chất là
một Liên hợp thƣ viện. Đến năm 2005, Liên hợp thƣ viện bao gồm 108 thành
viên. Tất cả các trƣờng đại học, trƣờng kỹ thuật và thƣ viện công cộng, cũng nhƣ

Bàn

Footer Page 12
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

12


Header Page 13 of 126.

36 viện nghiên cứu đã tham gia vào Liên hợp thƣ viện FinELib. FinELib là một
chƣơng trình đƣợc tổ chức chặt chẽ để điều phối những hoạt động hợp tác liên
quan đến các thành viên của Liên hợp.
Năm 2005, FinELib đƣợc cấp ngân sách trực tiếp để bổ sung nguồn
thông tin điện tử chất lƣợng cao, cũng nhƣ phát triển cổng thông tin quốc gia.
Ngân sách đƣợc cấp bao gồm cả chi phí cho nhân viên và đào tạo nhân viên.
Tổng ngân sách đƣợc cấp cho năm 2005 khoảng 12 triệu euro, bao gồm ngân
sách tập trung và ngân sách của các tổ chức, số nhân viên của Liên hợp là 12
ngƣời, FinELib đã ký thỏa thuận Li-xăng bao gồm 19500 tạp chí điện tử; 230 cơ
sở dữ liệu; 25000 sách điện tử, từ điển, sách tra cứu…
Vì vậy, kết quả quan trọng nhất của chƣơng trình FinELib là tạo ra và
tăng cƣờng những dịch vụ nội dung chất lƣợng cao trên Internet. Tài liệu điện tử
có thể đƣợc sử dụng để cung cấp cho các nhà nghiên cứu, giáo viện và sinh viên
đƣợc tăng cƣờng đáng kể so với trƣớc đây, và hơn nữa là có thể truy cập trong
toàn đất nƣớc.
Hy Lạp
HEAL-Link (Hellenic Academic Libraries Link) đƣợc bắt đầu hình
thành và hoạt động theo một dự án đƣợc cấp kinh phí từ Bộ Giáo dục Hy Lạp
dƣới sự bảo trợ của European Union Structural Funding.
Năm 1998 với bản ký kết thỏa thuận với nhà xuất bản Elsevier về quyền
truy cập các tạp chí điện tử Sicencedirect. Tiếp theo là nhiều thỏa thuận khác

đƣợc ký kết trong năm 1999 và kết quả đạt đƣợc là các thành viên có thể truy
cập 3500 tạp chí toàn văn của các nhà xuất bản khác nhau.
Trong giai đoạn 3 năm đầu tiên vận hành, các thành viên HEAL-Link đã
cam kết vẫn đăng ký mua tài liệu trên giấy, trong khi dự án phải cộng thêm giá
thành liên quan đến thỏa thuận Li-xăng

Bàn
Footer Page 13
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

13


Header Page 14 of 126.

Bắt đầu từ năm 2003, HEAL-Link đã thỏa thuận với 11 nhà xuất bản để
các thành viên là có thể truy cập tới 7500 tạp chí toàn văn. Tháng 11/2004, Bộ
Giáo dục cam kết tiếp tục cấp ngân sách tập trung cho 5 năm tới đến năm 2009.
Năm 2005, HEAL-Link có 60 thành viên. Các thành viên của HEALLink bao gồm tất cả các trƣờng đại học đƣợc cấp kinh phí từ Bộ Giáo dục, cộng
thêm với số cơ quan nghiên cứu thuộc Bộ phát triển.
Mục tiêu chính của HEAL-Link là cung cấp cho toàn bộ cộng đồng
trƣờng đại học và nghiên cứu ở Hy Lạp có thể truy cập vào các tạp chí toàn văn
ở dạng điện tử. Sự chấp nhận và sử dụng các tạp chí điện tử HEAL-Link đã vƣợt
quá sự mong đợi. Số liệu thống kê từ các nhà xuất bản cho thấy là tần suất sử
dụng cao và phát triển liên tục trong nhiều năm qua.
Nga
Liên hợp thông tin điện tử quốc gia – National Electronic Information
Consortium (NEICON) bao gồm 181 cơ quan/tổ chức là thành viên đến năm
2005. Các thành viên của Liên hợp bao gồm thƣ viện các trƣờng đại học, các cơ

quan và các tổ chức phi thƣơng mại khác.
Mục tiêu ban đầu của NEICON là cung cấp cho các cơ quan/tổ chức ở
Nga có khả năng truy cập vào nguồn thông tin khoa học có giá trị thông qua
mạng Internet. Ngân quỹ của Liên hợp đƣợc thu từ nhiều nguồn khác nhau bao
gồm tiền lệ phí, ngân sách từ Bộ Văn hóa và những nguồn trợ cấp từ các tổ chức
khác nhau. Những kết quả chính của NEICON bao gồm việc bổ sung rất quan
trọng về nguồn thông tin điện tử cho các cơ quan, tổ chức ở Nga và sự phát triển
ổn định số lƣợng ngƣời sử dụng thông tin điện tử.
Năm 2002, ngƣời tham gia dự án eIFL Direct chỉ có duy nhất một vài cơ
sở dữ liệu của EBSCO, bao gồm khoảng 3000 tạp chí. Năm 2004, theo thỏa
thuận li-xăng đƣợc ký kết với các nhà cung cấp: EBSCO Publishing, Cambridge
University Press, Oxford University Press, LexisNexis,… và một vài hãng cung

Bàn
Footer Page 14
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

14


Header Page 15 of 126.

cấp tài liệu tiếng Nga. Số lƣợng tạp chí có thể truy cập qua hợp đồng của
NEICON khoảng 10.000 tạp chí. Số cơ quan, tổ chức đăng ký vào các cơ sở dữ
liệu EBSCO trong năm 2002 là 65, nhƣng bây giờ thì NEICON có 181 thành
viên.
Anh
Theo các tài liệu cho thấy ở nƣớc Anh hiện tại cũng có rất nhiều các Liên
hợp Thƣ viện khác nhau nhƣ: Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học M25, Liên hợp

thƣ viện nghiên cứu CURL, Liên hợp thƣ viện số hóa Scôtlen, Liên hợp thƣ viện
trƣờng đại học Tây Bắc (NoWAL),…
Nƣớc Anh có nhiều loại hình Liên hợp thƣ viện khác nhau từ Liên hợp thƣ
viện cấp vùng, Liên hợp thƣ viện trên cơ sở tự chủ đến Liên hợp thƣ viện cấp
quốc gia về tài nguyên điện tử. Các Liên hợp thƣ viện đƣợc thành lập và đƣợc
quản lý theo nhiều phƣơng thức khác nhau.
Ví dụ: Mua tài nguyên cho thƣ viện, đào tạo và phát triển nhân viên, thỏa
thuận truy cập vào các nguồn thông tin lẫn nhau. Các dạng Liên hợp thƣ viện
khác – trong đó có Liên hợp thƣ viện quốc gia – có thể đƣợc cho là Liên hợp thƣ
viện để đàm phán với các hãng cung cấp trên cơ sở mức độ quốc gia; các thƣ
viện chọn lựa nguồn thông tin tài nguyên mà họ yêu cầu.
Cộng hòa Liên bang Đức
Đức có hệ thống thƣ viện đƣợc tổ chức rõ ràng nhƣng lại không tuân theo
chính sách quốc gia về bổ sung tài liệu điện tử. Mỗi bang (ở Đức có 16 bang)
đều có chính sách khác nhau và có những mức độ đàm phán khác nhau về hợp
đồng Li-xăng với các công ty. Đến nay, chỉ có 12 bang tham gia vào Liên hợp để
đàm phán với các hãng cung cấp điện tử.
Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học là mô hình tiêu biểu để bổ sung tài liệu
điện tử trong bang khác nhau của Đức. Trong nhiều bang, các thƣ viện của
trƣờng đại học lớn đã trải qua nhiều thời gian trong công việc đàm phán cho các

Bàn
Footer Page 15
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

15


Header Page 16 of 126.


thƣ viện của mình hoặc cho vùng. Trong từng bang, việc thành lập Liên hợp thƣ
viện có tác động đòn bẩy trong đàm phán cấu trúc giá mới cho các tạp chí điện
tử. Sự hình thành Liên hợp thƣ viện ở Đức và các dự án nghiên cứu về sử dụng
và sự chấp nhận các nguồn tài liệu điện tử tại các trƣờng đại học, các cơ quan
nghiên cứu ở Đức đƣợc tiến hành song song.
1.3.1.3. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Châu Á
Hàn Quốc
Các thƣ viện ở Hàn Quốc đang có nhiều thay đổi và dịch chuyển mô hình
hoạt động. Quyền sở hữu về tài liệu giấy đƣợc thay thế bởi quyền truy cập trực
tuyến vào các CSDL, các bộ sƣu tập. Bổ sung cân bằng giữa tài liệu giấy và tài
liệu điện tử đang là mối quan tâm chính của các thƣ viện ở Hàn Quốc. Vấn đề
chính của các thƣ viện trƣờng đại học khi đăng ký mua tài liệu mới, dễ sử dụng
và đánh giá hiệu quả của khai thác trực tuyến tài liệu điện tử. Vì thế mà Liên hợp
thƣ viện là mô hình cho các thƣ viện và các dịch vụ thông tin giáo dục và nghiên
cứu (KERIS) thành lập và đã đóng vai trọng ở Hàn Quốc.
KERIS đƣợc thành lập năm 1999, là cơ quan của Bộ Giáo dục và Phát
triển Nguồn nhân lực. KERIS đƣợc hình thành từ hai cơ quan là KMEC và
KRIC. Đến tháng 5/1998, hệ thống dịch vụ thông tin nghiên cứu (RISS) đƣợc
thành lập.
Đến tháng 3/2001, KERIS đƣợc chỉ định là “Trung tâm Thông tin Giáo
dục và Nghiên cứu Quốc gia” của Bộ Thông tin và Viễn thông. Đến tháng
1/2003 thì 100% các trƣờng đại học và cơ quan nghiên cứu ở Hàn Quốc đã kết
nối với RISS. Hiện tại, KERIS đang thực hiện hai mô hình Liên hợp quốc gia:
mô hình Li-xăng quốc gia cho các trƣờng đại học và mô hình hợp tác mua sắm.
Chiến lƣợc trợ cấp cho các trƣờng đại học là khác nhau phụ thuộc vào tốc
độ sử dụng của những năm trƣớc, đánh giá chia sẻ tài nguyên giữa các trƣờng đại
học. Liên quan đến tỷ lệ trợ cấp, KERIS thông báo tỷ lệ hạn chế trong khoảng

Bàn

Footer Page 16
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

16


Header Page 17 of 126.

25-30% tổng lệ phí Li-xăng cho Liên hợp và 50-100% đƣợc sử dụng cho tài liệu
trực tuyến. Với Liên hợp sách điện tử, KERIS trợ cấp cho thƣ viện trƣờng đại
học xấp xỉ 40% tổng lệ phí Li-xăng. Thống kê năm 2005, ngân quỹ năm để mua
tài liệu trực tuyến cho thƣ viện các trƣờng đại học ở Hàn Quốc là 210.000 USD.
Ấn Độ
Ấn Độ cho thấy việc hình thành liên hợp thƣ viện là cần thiết. Các trƣờng
đại học ở Ấn Độ đang tìm một giải pháp để duy trì mua các tạp chí quan trọng
trong khi mà giá mua các tạp chí tăng lên và ngân quỹ cho bổ sung tài liệu lại
giảm xuống. Số tạp chí quốc tế trung bình đƣợc đăng ký mua của các trƣờng Đại
học ở Ấn Độ là < 500 tên; trong khi đó số trung bình của các trƣờng đại học ở
Mỹ là > 4000 tên.
Tại Ấn Độ, mục tiêu của Liên hợp là: Tăng cƣờng lợi ích kinh tế khi mua
tài liệu; Thúc đẩy việc sử dụng ngân quỹ hợp lý; Phát triển khả năng kỹ thuật của
nhân viên trong vận hành và sử dụng các CSDL xuất bản điện tử.
Bộ phát triển nguồn nhân lực (MHRD) đã thành lập Liên hợp về các
nguồn tin điện tử cho hệ thống Giáo dục kỹ thuật ở Ấn Độ. Liên hợp có tên là
“Liên hợp thƣ viện số hóa Quốc gia về Khoa học và Công nghệ - Indian National
Digital Library in Science and Technology (INDEST) Consortium.
Mục tiêu là chia sẻ đăng ký hoặc đăng ký trên cơ sở một Liên hợp về các
nguồn tin điện tử thông qua một Liên hợp thƣ viện. MHRD đã cung cấp ngân
sách theo đề nghị của Liên hợp thƣ viện để đăng ký li-xăng các nguồn tin điện tử

cho IISc, IITs, NITs,… và một vài cơ quan khác. Ngân sách để đăng ký Li-xăng
các nguồn tài liệu điện tử đƣợc các cơ quan lựa chọn dƣới hình thức Liên hợp sẽ
đƣợc cấp từ MHRD.
Đài Loan
Liên hợp đầu tiên với quy mô không đáng kể đƣợc thành lập năm 1998 là
Liên hợp các nguồn tin điện tử quan trọng ở Đài Loan (Consortium on Core

Bàn
Footer Page 17
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

17


Header Page 18 of 126.

Electronic Resources in Taiwan – CONCERT), là do sự phát triển nhanh các
nguồn tin điện tử. CONCERT đã đƣợc cấp kinh phí từ Hội đồng Khoa học Quốc
gia và Bộ giáo dục.
Tuy nhiên, CONCERT cũng gặp phải một số vấn đề là mô hình để vận
hành của Liên hợp, cộng tác phát triển bộ sƣu tập, chƣơng trình đào tạo thích
hợp cho các thƣ viện viên…Vì thế, để giải quyết những vấn đề trên và sự xuất
hiện của sách điện tử (e-book), Taiwan e-Book NET (TEBNET) đã đƣợc thành
lập năm 2001 nhƣ là một liên hợp sách điện tử quy mô lớn ở Đài Loan với mục
tiêu là tích lũy khối lƣợng sách điện tử với một nhóm các thƣ viện trƣờng đại học
để đƣợc lợi về việc giảm giá và chia sẻ tài nguyên chung.
Bảng 1. Tóm lược bổ sung của các thư viện thành viên TEBNET
Số lƣợng sách điện tử
Đơn vị

Toàn bộ
Thành viên lớn nhất
Thành viên nhỏ nhất
Trƣờng đại học hỗn hợp
Thành viên lớn nhất
Thành viên nhỏ nhất
Trƣờng đại học và cao
đẳng kỹ thuật
Thành viên lớn nhất
Thành viên nhỏ nhất

Chi tiêu mua sách điện
tử
Số tiền
Tỷ lệ %
(USD)

Số lƣợng

Tỷ lệ %

968
97

13,58
1,36

62.534
6.896


15,6
0,72

968
109

13,58
1,53

62.534
4.728

15,6
1,18

504
97

7,07
1,36

23.112
6.896

5,76
0,72

Nguồn: Báo cáo tổng quan của TEBNET
Chi phí hoạt động: Trong giai đoạn này, việc thành lập tổ chức và những
hoạt động điều phối đã chi phí tổng cộng xấp xỉ 45.000 USD. Tuy nhiên, khi mà

TEBNET đƣợc tổ chức trên cơ sở tự nguyện của mỗi thành viên thì chi phí cho
phần cứng nhƣ mua thiết bị sẽ không bao gồm trong chi phí giai đoạn đầu.
Bảng 2. Chi phí ban đầu của TEBNET

Bàn
Footer Page 18
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

18


Header Page 19 of 126.

STT Nhiệm vụ

Chi phí (USD)

Tỷ lệ (%)

I

Chi phí hoạt động

1

Quản trị

12.000


26

2

Tƣ vấn

700

4

3

Viễn thông

18.000

41

4

Đàm phán

11.000

24

5

Hỗ trợ kỹ thuật


3.300

5

Tổng

45.000

100

Không tính

Không tính

II

Chi phí phần cứng

Nguồn: Báo cáo tổng quan của TEBNET
Philipin
Liên hợp thƣ viện đã đƣợc thành lập và phát triển trong nhiều năm qua ở
Philipin. Các Liên hợp thƣ viện đƣợc thành lập với những mục tiêu cụ thể phù
hợp với điều kiện của các thành viên. Một số Liên hợp thƣ viện tiêu biểu đƣợc
thành lập ở Philipin bao gồm:
 Liên hợp thư viện các cơ quan IIC
Đƣợc thành lập năm 1972 do năm cơ quan khởi sƣớng. IIC đƣợc quản lý
bởi ban quản trị. Ngân sách đƣợc nhà nƣớc tài trợ và tiền thu từ lệ phí các thành
viên. Những thành tựu đạt đƣợc của Liên hợp IIC: Hợp tác phát triển catalog,
bảng chỉ dẫn tài liệu giữa các thành viên; phối hợp xây dựng các cơ sở dữ liệu;
số hóa các tài liệu quý hiếm của Philipin;…

 Hiệp hội hệ thống bổ sung sách thư viện các trường đại học (ALBASA)
Đƣợc thành lập năm 1973 với 13 cơ quan/tổ chức tham gia. ALBASA đợc
khởi sƣớng bởi Quỹ Ford và Quỹ Châu Á. Liên hợp đƣợc quản trị bởi Ban Giám
Đốc với mục tiêu là hợp tác bổ sung sách. Những thành tựu đạt đƣợc của
ALBASA: hợp tác bổ sung sách, giảm giá thành trong công tác bổ sung, tổ chức
triển lãm, hội chợ sách; phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
Bàn
Footer Page 19
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

19


Header Page 20 of 126.

 Liên hợp thư viện DOST-ESEP
Thành lập năm 1989 với 8 cơ quan/tổ chức thành viên, đƣợc sự bảo trợ
của Bộ Khoa học và Công nghệ, ngân quỹ đƣợc cấp từ World Bank. Mục tiêu là
tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và giáo dục khoa học. Chiến lƣợc mục
tiêu: Phát triển bộ sƣu tập, tự động hóa thƣ viện, phát triển nguồn nhân lực các
cấp, tài nguyên vật lý. Với kế hoạch: Tiếp tục bổ sung các bộ sƣu tập, thử
nghiệm các modum kiểm soát tài liệu, nâng cấp hệ thống, thiết bị phƣơng tiện,
mở rộng mạng lƣới liên kết, thực hiện đầy đủ các dịch vụ cung cấp tài liệu và
mƣợn liên thƣ viện.
Ngoài ra ở Philipin còn có một số Liên hợp thƣ viện khác nữa: Liên hợp
Mendiola; Liên hợp Nghiên cứu Châu Âu; Liên hợp Orrtigas; Liên hợp
Intramuros; Liên hợp PAARLNET và Liên hợp MINDANET.
1.3.1..4. Tình hình phát triển Liên hợp thư viện ở Nam Phi (Châu Phi)
Liên hợp thƣ viện đầu tiên ở Nam Phi đƣợc thành lập đầu tiên năm 1992.

Đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động đã có nhiều thay đổi và đã mang lại nhiều
lợi ích trong quá trình cùng hợp tác.
Năm 1992, song song với quá trình chuyển đổi về chính trị, xã hội và kinh
tế ở Nam Phi, thì động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi trong lĩnh vực dịch vụ
TT-TV của đất nƣớc với sự thành lập của Liên hợp thƣ viện đầu tiên. Trong thời
gian 6 năm, 5 Liên hợp thƣ viện đã đƣợc thành lập và hoạt động thành công.
Liên hợp thƣ viện Nam phi có tổ chức và cấu trúc quản trị khác nhau phụ thuộc
vào mục tiêu của Liên hợp trong các vùng khác nhau.
Những năm đầu tiên của Liên hợp thƣ viện tập trung vào những chức năng
truyền thống của Liên hợp thƣ viện: mua một hệ thống thƣ viện trung, chia sẻ tài
nguyên, liên kết mua những nguồn thông tin và những thỏa thuận li-xăng ở cấp
vùng và phát triển đội ngũ nhân viên.

Bàn
Footer Page 20
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

20


Header Page 21 of 126.

Những thành tựu đạt đƣợc trong giai đoạn 1992-1998: Liên hợp thƣ viện
vùng đƣợc thành lập ở khắp đất nƣớc; nhận đƣợc sự tài trợ từ các quỹ để thúc
đẩy hệ thống thƣ viện chung; các tổ chức mới thành lập đƣợc hỗ trợ phát triển tốt
với sự bảo trợ và cộng tác của đối tác quốc tế; Liên kết mua các nguồn thông tin
điện tử để giảm sự trùng lặp,…
Trong giai đoạn 1998-2003 Liên hợp thƣ viện đã đạt đƣợc những thành
tựu đáng ghi nhận nhƣ đã đƣợc củng cố vai trò và trong nhiều trƣờng hợp đã

tăng cƣờng số lƣợng các thƣ viện thành viên. Sự liên kết cấp quốc gia đã hình
thành để chỉ đạo và trực tiếp phát triển các Liên hợp thƣ viện và li-xăng cấp quốc
gia đã đƣợc thực hiện.
Tuy nhiên, trong thời kỳ này thách thức kinh tế cũng nhƣ sự chuyển đổi
nhanh và gay gắt. Tác động đến xuất nhập khẩu là rất lớn và có khả năng mua
của các thƣ viện đã giảm đi 47%, đồng thời ngân sách hỗ trợ cho dự án cũng bị
tác động mạnh. Cuối cùng Bộ Giáo dục đã thực hiện lệnh của Chính Phủ về
“chiến lƣợc quy mô và hình thức” trong Kế hoạch Quốc Gia về giáo dục đại học
(NPHE) trong giai đoạn 2004-2005, và giảm từ 36 trƣờng xuống còn 21 trƣờng
đại học.
Giai đoạn này, Liên hợp thƣ viện đạt đƣợc những thành tựu rõ rệt: Sử
dụng thuận tiện và hỗ trợ của các hệ thống thƣ viện chung; chia sẻ tài nguyên
trong vùng và ngoài vùng nhờ hệ thống ARIEL đƣợc mở rộng; giảm trùng lặp
các tài liệu khi bổ sung tài liệu; khởi xƣớng phát triển quỹ trong Liên hợp; Quản
lý hiệu quả của tổ chức thông qua cơ sở hạ tầng 4/5 Liên hợp.
1.3.2. Mô hình Liên hợp thư viện trên Thế giới
Hoa Kỳ là nƣớc dẫn đầu thế giới về số lƣợng Liên hợp thƣ viện. Theo
American Library Directory, hơn 12.700 thƣ viện ở Hoa Kỳ và Canada đã liên
kết thành hơn 500 Liên hợp và mạng lƣới. Các Liên hợp khác nhau về hình thức,

Bàn
Footer Page 21
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

21


Header Page 22 of 126.


quy mô và không có mô hình hoặc hình thức “Liên hợp thƣ viện” nào đƣợc cho
là tốt nhất. Điều này rất khó để phân loại mô hình Liên hợp thƣ viện.
Tác giả Hurtt J. đã sử dụng hai tiêu chí để xếp các mô hình liên hợp thƣ
viện :
- Địa lý: Tất cả các thƣ viện của một bang, thành phố hoặc một nƣớc nào
đó. Phạm vi địa lý thƣờng đƣợc quan tâm đến khi thành lập Liên hợp thƣ viện.
- Loại hình cơ quan: nhƣ một nhóm các thƣ viện trƣờng đại học, các thƣ
viện cơ quan nghiên cứu, các thƣ viện ngành luật hoặc các thƣ viện ngành y.
Các tác giả Allen B.M. và Hirshon A. cho rằng có 4 mô hình Liên hợp
thƣ viện. Mỗi mô hình có những giá trị, mục tiêu và tình hình khác nhau:
- Liên hợp liên kết lỏng lẻo: Liên hợp thƣ viện vùng hoặc địa phƣơng
đƣợc thành lập ở mức bình thƣờng, đƣợc quản trị bởi các thƣ viện thành viên và
không có nhân viên chính thức và cũng không có quỹ tập trung. Những mô hình
Liên hợp thƣ viện này rất linh hoạt và tổng chi phí thấp nên đƣa ra lợi ích mức
thấp và có độ rủi ro nhỏ.
- Liên hợp thƣ viện đa hình thức, đa trạng thái: thƣờng có nhân viên
chính thức, nhƣng sự hợp tác là tự nguyện, kết quả hợp tác chỉ ở mức thấp bởi vì
quyền lợi chung là nhỏ.
- Liên hợp thƣ viện liên kết chặt chẽ: Liên hợp thƣ viện liên kết chặt chẽ
phải có cơ quan bảo trợ và phải có các hội viên trọng tâm hoặc có đặc điểm
chung. Liên hợp thƣ viện phải dựa vào ngân sách các cơ quan, hoặc phải cung
ứng các nguồn tài nguyên của mình ra bên ngoài.
- Liên hợp thƣ viện quốc gia, quỹ tập trung: có các cơ quan bảo trợ và
thƣờng phân chia nguồn ngân sách. Cơ quan trung tâm thƣờng bảo đảm các hợp
đồng và chi trả phần lớn hoặc toàn bộ các khoản thanh toán của Liên hợp thƣ
viện, ví dụ nhƣ đăng ký mua các cơ sở dữ liệu.

Bàn
Footer Page 22
ofThị

126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

22


Header Page 23 of 126.

Tác giả Kennington D. phân nhóm theo tiêu chí hoạt động hợp tác ở Anh
và chỉ ra 4 nhóm chính:
- Các thƣ viện tƣơng tự nhau, nhƣ thƣ viện trƣờng đại học, thƣ viện công
cộng và thƣ viện đặc biệt;
- Các thƣ viện liên quan đến một chủ đề tƣơng tự nhau: nhƣ các thƣ viện
ngành luật, y học;
- Các thƣ viện quy định những loại thiết bị phục vụ nhƣ nhau: nhƣ hệ
thống thƣ viện phục vụ ngƣời sử dụng GEAC;
- Các thƣ viện tại các vị trí gần nhau: nhƣ các thƣ viện trong cùng một
thành phố.
Theo Patrick J.R. thì một Liên hợp thƣ viện sẽ bao gồm những tiêu chí
sau:
- Các thành viên tham dự sẽ tự trị và báo cáo lên ban quản trị cảu Liên
hợp thƣ viện.
- Các thƣ viện trƣờng đại học sẽ chiếm số lƣợng hơn một nửa số thành
viên của Liên hợp thƣ viện.
- Hai hoặc nhiều thƣ viện sẽ liên quan chặt chẽ với nhau trong các hoạt
động hơn là cho mƣợn tài liệu liên thƣ viện truyền thống.
- Liên hợp thƣ viện sẽ đƣợc phát triển sau giai đoạn thử nghiệm, ví dụ
nhƣ một nhóm sẽ tự trình bày kế hoạch cộng tác và ở mức độ tối thiểu là kế
hoạch hoạt động liên kết.
- Liên hợp thƣ viện sẽ đƣợc tổ chức để theo đuổi những mục tiêu và
những hoạt động sẽ mang lại những lợi ích cho các thành viên trƣờng đại học.

1.3.2.1. Cộng hòa Liên bang Đức
Hiện nay, ở Đức có 4 loại mô hình Liên hợp đƣợc đề cập nhƣ sau:
 Liên hợp Thư viện các trường Đại học trong vùng

Bàn
Footer Page 23
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

23


Header Page 24 of 126.

Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học là mô hình tiêu biểu bổ sung tài liệu điện
tử trong các bang khác nhau của Đức. Trong từng bang sự thành lập Liên hợp
thƣ viện có tác động đòn bẩy trong đàm phán cấu trúc giá mới cho các tạp chí
điện tử. North Rhime-Westphalia là bang đầu tiên đàm phán về hợp đồng li-xăng
cho tất cả các trƣờng đại học và các thƣ viện cơ quan nghiên cứu của bang. Ở
Bavaria, một thỏa thuận hợp đồng đã đƣợc tiến hành có thể áp dụng cho toàn bộ
các cơ quan nghiên cứu và thƣ viện trƣờng đại học của bang.
 Liên hợp thư viện liên vùng
Liên hợp thƣ viện Berlin-Brandenburg là một Liên hợp thƣ viện đa cơ
quan, đa dạng và liên vùng. Liên hợp này đƣợc hình thành từ nhóm các thƣ viện
vật lý Berlin năm 1997 và không lâu sau đƣợc mở rộng cho các thƣ viện trƣờng
đại học, cũng nhƣ các thƣ viện nhỏ của các cơ quan nghiên cứu trong vùng
Berlin và Potsdam.
Mặc dù chỉ là một bang nhỏ ở Đức, nhƣng bang Saarland đã đàm phán
thành lập thử nghiệm một hợp đồng về các tạp chí điện tử Springer trong một
năm 1999-2000 cho tất cả các thƣ viện công trong bang. Trong vùng RhinelandPalatinate, 19 thƣ viện trƣờng đại học, cao đẳng và thƣ viện của các cơ quan

nghiên cứu khác đã thành lập thử nghiệm để đàm phán hợp đồng đăng ký 190
tạp chí điện tử của nhà xuất bản Springer trong năm 2000.
 Liên hợp thư viện của các thư viện cơ quan nghiên cứu
Max Planck Society đã tiến hành một nghiên cứu cơ bản trong tất cả 81
thƣ viện cơ quan nghiên cứu. Trong nhiều trƣờng hợp, các thƣ viện cơ quan
nghiên cứu hay liên kết với liên hợp vùng tƣơng ứng về thỏa thuận hợp đồng lixăng các tạp chí điện tử nơi mà các thƣ viện này nằm trong khu vực đó. Các thƣ
viện này có lợi ích nhƣ các hội viên trong Liên hợp thƣ viện vùng, đƣợc phép
truy cập vào các CSDL tên các bài báo cơ bản, tên của các tài liệu mô tả khác.

Bàn
Footer Page 24
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

24


Header Page 25 of 126.

Tƣơng tự, các thƣ viện và các cơ quan dịch vụ cung cấp thông tin ở
Fraunhofer Society (FHG) đã bắt đầu quá trình đàm phán tập trung về tài liệu
điện tử, nhƣng cũng quan tâm đến việc liên kết với hai hội nghiên cứu khác với
mục đích để chia sẻ li-xăng truy cập những nguồn tài liệu điện tử. FHG bao gồm
14 cơ quan nghiên cứu ứng dụng gần nhƣ đầy đủ các thƣ viện và trang bị nghiên
cứu thông tin.
 Liên hợp thư viện các cơ quan nghiên cứu đa dạng, nhiều vùng
Liên hợp thƣ viện của các thƣ viên “same-type” – những thƣ viện cần bổ
sung các bộ sƣu tập tƣơng tự nhau – đã hình thành với mục đích đàm phán thỏa
thuận hợp đồng li-xăng đầy đủ về các tạp chí điện tử cho một nhóm khách hàng
đặc biệt. Ở Đức, đây là Liên hợp thƣ viện chủ yếu trong các cơ quan nghiên cứu

có ngân sách Liên bang.
1.3.2.2. Ấn Độ


Mô hình 1: Đồng nhất về chủ đề (Homogeneity of subject)
Liên hợp Vật lý học thiên thể Ấn Độ đƣợc hình thành do tác động từ một

số các thƣ viện của các cơ quan trong lĩnh vực thiên văn học và vật lý học thiên
thể ở Ấn Độ, Liên hợp thƣ viện này có tên là FORSA, bao gồm 5 thành viên.
Liên hợp đã đăng ký mua tài liệu với nhà cung cấp cả hai dạng: giấy và điện tử.
Điểm nổi bật của Liên hợp thƣ viện FORSA: các tạp chí của Liên hợp đã
đƣợc đàm phán theo một chủ đề rất tập trung; nhà xuất bản rất tiện lợi cho đàm
phán với các thành viên thông qua các đại lý bởi hóa đơn bán hàng sẽ do đại lý
cung cấp cho các thành viên riêng lẻ. Vấn đề tồn tại: khái niệm Liên hợp vẫn
mới với Ấn Độ nên không có những nguyên tắc chỉ đạo và không có những mô
hình mẫu để trợ giúp cho thành lập Liên hợp thƣ viện…


Mô hình 2: Đăng ký tên tạp chí phổ biến (Common title subscription)
Liên hợp thƣ viện này đã quyết định thỏa thuận để truy cập các tạp chí

quan trọng. Mô hình này cho phép các thƣ viện/cơ quan có mối quan tâm lẫn

Bàn
Footer Page 25
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thƣ viện

25



×