Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tìm hiểu tổ chức và hoạt động tại Thư viện quận Hoàn Kiếm – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.35 KB, 63 trang )

Header Page Khóa
1 of 126.
luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI, là thế kỷ của thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức.
Trong đó, thông tin và tri thức là nguồn lực cho sự phát triển của nền kinh tế xã
hội. Thông tin trở thành nguồn lực quan trọng, đặc biệt trong thời đại cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ thì thông tin khoa học đã trở thành một lĩnh vực
hoạt động có khả năng thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Ngay nay, xu thế hòa nhập “xã hội thông tin” đã và đang là vấn đề đặc biệt
quan tâm của nhiều quốc gia, nó không chỉ là vấn đề của các nước đang phát
triển. Khoảng cách giữa các quốc gia hiện nay vẫn là vấn đề tạo nguồn và khai
thác nguồn thông tin. Theo nhận định của các nhà khoa học: hiện nay chúng ta
có 3 tiềm lực để phát triển đó là “con người, tài nguyên thiên nhiên và thông tin
khoa học công nghệ”. Trong đó, Thông tin khoa học là quyền lực, người nắm
được thông tin khoa học thì người đó có quyền lực. Thông tin phản ánh các quan
hệ trong hệ thống vật chất cũng như phản ánh các mặt trật tự và tổ chức của các
hệ thống đó. Với xu thế phát triển như hiện nay, việc kiểm soát thông tin và khai
thác tốt các nguồn thông tin sẽ góp phần to lớn đến sự phát triển của đất nước.
Thông tin là nền cho quá trình quản lý, điều khiển và phát triển. Một quốc gia
thiếu thông tin, không nắm được thông tin sẽ tụt hậu về kinh tế - xã hội. Như vậy
thông tin khoa học là tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, nó trở thành nguồn
lực quan trọng tạo nên những ưu thế kinh tế và chính trị của mỗi nước.
Theo số liệu thống kê, năm 1996 – cứ 1 phút trên thế giới xuất hiện 2.000
trang in, sau 1 ngày có 2 tờ tạp chí ra đời… Số lượng các trang in của nửa cuối
thế kỷ XX bằng cả một nghìn năm trước đó. Riêng Thư viện Quốc hội Mỹ đã có
tới 102 triệu tài liệu, Thư viện quốc gia Nga hơn 50 triệu tài liệu.

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện


Footer Page 1Bàn
of 126.

1


Header Page Khóa
2 of 126.
luận tốt nghiệp

Với khối lượng tài liệu lớn như vậy thì không một cá nhân hay tập thể các
nhà khoa học nào lại có thể có đủ thời gian để đọc và lựa chọn đầy đủ những
kiến thức cần thiết đã trình bày trong các loại tài liệu đã được xuất bản. Do vậy,
nếu không có sự chỉ dẫn và định hướng nhất định của thư viện thì việc lựa chọn
và sử dụng tài liệu của người dùng tin sẽ gặp nhiều khó khăn đó là điều tất yếu.
Nhận thấy tầm quan trọng của thông tin trong quá trình đổi mới đất nước,
tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã rất chú
trọng đến việc phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là công tác “thông tin
tư liệu”. Hệ thống các cơ quan thông tin – thư viện ở nước ta ngày càng phát
triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa, trở thành một ngành giữ vai trò to lớn
trong công cuộc xây dựng đất nước. Thư viện là công cụ truyền bá tri thức một
cách tĩnh lặng, không chỉ là hình thức cho người đọc mượn một cuốn sách, hay
cung cấp một sản phẩm thông tin, mà nhiệm vụ của thư viện chính là chuyển tải
những tri thức đến với người đọc những thông tin cần thiết và bổ ích trong việc
tự học tập của mỗi người.
Đứng trước những đòi hỏi này, yêu cầu đặt ra cho các hệ thống thư viện
công cộng nói chung, sự nghiệp Thư viện quận Hoàn Kiếm nói riêng, cần có
bước đi đúng đắn và phù hợp, điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu các hoạt
động, đề ra các giải pháp tối ưu, xác lập phương án khả thi, sát thực tế ở địa
phương, hòa nhập vào xu thế của thời đại.

Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện nhằm phát triển
những yếu kém tồn tại giúp cho cán bộ lãnh đạo ngành văn hóa, cán bộ quản lý
thư viện, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ xác định được hướng đi sắp tới của Thư
viện quận Hoàn Kiếm. Trên cơ sở đó xác định các giải pháp cụ thể, đặt kế hoạch
tạo nguồn lực cho hoạt động Thư viện, đáp ứng chức năng xã hội của Thư
viện… là nhiệm vụ của người làm công tác Thư viện. Vì vậy, tôi đã quyết định

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện
Footer Page 2Bàn
of 126.

2


Header Page Khóa
3 of 126.
luận tốt nghiệp

chọn đề tài “Tìm hiểu tổ chức và hoạt động tại Thư viện quận Hoàn Kiếm –
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Có thể nói, tìm hiểu về tổ chức và hoạt động là một vấn đề không còn mới
trong các Khóa luận của các khoá trước. Đã có các đề tài nghiên cứu về vấn đề
này như Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Chinh (2009) hay
“Tổ chức hoạt động của Thư viện Khoa học Tổng hợp tỉnh Thái Nguyên” của tác
giả Lưu Thị Thắng (2002).
Tìm hiểu về công tác tổ chức và hoạt động Thư viện quận Hoàn Kiếm Hà Nội cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến, vì vậy đây là
đề tài hoàn toàn mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động
của Thư viện, nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày một tốt hơn cho
NDT.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Thư viện quận Hoàn
Kiếm
- Xác định rõ đặc điểm NDT và nhu cầu tin của Thư viện quận Hoàn Kiếm
- Nghiên cứu chức năng và nhiệm vụ Thư viện quận Hoàn Kiếm
- Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện quận Hoàn Kiếm
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và hạn chế của Thư viện, từ đó
xác định rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp về công tác tổ chức và hoạt
động của Thư viện quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới.

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện
Footer Page 3Bàn
of 126.

3


Header Page Khóa
4 of 126.
luận tốt nghiệp

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Tại Thư viện quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.

Về mặt thời gian: Trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp luận
Khóa luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thư viện; các chỉ
thị và nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển sự nghiệp thông
tin – thư viện.
Phương pháp cụ thể
Để hoàn thành Khóa luận này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu, hệ thống hóa tài liệu.
- Phương pháp quan sát trực tiếp, mạn đàm, trao đổi trao tiếp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của Khóa luận
Về mặt lý luận: Khóa luận đưa ra cái nhìn mang tính tổng quát về thực
trạng tổ chức và hoạt động Thư viện quận Hoàn Kiếm, khẳng định tầm quan
trọng của công tác này trong quá trình phục vụ công tác học tập, nghiên cứu, giải
trí của NDT tại địa phương.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được của Thư
viện trong giai đoạn hiện nay và chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục.
Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường hiệu quả hoạt
động của Thư viện quận Hoàn Kiếm.

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện
Footer Page 4Bàn
of 126.

4



Header Page Khóa
5 of 126.
luận tốt nghiệp

7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Thƣ viện quận Hoàn Kiếm trong quá trình phát triển văn
hóa, kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động tại Thƣ viện
quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Chƣơng 3: Nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt
động tại Thƣ viện quận Hoàn Kiếm – Hà Nội

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện
Footer Page 5Bàn
of 126.

5


Header Page Khóa
6 of 126.
luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
THƢ VIỆN QUẬN HOÀN KIẾM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Vai trò tổ chức và hoạt động Thƣ viện quận Hoàn Kiếm đối với sự

nghiệp phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
Tổ chức có vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại của cơ quan,
đơn vị, một quốc gia. “Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người cách mạng,
chúng tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga” [20, tr.7] Câu nói bất hủ ấy của V.I. Lênin
cho chúng ta hiểu rõ tổ chức và vai trò của tổ chức. Công tác tổ chức cũng đóng
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các cơ quan thông tin – thư
viện. Tổ chức nhằm thiết lập một cơ cấu thích hợp cho sự tồn tại và phát triển
của thư viện như: xây dựng phòng ban, mua sắm trang thiết bị phù hợp với yêu
cầu của đơn vị, lập kế hoạch đào tạo cán bộ, bố trí, sắp xếp cán bộ hợp lý phù
hợp với năng lực của họ để nâng cao trình độ, hướng dẫn nghiệp vụ tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ thông tin phong phú… giúp cho Thư viện quận Hoàn Kiếm
có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Từ đó, giúp người dùng tin khám phá những
vấn đề trong giới tự nhiên và xã hội, hình thành nhân cách, lối sống trong mỗi cá
nhân và mối quan hệ trong đời sống xã hội.
Tổ chức lao động khoa học, sắp xếp cán bộ phù hợp sẽ tăng năng suất lao
động, tiết kiệm kinh phí, thời gian, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Thư viện.
Bất kỳ một cơ quan, một đơn vị hay một quốc gia nào muốn tồn tại và
phát triển phải luôn luôn không ngừng hoạt động và đối với một cơ quan thông
tin – thư viện cũng vậy, hoạt động đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện
Footer Page 6Bàn
of 126.

6


Header Page Khóa
7 of 126.

luận tốt nghiệp

phát triển của cơ quan. Ngày nay, khi mà thông tin đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp và tiềm lực khoa học công nghệ thì hoạt động thông tin – thư viện
càng thể hiện rõ vai trò của nó. Đặc biệt là đối với Thư viện quận Hoàn Kiếm
hoạt động là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Thư
viện. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VIII) đã khẳng định: “Hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ cấp kiến
thức khoa học và công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng để thực
hiện thành công chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [5, tr.20].
Nhờ có phương thức hoạt động tiến bộ mà Thư viện quận Hoàn Kiếm đã từng
bước nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của NDT.
1.1.1. Khái quát Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm
Quận Hoàn Kiếm là trung tâm hành chính, văn hoá, thương mại, dịch vụ
và du lịch của Thủ Đô, quận Hoàn Kiếm được biết đến với "36 phố phường"
trong khu phố cổ, nhiều tuyến phố kinh doanh sầm uất, hàng chục chợ và siêu thị
lớn, hàng trăm khách sạn, nhà hàng có uy tín và chất lượng phục vụ cao, cùng
nhiều dịch vụ, ngành nghề thủ công truyền thống… đang trên đà phát triển, hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hoàn Kiếm còn là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa,
nghệ thuật Thủ đô với nhiều di tích lịch sử văn hoá, di tích cách mạng kháng
chiến, nơi có trình độ dân trí cao, tập trung đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật, văn nghệ sĩ …. Lịch sử và truyền thống quận Hoàn Kiếm luôn gắn liền với
lịch sử và truyền thống ngàn năm văn hiến của Thăng Long - Hà Nội.
Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm là đơn vị sự nghiệp của Ủy ban Nhân dân
Quận Hoàn Kiếm, có trụ sở đặt tại 42 Phố Nhà Chung – Phường Hàng Trống Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội. Được thành lập theo quyết định số 2429 /
QĐ - TC ngày 09 / 06 / 1987 của Ủy ban Nhân dân Thành Phố Hà Nội về việc
thành lập Nhà văn hoá Quận Hoàn Kiếm. Nhà Văn hóa đến nay gần 30 năm xây

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện

Footer Page 7Bàn
of 126.

7


Header Page Khóa
8 of 126.
luận tốt nghiệp

dựng và phát triển.Trong suốt thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Quận uỷ Quận
Hoàn Kiếm - Nhà Văn hóa Quận Hoàn Kiếm đó đạt nhiều thành tựu đáng kể,
được xác định là nền tảng tinh thần, là động lực, nhân tố góp phần thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với vai trò là nơi để người dân
tham gia các hoạt động đời sống văn hóa tinh thần, tuyên truyền giáo dục cũng
như đáp ứng nhu cầu thụ hưởng và sáng tạo văn hóa của quần chúng, bảo tồn và
phát huy các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc …
Với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên Nhà Văn hóa cùng
với sự quan tâm của Thành phố, Quận uỷ Quận Hoàn Kiếm, trong những năm
qua Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm đó đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhớ, tiêu
biểu là:
- Góp phần động viên các tầng lớp nhân dân phấn đấu thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ kinh tế, văn hoá, xã hội; giải quyết những vấn đề bức xúc, những
yêu cầu thiết yếu nhất của cộng đồng dân cư:
- Giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo, tăng hộ giàu thông qua việc vay vốn
quỹ quốc gia, "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình", "Nhóm phụ nữ tiết
kiệm", hỗ trợ nhau về vốn, tạo điều kiện phát triển sản xuất, dịch vụ, thu hút lao
động. Nhờ vậy, sản xuất, dịch vụ được phát triển, đời sống nhân dân được cải
thiện.
- Giải quyết một số vấn đề bức xúc trong cộng đồng dân cư như: giữ gìn

vệ sinh môi trường, nâng cấp cải tạo ngõ phố, sân chơi, nước sinh hoạt, nước
thải, đèn công cộng, hoà giải mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phòng chống tệ
nạn ma tuý…
- Chăm lo, phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, thực hiện công tác dân số, gia đình và
trẻ em, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa,
nhân đạo từ thiện. Các gia đình chính sách, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, trẻ

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện
Footer Page 8Bàn
of 126.

8


Header Page Khóa
9 of 126.
luận tốt nghiệp

em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, người tàn tật không nơi nương tựa được
quan tâm chăm lo về vật chất, tinh thần thường xuyên cũng như trong dịp lễ tết.
Hoạt động nhân đạo, từ thiện ủng hộ đồng bào vùng bị thiên tai, nạn nhân nhiễm
chất độc da cam, các nước bị động đất, sóng thần… được cán bộ, nhân dân, các
cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội nhiệt tình hưởng ứng. Quận Hoàn Kiếm được
Trung ương, Thành phố tặng Bằng khen về vận động các loại quỹ và bằng ghi
công xoá xong nhà dột nát cho người nghèo.
- Góp phần thực hiện "Quy chế dân chủ" ở cơ sở, thực hiện nguyên tắc
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", nhân dân tự bàn bạc, quyết định giải
quyết những vấn đề nẩy sinh trong cuộc sống trên cơ sở pháp luật và những quy
ước do chính nhân dân trong số nhà, tổ dân phố quy định. Các vấn đề liên quan

đến quyền và nghĩa vụ của nhân dân từng bước được thực hiện dân chủ công
khai như: quản lý và thu thuế, huy động các loại quỹ, thực hiện nghĩa vụ quân
sự, phòng ngừa đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng .
- Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, tạo sự đồng thuận và nhất
trí về chính trị, củng cố lòng tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở từng địa bàn
- Phát huy vai trò của nhân dân trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể trong sạch vững mạnh; đồng thời
cuộc vận động là môi trường phát huy vai trò lãnh đạo của các chi bộ Đảng ở khu
dân cư; Các ban chi uỷ, ban công tác mặt trận đã lấy việc tổ chức thực hiện cuộc
vận động là một nội dung sinh hoạt chi bộ, đoàn thể, coi đó là trách nhiệm, là điều
kiện tốt để rèn luyện cán bộ, đảng viên là tiêu chuẩn đánh giá chi bộ, đảng viên
hàng năm và là cơ sở để thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân.

Thị Năm K52 Thông tin – Thư viện
Footer Page 9Bàn
of 126.

9


Header Page Khóa
10 of 126.
luận tốt nghiệp

Để thực hiện tốt chức năng văn hóa cho toàn nhân dân địa phương, Nhà Văn
hóa đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực vượt mọi khó khăn. Trong đó công tác đào
tạo cán bộ đồng thời nâng cao hiểu biết cho nhân dân đóng vai trò và có động lực

hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa. Cùng với sự phát triển của xã
hội trong thời đại bùng nổ thông tin và trước nhu cầu của con người là không ngừng
nâng cao kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao tầm hiểu biết của con
người. Nhận thấy thông tin có tầm quan trọng và gắn bó mật thiết với văn hóa, là bộ
phận không thể tách rời, Thư viện của Nhà Văn hóa quận Hoàn Kiếm ra đời.
1.1.2. Quá trình hình thành Thƣ viện quận Hoàn Kiếm
Trong những năm qua, hệ thống thư viện ở nước ta phát triển mạnh mẽ ở
nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều hình thức khác nhau cùng với nhu cầu hiểu biết
của con người ngày càng cao. Cùng với tiến trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
đất nước, Thư viện quận Hoàn Kiếm ( gọi tắt Thư viện) được thành lập từ những
năm 1987, Thư viện đã không ngừng hoàn thiện và phát triển trong mọi hoạt động
nhằm tạo điều kiện thuận lợi người dùng tin (NDT) tìm hiểu về các kiến thức xã
hội.
- Là quận trung tâm của Thành phố, dân số đông, dân trí cao, nhu cầu về
sách báo lớn nên hoạt động thư viện luôn được sự quan tâm của Thành phố,
quận, đặc biệt là các cấp Đảng, chính quyền cơ sở là điều kiện thuận lợi để nâng
cao chất lượng phục vụ NDT.
Bên cạnh đó, Thư viện cũng gặp phải một số khó khăn nhất định:
- Do địa bàn quận đất chật người đông rất khó khăn để bố trí địa điểm Thư
viện riêng biệt. Phần lớn thư viện phường phải chung với câu lạc bộ hoặc trong
đình, đền, chùa hoặc chung với địa điểm Ủy ban Nhân dân phường.
Mặc dù có những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng được sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo quận và sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Thư viện Hà Nội, Thư viện đã không ngừng phát triển. Trải qua biết bao

Bàn
Footer Page 10
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện


10


Header Page Khóa
11 of 126.
luận tốt nghiệp

biến động trong thời kỳ chiến tranh ác liệt chống đế quốc Mỹ cũng như trong
giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường… mặc
dầu còn gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt: cơ sở vật chất nghèo nàn, trụ sở làm
việc chật chội … Song Thư viện vẫn duy trì được hoạt động, không những thế
ngày càng phát triển, góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng đời sống
mới, đưa sách báo cách mạng với nội dung lành mạnh, bổ ích đến với quần
chúng nhân dân và dần dần hình thành được phong trào đọc sách báo sâu rộng,
mạnh mẽ trong mọi tầng lớp nhân dân. Thư viện đã thực sự trở thành địa chỉ văn
hoá không thể thiếu được đối với học sinh, cán bộ, công nhân và nhân dân trong
quận.
1.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của họ
Với mục đích không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng và thỏa mãn tối đa
nhu cầu thông tin của NDT. Nghiên cứu NDT và nhu cầu tin là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong nội dung hoạt động của các cơ quan thông tin – thư
viện. NDT và nhu cầu tin trở thành nhu cầu thiết yếu cho việc định hướng hoạt
động của các cơ quan thông tin – thư viện, đặc biệt là quá trình tạo lập các sản
phẩm và dịch vụ mới.
Hiện nay NDT tại Thư viện rất đa dạng và phong phú. NDT luôn được
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất lượng. NDT là một bộ phận
quan trọng nhất không thể tách rời của bất kỳ hệ thống nào. NDT luôn được coi
là yếu tố cơ bản nhất giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống thông tin –
thư viện. Điểm xuất phát của việc truyền thông bắt đầu dựa vào NDT. Nhờ có họ
thì nguồn tin quý giá của Thư viện mới được sử dụng có hiệu quả, mới phát huy

được hết tác dụng trong quá trình phát triển mọi mặt của đất nước và người dùng
tin chính là thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống thư viện.

Bàn
Footer Page 11
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

11


Header Page Khóa
12 of 126.
luận tốt nghiệp

Từ các tính chất của NDT, từ đặc điểm địa lý môi trường sống mà ta có
thể chia nhóm NDT thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm người dùng tin từ 60 tuổi trở lên
Nhóm 2: Nhóm người dùng tin từ 18 tuổi đến 59 tuổi
Nhóm 3: Nhóm người dùng tin dưới 18 tuổi
1.2.1. Nhóm 1: Nhóm ngƣời dùng tin từ 60 tuổi trở lên
Là các cán bộ hưu trí. Nhóm NDT này chiếm nhiều nhất trong khâu phục
vụ NDT của Thư viện (chiếm 40%). Đây là nhóm NDT đã hết tuổi lao động, nên
họ có nhiều thời gian rảnh rỗi, vì thế họ có nhu cầu đến Thư viện thường xuyên.
Nhóm NDT này trước đây họ công tác ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau,
có những người công tác trong lĩnh vực nghiên cứu nên họ có nhu cầu thông tin
mang tính chuyên sâu, họ thường đến các Thư viện chuyên ngành…
Nhóm NDT này nhu cầu tin của họ không phức tạp, chủ yếu là các tài liệu
có nội dung dễ hiểu. Họ đến thư viện với mục đích giải trí, nghỉ ngơi, khám phá,
tìm hiểu, nâng cao tri thức trong mọi lĩnh vực đời sống.

Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Nhu cầu tin mang tính tổng hợp
+ Nhu cầu tin mang tính giải trí
+ Nhu cầu tin rộng, thông tin không cần chuyên sâu nhưng phải đầy đủ.
+ Hình thức thông tin: Sử dụng loại hình tài liệu dưới dạng tài liệu in ấn.
1.2.2. Nhóm 2: Nhóm ngƣời dùng tin ngƣời từ 18 tuổi đến 59 tuổi
Đây là nhóm NDT trong độ tuổi học tập và lao động, họ có nhu cầu tin đa
dạng và phong phú về nội dung và hình thức, họ công tác ở nhiều ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau. Có thể chia nhỏ nhóm NDT này thành 4 đối tượng.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Là những người đưa ra chính sách, xây dựng các kế hoạch phát triển của
Nhà Văn hóa nói chung và Thư viện nói riêng. Họ thường có rất ít thời gian đến

Bàn
Footer Page 12
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

12


Header Page Khóa
13 of 126.
luận tốt nghiệp

để khai thác tài liệu ở Thư viện . Do đó, thông tin để phục vụ đối tượng này cần
được cung cấp đến tận nơi ở hoặc nơi làm việc của họ.
Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Cần thông tin chung về các vấn đề như nguồn nhân lực, nguồn tài chính,
mối quan hợp tác với bên ngoài, các thành tựu đạt được trong nghiên cứu khoa

học, thông tin về cơ cấu tổ chức…
+ Thông tin cung cấp cần đảm bảo tính chính xác, logic.
+ Đảm bảo tính kịp thời của thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định
của họ.
Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Là những có nhu cầu cao và bền vững vì thông tin là tiềm năng hoạt động
khoa học và giảng dạy của họ. Đối tượng NDT này chỉ chiếm 1% trong tổng số
NDT của Thư viện.
Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Nhu cầu tin mang tính tổng hợp và chuyên sâu
+ Nhu cầu tin mang tính logic: Thông tin họ cần là thông tin đầy đủ, ngắn
gọn, chính xác và có tính hệ thống, logic.
+ Thông tin cung cấp cho họ phải đảm bảo tính giá trị khoa học.
+ Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu nhưng chủ yếu là
tài liệu điện tử.
Người lao động, sản xuất.
Bao gồm các cán bộ công nhân viên trong các cơ quan, nhà máy, xi nghiệp
nằm trên địa bàn quận. Đối tượng này ít đến Thư viện do không có thời gian
rảnh rỗi (chiếm 8%).
Đặc điểm nhu cầu tin của đối tượng này:
+ Cần các thông tin phục vụ cho việc lao động sản xuất
+ Các thông tin mang tính giải trí

Bàn
Footer Page 13
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

13



Header Page Khóa
14 of 126.
luận tốt nghiệp

+ Hình thức thông tin: Sử dụng loại hình tài liệu dưới dạng in ấn
Sinh viên
Đối tượng này chiếm 13% trong tổng số NDT của Thư viện, nhu cầu
thông tin của họ là rất lớn. Họ thường sử dụng Thư viện đặc biệt vào dịp chuẩn
bị làm đề tài, thực hiện các công tình nghiên cứu khoa học, bảo vệ khóa luận.
Lúc này nhu cầu tin của họ là tài liệu chuyên sâu về chủ đề, tài liệu mang tính
thời sự.
Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Thông tin phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, đặc biệt là tài liệu liên
quan đến chuyên ngành học của họ. Ngoài ra, các thông tin phục vụ nhu cầu giải
trí cũng được họ quan tâm nhiều.
+ Nhu cầu tin rộng, thông tin không cần chuyên sâu nhưng phải đầy đủ.
+ Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu khác nhau nhưng
chủ yếu dưới dạng tài liệu in ấn.
1.2.3. Nhóm 3: Nhóm ngƣời dùng tin dƣới 18 tuổi
Học sinh bậc tiểu học
Học sinh bậc tiểu học trong độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi. Đây được coi là giai
đoạn phát triển quan trọng, là thời kỳ mà hoạt động học tập đóng vai trò chủ đạo,
tư duy hình tượng cụ thể và hệ thống tín hiệu thứ nhất đang còn chiếm ưu thế và
chi phối các quá trình tâm lý của các em.
Do còn ít kinh nghiệm sống nên các em quan tâm nhiều vấn đề được phản
ánh trong sách. Tuy vậy, hứng thú đọc của các em tập chung vào một số đề tài và
thể loại chủ yếu, thích hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em như truyện cổ
tích giúp trí tưởng tượng của các em được bay cao, bay xa.
Các em có nhu cầu đọc truyện tranh với các hình ảnh trực quan sinh động,

màu sắc tươi sáng và các tình tiết biến nhanh, do vậy có thể nói truyện tranh là
loại sách phù hợp nhất với lứa tuổi các em.

Bàn
Footer Page 14
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

14


Header Page Khóa
15 of 126.
luận tốt nghiệp

Những tài liệu phù hợp với học sinh tiểu học là: truyện cổ tích, truyện dân
gian, truyện tranh, các loại sách về khoa học thường thức, sách về lịch sử…
Học sinh bậc trung học cơ sở
Ở độ tuổi này, học sinh có nhiều biến đổi về sinh lý và tâm lý so với lứa
tuổi học bậc tiểu học. Những biến đổi này ảnh hưởng khá lớn tới sự hình thành,
phát triển nhu cầu và hứng thú đọc sách của các em.
Hứng thú đọc sách ở lứa tuổi này đa dạng và hài hòa hơn lứa tuổi học sinh
tiểu học. Cũng có những đề tài, những thể loại được các em ưa thích chú ý như
truyện cổ tích, sách viết về đề tài tình bạn. Tuy nhiên, với đặc điểm hiếu động,
thích tự lập thì truyện trinh thám với những tình tiết bất ngờ, ly kỳ, mạo hiểm
được các em đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, các em còn có nhu cầu các tài liệu viết
về đề tài lịch sử và khoa học.
Những tài liệu các em có nhu cầu là: sách khoa học, thường thức, truyện
trinh thám, các loại sách bổ trợ môn học…
Học sinh bậc trung học phổ thông

Đây là độ tuổi mà các em đã có sự phát triển tương đối đầy đủ về thể chất
và tinh thần. Bên cạnh công việc học tập, các em còn quan tâm tới nhiều vấn đề
khác như giao lưu bạn bè và hướng nghiệp.
Ở độ tuổi này, ngoài những sách bổ trợ cho công việc học tập, các em còn
rất thích đọc những sách viết về tình yêu và truyện trinh thám. Giai đoạn này,
hứng thú đọc của các em tương đối ổn định.
Những tài liệu các em có nhu cầu là: sách bổ trợ các môn học, sách hướng
nghiệp, các sách về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…
Người dùng tin chính là yếu tố quan trọng tác động đến công tác tổ chức
và hoạt động của Thư viện quân Hoàn Kiếm nói riêng và các cơ quan thư viên
nói chung. Nhiệm vụ đặt ra cho Thư viện là không ngừng nâng cao hiệu quả của
công tác tổ chức, hoạt động để đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin cho NDT.

Bàn
Footer Page 15
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

15


Header Page Khóa
16 of 126.
luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
TẠI THƢ VIỆN QUẬN HOÀN KIẾM – HÀ NỘI
2.1. Thực trạng công tác tổ chức tại Thƣ viện quận Hoàn Kiếm
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ

Chức năng
1. Thư viện thực hiện các chức năng tàng trữ, chức năng luân chuyển
sách báo, hướng dẫn nghiệp vụ trong phạm vi quận.
2. Bên cạnh đó Thư viện quận đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu
sách báo mới, sách báo theo chuyên đề, tổ chức điểm sách, thi đọc sách, xây
dựng và chỉ đạo phòng trào đọc sách báo ở cơ sở. Ngoài ra Thư viện quận còn
thỏa mãn nhu cầu luân chuyển sách rộng rãi trong phạm vi quận bằng chế độ cho
mượn sách giữa các địa phương, trường học…
Nhiệm vụ
1. Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng
vốn tài liệu Thư viện, tổ chức các hình thức phục vụ, mở cửa Thư viện theo
ngày, giờ nhất định phù hợp với điều kiện công tác, sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân địa phương; không đặt ra các quy định làm hạn chế quyền sử dụng Thư
viện của NDT.
2. Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với trình độ, nhu cầu của nhân dân, với
đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
3. Tăng cường vốn tài liệu Thư viện thông qua việc tiếp nhận sách luân
chuyển từ thư viện tỉnh hoặc thực hiện việc mượn, trao đổi tài liệu với các thư
viện khác trên địa bàn.

Bàn
Footer Page 16
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

16


Header Page Khóa
17 of 126.

luận tốt nghiệp

4. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu
sách, báo để thu hút NDT đến sử dụng vốn tài liệu Thư viện; tổ chức các đợt vận
động đọc sách, báo; xây dựng phong trào và hình thành thói quen đọc sách, báo
trong nhân dân địa phương.
5. Thư viện phải trở thành Thư viện kiểu mẫu về nghiệp vụ kỹ thuật trong
phạm vi quận, thường xuyên tổng kết, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến kinh
nghiệm tiên tiến, giúp đỡ nghiệp vụ cho các thư viện phường, trường học, phối
hợp hoạt động với các thư viện các ngành khác.
6. Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử
dụng theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin;
7. Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Cơ cấu tổ chức
Chúng ta biết rằng tổ chức là sự sắp đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ
phận với nhau, là công việc hạt nhân khởi đầu dẫn tới việc hình thành một cơ
quan xí nghiệp, đồng thời cũng luôn luôn song song tồn tại và phát triển trong
đời sống xã hội. Bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào trong suốt tiến trình hình thành
và phát triển, muốn thực hiện tốt mọi hoạt động một cách khoa học thì tất yếu
đầu tiên phải xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, vững mạnh, phải có sự phân
công trách nhiệm, sắp xếp tổ chức rõ ràng, có sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa các cán
bộ và sự phối hợp hoạt động thống nhất trong cơ quan. Cơ cấu tổ chức của một
thư viện gồm các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng luôn thống
nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan. Để nâng cao công tác quản
lý các hoạt động thì các bộ phận phải có sự phân công rõ rệt. Hiện nay Thư viện
quận Hoàn Kiếm là một đơn vị hoạt động sự nghiệp chịu sự quản lý của Ủy ban

Bàn

Footer Page 17
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

17


Header Page Khóa
18 of 126.
luận tốt nghiệp

Nhân dân Quận Hoàn Kiếm mà trực tiếp là Nhà Văn hoá quận. Theo ngành dọc
Thư viện chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thư viện Hà Nội.
Căn cứ Quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa – Thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thư
viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ tổ chức và hoạt động của Thư viện, Thư viện quận Hoàn Kiếm với cơ cấu tổ
chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Thư viện quận Hoàn Kiếm
BAN GIÁM ĐỐC

P. Hành chính
- Kế toán

P. Đọc sách,
báo, tạp chí

Bộ phận
phục vụ
tại chỗ


P. Thiếu nhi

P. Nghiệp vụ

P. Trưng bày

Bộ phận chỉ
đạo phong
trào cở sở

P. Mượn

Ban Giám đốc
Ban Giám đốc là bộ máy chỉ huy toàn bộ hoạt động của Thư viện, có vai
trò lãnh đạo, tổ chức, quản lý nhân sự, nguồn tài chính cũng như mọi công việc
của đơn vị mình.
Giám đốc: Có nhiệm vụ xác định phương hướng và mục tiêu hoạt động
cho đơn vị mình, đồng thời xây dựng những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để đạt
được mục tiêu đề ra. Giám đốc có trách nhiệm về mục tiêu quản lý, bổ sung, thu
Bàn
Footer Page 18
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

18


Header Page Khóa
19 of 126.

luận tốt nghiệp

thập và xử lý tài liệu, phân công lao động và bố trí hợp lý đối với từng nhân viên
trong cơ quan mình. Không những vậy mà giám đốc còn tạo điều kiện giúp mỗi
cán bộ phát huy hết khả năng, sáng tạo và nâng cao hiểu biết khoa học, trình độ
chuyên môn của họ.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc trong việc lãnh đạo, tổ
chức quản lý công tác trong cơ quan, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những
bộ phận công tác được giám đốc ủy quyền giải quyết. Phó Giám đốc cùng với
Giám đốc phân công những công việc cụ thể cho cán bộ cho từng cán bộ để tổ
chức lao động khoa học nhất, hoàn thiện nhiệm vụ chung của cơ quan.
Phòng nghiệp vụ: Phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ bổ sung, phát triển vốn tài
liệu, xử lý tài liệu…
Phòng hành chính: Thực hiện các công tác hành chính, kế toán, bảo vệ
nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động của Thư viện, đảm bảo quyền lợi
cho cán bộ công nhân viên trong Nhà Văn hóa nói chung và Thư viện nói riêng.
Bộ phận phục vụ tại chỗ: Gồm ba người, công tác phục vụ NDT được chia
làm ba phòng chính: phòng đọc, phòng mượn, phòng thiếu nhi.
+ Phòng đọc sách, báo và tạp chí: Phục vụ NDT có thẻ đọc ở Thư viện,
phòng này còn cấp thẻ cho tất cả các cán bộ, công nhân các cơ quan trong quận,
kể cả học sinh, sinh viên các trường cao đẳng trung học có hộ khẩu tại quận có
nhu cầu làm thẻ thư viện.
+ Phòng mượn: Cấp thẻ cho các cán bộ, công nhân… có hộ khẩu ở quận
Hoàn Kiếm.
+ Phòng thiếu nhi: Phục vụ tất cả các em từ phổ thông cơ sở đến hết phổ
thông trung học cơ sở quận Hoàn Kiếm đã có thẻ.
Bộ phận chỉ đạo phong trào cơ sở: Có nhiệm vụ chỉ đạo các thư viện cơ sở
đồng thời Thư viện quận Hoàn Kiếm còn có nhiệm vụ luân chuyển sách xuống
các thư viện cơ sở. Hiện tại Thư viện có 18 thư viện phường, 13 thư viện trường


Bàn
Footer Page 19
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

19


Header Page Khóa
20 of 126.
luận tốt nghiệp

học tiểu học và 07 thư viện trường trung học cơ sở. Ngoài ra còn có thư viện các
ban nghành đoàn thể trong quận như: Thư viện Công An Quận, Thư viện Hội
Liên hiệp phụ nữ Quận...
Đội ngũ cán bộ
Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Nguyên khí vượng thì nước mạnh, nguyên
khí yếu thì đất nước suy vi (Thân Nhân Trung). Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã
dạy: “Cán bộ là cái gốc của cách mạng”. Cán bộ cũng là vấn đề then chốt trong
hoạt động Thông tin – Thư viên. Một trong 4 yếu tố quan trọng và không thể
thiếu để cấu thành nên thư viện chính là cán bộ thư viện – cầu nối trung gian đưa
tri thức đến với NDT và phục vụ NDT một cách tốt nhất. Trong tuyên ngôn năm
1999 của UNESCO đã nhấn mạnh vai trò to lớn của cán bộ thư viên: “Cán bộ
thư viện là người môi giới tích cực giữa NDT và nguồn lực. Việc đào tạo đòi hỏi
tất yếu để nâng cao trình độ phục vụ”[5, tr.12].
Cán bộ thư viện chính là người tổ chức, tạo điều kiện tối ưu cho việc phối
hợp thành công mối quan hệ giữa con người với thông tin, làm cho việc khai
thác, sử dụng thông tin có hiệu quả, làm tăng giá trị của thông tin. Đặc biệt, vai
trò của cán bộ thư viện trong xã hội thông tin ngày càng trở nên quan trọng.
Dưới tác động của công nghệ thông tin, thư viện chuyển từ quản lý tài liệu sang

quản lý tri thức, cán bộ thư viện chuyển thành người dẫn đường tới tri thức. Hay
nói cách khác, họ chính là những kỹ sư tri thức mở cánh cửa vào thế giới thông
tin và văn hóa vô tận của loài người.
Hiện nay, tổng số cán bộ của Thư viện gồm có 03 cán bộ, các cán bộ ở đây
đều tốt nghiệp đại học ngành thông tin - thư viện. Thư viện với một đội ngũ cán
bộ thư viện trẻ, dễ dàng tiếp thu những cái mới, có trình độ chuyên môn ngày
càng được nâng cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Thư viện, có tinh thần thái độ
phục vụ nhiệt tình, biết tư vấn, hướng dẫn thông tin cho NDT.

Bàn
Footer Page 20
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

20


Header Page Khóa
21 of 126.
luận tốt nghiệp

2.1.3. Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các cơ quan thông
tin – thư viện. Nó thể hiện sự vững mạnh của các cơ quan này trong tiến trình
hoạt động.
Diện tích của Thư viện là 3 tầng tổng cộng 1200 m2 trong đó có 01 tầng
hầm để xe và một vườn hoa trước và sau thư viện khoảng 6000 m2 được bố trí
như sau:

- Phòng đọc sách – báo tạp chí tại chỗ.
- Phòng mượn sách tự chọn.
- Phòng đọc và mượn sách thiếu nhi tự chọn.
- Phòng trưng bầy – triển lãm.
- Hội trường rộng 70 m 2
- Một số phòng chức năng khác.
Thư viện được trang bị một số thiết bị mới hoàn toàn gồm:
Máy tính gồm 03 bộ, giá sách 02 mặt có 12 chiếc, giá sách 01 mặt gồm 22
chiếc, giá báo 15 ô Thư viện có 03 chiếc, giá báo 35 ô có 01 chiếc. Thư viện có
20 chiếc bàn và 80 chỗ ngồi, có 04 chiếc tủ trưng bày và 01 bộ âm thanh nói
chuyện.
Ngoài ra còn có thiết bị sân khấu, bục tượng Bác, bục phát biểu, máy hút
ẩm, điều hòa , quạt ….
Mặc dù cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được đầu tư, song vẫn chưa đáp
ứng được những đòi hỏi để gìn giữ, bảo quản và khai thác các tài liệu một cách
đầy đủ, toàn diện.
Ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện là một
xu thế tất yếu của thư viện, đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Trong khu

Bàn
Footer Page 21
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

21


Header Page Khóa
22 of 126.

luận tốt nghiệp

vực và thế giới, hoạt động thông tin – thư viện biến đổi sâu sắc, toàn diện. Tại
Việt Nam, hoạt động này cũng đang dần biến đổi và từng bước hiện đại hóa. Hầu
hết các thư viện ở nước ta hiện nay đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của mình. Xu thế của thư viện Việt Nam hiện nay đó là sự xuất hiện của
thư viện số, thư viện điện tử, thư viện ảo trong tương lai. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin tác động rất lớn tới công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện
quận Hoàn Kiếm nói riêng và các thư viện công cộng nói chung. Hiện nay, Thư
viện đang ứng dụng phần mềm Inforlib 5.1.
Inforlib 5.1 là phiên bản được nâng cấp từ phần mềm EsysLib 5.0, phiên
bản Inforlib 5.1 được bổ sung, thay thế nhiều các tính năng hữu ích tiện dụng
hơn so với phiên bản EsysLib 5.0 ( Nâng cấp giao diện, nâng cấp quản lý danh
mục nhà xuất bản, nâng cấp bổ sung chức năng kiểm tra trạng thái của tài liệu
trong kho trước khi bạn đọc mượn tài liệu, nâng cấp chức năng tra cứu tìm tin
theo đề mục chủ đề, phân kho, đăng ký tài liệu tự động, tự động gán chỉ số
Cutter theo từng tên sách…) phần mềm được tích hợp các giải pháp công nghệ
quản lý nhằm tự động hóa hoạt động của thư viện, được Công ty Cổ phần và tư
vấn Giải pháp và Phát triển Phần mềm Việt Nam kết hợp cùng Thư Viện Quân
Đội phát triển từ năm 2004.
Inforlib 5.1 có thể được triển khai trên nhiều mô hình khác nhau, các thư
viện này có thể là thư viện đóng hoặc mở từ những thư viện khoa học tổng hợp,
thư viện các trường đại học, thư viện chuyên ngành, trung tâm thông tin…
Inforlib 5.1 có khả năng quản lý được các loại ấn phẩm đa dạng với số
lượng lớn, có thể lên tới hàng triệu bản ghi, Inforlib 5.1 được chuẩn hóa thông
qua tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện Việt Nam và Thư viện Quốc tế cũng như tuân
thủ các tiêu chuẩn Quốc tế như: ISO 2709, biên mục chuẩn MACR21, chuẩn
UNIMARC của tổ chức IFLA, USMARC.

Bàn

Footer Page 22
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

22


Header Page Khóa
23 of 126.
luận tốt nghiệp

Inforlib 5.1 hỗ trợ đa ngôn ngữ: Tiếng Anh, Pháp, Đức, Trung, sử dụng
bảng mã UNICODE hỗ trợ tiếng việt một cách đầy đủ, cho phép tìm kiếm và sắp
xếp theo bảng mã và các dấu tiếng Việt.
Inforlib 5.1 trao đổi dữ liệu với các CSDL khác và các CSDL đang hoạt
động trong các phần mềm CDS/ ISIS và các phần mềm quản lý thư viện theo
chuẩn nghiệp vụ MARC21
Inforlib 5.1 được thiết kế trên công nghệ khách/ chủ, giao diện được lập
trình bằng Visual Studio. NET, sử dụng bảng mã UNICODE hỗ trợ đa ngôn ngữ.
Inforlib 5.1 bao gồm 7 phân hệ nhưng Thư viện quận Hoàn Kiếm mới ứng
dụng Phân hệ Biên mục.
Với vai trò là bộ não trong hoạt động thư viện, phân hệ biên mục là phân hệ
được chú ý phát triển một cách toàn diện. Phân hệ Biên mục là công cụ cho phép
phân kho, đăng ký tài liệu tự động đồng thời thiết lập các worksheet nhập tin,
nhập các dữ liệu của tài liệu. Phân hệ thực hiện cả công việc in nhãn và in chỉ số
cutter…
2.1.4. Công tác tổ chức kinh phí
Kinh phí của Thư viện quận Hoàn Kiếm được lấy từ nguồn ngân sách của
UBND Quận cấp cho Nhà Văn hoá hàng năm. Nhà Văn hoá đảm bảo 100% kinh
phí. Nguồn kinh phí được Thư viện tổ chức những nội dung sau:

- Kinh phí để xây dựng và phát triển vốn tài liệu.
- Kinh phí mua báo tạp chí.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa nhỏ, bảo quản kho sách.
- Kinh phí tổ chức nói chuyện giới thiệu sách.
- Kinh phí tổ chức các hội thi tuyên truyền giới thiệu sách của thiếu nhi, thi
cán bộ thư viện giỏi, thi tìm hiểu và những hoạt động khác do thành phố chỉ đạo
để phục vụ nhiệm vụ chính trị của Thủ Đô.

Bàn
Footer Page 23
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

23


Header Page Khóa
24 of 126.
luận tốt nghiệp

- Kinh phí mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho mạng lưới thư viện cơ sở.
- Kinh phí dành cho đào tạo cán bộ và các hoạt động nghiệp vụ khác.
- Kinh phí để hoạt động phong trào cơ sở.
Từ năm 1990, sau khi Bộ Văn hoá thông tin – Thể thao và Du lịch – Bộ
Tài chính ra thông tư liên bộ (Thông tư 97) “Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính
và chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện công cộng” thì Sở Văn hoá Thông tin và Thư viện Hà Nội đã phối hợp với Sở Tài chính thống nhất đưa ra
văn bản quy định cấp kinh phí cho hoạt động thư viện quận, huyện đã xếp hạng
theo hướng dẫn của thông tư. Kinh phí được quy đổi theo giá thành sách báo và
giá thành các dịch vụ thư viện thời điểm đó. Cụ thể:
- Thư viện hạng 4 được cấp từ 8 – 10 triệu đồng / năm.

- Thư viện hạng 5 được cấp từ 7 – 8 triệu đồng / năm.
Năm 2008 được sự quan tâm của Thành phố, Quận uỷ quận đã đầu tư sửa
chữa và trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ thư viện, đầu tư thêm nhiều đầu sách
mới, với tổng kinh phí trên 2 tỷ đồng.
Kinh phí hoạt động của Thư viện năm 2009 được cấp là 350 triệu đồng để
hoạt động. Kinh phí năm 2010 được cấp là 450 triệu đồng ( không kể lương của
03 cán bộ thư viện).
2.2. Thực trạng hoạt động Thƣ viện quận Hoàn Kiếm
2.2.1. Công tác bổ sung vốn tài liệu
Vốn tài liệu là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của thư viện. Vốn tài
liệu là đối tượng để cho cán bộ thư viện làm việc. Công tác bổ sung vốn tài liệu
là vô cùng quan trọng, đảm bảo cho nguồn tài liệu trong kho ổn định, phù hợp
với yêu cầu của người dùng tin. Hoạt động bổ sung là khởi đầu tiên quyết định
chất lượng hoạt động của thư viện. Nếu bổ sung tốt chất lượng tài liệu trong kho
sẽ tốt, khả năng đáp ứng nhu cầu NDT sẽ cao, thu hút được sự quan tâm đông
đảo của NDT.
Bàn
Footer Page 24
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện

24


Header Page Khóa
25 of 126.
luận tốt nghiệp

Với chức năng một thư viện công cộng, Thư viện quận Hoàn Kiếm cũng
như tất cả các thư viện phải giải quyết hai nhiệm vụ cơ bản.

Thứ nhất: Phải bổ sung, thu thập đầy đủ mọi môn loại tài liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu, học tập, giải trí của nhân dân. Đó là các loại sách, báo, chính trị,
khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật.
Thứ hai: Đáp ứng yêu cầu thông tin ngày càng gia tăng của các tầng lớp
nhân dân trong quận.
Việc thực hiện trọn vẹn, hài hòa hai nhiệm vụ cơ bản trên là hết sức phức
tạp và công phu.
Việc bổ sung có hệ thống và có kế hoạch kho sách trên cơ sở bám sát các
yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của quận là điều kiện quan trọng
nhất, nhằm phục vụ một cách kịp thời với nhiều loại sách báo. Tuy nhiên, muốn
nhập sách, báo và các ấn phẩm, phòng bổ sung phải cùng với các phòng khác
như phòng phục vụ phát hiện những nhu cầu đọc để thư viện đạt mua chúng.
Đồng thời đảm bảo việc điều tra nhập chúng một cách đầy đủ nhất, hợp lý nhất.
Với mục đích đáp ứng tốt nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của cán bộ,
học sinh, sinh viên và người cao tuổi, Thư viện đã bổ sung những loại hình tài
liệu chủ yếu sau đây:
Sách: Đây là loại hình tài liệu được bổ sung nhiều nhất của bất kì cơ quan
thông tin – thư viện nào, đáp ứng phần lớn nhu cầu của NDT. Trong hơn 20 năm
qua (1987-2011), Thư viện đã bổ sung được hơn 15.000 cuốn với hơn 23.000
bản bao gồm các lĩnh vực: Sách về chính trị xã hội chiếm khoảng 20%, sách về
văn học chiếm khoảng 50%. Các đầu sách này được Thư viện đặt mua và các
đơn vị tặng biếu.
Báo, tạp chí: Là những xuất bản phẩm định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng, hoặc theo từng quý. Phản ánh những thông tin mang tính thời sự, cập
nhật, tuyên truyền, giới thiệu những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất,

Bàn
Footer Page 25
ofThị
126.Năm K52 Thông tin – Thư viện


25


×