Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tìm hiểu về vấn đề phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc Gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.1 KB, 100 trang )

Header Page 1 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung Khóa luận do bản thân tự nghiên cứu, tìm tòi
và học hỏi, dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn. Trong quá
trình thực hiện khóa luận, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn học Khoa Thông tin Thư
Viện khoa 2007- 2011. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của
mình tới các thầy giáo, cô giáo, các anh chị, cô chú công tác tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam đã
chỉ bảo và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Đặc biệt, cho tôi được tỏ lòng kình trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo,
Ths. Nguyễn Thị Thúy Hạnh đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Mai Thị Hương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Footer Page 1 of 126.

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNS

Tài nguyên số


TVĐT

Thư viện Điện Tử
1


Header Page 2 of 126.

TVS

Thư viện Số

TTTTTV ĐHQGHN

Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội

TVQGVN

Thư viện Quốc gia Việt Nam

TLS

Tài liệu số
MỤC MỤC

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 2
3. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 2

4. Mục địch nhiệm vụ nghiên cứu................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của niên luận .................................................. 3
6. Bố cục của niên luận ................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................. 5
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TTTTTV ĐHQG HN VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN SỐ ...................................................... 5
1.1 Một số khái niệm chung và những nhân tố tác động tới hoạt động
phát triển và chia sẻ tài nguyên số .................................................. 5
1.1.1 Những vấn đề chung .............................................................. 5
1.1.1.1 Thư Viện số ......................................................................... 5
1.1.1.2 Thư viện điện tử .................................................................. 6
1.1.1.3 Tài liệu điện tử .................................................................... 7
1.1.1.4 Tài liệu số ............................................................................ 8
1.1.1.5 Số hóa .................................................................................. 9
1.1.1.6 Siêu dữ liệu.......................................................................... 9
1.1.1.7 Khái niệm chia sẻ tài nguyên số .......................................... 13

Footer Page 2 of 126.

2


Header Page 3 of 126.

1.1.2. Những nhân tố tác động tới hoạt động phát triển và chia sẻ tài
nguyên số......................................................................................... 15
1.1.2.1Chính sách của đảng và Nhà nước về sự nghiệp thư viện ... 15
1.1.2.2 Chức năng loại hình, quy mô của thư viện ......................... 16
1.1.2.3 Các hoạt động thuộc môi trường hoạt động chung ............. 17
1.1.2.4 Yếu tố tài chính và kinh phí hoạt động ............................... 18

1.1.2.5 Trình độc cán bộ.................................................................. 19
1.1.2.6 Vấn đề liên quan tới công nghệ ........................................... 22
1.2.. Khái quát về Trung tâm TTTV ĐHQGHN ............................. 23
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 23
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................. 26
1.2.3 Cơ sở vật chất ......................................................................... 27
1.2.4 . Cơ cấu tổ chức ..................................................................... 27
1.2.5 Xu hướng phát triển .............................................................. 29
1.3 Giới thiệu về Thư viện Quốc gia Việt Nam .............................. 29
1.3.1 Lịch sử hình thành của Thư viện Quốc gia Việt Nam .......... 29
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện Quốc gia Việt Nam ........ 30
1.3.3 Cơ sở vật chất ......................................................................... 33
1.3.4 Cơ cấu tổ chức ........................................................................ 33
CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ CHIA SẺ TÀI
NGUYÊN SỐ TẠI TTTTTV ĐHQG HN VÀ THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM ............................................................................................... 36
2.1. Việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN ........................................................................................
2.1.1 Việc phát triển tài nguyên số tại TTTTTV ĐHQGHN .......... 36
2.1.1.1. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật ...................................................... 36

Footer Page 3 of 126.

3


Header Page 4 of 126.

2.1.1.2. Thiết lập chính sách phát triển kho tài nguyên số tại Trung tâm
TTTV ĐHQGHN ............................................................................ 38

2.1.1.3. Biện pháp để tạo lập kho tài nguyên số tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN ........................................................................................ 39
2.1.1.4. Lập ngân sách và duy trì ngân quỹ cho việc phát triển kho tài
nguyên số tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN .................................... 40
2.1.1.5. Công tác phối hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sưu
tập điện tử tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN ................................... 41
2.1.1.6. Vấn đề công nghệ trong phát triển tài nguyên số ............... 41
2.1.1.7 Bảo quản tài nguyến số tại TTTTTV Đại học Quốc gia Hà Nội
......................................................................................................... 47
2.1.1.8 Vấn đề bản quyền trong phát triển nguồn tài nguyên số tại Trung
tâm TTTV ĐHQGHN ..................................................................... 48
2.1.1.9 Vấn đề hỗ trợ người dùng tin trong phát triển TNS ............ 50
2.1.2 Tìm hiểu về việc chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN ........................................................................................ 51
2.2 Phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
......................................................................................................... 52
2.2.1 Phát triển tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ..... 52
2.2.1.1 Đội ngũ cán bộ kỹ thuật ...................................................... 52
2.1.1.2 Thiết lập chính sách phát triển kho tài liệu ......................... 53
2.2.1.3 Biện pháp tạo lập kho tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt
Nam ................................................................................................ 54
2.2.1.3.1 Cơ sở dữ liệu thư mục ...................................................... 54
2.2.1.3.2 Cơ sở dữ liệu toàn văn ..................................................... 56
2.2.1.4 Lập chính sách duy trì ngân quỹ cho phát triển kho tài nguyên số
tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ..................................................... 62

Footer Page 4 of 126.

4



Header Page 5 of 126.

2.2.1.5 Công tác phối hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sưu tâp
số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ................................................ 63
2.2.1.6 Vấn đề công nghệ cho việc phát triển tài nguyên số........... 63
2.2.1.7 Bảo quản tài nguyên số ...................................................... 70
2.2.1.8 Vấn đề bản quyền trong phát triển tài nguyên số ................ 71
2.2.1.9 Vấn đề hỗ trợ người dùng tin trong phát triển TNS ............ 74
2.2.2 Chia sẻ tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam......... 75
3. So sánh hoạt động phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm
TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam........................ 77
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ.. 80
3.1. Nhận xét và đánh giá ................................................................ 80
3.1.1 Tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN ........................................... 80
3.1.2 Tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ........................................... 81
3.2. Kiến nghị và giải pháp ............................................................. 83
3.2.1 Trung tâm TTTV ĐHQGHN ................................................. 83
3.2.1.1 Đảm bảo tính pháp lý cho phát triển tài nguyên số ............. 83
3.2.1.2 Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phát triển tài nguyên số
......................................................................................................... 84
3.1.1.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm .......................................... 85
3.1.1.4 Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào .................................. 85
3.1.1.5 Đào tạo bồi dưỡng trình độ cho cán bộ ............................... 86
3.1.1.6 Đào tạo, đảm bảo kiến thức thông tin người dùng .............. 86
3.1.1.7 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên số ............................ 87
3.1.1.8 Các giải pháp khác .............................................................. 87
3.2.2 Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ............................................... 88
3.2.2.1 Đảm bảo tính pháp lý cho phát triển tài nguyên số ............. 88


Footer Page 5 of 126.

5


Header Page 6 of 126.

3.2.2.2 Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phát triển tài nguyên số
......................................................................................................... 90
3.2.2.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm .......................................... 90
3.2.2.4 Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào .................................. 91
3.2.2.5 Đào tạo bồi dưỡng trình độ cho cán bộ ............................... 91
3.2.2.6 Đào tạo, đảm bảo kiến thức thông tin người dùng .............. 92
3.2.2.7 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên số ............................ 93
3.2.2.8 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài nguyên số
......................................................................................................... 94
3.2.2.9 Các giải pháp khác .............................................................. 94
PHẦN 3 KẾT LUẬN ............................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 98

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI – công nghệ thông tin và tri thức bùng nổ đã chiếm
lĩnh một vị trí quan trọng và trở thành một động lực quan trọng cho sự phát triển
của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế đã có những biến chuyển từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã có sự
tác

động


mạnh

mẽ



sâu

sắc

tới

sự

phát

triển

của

hoạt

động TTTV. Thông tin tăng nhanh theo cấp số nhân về số lượng chất lượng cũng
như về loại hình và phương thức khai thác, điều này đã tạo nên một sức ép lớn
cho các cơ quan TTTV. Các cơ quan TTTV đã phải tự biến đổi, hoàn thiện mình
sao cho phù hợp để quản trị thông tin và tri thức.

Footer Page 6 of 126.

6



Header Page 7 of 126.

Nhằm giải quyết bài toán về quản trị, phát triển nguồn tri thức hóa, các mô
hình thư viện hiện đại đã ra đời và xu thế phát triển TVS đã trở thành một phần
chủ đạp trong hoàn cảnh hoạt động TTTV trên thế giới. Cuộc cách mạng thông
tin không những cung cấp năng lực công nghệ hướng đến TVS, mà còn đáp ứng
một nhu cầu chưa từng có về lưu trữ tổ chức và truy cập thông tin.
Nhằm hội nhập với cộng đồng thư viện trên thế giới, Thư viện Việt Nam
cần phát triển về TNS và công nghệ khai thác. Xây dựng một TVS là một quy
trình phức tạp và vô cùng tốn kém. Xây dựng phát triển và thực hiện chia sẻ TNS
là công việc cốt lõi trong việc hình thành TVS. Tuy nhiên chi phí để số hóa tài
liệu là rất lớn, chúng ta cần xây dựng và tuân theo một quy trình thống nhất,
đồng bộ để tránh lãng phí và mang lại hiệu quả thực sự.
Thư viện số với việc xây dựng, phát triển và chia sẻ tài nguyên thông tin
số đang trở thành một xu thế tất yếu đối với các thư viện ở Việt Nam nói riêng
và trên thế giới nói chung. Việc phát triển TNS không chỉ phục vụ mục đích
nhằm sao lưu bảo quản tài liệu được tốt hơn mà còn vì nó đáp ứng được tốt hơn
nhu cầu của người dùng tin.
Xây dựng phát triển và chia sẻ kho TNS trong thư viện các trường đại học
trên thế giới quan tâm đầu tư phát triển. Đặc biệt đối với Việt Nam một đất nước
có nền giáo dục đang phát triển thì vấn đề phát triển và chia sẻ TNS nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập nghiên cứu trong nội bộ một đơn vị và giữa các đơn vị với
nhau đang được quan tâm xây dựng và phát triển.
Khi tiến hành nghiên cứu về TVS tác giả nhận thấy vấn đề phát triển và
chia sẻ TNS là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy tác giả đã đi
sâu tìm hiểu cụ thể một số đơn vị điển hình về việc phát triển và chia sẻ TNS với
đề tài: ―Tìm hiểu về vấn đề phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc Gia Việt

Nam‖ làm Khóa luận của mình.

Footer Page 7 of 126.

7


Header Page 8 of 126.

2.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính xác của đề tài được xác định là phát
triển và chia sẻ tài nguyên số.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn cả về mặt không gian và thời
gian là việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN
và Thư viện Quốc gia Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước, các báo cáo khoa
học về vấn đề xây dựng TVS và phát triển chia sẻ TNS.
Dựa trên xu thế quốc tế và nhu cầu điều kiện cụ thể tại Việt Nam đặc biệt
là ĐHQGHN và Thư viện Quóc gia Việt Nam về phát triển và chia sẻ TNS.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin trong các
tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu thực tiễn: Kháo sát thực tế tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
ĐHQGHN và Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu bước đầu về vấn đề phát triển và chia sẻ TNS,
Khóa luận mang lại cái nhìn ban đầu, khái quát về việc phát triển và chia sẻ TNS
tại Việt Nam nói chung và tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc

gia Việt Nam nói riêng; từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả trong việc phát
triển và chia sẻ tài nguyên số tại đây.
5. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
Về lý luận: Khóa luận đã trình bày vấn đề lí luận nội hàm các khái niệm
liên quan tới tài nguyên số: Thư viện số, Thư viện điện tử, Số hóa, Tài liệu số,

Footer Page 8 of 126.

8


Header Page 9 of 126.

Siêu dữ liệu, Tài liệu điện tử. Và nhưng vấn đề cơ bản xung quanh vấn đề phát
triển và chia sẻ tài nguyên số.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm
TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam. Đưa ra một số đề xuất giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung
tâm TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam
6. Bố cục của khóa luận
Với mục đích và đối tượng nghiên cứu của khóa luận này ngoài phần mục
lục, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận được chia thành các phần:
- Phần mở đầu trình bày lý do chọn đề tài, tình hình nghiên cứu, mục đích,
đối tượng, phương pháp nghiên cứu, bố cục của khóa luận
- Phần nội dung
Chương 1: Những vấn đề chung về tài nguyên số và Giới thiệu về Trung
tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt
Nam.
Chương 2: Phát triển và chia sẻ TNS tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam.



Một số khái niệm chung về phát triển và chia sẻ tài nguyên số



Phát triển TNS tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN: Đội ngũ cán bộ kĩ

thuật , thiết lập chính sách phát triển kho TNS , Biện pháp để tạo lập kho TNS ,
Lập ngân sách và duy trì ngân quỹ cho việc phát triển kho TNS, Công tác phối
hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sưu tập điện tử, Vấn đê công nghệ
cho phát triển tài nguyên số, Bảo quản TNS , Vấn đề bản quyền trong phát triển
nguồn TNS hóa , Vấn đề hỗ trợ người dùng tin trong phát triển nguồn TNS hóa


Chia sẻ TNS: Thực trạng chia sẻ TNS tại Trung tâm TTTV

ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam

Footer Page 9 of 126.

9


Header Page 10 of 126.



So sánh việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV


ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam
Chương 3: Một số nhận xét đánh giá và kiến nghị.
- Kết luận

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN SỐ
VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM
1.1 Một số khái niệm chung và những nhân tố tác động tới hoạt động phát
triển, chia sẻ tài nguyên số
1.1.1 Những vấn đề chung
1.1.1.1 Thƣ viện số
Có thể nói khi con người bước sang thế kỷ 21, bước sang kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên của công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ thông tin phát
triển kéo theo đó là sự bùng nổ thông tin theo cấp số nhân. Xuất hiện theo đó là
các thuật ngữ khái niệm: TVĐT, TVS, TNS, số hóa tài nguyên….Hầu hết những
thuật ngữ này dùng chưa thống nhất có nhiều sự pha trộn:

Footer Page 10 of 126.

10


Header Page 11 of 126.

Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về TVS.
Theo như Gladney – 1994: ―Một TVS phải là tập hợp các thiết bị máy
tính, lưu trữ, truyền thông cùng với nội dung số và phần mềm để tái tạo thúc đẩy

và mở rộng các dịch vụ thông tin của các thư viện truyền thống chứa các tài liệu
trên giấy và các vật mang tin khác vẫn làm như thu thập, biên mục, tìm kiếm,
phân phát thông tin. Một dịch vụ TVS đầy đủ trọn vẹn phải bao gồm đảm bảo có
cả các dịch vụ chính yếu của các thư viện truyền thống và khai thác tối đa các
ích lợi của công nghệ lưu trữ số, tìm kiếm thông tin và truyền thông số.‖
Liên đoàn thư viện thế giới – DLF: ― TVS là một tổ chức cung cấp tài
nguyên, bao gồm cả đội ngũ chuyên nghiệp, để chọn lọc cấu trúc, cung ứng truy
cập, biên dịch, phân phối , bảo quản nguyên vẹn, và đảm bảo bền vững theo thời
gian những bộ sưu tập kỹ thuận số để sẵn sàng phục vụ cộng đồng một cách kinh
tế.‖
Song có thể nói rằng, dù định nghĩa như thế nào thì TVS với mục đích đạt
được các nhu cầu xã hội đều phải:
Phục vụ một cách lý tưởng một cộng đồng hay một tập hợp cộng đồng
người dùng tin xác định nào đó.
Không phải là một thực thể đơn độc.
Được cấu tạo bởi cấu trúc thống nhất, logic và tổ chức.
Kết hợp giữa việc học tập, giáo dục với quá trình truy cập.
Tận dụng tối đa yếu tố con người (cán bộ thư viện) cũng như các yếu tố
công nghệ.
Tạo sự truy cập thông tin nhanh chóng và hiệu quả cùng với một loạt các
phương thức đa dạng, đa chiều.
Cung cấp truy cập miễn phí (đối với cộng đồng người dùng tin xác định)
Sở hữu và quản lý, kiểm soát được các nguồn tài nguyên thông tin của
mình (hay có thể phải mua bên ngoài)

Footer Page 11 of 126.

11



Header Page 12 of 126.

Có một tập hợp nguồn tài nguyên thông tin có đặc điểm sau:
Lớn và ổn định.
Được tổ chức và quản trị tốt.
Có nhiều khổ mẫu và khuôn dạng khác nhau…
1.1.1.2 Thƣ viện điện tử
Thư viện điện tử (TVĐT): Khái niệm về thư viện điện tử được định nghĩa
như sau: ―Một hệ thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có sẵn dưới
dạng có thể xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng bổ sung,
lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng công nghệ thông
tin‖.
Sự xuất hiện khái niệm này có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ thông tin
trên Internet và Web mang lại. Khái niệm này đang được các chuyên gia công
nghệ thông tin sử dụng để chỉ toàn bộ hệ thống bất kể có dựa trên một thư viện
truyền thống hay không. Môi trường kỹ thuật Internet hiện nay thậm chí cho
phép một số người coi toàn thể nguồn thông tin trên mạng một lúc nào đó như
một thư viện số ảo toàn cầu mà độc giả là toàn thể những người sử dụng mạng
trên hành tinh và các công cụ tìm tin, sự hiện diện của Web bảo đảm các chức
năng thư mục cho thư viện đó. Tuy nhiên sự khác biệt giữa thư viện điện tử, Thư
viện số với kho thông tin khổng lồ trên Internet đó là World Wide Web (WWW)
thiếu hẳn những đặc điểm quan trọng của việc sưu tầm có chọn lọc và tổ chức
thông tin chặt chẽ như trong thư viện điện tử và thư viện số.
Thư viện điện tử cũng có thể hiểu theo nghĩa tổng quát: Là một loại hình
thư viện đã tin học hóa toàn bộ hoặc một số dịch vụ thư viện; Là nơi người sử
dụng có thể tới để tra cứu, sử dụng các dịch vụ thường làm như với một thư viện
truyền thống nhưng đã được tin học hóa. Nguồn lực của Thư viện điện tử bao
gồm cả tài liệu in giấy và tài liệu đã được số hóa.
1.1.1.3 Tài liệu điện tử


Footer Page 12 of 126.

12


Header Page 13 of 126.

Có nhiều quan điểm nói về tài liệu điện tử. Hiện nay khái niệm này phần
lớn vẫn còn rất mơ hồ. Tài liệu điện tử có thể được xem là tài liệu được trình bày
và lưu trữ trên vật mang tin điện tử và có thể truy cập được thông qua hệ thống
máy tính điện tử và mạng máy tính. Các vật mang tin ở đây có thể là băng từ, đĩa
từ, các vật lưu trữ thông tin của máy tính.
Có thể thấy sự ra đời của tài liệu điện tử là kết quả tất yếu của bùng nổ
thông tin và bùng nổ công nghệ.
Tài liệu điện tử có các dạng như: Tạp chí điện tử (e – journal), các file dữ
liệu được tổ chức qua hệ thống thư mục:


Các file dữ liệu audio có nội dung âm nhạc, thơ, các bài giảng, sưu

tập âm thanh, sinh vật học,..


Các file dữ liệu hình ảnh như các bộ sưu tập hình ảnh chuyên

nghiệp, thương mại, các hình ảnh liên quan đến các công trình nghiên cứu khoa
học: toán, lí, hóa, sinh vật học...Các dữ liệu file (nơi, ngày, giờ, nội dung, mô tả
nội dung liên quan, tác giả, độ phân giải,..)



Các file video bao gồm các tài liệu được thu lại, nội dung, các bài

phát biểu, sự kiện quan trọng liên quan đến nhà trường, khoa lớp, các video
download từ internet, các bộ sưu tập chuyên nghiệp.
1.1.1.4 Tài liệu số
Tài liệu số là những tài liệu được lưu giữ bằng máy tính. TLS có thể được
tạo lập bằng máy tính như việc xử lý các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng
có thể được chuyển đổi sang dạng số từ những tài liệu dạng khác. TLS cũng
được đề cập đến như tài liệu điện tử. (Từ điển giải nghĩa của Mindwrap)
Như vậy ta thấy rằng TLS được xây dựng thông qua 2 kênh:

Footer Page 13 of 126.

13


Header Page 14 of 126.

Kênh 1: Tạo lập tài liệu gốc bằng máy tính thông qua việc xử lý các file
văn bản, hình ảnh, bảng biểu...
Kênh 2: Tạo lập TLS thông qua hình thức chuyển đổi định dạng các tài
liệu đã được tạo lập ở những dạng khác nhau như scan, ghi âm...)
Nói tóm lại TLS là tất cả những tài liệu được trình bày dưới dạng số mà
máy tính có thể đọc được.
1.1.1.5 Số hóa
Số hóa là quá trình biến các tài liệu in ấn trên giấy được chuyển sang
dạng số, cho phép các trang thiết bị như máy tính để đọc, máy quét hình phẳng,
camera số, camera động và một loạt các thiết bị khác được sử dụng để số hóa tài
liệu.‖ ( Thư viện trường đại học Cornell)
Chung quy lại ta thấy rằng số hóa là tiến trình chuyển tài liệu thư viện

truyền thống mà cụ thể là sách và văn bản sang dạng điện tử và lưu trữ trên máy
tính.
1.1.1.6

Siêu dữ liệu

Siêu dữ liệu (Metadata) dùng để mô tả một tài nguyên thông tin. Thuật
ngữ ―meta‖ xuất xứ là một từ Hy Lạp dùng để chỉ một cái gì đó có bản chất cơ
bản hơn hoặc cao hơn. Vì vậy siêu dự liệu là dữ liệu về dữ liệu. Nó được những
thủ thư truyền thống đặt vào trong các biên mục và được sử dụng thông thường
nhất để mô tả thông tin về các tài nguyên Web.
Theo tài liệu hướng dẫn số hóa tài liệu ― Moving theory into practice:
digital imaging tutorial‖ [Kenney, 2001], siêu dữ liệu được xác định là dữ liệu
mô tả của đối tượng thông tin và trao đổi các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh
và tổ chức. Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ
liệu‖ [23, tr53]

Footer Page 14 of 126.

14


Header Page 15 of 126.

Theo tiến sỹ Warwick Cathro, ―siêu dữ liệu là những thành phần mô tả tài
nguyên thông tin hoặc hỗ trợ thông tin truy cập đến tài nguyên thông tin‖. Siêu
dữ liệu được xác định là ―dữ liệu mô tả các thuộc tính của đối tượng thông tin và
trao cho các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ chức. Siêu dữ liệu còn có
thể định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu‖. Gail Hodge định nghĩa siêu dữ
liệu là ―thông tin có cấu trúc mà nó mô tả, giải thích, định vị, hoặc làm cho

nguồn tin trở nên dễ tìm kiếm, sử dụng và quản lý hơn. Siêu dữ liệu được hiểu là
dữ liệu về dữ liệu hoặc thông tin về thông tin‖.
Theo Dempsey và Heery, 1997: ―siêu dữ liệu là dữ liệu đi kèm với đối
tượng thông tin và nó cho phép những người sử dụng tiềm năng có thể biết trước
sự tồn tại cũng như đặc điểm của đối tượng thông tin này‖.
Định nghĩa tại Việt Nam:
Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 ― Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước‖:
Siêu dữ liệu hay còn gọi là dữ liệu đặc tả là những thông tin mô tả các đặc
tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính
khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản
lý và lưu trữ dữ liệu.
Nói tóm lại, siêu dữ liệu là thông tin mô tả tài nguyên thông tin.
Mục đích của siêu dữ liệu:
Mục đích đầu tiên và cốt yếu nhất của siêu dữ liệu là góp phần tìm lại các
tài liệu, tài nguyên điện tử.
Hỗ trợ cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên. Một khi tài nguyên được
trong môi trường điện tử, siêu dữ liệu cung cấp cho người sử dụng những thông
tin về kỹ thuật, về khuôn khổ kinh doanh (bản quyền, quyền truy cập...)

Footer Page 15 of 126.

15


Header Page 16 of 126.

Đảm bảo sự liên tác giữa các hệ thống. Những sơ đồ dữ liệu được thống
nhất sẽ giúp ích cho các hệ thống có thể nhận dạng đúng các yếu tố, có thể
chuyển đổi dữ liệu dễ dàng, đảm bảo hoạt động trên mạng hiệu quả hơn.

Phân loại siêu dữ liệu theo A.J Gilliland Swetland có các loại như:


Siêu dữ liệu hành chính,



Siêu dữ liệu mô tả, siêu dữ liệu bảo quản,



Siêu dữ liệu kỹ thuật



Siêu dữ liệu sử dụng.

Theo Kenney có 3 loại siêu dữ liệu sau:
Siêu dữ liệu mô tả (descriptive metadata): Mô tả và xác định tài nguyên,
cho phép phát hiện ( tìm tài nguyên); ở mức cục bộ, cho phép tìm và tìm lại đối
tượng, ở cấp mạng Web, cho phép phát hiện tài nguyên.
Siêu dữ liệu cấu trúc (structural metadata): Mô tả các liên kết giữa các đối
tượng thông tin liên quan của tài liệu như mục lục, chương, phần, trang sách,
hình ảnh, minh họa, phụ lục …giúp người dùng dễ dàng di chuyển đến các thành
phần của tài liệu; cung cấp thông tin về cấu trúc bên trong của tài liệu điện tử (
XML, SGML, HTML, OAI, ...)
Siêu dữ liệu hành chính ( Administrative metadata): Hỗ trợ quản trị và xử
lí sưu tập số; Dữ liệu kĩ thuật
Mối liên kết giữa các bản ghi siêu dữ liệu và tài nguyên có thể có một
trong hai dạng sau:

Các phần tử siêu dữ liệu được chứa trong một bản ghi riêng tách rời với tài
liệu, ví dụ trường hợp bản ghi biên mục của thư viên truyền thống.
Siêu dữ liệu có thể được gắn vào trong tài liệu. Ví dụ, trong biên mục xuất
bản nước ngoài, dữ liệu mô tả này được gắn vào trang sau của trang tiêu đề sách.
Đối với thư viện số hóa, việc gắn thông tin biên mục siêu dữ liệu vào ngay trong
tài liệu toàn văn là yêu cầu bắt buộc.

Footer Page 16 of 126.

16


Header Page 17 of 126.

Một bản ghi siêu dữ liệu bao gồm một tập hợp các thuộc tính hoặc tập hợp
các phần tử cần thiết để mô tả các tài nguyên theo yêu cầu. Ví dụ, một hệ thống
siêu dữ liệu thông thường trong biên mục thư viện chứa đựng một tập hợp bản
ghi siêu dữ liệu dùng để mô tả sách như tác giả, nhan đề, ngày xuất bản, tiêu đề
đề mục, số gọi chỉ vị trí trên giá sách,...
Vậy vấn đề đặt ra ở đây rằng siêu dữ liệu đóng vai trò như một mục lục
thư viện, vậy liệu siêu dữ liệu có thay thế mục lục thư viện hay không?
Siêu dữ liệu và phiếu mô tả tương đồng với nhau về mục đích sử dụng,
thậm chí còn giống nhau về nội dung. Tuy nhiên khác nhau cơ bản là phiếu mục
lục thì tách rời với kho sách, trong khi siêu dữ liệu liền vào nội dung tài liệu.
Chuẩn siêu dữ liệu
Tài liệu điện tử hay kỹ thuật số ở dạng toàn văn và đa phương tiện phải
được đóng gói bằng công nghệ web. Vì siêu dữ liệu phải gắn liền vào nội dung
tài liệu nên cũng phải được đóng gói để trở thành siêu dữ liệu thư tịch. Chẳng
hạn như những biểu ghi thư tịch sử dụng khổ mẫu MARC21 trong thư viện
truyền thống, khi sử dụng với tài nguyên điện tử thì phải được đóng gói bằng

ngôn ngữ XML để trở thành MARC-XML.
Có nhiều chuẩn mô tả dữ liệu biên mục mang tích chất siêu dữ liệu khá
thông dụng, ví dụ MARC21/ UNIMARC, ISO2079, Dublin Core metadata,
MODS, METS..các dữ liệu này thường được gắn vào phần đầu cho mỗi tài liệu
điện tử đặt trên website và rất thích hợp cho các search engine tìm kiếm, lọc ra
các thông tin metadata để tổ chức thành các kho dữ liệu mà không cần dùng đến
hệ quản trị cơ sở dữ liệu truyền thống, Nói cách khác, ngay bản thân ngôn ngữ
XML tự nó đã hỗ trợ cho việc hình thành một cơ sở dữ liệu toàn văn bản, phi cấu
trúc rất tiện lợi cho việc tìm kiếm trao đổi thông tin.
Đặc biệt những ai làm việc với thư viện số thì cần phải biết hai phương
pháp chuẩn khác nhau về trình bày siêu dữ liệu tài liệu: Dạng biên mục máy đọc

Footer Page 17 of 126.

17


Header Page 18 of 126.

được MARC21 và Dublin Core. Dạng MARC được phát triển công phu, kiểm
soát chặt chẽ, chi li bao hàm đến độ khá phức tạp, được tạo nên bởi những nhà
biên mục học chuyên nghiệp chủ yếu để sử dụng trong các thư viện truyền
thống. Chuẩn MARC được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ phát triển vào cuối thập
niên 1960 để phục vụ cho việc trao đổi biểu ghi thư mục giữa các thư viện.
Chuẩn Dublin Core chủ trương đơn giản hóa để sử dụng cho các thư viện
số đối với những người không cần phải huần luyện nghiệp vụ thư viện. Hai
chuẩn này không những chú ý đến những các giá trị đặc thù của mình mà còn
lưu tâm đến những triết lý căn bản đối nghịch nhau một cách tuyệt đối.
Nếu sử dụng Dunlin Core với 15 thành phần đã được đóng gói bằng XML
để biên mục tài liệu truyền thống lẫn điện tử thì ta không cần phải chuyển đổi.

Nếu có chuyển đổi thì chuyển đổi sang MARC để có thể trao đổi với hệ thống cũ
những biểu ghi thư tịch trong thư viện truyền thống. Cách biên mục này gọi là
cách biên mục trên web, cũng đồng nghĩa với việc tạo lập siêu dữ liệu. So với
dạng MARC, Dublin Core đơn giản hơn. Dublin Core chỉ bao gồm 15 yếu tố
trong khi MARC có tới hàng trăm các trường lớn nhỏ. Core tức chỉ những thành
phần nòng cốt, ngoài ra còn tăng thêm những thành phần phụ cho mục đích
riêng.
1.1.1.7 Khái niệm chia sẻ Tài nguyên số
―Mượn, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện là hình thức bạn đọc
khi sử dụng nguồn lực thông tin của các thư viện, cơ quan thông tin khác cả
trong nước lẫn nước ngoài để đáp ứng nhu cầu đọc và đáp ứng nhu cầu đọc và
thông tin của người dùng thư viện mình. Như vậy có mượn chia sẻ thông tin
trong nước và mượn chia sẻ thông tin quốc tế. Mượn, chia sẻ tài liệu thông tin
giữa các thư viện có mục đích tạo ra những điều kiện tốt nhất để thỏa mãn một
cách toàn diện và kịp thời những yêu cầu về tài liệu, thông tin của các cơ quan
Đảng và Nhà nước, các tổ chức kinh tế, khoa học, giáo dụng, văn hóa, các tổ

Footer Page 18 of 126.

18


Header Page 19 of 126.

chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các cá nhân, đồng thời
phát huy với hiệu quả cao nhất vốn tài liệu, thông tin của các thư viện, cơ quan
thông tin trong cả nước. Mượn, chia sẻ tài liệu thông tin vì thế tiết kiệm được
kinh phí cho các thư viện‖ ( TS. Lê Văn Viết)
Chúng ta có thể thấy TNS nó là một dạng nguồn lực của trung tâm TTTV.
Việc chia sẻ TNS chính là một dạng của chia sẻ nguồn lực TTTV.

Theo Aller Ken: Chia sẻ nguồn lực là biểu thị một phương thức hoạt động
nhờ đó các chức năng thư viện được nhiều thư viện cùng chia sẻ. Mục đích là tạo
ra một mạng tác động tích cực vào (a) người sử dụng thư viện về mặt tiếp cận
được nhiều tài liệu hay dịch vụ, và (b) nguồn kinh phí về mức độ cung cấp dịch
vụ với chi phí thấp hơn, tăng dịch vụ ở một mức kinh phí hay có nhiều dịch vụ
hơn với mức kinh phí thấp hơn nếu như hoạt động riêng lẻ.
Theo Philip Senell: Chia sẻ nguồn lực chỉ là một hình thức mới của thuật
ngữ đã quen thuộc, đó là hợp tác thư viện. Thực sự, hai thuật ngữ này bao hàm
nhiều hoạt động tương tự, nhưng có sự khác biệt quan trọng về phương pháp.
Thuật ngữ trước (hợp tác thư viện) lấy sự hiện hữu của các thư viện để xét và mô
tả cách họ đạt được mục tiêu tốt hơn bằng cách làm việc cùng nhau. Thuật ngữ
mới một mặt công nhận các nguồn lực nhận thức, tri thức và vật chất, mặt khác,
con người tham gia vào tổ chức nhóm để tạo các quan hệ tối ưu đáp ứng nhu cầu
của các thư viện.
Định nghĩa của Philip Senell nhấn mạnh rằng chia sẻ nguồn lực không
phải là điểm kết thúc ở bản thân nó, mà nó còn có nghĩa nâng cao dịch vụ cung
cấp cho người dùng tin.
Chia sẻ TNS là sự chia sẻ nguồn lực thông qua sự hỗ cho của máy tính
điện tử và mang máy tính.
1.1.2 Những nhân tố tác động tới hoạt động phát triển và chia sẻ tài nguyên
số
Footer Page 19 of 126.

19


Header Page 20 of 126.

Chúng ta có thể thấy rằng cho dù ở hoạt động nào, lĩnh vực nào, hành một
ngành nghề, một cơ quan tổ chức đoàn thể nào thì cũng đều phải chịu ảnh hưởng

nhất định từ những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan tác động tới.
Hơn thế trong bối cảnh hiện nay sự gia tăng về nguồn thông tin theo cấp số nhân,
cũng như sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tác động không
nhỏ tới hoạt động thông tin thư viện nói chung và hoạt động phát triển chia sẻ tài
nguyên số nói riêng.
1.1.2.1 Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về sự nghiệp thƣ viện
Trong xã hội hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của các hoạt
động kinh tế xã hội thì hoạt động thông tin thư viện cũng không ngừng phát triển
trở thành một bộ phận không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Hoạt động thông tin thư viện góp phần không nhỏ vào phục vụ cho các hoạt
động nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và giải trí của mọi thành phần
trong xã hội. Vị trí, vai trò của thư viện trong xã hội ngày càng được khẳng định
rõ ràng. Chính sách của đảng và nhà nước có tác động rất lớn tới sự nghiệp thư
viện.
Năm 1993, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 25 – TTg ngày
19/01/1993 về một số chính sách nhằm xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa
nghệ thuật.
Tiếp đó, năm 2002 Chính phủ lại ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP về
chính sách đầu tư đối với thư viện. Tại chương IV điều 14 có viết: ―Bảo đảm
kinh phí cho các thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, tự động hóa,
xây dựng thư viện điện tử, tạo cảnh quan môi trường văn hóa nhằm nâng cao
chất lượng người đọc; tổ chức khai thác, sử dụng vốn tài liệu, thông tin và các

Footer Page 20 of 126.

20


Header Page 21 of 126.


hoạt động khác của thư viện theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt‖.
Tại chương IV điều 23 của Pháp lệnh Thư viện có viết: Thư viện hoạt
động bằng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các hoạt động dịch vụ sao
chụp, nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp pháp luật về bảo vệ quyền tác giả,
biên soạn thư mục; phục vụ tài liệu tại nhà hay gửi qua bưu điện và một số dịch
vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài liệu thư viện‖.
Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị (Khóa III) về ― Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước‖.
Các văn bản pháp quy về công tác thư viện đã thể hiện rõ sự quan tâm của
Đảng-Nhà nước ta đối với sự phát triển của sự nghiệp thư viện. Vấn đề phát triển
và chia sẻ tài nguyên số còn đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn và lâu dài, sự
quan tâm của nhà nước giúp các cơ quan Thông tin – Thư viện yên tâm, mạnh
dạn hơn để chuyển mình trong thế giới số.
1.1.2.2. Chức năng, loại hình, quy mô của thƣ viện
Có thể thấy đây là nhân tố quan trọng quyết định việc có hay không việc
việc phát triển nguồn tài nguyên số và việc chia sẻ nó với bên ngoài. Vấn đề phát
triển và chia sẻ tài nguyên số đòi hỏi sự đầu tư không nhỏ về nguồn lực cả về
tiền bạc và con người. Các cơ quan thông tin hiện nay phải đánh giá được năng
lực của mình để có thể quyết định chính xác. Không chỉ các cơ quan Thông tin
Thư viện chuyên ngành (Thư viện các trường đại học, trung cấp chuyên
nghiệp...) mà còn có cả các Cơ quan Trung tâm Thông tin Thư viện Tổng hợp
cũng cần phải xác định diện ưu tiên phát triển loại hình tài liệu số nào.
1.1.2.3. Các hoạt động thuộc môi trƣờng hoạt động chung

Footer Page 21 of 126.

21



Header Page 22 of 126.

Thông thường có thể thấy bất kỳ một đơn vị, cơ quan kinh tế nói chung và
các cơ quan Thông tin – Thư viện nói riêng cũng đều chịu tác động nhất định ở
các mức độ khác nhau từ phía môi trường hoạt động chung: Như nền kinh tế,
chính trị, xã hội, trình độ dân trí, tác nhân môi trường...Ví dụ như nếu nền kinh
tế của quốc gia không được phát triển, ngân sách hoạt động của các đơn vị này
có thể sẽ bị cắt giảm; hoặc sự thay đổi của tỷ giá hối đoái tiền tệ những ảnh
hưởng đến hoạt động đặt mua tài liệu từ các nhà cung cấp, nhà xuất bản ở nước
ngoài. Điều này đã có ảnh hưởng tới hoạt động phát triển tài nguyên số. Cụ thể:
Sự thiếu hụt về tài chính: có thể là việc tập trung phần lớn kinh phí cho
hoạt động cũng không đủ tiền để đặt mua tất cả các tài liệu mà nhà quản lý lựa
chọn cho bộ sưu tập tài nguyên số.
Đồng thời trong điều kiện kinh tế đó đòi hỏi người quản lý thông tin cần
phải thiết thực hơn trong việc lập kế hoạch và báo cáo, giải trình; cũng như đảm
bảo tính hiệu quả đối với hoạt động của thư viện.
Thêm vào đó những thay đổi và phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ cũng ảnh hưởng đến phương thức quản lý của hoạt động này. Thư viện sẽ
không còn tập trung vào việc quản lý phát triển các tài nguyên theo truyền thống
cũ mà trở nên trú trọng hơn vào việc làm thế nào để truy cập thông tin, cũng như
quản lý nội dung.
Chính vì các yếu tố đó mà một lần nữa khẳng định yếu tố môi trường hoạt
động xung quanh luôn có ảnh hưởng cơ bản đối với viêc quản lý, đặc biệt đối với
hoạt động phát triển tài nguyên số. Trước hết cần phải tính đến những thay đổi
chung đối với hoạt đông Thông tin – Thư viện trên thế giới cũng như trong phạm
vi quốc gia. Ở đó, phương thức hoạt động của thư viện và các trung tâm thông
tin đang từng bước chuyển mình từ truyền thống sang hiện đại; đòi hỏi sự thay
đổi của các yếu tố trong toàn hệ thống.


Footer Page 22 of 126.

22


Header Page 23 of 126.

Thêm vào đó, sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ, mang đến sự phát
triển của các phương tiện điện tử, cũng như các nguồn tài nguyên trực tuyến
được đánh giá phù hợp...dẫn đến sự phức tạp và thách thức mà các cơ quan
Thông tin Thư viện phải đối mặt với môi trường xung quanh nhằm đảm bảo cho
hoạt động của mình.
Vì vậy, các cơ quan Thông tin Thư viện cần phải xem xét lại vai trò và
những ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động thông tin trong phạm vi môi
trường hoạt động nói riêng, và khu vực nói chung. Đặc biệt cần phải chú trọng
tới vai trò của thư viện mình trong hệ thống thông tin thư viện chung; ở đó các
nguồn tài nguyên thông tin, dịch vụ và hoạt động thông tin của cơ quan cũng như
các thư viện thanh viên cần quan tâm tới việc hướng dẫn các đối tượng người
dùng tin làm thế nào để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đó. Chính vì
vậy, bất cứ sự thay đổi nào trong môi trường chung này đều có những ảnh hưởng
nhất định không thể tránh khỏi.
1.1.2.4 Yếu tố tài chính và kinh phí hoạt động
Một tác động mang tính sống còn đối với hoạt động phát triển và chia sẻ
tài nguyên số là trong các thư viện đó chính là vấn đề kinh phí và quản lý tài
chính. Trên thực tế cho thấy bất kỳ một hoạt động riêng lẻ nào trong việc phát
triển và chia sẻ tài nguyên số đều phụ thuộc vào tính khả thi của các nguồn kinh
phí. Ngân sách tài chính không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của
người dùng. Do vậy ngân sách này cần phải đảm bảo tính cấn đối giữa các loại
hình/ khổ mẫu tài liệu và hình thức truy cập nhằm đáp ứng nhu cầu người dùng.

Chính vì thế mỗi thư viện cần lên kế hoạch để kinh phí bổ sung của minh đáp
ứng được:
Sự phong phú đa dạng về loại hình và chủ đề tài liệu đối với các chuyên
ngành đào tạo khác nhau.

Footer Page 23 of 126.

23


Header Page 24 of 126.

Sự phân phối tài liệu hợp lý đảm bảo nhu cầu truy nhập thông tin.
Kinh phí có những ảnh hưởng trực tiếp nhất định tới việc lựa chọn, đặt
mua và bổ sung các nguồn tài nguyên thông tin đưa vào phục vụ. Hơn nữa nguồn
kinh phí phụ thuộc từ nhiều nguồn khác nhau đòi hỏi cán bộ làm công tác bỏ
sung cũng như các nhà quản lý phải có cái nhìn toàn diện hơn trong việc đưa ra
các chính sách phát triển tài nguyên số của cơ quan mình một cách hợp lý để vẫn
đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng, khả năng duy trì hoạt động
của thư viện. Khi thư viện càng đảm bảo khả năng cung cấp thông tin của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu và duy trì người dùng, thì nguồn tài chính sử dụng để
mua tài liệu hay quyền truy cập thông tin càng trở nên hạn chế. Chính vì thế mà
nghiên cứu định hướng chiến lược cần phù hợp với các phương thức công cụ
quản lý trong môi trường hiện tại. Thế nên đôi khi sự thiếu hụt về kinh phí
không tránh khỏi, dẫn tới việc tỷ lệ hóa các bộ sưu tập với các mục đích và chính
sách phục vụ khác nhau – trở thành một hoạt động quan trọng đối với người
quản lý cũng như người trực tiếp làm công tác bổ sung tài liệu khi điều đó ảnh
hưởng đến chính sách lựa chọn cũng như quá trình tiến hành bổ sung tài liệu.
1.1.2.5 Trình độ cán bộ thƣ viện
Trong thư viện số, dù có sự hỗ của công nghệ, nhưng các cán bộ thư viện

phải là người quản trị những nguồn thông tin số này, cán bộ thư viện sẽ phát
triển tiến tới để trở thành những tổ chức và chuyên gia thông tin trong xã hội. Vì
vậy, so với cán bộ thư viện truyền thống, nội dung công việc của cán bộ thư viện
số rất khác biệt. Công việc của họ chủ yếu như sau:
Lựa chọn, bổ sung, bảo quản, tổ chức và quản lý tài nguyên số
Thiết kế kết cấu kỹ thuật cho thư viện số
Mô tả nội dung và thuộc tính của đầu mục hoặc đối tượng (siêu dữ liệu)

Footer Page 24 of 126.

24


Header Page 25 of 126.

Lập kế hoạch, thực hiện và hỗ trợ các dịch vụ số như đinh hướng thông
tin, tư vấn và chuyển giao;
Tạp lập giao diện thân thiện người dùng trên toàn bộ hệ thống mạng;
Xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn liên quan tới thư viện số.
Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin với giá trị gia tăng
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường mạng
Đảm bảo an ninh thông tin.
Nội dung

Cán

bộ

thƣ


viện

Cán bộ thƣ viện số

truyền thống
Môi trƣờng

Thư viện truyền thống

Thư viện số

Thu thập tư liệu, phổ

Chuyên gia thông tin, định

làm việc
Vai

trò

trong

xã biến tư liệu

hướng thông tin

hội
Hệ

thống


Đơn lẻ

Tổng hợp

Cố định

Bất cứ người dùng kết nối mạng

kiến thức
Nhóm độc

máy tính

giả
Cơ sở dịch

Bên trong toàn nhà thư

vụ

viện

Nội

dung

Trên hệ mạng máy tính

Đơn điệu


Đa dạng, phong phú

Bị động

Chủ động

Tài liệu in

Các bộ sưu tập số

công việc
Cách thức
phục vụ
Đối tƣợng

Footer Page 25 of 126.

25


×