BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
…………………………………….
VÕ TẤN LIÊM
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ SỰ PHỤ THUỘC GIỮA CÁC PHÒNG BAN KHI THIẾT
KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH DỆT MAY TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
…………………………………….
VÕ TẤN LIÊM
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ SỰ PHỤ THUỘC GIỮA CÁC PHÒNG BAN KHI THIẾT
KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH DỆT MAY TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Tấn Liêm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 2
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do nghiên cứu. ......................................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................... 2
3.Câu hỏi nghiên cứu. ..................................................................................................... 3
4.Đối tượng & Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 4
5.Mô hình nghiên cứu. .................................................................................................... 4
6.Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 4
7.Ý nghĩa đạt được của đề tài về mặt lý thuyết và thực tiễn. .......................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 6
1.1
1.2
1.3
Đề tài nghiên cứu nước ngoài. ............................................................................... 6
Đề tài nghiên cứu trong nước. ............................................................................. 11
Nhận xét về các công trình nghiên cứu. ............................................................... 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ............ 17
2.1 Hiện trạng phát triển ngành dệt may TP.HCM. .................................................... 17
2.1.1 Số lượng cơ sở sản xuất ngành Dệt may TP.HCM. ..................................... 17
2.1.2 Quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.................................... 17
2.1.3 Lao động công nghiệp ngành Dệt may. ........................................................ 17
2.1.4 Kim ngạch xuất khẩu. ................................................................................... 18
2.2 Khái quát về hệ thống kế toán quản trị. ................................................................. 18
2.2.1 Kế toán quản trị. ........................................................................................... 18
2.2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị. ................................................. 19
2.2.2.1 Vai trò của kế toán quản trị. ............................................................... 20
2.2.2.2 So sánh KTQT ở Mỹ, Anh, Pháp ....................................................... 21
2.2.3 Hệ thống kế toán quản trị (MAS). ................................................................ 22
2.2.3.1 Khái niệm về hệ thống. ....................................................................... 22
2.2.3.2 Khái niệm hệ thống kế toán quản trị. ................................................. 23
2.3 Các vấn đề cần quan tâm đối với một hệ thống kế toán quản trị. ......................... 23
2.3.1 Yêu cầu đối với thông tin của HTKTQT. ..................................................... 23
2.3.2 Bộ máy kế toán quản trị................................................................................ 24
2.3.3 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị. ............................................................... 24
2.4 Các yếu tố quan trọng trong việc thiết kế hệ thống kế toán quản trị. .................... 26
2.4.1 Dự toán hoạt động ........................................................................................ 26
2.4.2 Hệ thống chi phí định mức ........................................................................... 28
2.4.3 Thông tin hoạt động...................................................................................... 29
2.5 Thiết kế hệ thống kế toán quản trị.......................................................................... 29
2.6 Các loại hình hệ thống kế toán quản trị................................................................. 30
2.7 Các nhân tố có mối quan hệ đối với thiết kế HTKTQT.......................................... 31
2.7.1 Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban. ................................................. 31
2.7.1.1 Khái niệm. .......................................................................................... 31
2.7.1.2 Phân loại các loại hình phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban. ....... 31
2.7.2 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 33
2.7.2.1 Khái niệm cơ cấu tổ chức. .................................................................. 33
2.7.2.2 Các loại hình cơ cấu tổ chức............................................................... 33
2.7.2.3 Các nhân tố quan trọng trong CCTC. ................................................. 35
2.7.2.3.1 Chuẩn hóa hoạt động (Behavior formalization). ........................... 35
2.7.2.3.2 Độ phức tạp (Complexity). ........................................................... 36
2.7.2.3.3 Quy mô tổ chức (Departmental size). ........................................... 37
2.7.2.3.4 Phân quyền (Decentralization). ..................................................... 37
2.7.2.3.5 Nhóm đơn vị (Unit Grouping). ..................................................... 38
2.8 Tác động, mối quan hệ của các nhân tố đối với thiết kế HTKTQT. ...................... 38
2.8.1 Tác động của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban đến thiết kế
HTKTQT ................................................................................................................ 38
2.8.2 Tác động của cơ cấu tổ chức đến thiết kế HTKTQT.................................... 40
2.8.3 Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng
ban………. .............................................................................................................. 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN MẪU ............................ 44
3.1 Giả thuyết nghiên cứu. ........................................................................................... 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 44
3.3 Thước đo các biến. ................................................................................................. 46
3.3.1 CCTC và Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban. ................................. 46
3.3.2 Hệ thống kế toán quản trị. ............................................................................ 47
3.4 Phương pháp chọn mẫu. ........................................................................................ 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................... 50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 51
4.1 Phân tích cụm K-Means (K-Means Cluster Analysis). .......................................... 51
4.1.1 Cơ cấu tổ chức. ............................................................................................. 51
4.1.2 Hệ thống kế toán quản trị. ............................................................................ 53
4.2 Kiểm định chi bình phương .................................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 61
5.1 Kết luận. ................................................................................................................. 61
5.2 Kiến nghị. ............................................................................................................... 65
5.3 Hạn chế của đề tài.................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CCTC
: Cơ cấu tổ chức
HTKTQT
: Hệ thống kế tóan quản trị
KTQT
: Kế toán quản trị
DTHĐ
: Dự toán hoạt động
Tiếng Anh
MAS
: Hệ thống kế toán quản trị.
MCS
: Hệ thống kiểm sóat quản trị.
ABC
: Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Tỷ trọng của ngành dệt may TP.HCM trong vùng và cả nước
Bảng 2.1: So sánh KTQT tại Anh, Mỹ và Pháp
Bảng 3.1: Mô tả đo lường các biến
Bảng 4.1: Các điểm trung tâm từng yếu tố của các nhóm Cơ cấu tổ chức.
Bảng 4.2: Khoảng cách giữa trung tâm các nhóm Cơ cấu tổ chức
Bảng 4.3: Số lượng doanh nghiệp trong mỗi nhóm Cơ cấu tổ chức.
Bảng 4.4: Các điểm trung tâm từng yếu tố của các nhóm Hệ thống kế toán quản trị
Bảng 4.5: Khoảng cách giữa trung tâm các nhóm Hệ thống kế tóan quản trị
Bảng 4.6: Số lượng doanh nghiệp trong mỗi nhóm Hệ thống kế toán quản trị
Bảng 4.7: Tỉ lệ HTKTQT trong mỗi sự kết hợp khác nhau giữa Cơ cấu tổ chức và sự
phụ thuộc
Bảng 4.8: Chi-square Tests.
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 :
Mô hình nghiên cứu
Hình 3.1 : Mô tả các bước thực hiện thuật toán K-Means
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do nghiên cứu.
Ngành công nghiệp dệt may là một ngành có truyến thống từ lâu đời ở Việt Nam.
Đây là ngành quan trọng trong nền kinh tế của nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu
của con người, là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội và đặc biệt nó là
ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân
bằng cán cân xuất nhập khẩu của đất nước, đồng thời ngành dệt may là một trong
những ngành quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây là ngành xuất
khẩu chủ lực, chiếm tỷ trong cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, chỉ
đứng sau ngành dầu khí. Ngành dệt may đã trải qua giai đoạn khó khăn khi Nhà nước
thực hiện cơ chế tập trung bao cấp từ 1976 – 1985 và khi chuyển từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa 1986 – 1990. Từ sau năm 1990 đến
nay, đất nước ta trong quá trình hội nhập ngành công nghiệp dệt may có nhiều thuận
lợi hơn nhưng đồng thời cũng nảy sinh nhiều cạnh tranh hơn nữa đòi hỏi các nhà quản
trị của các công ty ngành dệt may có những chiến lược và tư duy nhạy bén để ra những
quyết định nhanh và chính xác nhằm không bỏ lỡ cơ hội cho doanh nghiệp. Để đáp ứng
mục tiêu này đòi hỏi những thông tin cung cấp cho nhà quản trị phải nhanh, kịp thời,
chính xác và hiệu quả ngày càng được chú trọng. Muốn làm được những điều đó đòi
hỏi các công ty sản xuất nói chung, các công ty sản xuất ngành dệt may nói riêng phải
thiết kế HTKTQT tốt để cung cấp thông tin kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định của nhà
quản lí. Một hệ thống kế toán quản trị tốt khi nó có thể điều chỉnh một cách linh hoạt
với những thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cung
cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị, điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải biết lựa chọn loại hình kế toán quản trị nào để phù hợp với thực trạng của
chính tổ chức đó cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị để quản lí và ra
quyết định. Phải điều chỉnh HTKTQT cho phù hợp với nhiều nhân tố bên trong và bên
ngoài của tổ chức và doanh nghiệp, nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên đề tài chỉ
2
đi sâu vào các nhân tố bên trong quan trọng cốt lõi mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh
HTKTQT cho phù hợp, đó là 2 nhân tố: sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban và
cơ cấu tổ chức (CCTC).
Hiện tại, TP Hồ Chí Minh được xem là khu vực có những đóng góp đáng kể vào quá
trình phát triển của ngành dệt may ở Việt Nam, chiếm khoảng 10 – 12% tổng giá trị
sản xuất công nghiệp của cả nước và có nhiều doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu
rất cao và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế. Riêng so với trong
vùng và cả nước thì tỷ trọng ngành dệt may TP.HCM chiếm một tỷ trọng khá lớn. Cụ
thể được mô tả ở bảng sau:
Bảng 1 : Tỷ trọng của ngành dệt may TP.HCM trong vùng và cả nước (Đvt: Tỉ đồng)
2000
2005
2010
79.031
236.939
51.013
138.640
11.753
32.024
70.285
43,7
40,52
29,66
62,78
50,70
Tỉ trọng ngành dệt may (Gía hiện hành)
Cả nước
26.894
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
TP.HCM
-
Tỷ trọng/ cả nước (%)
-
Tỷ trọng/ Vùng (%)
Nguồn: Lê Thị Kiều Oanh và Hồ Thị Minh Hương(2014)
Với các nhân tố bên trong quan trọng có mối quan hệ với nhau và có mối quan hệ
đáng kể khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị và những đặc điểm của các doanh nghiệp
sản xuất ngành dệt may tại TP.HCM nên tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu mối quan
hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc giữa các phòng ban khi thiết kế hệ thống kế
toán quản trị tại một số doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may tư nhân trên địa bàn
TP.HCM” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung:
3
Đề tài hướng đến mục tiêu kiểm tra có tồn tại hay không mối quan hệ giữa hai nhân
tố bên trong quan trọng khi thiết kế HTKTQT của các doanh nghiệp ngành dệt may
được khảo sát tại TP.HCM.
Mục tiêu cụ thể:
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HTKTQT. Từ nghiên cứu trong nước và ngoài nước
nhận diện các nhân tố quan trọng bên trong CCTC, HTKTQT.
-
Đề tài sẽ nghiên cứu 3 biến và sẽ xác định các yếu tố quan trọng trong mỗi biến.
-
Đề tài sẽ tìm hiểu và đưa ra các loại hình khác nhau trong CCTC, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các phòng ban, HTKTQT mà các loại hình của những yếu tố này đã phổ
biến và được chấp nhận rộng rãi dựa vào các nghiên cứu trước.
-
Cuối cùng sẽ kiểm định chi bình phương để xác định có mối quan hệ hay không
giữa các loại hình CCTC khác nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban
khi thiết kế các loại hình HTKTQT khác nhau tại các doanh nghiệp sản xuất ngành
dệt may được khảo sát tại TP.HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
Trong mỗi biến nghiên cứu có những yếu tố quan trọng nào?
Có các loại hình khác nhau nào của mỗi biến?
CCTC loại hình các đơn vị chức năng có mối quan hệ với sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các phòng ban hay không khi thiết kế HTKTQT tại các doanh nghiệp sản xuất
ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân tại TP.HCM ?
CCTC loại hình nhóm các đơn vị khác nhau theo sản phẩm có mối quan hệ với sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban hay không khi thiết kế HTKTQT tại các
doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân tại TP.HCM ?
CCTC loại hình các đơn vị đơn giản có mối quan hệ với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các phòng ban hay không khi thiết kế HTKTQT tại các doanh nghiệp sản xuất
ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân tại TP.HCM ?
4
4. Đối tượng & Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa CCTC và
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban ứng với các loại hình HTKTQT tại các
doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có hình thức sở hữu tư nhân trên địa bàn
TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện dựa trên kết quả khảo sát trong
năm 2015 của một số doanh nghiệp ngành dệt may tư nhân tại TPHCM và chỉ xem xét
mối quan hệ giữa các nhân tố quan trọng bên trong doanh nghiệp: CCTC và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế HTKTQT.
5. Mô hình nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu kế thừa nghiên cứu trước của Jonas Gerdin để kiểm định mô
hình này tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may tại TP.HCM.
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các phòng ban
Thiết kế hệ
thống kế toán
quản trị (MAS
Design)
Cơ cấu tổ chức
Nguồn: Jonas Gerdin (2005)
6. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn vận dụng 2 phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính kết hợp
phương pháp định lượng.
+ Phương pháp định tính: mã hóa các biến định danh, thứ bậc đối với các biến
nghiên cứu. Tìm hiểu lý thuyết về các đặc điểm, tính chất, các yếu tố ảnh hưởng đến
CCTC, HTKTQT và sự phụ thuộc giữa các phòng ban.
5
+ Phương pháp định lượng: Sử dụng các bảng khảo sát thu thập được khi gửi đến
các doanh nghiệp để chạy phần mềm SPSS 16.0 nhằm đưa ra kết luận về mối quan hệ
giữa CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế HTKTQT.
7. Ý nghĩa đạt được của đề tài về mặt lý thuyết và thực tiễn.
Luận văn giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực trạng cấu trúc tổ chức và
HTKTQT ngành dệt may tại TP.HCM đang áp dụng.
Ngoài ra, dựa vào cơ sở lí thuyết về các hình thức kết hợp khác nhau giữa các loại
hình mà nghiên cứu đã xây dựng giúp cho các nhà quản lí quan tâm đến vấn đề này có
thể điều chỉnh CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban cũng như HTKTQT
để 3 nhân tố này thích hợp khi kết hợp với nhau trong tổ chức để nhà quản trị hướng
doanh nghiệp đến những mục tiêu quản trị đang hướng tới và phù hợp với tình hình
thực tế diễn ra ở doanh nghiệp. Nhận biết được doanh nghiệp mình đang trong thực
trạng cấu trúc như thế nào mà thay đổi HTKTQT cho phù hợp hay thay đổi mối quan
hệ giữa CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban mà doanh nghiệp đang
thực hiện cho phù hợp với loại hình HTKTQT đã xác định.
Bố cục của nghiên cứu ngoài các phần: Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu,
Hình vẽ và sơ đồ, Phụ Lục thì sẽ được phân thành 5 chương như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lí thuyết về hệ thống kế tóan quản trị.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và Kiến nghị.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1
Đề tài nghiên cứu nước ngoài.
Robert H. Chenhall (2003): “Management control systems design within its
organizational context: findings from contingency-based research and directions
for the future”: Thiết kế hệ thống kiểm soát quản trị trong phạm vi tổ chức: kết quả từ
nghiên cứu dựa vào ngẫu nhiên và định hướng cho tương lai. Nghiên cứu này đánh giá
lại các kết quả tìm được của những nghiên cứu dựa vào cách tiếp cận ngẫu nhiên trong
vòng 20 năm trước khi nghiên cứu của ông ra đời. Nghiên cứu kiểm tra sự phát sinh
liên quan tới mục đích của các MCS, các yếu tố của MCS, ý nghĩa và thước đo của
biến ngữ cảnh, và phát triển lí thuyết. Trong quá trình nghiên cứu ông đã khẳng định
rằng : “Thuật ngữ kế toán quản trị (MA), hệ thống kế toán quản trị (MAS), hệ thống
quản lí điều hành (MCS), điều hành tổ chức (Organizational Controls) thường được sử
dụng thay thế cho nhau. MCS là thuật ngữ rộng hơn bao gồm MAS”. Kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng các nhà quản lí luôn cố gắng hành động để tổ chức của họ thích
nghi với những thay đổi của môi trường nhằm nâng cao và đạt hiệu suất công việc cao
nhất. Nghiên cứu đã chỉ ra 9 yếu tố có mối quan hệ với MAS, trong đó có cơ cấu tổ
chức.
Danny Miller & Cornelia Droge (1986): “Psychological and traditional
determinants of structure”: Yếu tố quyết định truyền thống và tâm lí về cơ cấu.
Nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa nhu cầu về thành quả đạt được của người điều
hành và CCTC của đơn vị. CCTC của đơn vị được xem xét theo cách tiếp cận truyền
thống bao gồm các khía cạnh khác nhau: quy mô tổ chức, công nghệ và sự biến đổi của
môi trường hoạt động. Mối quan hệ này sẽ được kiểm định thông qua khảo sát và kiểm
định đối với 3 nhân tố: tập trung quyền ra quyết định, chuẩn hóa hoạt động và sự tạo
thành hệ thống. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 93 công ty tại Quebec ở Canada,
bằng phương pháp phân tích hồi qui, phân tích LISREL và kiểm định chi bình phương
7
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Nhu cầu về thành quả đạt được của người điều hành và quy
mô tổ chức có mối quan hệ mạnh nhất trong việc xây dựng CCTC.
William J. Bruns & John H. Waterhouse (1975): “Budgetary control and
organizational structure”: Kiểm soát dự toán và cơ cấu tổ chức. Nghiên cứu này tìm
hiểu sự tương tác và mối quan hệ giữa CCTC và dự toán. Dữ liệu được thu thập từ 25
tổ chức ở trung tâm phía Bắc và phía Đông Hoa Kì và ở vùng Ontario ở Canada để
nghiên cứu sự tương tác này. Nghiên cứu này đã chỉ ra 4 yếu tố của CCTC có khả năng
ảnh hưởng tới thiết kế HTKTQT đó là: Chuẩn hóa hoạt động, quy mô đơn vị, mức
độ phức tạp, mức độ phân quyền. Tác giả đã khẳng định rằng nhà quản lí rất quan
tâm đến hiệu quả kinh tế nên các hoạt động và nhiệm vụ của tổ chức phải được nhóm
lại theo các đơn vị chức năng chuyên biệt để chuẩn hóa thủ tục hoạt động nhờ đó các
hoạt động được chính thức chuẩn hóa và việc ra quyết định, nhiệm vụ có thể được quản
lí ở cấp cao hơn. Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định quy mô đơn vị kết hợp tích cực với
các hoạt động trong cấu trúc tổ chức và việc phân quyền trong tổ chức cũng là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới CCTC.
Margaret A. Abernethy & Anne M. Lillis (1995): “The impact of
manufacturing flexibility on management control system design”: Tác động của
sản xuất linh hoạt tới thiết kế hệ thống kiểm soát quản trị. Nghiên cứu kiểm tra sự tác
động của sản xuất linh hoạt dựa vào việc sử dụng hệ thống đo lường hiệu suất công
việc được thực hiện và sử dụng phương pháp làm việc giữa các bộ phận được nhóm lại
theo sản phẩm để tạo thành một hệ thống làm việc theo sản phẩm. Nghiên cứu được
thực hiện dựa vào dữ liệu thu thập từ tổng giám đốc của các công ty sản xuất tại
Melbourne, Úc. Kết quả đã chỉ ra rằng phương pháp làm việc nhóm các thành viên ở
các bộ phận khác nhau theo sản phẩm hay nói cách khác ý nghĩa rộng hơn là nhóm
8
đơn vị khác nhau lại để làm việc theo sản phẩm trong CCTC là một cách quan trọng để
kiểm soát, quản lí CCTC trong việc thực hiện chiến lược sản xuất linh hoạt .
Jan Bouwens & Margaret A. Abernethy (2000): “The consequences of
customization on management accounting design”: Tầm quan trọng của sản xuất
theo yêu cầu khách hàng đến thiết kế kế toán quản trị. Nghiên cứu nhằm kiểm tra mối
quan hệ giữa chiến lược kinh doanh với HTKTQT, ngoài ra còn xem xét mối quan hệ
giữa sản xuất theo yêu cầu của khách hàng và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng
ban khi thiết kế HTKTQT, đưa ra một mô hình lí thuyết mới để giải thích lí do tại sao
mối quan hệ này tồn tại và tồn tại như thế nào. Nghiên cứu này được thực hiện dựa vào
kết quả khảo sát tại hơn 170 nhà quản lí bán hàng và sản xuất của các công ty thuộc các
ngành công nghiệp khác nhau tại Bắc Mỹ. Kết quả chỉ ra rằng chiến lược thay đổi cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng không có tác động trực tiếp tới HTKTQT mà
thông qua sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi tổ chức thực hiện chiến lược
kinh doanh mới. Điều đó cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có
mối quan hệ với HTKTQT, điều đó là hợp lí vì khi theo đuổi chiến lược này thì sự
phức tạp của thông tin giữa các phòng ban tăng lên và nhà quản lí phải đáp ứng được
nhu cầu thông tin giữa các phòng ban, lúc này công việc phải được phối hợp giữa các
phòng ban trong tổ chức để thực hiện mục tiêu, vai trò của sự phụ thuộc giữa các
phòng ban đối với HTKTQT là khá quan trọng.
N. B. Macintosh & R. L. Daft (1987): “Management control systems and
departmental interdependencies: an empirical study”. Hệ thống kiểm soát quản trị
và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban: một nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng khi nghiên cứu hành vi kế toán quản trị cho thấy 2 kết quả quan
trọng sau: (1) việc thiết kế và sử dụng một HTKTQT thì có mối liên hệ với tất cả các
đặc tính của một tổ chức và (2) một HTKTQT là một thành phần trong hệ thống kiểm
9
soát. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra mối liên hệ giữa sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các phòng ban khi thiết kế và sử dụng 3 thành phần của hệ thống kiểm soát:
dự toán hoạt động (Operating budget), báo cáo thống kê định kì (periodic statistical
reports), chính sách và thủ tục chuẩn hóa hoạt động (standard operating policies and
procedures). Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ 90 phòng ban khác nhau tại 20 tổ chức
ở năm lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế ở Mĩ và Canada, đã chỉ ra rằng sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các phòng ban có mối liên hệ quan trọng đối với một HTKTQT. Cụ thể
là, khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban thấp thì chính sách và thủ tục chuẩn
hóa hoạt động thì quan trọng. Còn khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban ở
mức độ vừa phải thì dự toán hoạt động và báo cáo thống kê định kì được sử dụng một
cách rộng rãi hơn. Và cuối cùng khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban cao thì
cả ba thành phần của HTKTQT bị giảm bớt.
Kenneth A. Merchant (1984): “Influences on departmental budgeting: an
empirical examination of a contingency model”. Ảnh hưởng của dự toán phòng ban:
một kiểm chứng thực nghiệm của mô hình ngẫu nhiên. Nghiên cứu kiểm tra có tồn tại
hay không mối liên hệ một cách có hệ thống của công nghệ sản xuất, nhân tố thị trường
và đặc điểm của tổ chức đối với dự toán ở cấp độ phòng ban. Nghiên cứu được thực
hiện khảo sát tại các phòng ban thuộc 19 công ty thuộc ngành công nghiệp điện tử ở
Mỹ. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng sự tương quan đặc điểm giữa các phòng
ban quy mô phòng ban có mối quan hệ đáng kể tới việc lập dự toán thuộc
HTKTQT của các quản lí phòng ban.
Lokman Mia & Robert H. Chenhall (1994): “The usefulness of management
accounting systems, functional differentiation and managerial effectiveness”. “Sự
hữu ích của hệ thống kế toán quản trị, phân biệt hóa chức năng và hiệu quả quản trị”.
Nghiên cứu này thực hiện nhằm kiểm tra vai trò của thông tin ở phạm vi rộng được
10
cung cấp bởi HTKTQT nhằm nâng cao hiệu quả quyết định của nhà quản trị. Nghiên
cứu được thực hiện dựa trên khảo sát của 29 nhà quản lí marketing và 46 nhà quản lí
sản xuất. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng sự kết hợp của thông tin HTKTQT ở
phạm vi rộng và hiệu suất quản lí thì tốt cho nhà quản lí marketing hơn là nhà quản lí
sản xuất. Đồng thời nghiên cứu cũng đã chỉ ra HTKTQT ở phạm vi rộng quan tâm đến
thông tin bên ngoài, phi tài chính và định hướng cho tương lai và thường thích hợp với
các công ty có cơ cấu phức tạp về nhu cầu thông tin và môi trường hoạt động thường
xuyên biến đổi. Còn HTKTQT truyền thống thì thường quan tâm đến thông tin có phạm
vi hẹp vì hệ thống kế toán quản trị loại này thường chú trọng vào thông tin nội bộ,
thông tin tài chính và mang tính quá khứ và thích hợp với các công ty có cơ cấu đơn
giản.
Robert H. Chenhall & Deigan Morris (1986): “The impact of structure,
environment, and interdependence on the perceived usefulness of management
accounting systems”: Tác động của cơ cấu tổ chức, môi trường và sự phụ thuộc lẫn
nhau tới nhận thức về sự hữu ích của HTKTQT. Nghiên cứu này kiểm tra tác động của
cơ cấu phân quyền, nhận thức sự thay đổi của môi trường hoạt động và sự phụ thuộc
lẫn nhau trong tổ chức khi thiết kế HTKTQT (MAS). HTKTQT trong nghiên cứu này
được xem xét trên các đặc điểm thông tin mà nó cung cấp bao gồm: phạm vi của thông
tin (scope), tính kịp thời của thông tin (timelines), mức độ tập hợp (level of
aggregation) và thông tin hỗ trợ sự tích hợp trong tổ chức (information which assists
integration). Dữ liệu được thu thập từ 68 nhà quản lí từ 36 tổ chức sản xuất khác nhau
ở Sydney. Kết quả của nghiên cứu đã cho ra nhận định: do sự thay đổi của môi trường
hoạt động nên sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban trong tổ chức thông qua mối
quan hệ kết hợp với sự phân quyền trong CCTC, tác động gián tiếp tới HTKTQT. Từ
kết quả này cho thấy CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có mối
quan hệ với nhau khi thiết kế HTKTQT.
11
Jonas
Gerdin
(2005):
“Management
accounting
system
design
in
manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple
contingencies approach”: “Thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong các phòng ban
sản xuất: một cuộc khảo sát thực nghiệm sử dụng nhiều cách tiếp cận ngẫu nhiên”.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị , dữ liệu được
thu thập từ 160 nhà quản lí phòng ban sản xuất tại các công sản xuất ở Thụy Điển. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp phải điều chỉnh thiết kế HTKTQT để đáp ứng
với yêu cầu tình hình thực tế của tổ chức, doanh nghiệp mình đang thực hiện. Hay nói
cách khác trong nghiên cứu này thì ông đã chứng minh được HTKTQT bị ảnh hưởng
bởi hai nhân tố bên trong quan trọng này; hai nhân tố bên trong này có mối quan hệ với
nhau và có mối liên hệ với HTKTQT khi thiết kế HTKTQT.
1.2
Đề tài nghiên cứu trong nước.
Trần Thị Thu Hường & Nguyễn Ngọc Quang (2012): “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến thiết kế mô hình kế toán quản trị tại các doanh nghiệp”. Nghiên cứu
này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến
thiết kế mô hình kế toán quản trị của các công ty sản xuất từ đó đưa ra định hướng thiết
kế mô hình KTQT cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam. Kết quả đã
chỉ ra rằng: “Khi thiết kế HTKTQT cần sử dụng công cụ phù hợp là tiêu chuẩn hóa và
định lượng mức độ hoàn thành công việc giữa các phòng ban thông qua hệ thống kế
hoạch kết hợp với các nguyên tắc. HTKTQT được thể hiện qua hai thước đo tương
quan nhau là: mức độ chi tiết và tần số báo cáo. Hai thước đo này được thể hiện thông
qua ba yếu tố quan trọng của hệ thống kế toán quản trị là: Ngân sách hoạt động, hệ
thống chi phí tiêu chuẩn, sự tin cậy về thông tin hoạt động. Đây là công cụ đơn giản, ít
tốn kém để giám sát, xác định và thống nhất với các nhà hoạch định chính sách về các
12
nguyên nhân của sự chậm trễ, sai sót và ảnh hưởng tới thiết kế HTKTQT bị ảnh hưởng
bởi hai nhân tố bên trong trọng yếu đó là CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
phòng ban. Cơ cấu tổ chức hay bộ máy quản lí của các doanh nghiệp thể hiện ở các yếu
tố: Mức độ chính thức hóa hành vi (Các chức năng được quy định bằng văn bản cụ
thể); Quy mô, kích thước của đơn vị và phòng ban; Độ phức tạp, mức độ khác biệt giữa
các phòng ban; Mức độ phân quyền. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban được
chia làm ba loại: các phòng ban độc lập nhau, các phòng ban có tác động một chiều,
các phòng ban có tác động tương hỗ với nhau”.
Phan Văn Út (2004): “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
chế biến gỗ ở tỉnh Bình Dương”. Nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lí luận về KTQT, mối
liên hệ giữa kế toán quản trị và hệ thống quản lý chất lượng, phân tích thực trạng công
tác tổ chức HTKTQT tại các doanh nghiệp chế biến gỗ ở tỉnh Bình Dương về: đặc
điểm chung của các doanh nghiệp này, đặc điểm về nhân lực và quản lý, tổ chức
KTQT, những thuận lợi và khó khăn. Ở chương III của nghiên cứu này, tác giả đã định
hướng xây dựng nhiều khía cạnh quan trọng trong HTKTQT trong đó có tầm quan
trọng của xây dựng hệ thống dự toán, xây dựng hệ thống báo cáo KTQT, xây dựng
cơ cấu tổ chức bộ máy KTQT vì nó có ảnh hưởng đến HTKTQT.
Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2004): “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
cho các doanh nghiệp thuộc ngành in tại TP.HCM”. Nghiên cứu đã khẳng định rằng
các báo cáo KTQT có vai trò rất lớn đối với HTKTQT trong việc thu thập và xử lí
thông tin và đặc biệt là các thông tin có liên quan đến họat động nội bộ mà nhà quản trị
không thể rút ra từ các báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Nghiên cứu đã khái
quát về báo cáo KTQT, lịch sử hình thành và phát triển ngành in trên thế giới và ở Việt
Nam, đồng thời nêu lên thực trạng của hệ thống báo cáo KTQT của các doanh nghiệp
thuộc ngành in tại TP.HCM qua các giai đoạn khác nhau cũng như nhu cầu và lợi ích
13
của báo cáo KTQT tại các doanh nghiệp này, cuối cùng tác giả đã định hướng xây
dựng các báo cáo cụ thể cho các doanh nghiệp thuộc ngành in này tại TP.HCM nhằm
phát triển tốt hơn hệ thống báo cáo KTQT trong tương lai.
Nguyễn Thị Huyền Trâm (2007): “Tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”. Trong phần cơ sở lí thuyết của nghiên cứu này tác giả
đã nêu ra các nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức: chứng từ
kế toán, tài khỏan kế toán, sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán, bộ máy kế toán, kiểm
tra kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, trang bị cơ sở vật chất phục vụ thu thập, xử lí
và cung cấp thông tin. Trong đó, tổ chức hệ thống báo cáo kế tóan, tác giả đã khẳng
định “báo cáo quản trị được lập để phục vụ cho yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp, vì
thế tùy vào đối tượng nhận thông tin mà doanh nghiệp cần xác định thông tin nào và
mức độ chi tiết của thông tin đó ra sao để cung cấp cho phù hợp”. Ngoài ra, trong
phần thực trạng, sau khi khảo sát các doanh nghiệp tác giả đã chỉ ra rằng “tùy vào đặc
điểm hoạt động của từng lọai hình doanh nghiệp mà “kỳ” lập báo cáo quản trị khác
nhau nhưng qua khảo sát thì thường là hàng tháng và hàng quí”. Từ những nhận định
trên chúng ta nhận thấy tổ chức HTKTQT trong doanh nghiệp là rất quan trọng và tùy
theo nhu cầu thông tin quản trị mà thông tin có mức độ chi tiết và tần số báo cáo,
biểu mẫu khác nhau. Nghiên cứu này cũng đã đưa ra các giải pháp để hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam như: các giải
pháp từ doanh nghiệp, các giải pháp từ nhà nước.
1.3
Nhận xét về các công trình nghiên cứu.
Như vây, thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu về lý thuyết cũng như thực nghiệm
trước đây về HTKTQT, có thể thấy tồn tại mối tương quan giữa 2 nhân tố bên trong
quan trọng là giữa CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban khi thiết kế
HTKTQT. Nghiên cứu của Bouwens & Abernethy (2000) xem xét HTKTQT ở 4 yếu
14
tố: phạm vi (scope), thông tin tích hợp (Integration), tổng hợp (Aggregation), tính kịp
thời (Timeliness); Chenhall& Morris (1986) xem xét HTKTQT ở 4 khía cạnh: phạm vi
của thông tin (scope), tính kịp thời của thông tin (timelines), mức độ tập hợp (level of
aggregation) và thông tin hỗ trợ sự tích hợp trong tổ chức (information which assists
integration); nghiên cứu của Macintosh và Daft (1987) xem xét hệ thống kế toán quản
trị ở 3 yếu tố: dự toán hoạt động (Operating budget), báo cáo thống kê định kì (periodic
statistical reports), chính sách và thủ tục chuẩn hóa hoạt động (standard operating
policies and procedures); nghiên cứu của Gerdin (2005) xem xét ở 3 yếu tố: dự toán
hoạt động (Operating Budget), hệ thống chi phí định mức (Standard cost Systems),
thông tin hoạt động (Operational information). Điều đó cho thấy các nghiên cứu khác
nhau xem xét HTKTQT ở những khía cạnh khác nhau.
Mặt khác, nghiên cứu của Chenhall & Morris (1986), Gerdin (2005) và Trần Thị Thu
Hường & Nguyễn Ngọc Quang (2012) cho thấy HTKTQT có mối quan hệ với 2 yếu tố
bên trong của tổ chức là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban và CCTC. Thêm
vào đó, nghiên cứu của Chenhall và Morris (1986), Gerdin (2005) đã cho thấy CCTC
và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có mối quan hệ với nhau khi thiết kế
HTKTQT.
Nghiên cứu của Bruns và Waterhouse (1975), Abernethy và Lillis (1995), Gerdin
(2005) đã xác định 5 nhân tố quan trọng cấu thành nên một CCTC đó là: Chuẩn hóa
hoạt động, sự phức tạp, quy mô công ty, phân quyền và nhóm đơn vị.
Ngoài ra, nghiên cứu của Bouwens & Abernethy (2000), Chenhall & Morris (1986),
Macintosh và Daft (1987) cho thấy tác động lớn của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
phòng ban đến HTKTQT. Còn các nghiên cứu của Chenhall & Morris (1986),
Macintosh và Daft (1987), Bruns & Waterhouse (1975), Abernethy & Lilliss (1995),
Merchant (1984), Miller và Droge (1986), Phan Văn Út (2004) cũng chỉ ra cơ cấu tổ
chức có mối quan hệ đáng kể đến HTKTQT trong các công ty sản xuất.
15
Ngoài các nghiên cứu kể trên thì nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2004) và
Đặng Thị Huyền Trâm (2007) nhấn mạnh đến tầm quan trọng của báo cáo KTQT trong
HTKTQT, trong đó nghiên cứu của Đặng Thị Huyền Trâm (2007) có nhắc đến 2 yếu tố
quan trọng là: mức độ chi tiết và tần số báo cáo khi xây dựng hệ thống báo cáo KTQT
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Hiện tại, ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng, chưa có nghiên cứu nào xem xét
mối quan hệ của 2 nhân tố bên trong quan trọng là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
phòng ban và CCTC khi thiết kế HTKTQT. Do thời gian hạn chế nên nghiên cứu này
sẽ chỉ tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa hai nhân tố bên trong quan trọng là:
CCTC và sự phụ thuộc lẫn nhau này khi thiết kế HTKTQT tại các doanh nghiệp
ngành dệt may tại TP.HCM dựa trên sự kế thừa mô hình nghiên cứu có trước của Jonas
Gerdin (2005).
16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như đã nói ở trên, các nghiên cứu khác nhau xem xét HTKTQT ở những khía
cạnh khác nhau. Nghiên cứu này áp dụng các yếu tố của Gerdin (2005) trong HTKTQT
để xem xét. Như đã phân tích, mối quan hệ giữa hai nhân tố bên trong quan trọng trong
tổ chức là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban và CCTC khi thiết kế HTKTQT,
trong đó sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban có 3 hình thức phụ thuộc nhưng
trong nghiên cứu này chỉ xem xét đến 2 hình thức chính và phổ biến (phụ thuộc liên
tiếp và phụ thuộc tương hỗ), còn CCTC được quyết định bởi 5 nhân tố chính đó là:
chuẩn hóa hoạt động, quy mô tổ chức, sự phức tạp, phân quyền, hình thức nhóm các
đơn vị trong tổ chức. Ở TP.HCM chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu mối quan hệ giữa
2 nhân tố kể trên khi thiết kế HTKTQT trong các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may
nên đây là hướng nghiên cứu mới của đề tài này. Các chương tiếp theo sẽ làm rõ hơn
về cơ sở lý thuyết, mô hình, phương pháp nghiên cứu của đề tài.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
2.1
Hiện trạng phát triển ngành dệt may TP.HCM.
Theo Lê Thị Kiều Oanh và Hồ Thị Minh Hương (2014, trang 51 – 56) đã đánh
giá hiện trạng phát triển ngành dệt may TP.HCM qua 4 tiêu chí: số lượng cơ sở sản
xuất, Quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động công nghiệp
ngành dệt may, kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể như sau:
2.1.1
Số lượng cơ sở sản xuất ngành Dệt may TP.HCM.
Trong giai đoạn 10 năm 2001 – 2010 và đến năm 2011, các cơ sở sản xuất
ngành dệt may thành phố đều có những bước tăng nhanh về số lượng. Trong đó khu
vực tư nhân luôn chiếm số lượng đông đảo nhất trong ngành. Số lượng cơ sở của khu
vực này đã tăng nhanh từ 7.241 cơ sở năm 2000 lên 15.639 năm 2010 và đạt 17.750
cơ sở năm 2011. Tuy nhiên, sự gia tăng cơ sở của khu vực kinh tế này chủ yếu là từ
các cơ sở cá thể với số lượng chiếm 81,4% số lượng của khu vực ngoài nhà nước.
2.1.2
Quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quy mô nguồn vốn: Theo số liệu điều doanh nghiệp dệt may TP.HCM của
Tổng cục thống kê, đến năm 2010 tổng nguồn vốn của khu vực ngoài nhà nước đạt
trên 37.360 tỷ đồng, chiếm tới 66,3 tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp toàn ngành.
Tuy nhiên nguồn vốn bình quân của doanh nghiệp có giá trị không cao, chỉ đạt
khoảng 13,6 tỷ đồng/ doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất: Tổng doanh thu năm 2010 của toàn ngành đạt gần 52.390 tỷ
đồng trong đó khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 56,8%.
2.1.3
Lao động công nghiệp ngành Dệt may.
Tổng số lao động công nghiệp ngành dệt may thành phố năm 2011 là 423.912
người, tăng 17,6% so với năm 2010. Đáng chú ý, trong giai đoạn 2006 – 2010 và năm
2011, tỷ trọng lao động ngành dệt may luôn duy trì khoảng 29 – 30% tổng lao động
toàn ngành công nghiệp thành phố. Tuy nhiên chất lượng lao động ngành dệt may
thành phố còn ở mức thấp, với tỷ trọng lao động trình độ sơ cấp chiếm tới 85,5%,