Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện long phú tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN BÁ LIL

NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ THOÁT NGHÈO
Ở HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN BÁ LIL

NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ THOÁT NGHÈO
Ở HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Chính Sách Công
Mã Số: 60340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ NGỌC UYỂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài: “Nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng” do chính tôi
thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn của TS.Lê Ngọc Uyển, các dữ liệu thu thập và
tổng hợp, phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề
, tài nghiên cứu nào khác.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Lil


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện hoàn chỉnh đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô đã
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quí báo trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin
gởi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Ngọc Uyển đã tận tình hƣớng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gởi lời cảm ơn đến quí cơ quan các xã (thị trấn), các ban ngành
huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng đã tận tình cung cấp thông tin có liên quan đến
đề tài trong cuộc phỏng vấn thu thập dữ liệu; đồng thời, tôi xin gởi lời cảm ơn
đến các anh chị em đồng nghiệp tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gởi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong thời gian qua.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 06 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Lil


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa……………………………………………………………………trang
Lời cam đoan………………………………………………………………………...i
Lời cảm ơn ………………………………………………………………………….ii
Mục lục …………………………………………………………………………….iii
Danh mục các biểu bảng …………………………………………………………...vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ………………………………………………………….vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………………….viii
Tóm tắt đề tài ………………………………………………………………………ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 2
2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................... 2
2.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Kết quả mong đợi ................................................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .... 5
1.1 Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 5
1.2 Các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn ................................... 7

1.3 Khảo lƣợc các nghiên cứu thực nghiệm.............................................................. 11
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 13
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Long Phú .............. 13
2.1.1 Dân cƣ ..............................................................................................................15
2.1.2 Đất đai ..............................................................................................................16
2.1.3 Diện tích các loại cây trồng chủ yếu (ha gieo trồng) .......................................16
2.1.4 Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................16


iv

2.1.5 Quy hoạch ........................................................................................................17
2.2 Giới thiệu vùng nghiên cứu ................................................................................. 18
2.3 Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng trên địa bàn huyện Long Phú ......................... 19
2.3.1 Mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng với hộ gia đình, cá nhân ........................... 19
2.3.2 Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ ....................20
2.3.3 Thực trạng hộ gia đình, cá nhân tiếp cận đƣợc vốn tín dụng ........................... 21
2.3.4 Thực trạng mức vay của hộ gia đình cá nhân ..................................................23
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 23
2.4.1 Phƣơng pháp phân tích .....................................................................................23
2.4.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ...........................................................................24
2.4.2.1 Số liệu thứ cấp ............................................................................................... 24
2.4.2.2 Số liệu sơ cấp ................................................................................................ 24
2.5 Mô hình kinh tế lƣợng ......................................................................................... 25
2.5.1 Thống kê mô tả.................................................................................................25
2.5.2 Mô hình hồi quy logit nhị phân ........................................................................25
2.5.3 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .................................................................29
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 33
3.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát ............................................................................. 33

3.1.1 Thông tin tổng quan về chủ hộ.........................................................................33
3.1.2 Đặc điểm của nông hộ ......................................................................................35
3.1.3 Thông tin tiếp cận tín dụng của hộ thoát nghèo trong mẫu khảo sát ...............38
3.2 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................................... 47
3.2.1 Phân tích kết quả hồi quy logit về nhu cầu vốn tín dụng chính thức ...............47
3.3 Phân tích hồi quy đa biến về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ............................. 52
3.4 Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................................... 56
PHẦN KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................................... 58
4.1 Kết luận ............................................................................................................... 58
4.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................ 59
4.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ..........................................................................59


v

4.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng ......................................................................60
4.2.3 Kiến nghị với các tổ chức tín dụng ..................................................................61
4.3 Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................. 61
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03
Phụ lục 04


vi

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 Kết cấu mẫu dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 18
Bảng 2.2 Thực trạng nông hộ đang vay vốn tín dụng chính thức ............................. 21

Bảng 2.3 Thực trạng các chƣơng trình đầu tƣ tín dụng chính thức .......................... 22
Bảng 2.4 Mức vay của hộ gia đình, cá nhân ............................................................. 23
Bảng 2.5 Mô hình hồi quy logit nhị phân ................................................................ 26
Bảng 2.6 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........................................................... 30
Bảng 3.1 Thông tin tổng quan về chủ hộ .................................................................. 33
Bảng 3.2 Tuổi của chủ hộ ......................................................................................... 35
Bảng 3.3 Một số đặc điểm của nông hộ .................................................................... 36
Bảng 3.4 Số ngƣời trong hộ gia đình ........................................................................ 37
Bảng 3.5 Thông tin về kiến thức sản xuất ................................................................. 38
Bảng 3.6 Mức ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất ..................................................... 39
Bảng 3.7 Khó khăn mà gia đình thƣờng gặp............................................................. 39
Bảng 3.8 Thông tin tín dụng ..................................................................................... 40
Bảng 3.9 Vay ở các tổ chức tín dụng nào ................................................................. 41
Bảng 3.10 Nguyên nhân không đƣợc vay vốn .......................................................... 42
Bảng 3.11 Nguồn vay mƣợn ..................................................................................... 43
Bảng 3.12 Mục đích sử dụng vốn vay....................................................................... 44
Bảng 3.13 Số tiền theo nhu cầu cần vay ................................................................... 45
Bảng 3.14 Kiến nghị của hộ thoát nghèo .................................................................. 46
Bảng 3.15 Kiểm tra mức độ chính xác của dự báo ................................................... 47
Bảng 3.16 Kết quả mô hình hồi quy logit ................................................................ 49
Bảng 3.17 Kết quả mô hình hồi quy đa biến ............................................................ 52


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bản đồ 2.1 Địa giới hành chính tỉnh Sóc Trăng…………………………………....13
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng với hộ gia đình, cá nhân .................. 19
Sơ đồ 2.2 Khung lý thuyết ........................................................................................ 25
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ .………………………………….34



viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTN

Đoàn Thanh Niên

HCCB

Hội Cụ Chiến Binh

HPN

Hội Phụ Nữ

NĐ-CP

Nghị Định Chính Phủ

NHCSXH

Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội

NHNo&PTNT Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NNNT

Nông Nghiệp Nông Thôn


PGS. TS

Phó giáo sƣ, tiến sĩ



Quyết Định

QTDND

Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences là một

SPSS

phần mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê

TCTD

Tổ Chức Tín Dụng

TP

Thành phố

TTg

Thủ Tƣớng Chính Phủ

UBND


Ủy Ban Nhân Dân


ix

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Các Tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thực thi các chính sách tín dụng nông thôn của Chính Phủ Việt Nam. Ngân
hàng cho vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời hạn chế tình trạng
cho vay nặng lãi cho xã hội. Việc ổn định và phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ
góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Để làm đƣợc điều này, Vốn đầu tƣ đáp
ứng nhu cầu sản xuất là nhân tố vô cùng quan trọng.
Chính sách tín dụng nông thôn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khá giàu
trong huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng đã đƣợc các tổ chức tín dụng đầu tƣ ra sao?
Vấn đề còn lại là hộ thoát nghèo và mới thoát nghèo họ đang tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng ở thị trƣờng nào chính thức hay phi chính thức? một điều đáng quan
ngại rằng liệu họ có thoát nghèo bền vững hay lại rơi vào vòng lẫn quẩn sẽ tái
nghèo. Hộ tái nghèo tiếp tục gây sức ép lên chính quyền địa phƣơng nhất là trong
giai đoạn hiện nay chúng ta đang quyết tâm xây dựng nông thôn mới tỷ lệ hộ nghèo
là một trong 19 tiêu chí quan trọng để đƣợc xét công nhận nông thôn mới.
Tìm hiểu vấn đề này tác giả nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu và khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng”.
Để thấy bức tranh đầu tƣ tín dụng chính thức cho hộ thoát nghèo ở huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng.
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt ứng dụng thực tiễn về nhu cầu
và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo. Những thông tin về
kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng cũng nhƣ chính quyền địa
phƣơng có cái nhìn tổng thể về tín dụng cho hộ thoát nghèo, làm cơ sở để đƣa ra gợi
ý chính sách tín dụng nông thôn cho hộ thoát nghèo.



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Theo Trần Tiến Khai (2014), tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bị hạn chế
do thiếu hụt tài trợ ngắn hạn và dài hạn trong khi các chính sách vĩ mô của các nước
đều có xu hướng thiên lệch, hướng vào việc khuyến khích công nghiệp hóa có lợi cho
khu vực đô thị (định giá cao nội tệ, kiểm soát giá sản phẩm nông nghiệp, bảo hộ quá
mức các đầu vào cho sản xuất nông nghiệp). Do đó, các nước đang phát triển rất chú
trọng đến phát triển thị trường tài chính cho khu vực nông thôn, nhắm tới hỗ trợ tín
dụng phù hợp với nông hộ quy mô nhỏ và các doanh nghiệp nông thôn.
Các Tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thực thi các chính sách tín dụng nông thôn của Chính Phủ Việt Nam. Ngân hàng
cho vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời hạn chế tình trạng cho vay
nặng lãi cho xã hội. Việc ổn định và phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ góp phần ổn
định tình hình kinh tế - xã hội. Để làm được điều này, Vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu
sản xuất là nhân tố vô cùng quan trọng.
Huyện Long Phú là một huyện nông thôn của tỉnh Sóc Trăng, hiện đang có
các Tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn là: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn (NHNo&PTNT), quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), Ngân hàng chính sách xã
hội (NHCSXH) là kênh đầu tư tín dụng chính thức phần lớn trên địa bàn toàn huyện.
Thực trạng đầu tư vốn tín dụng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện
Long Phú đạt được những thành quả đáng khích lệ có 16.882 hộ/27.944 hộ tiếp cận
được vốn tín dụng chính thức chiếm 60,4% tổng số hộ của toàn huyện (Tổng hợp báo
cáo ngân hàng, năm 2013). Các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn
của Chính Phủ đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn của hộ gia đình, cá nhân ở
nông thôn. Thực tế, theo báo cáo của Phòng Lao động và Thương binh xã hội huyện
Long Phú năm 2012 có 954 hộ thoát nghèo, năm 2013 có 958 hộ thoát nghèo theo



2

tiêu chí bình xét, cho đến thời điểm này danh sách hộ thoát nghèo liệu có còn dư nợ
trong sao kê khế ước vay vốn của NHCSXH hay được vay vốn của NHNo & PTNT
hoặc TCTD chính thức nào đó. Một điều đáng quan ngại rằng hộ thoát nghèo khó có
khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức hoặc họ không có nhu cầu vay vốn hoặc
họ vay vốn qua các kênh phi chính thức với lãi suất cao lại rơi vào vòng lẫn quẫn dẫn
đến tái nghèo.
Tìm hiểu vấn đề này tác giả nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu và khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng”.
Để thấy bức tranh đầu tư tín dụng chính thức cho hộ thoát nghèo ở huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Nhu cầu và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo ở huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
Mục tiêu 2: Nhu cầu và khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ thoát
nghèo.
Mục tiêu 3: Các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn hiện hành
có giải quyết được nhu cầu của hộ thoát nghèo tiếp cận được vốn tín dụng chính thức.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng như thế nào?



3

Nhu cầu vốn tín dụng chính thức hộ thoát nghèo ra sao? Khả năng họ tiếp cận
được vốn tín dụng chính thức ở mức độ nào? Có gì giống nhau và khác nhau so với
hộ khá giàu và hộ nghèo?
Các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn hiện hành có giải quyết
được nhu cầu của hộ thoát nghèo tiếp cận được vốn tín dụng chính thức hay không?
Chính sách như thế nào giải quyết được nhu cầu được tiếp cận vốn tín dụng chính
thức cho hộ thoát nghèo?
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tiến hành nghiên cứu trực tiếp hộ thoát nghèo trên địa
bàn huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình thoát nghèo năm 2012, năm 2013.
Dữ liệu nghiên cứu: Sử dụng dữ liệu báo cáo thống kê các hoạt động kinh
doanh trên địa bàn huyện Long Phú và chọn mẫu phỏng vấn ngẫu nhiên 150 hộ thoát
nghèo trong tổng số 1.912 hộ thoát nghèo năm 2012 và 2013 trên địa bàn toàn huyện
Long Phú.
4. Kết quả mong đợi
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt ứng dụng thực tiễn về nhu cầu
và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ thoát nghèo. Những thông tin về kết
quả nghiên cứu sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng cũng như chính quyền địa phương
có cái nhìn tổng thể về tín dụng cho hộ thoát nghèo, làm cơ sở để đưa ra gợi ý chính
sách tín dụng nông thôn cho hộ thoát nghèo.


4

5. Kết cấu đề tài
Bài viết ngoài phần mở đầu, phần kết luận và hàm ý chính sách tài liệu nghiên
cứu được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn; tập trung làm rõ các lý thuyết
về vai trò của vốn tín dụng đối với phát triển nông nghiệp nông thôn; các chính sách
đã và đang áp dụng cho nông nghiệp nông thôn; tóm lược kết quả chính của những
nghiên cứu trước.
Chương 2: Thực trạng địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu; trình
bày thực trạng địa bàn nghiên cứu và phương pháp cụ thể mà chuyên đề sử dụng.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận; dựa trên thực trạng phương pháp
nghiên cứu đã trình bày ở chương trước, chương này tác giả tiến hành phân tích làm
rõ kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Chương này sẽ giới thiệu về cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn, tập trung làm
rõ lý thuyết về vai trò của vốn tín dụng đối với phát triển nông nghiệp nông thôn; các
chính sách đã và đang áp dụng cho nông nghiệp nông thôn; tóm lược kết quả nghiên
cứu chính của những nghiên cứu trước.
1.1 Cơ sở lý thuyết
Zeller (1994), Về mặt lý thuyết, thị trường tín dụng chính thức bao gồm cung
và cầu tín dụng. Cầu tín dụng được xác lập dựa trên các đặc điểm của hộ, như là các
đặc điểm nhân khẩu học và kinh tế -xã hội; và cung tín dụng được định nghĩa là số
tiền mà các nhà cung cấp quyết định cho vay dựa trên những thông tin sẵn có về nhu
cầu vay. Các tổ chức tín dụng sẽ quyết định cấp toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay
hoặc hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay.
Frank Ellis (1998), Nông hộ là hộ nông dân có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Nói chung, đó là các gia
đình sống bằng thu nhập từ nghề nông. Ngoài ra, hộ còn có thể tiến hành thêm các
hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ. Hộ là một tế bào của xã hội
với sự thống nhất giữa các thành viên có cùng huyết thống, mà mỗi thành viên đều có

nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo cho sự tồn tại của hộ.
Theo Phạm Hoài Bắc (2003), Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng
Anh, có nghĩa là lòng tin, sự tin cậy, sự tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn
ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, các hình
thức tín dụng chủ yếu bao gồm: tín dụng chính thức (tín dụng nhà nước, tín dụng
ngân hàng) và tín dụng phi chính thức (tín dụng tư nhân).
Theo Trần Tiến Khai (2014), Chi phí giao dịch cao: Do khách hàng cư trú
phân tán, cộng đồng nông dân đa dạng, giá trị vay nợ thấp, chi phí thông tin và


6

marketing cao do cơ sở hạ tầng kém; Nhiều rủi ro: Do khí hậu thời tiết biến đổi, lợi
nhuận từ nông nghiệp thấp, nhu cầu tiêu dùng của gia đình, tương đồng về điều kiện
tự nhiên, giá cả hàng hóa nông sản biến động, xác suất mất khả năng chi trả cao, thế
chấp kém, quyền sử dụng đất đai chưa toàn vẹn, hệ thống pháp lý yếu, khả năng thu
hồi nợ kém; Hệ quả: Ngân hàng thương mại không muốn cho vay, vì ngân hàng
thương mại luôn hướng tới hiệu quả nên chỉ tập trung vốn cho đô thị dẫn đến không
công bằng làm thiếu hụt vốn ở vùng nông thôn cho nên nông thôn luôn phát triển
kém, người cho vay tập trung vào nông trại quy mô lớn, bỏ qua nông trại nhỏ do
nguy cơ chi phí giao dịch cao và không đảm bảo khả năng chi trả. Thị trường tín
dụng phi chính thức phát triển, vì chi phí giao dịch thấp, quay vòng vốn nhanh, tính
gần gũi, mặc dù lãi suất cao. Nếu thiếu vắng tín dụng chính thức thì cán cân vốn vẫn
được cân bằng nhưng lãi suất tín dụng phi chính thức sẽ cao gánh nặng lãi suất sẽ gây
áp lực về lợi nhuận cho nông hộ; Bất lợi: Vùng địa lý có giới hạn, khả năng đa dạng
hóa danh mục bị giới hạn, lãi suất cao.
Thị trường tài chính nông thôn phải được chú trọng tái xây dựng dựa trên ba
trục chính là:
Tạo ra môi trƣờng chính sách: không tạo ra sự bóp méo thị trường, phải
khuyến khích phát triển thị trường tài chính: (1) lãi suất tự quyết định, dựa trên chi

phí, rủi ro và cạnh tranh, (2) khách hàng mục tiêu tự lựa chọn, (3) hoạt động độc lập
và tránh các sự can thiệp.
Xây dựng cơ sở hạ tầng tài chính là vai trò của Nhà nƣớc: (1) hệ thống
pháp lý và điều phối cần được cũng cố để giảm chi phí và thời gian ký hợp đồng, (2)
xây dựng hệ thống thông tin chung như là hàng hóa công.
Phát triển thể chế: (1) tăng cường tính tự chủ và hướng tới khách hàng, (2)
tăng tính cạnh tranh.


7

Trong khi đó, luồng ý kiến thứ hai có phần mềm dẻo hơn khi đánh giá vai trò
của nhà nước đối với thị trường tài chính nông thôn. Theo đó vai trò định hướng của
nhà nước và hỗ trợ tài chính cho khu vực nông thôn vẫn hết sức quan trọng. Nếu các
chương trình tín dụng nông thôn được thiết kế tốt thì vẫn có thể thành công và đem
lại lợi ích. Các chương trình này nên tạo ra càng nhiều càng tốt các nhóm tự giúp đỡ
và các tổ chức nhân dân mang tính tự nguyện nhằm giảm chi phí giao dịch và rủi ro
khi cho vay. Tuy nhiên, nhà nước cũng cần phải tạo ra môi trường cạnh tranh cho thị
trường tài chính nông thôn bằng cách xóa tính độc quyền tiếp cận nguồn vốn tài trợ
của nhà nước, giảm bớt các ràng buộc về các mục tiêu trợ cấp và nới lỏng các quy
định về lãi suất. Các thể chế tài chính cũng cần phải chú trọng phát triển dựa trên
nguồn vốn tiết kiệm huy động được, và nhà nước chỉ bổ sung bù đắp khoản thiếu hụt
giữa vốn huy động và dư nợ. Xây dựng thể chế theo hướng tự chủ và hiệu quả cũng
được khuyến cáo.
Lý thuyết về thị trƣờng tín dụng nông thôn:
Theo quan điểm truyền thống: Người cho vay độc quyền cho rằng người
cho vay ở làng xã là độc quyền và cho vay nặng lãi. Thị trường hoàn hảo cho rằng thị
trường tín dụng cạnh tranh hoàn hảo, lãi suất cao do rủi ro mất khả năng chi trả lớn
và chi phí thông tin cao.
Mô hình thông tin không hoàn hảo: Một số lý thuyết nhấn mạnh vấn đề

thông tin không hoàn hảo và thi hành không hoàn hảo. Hoạt động cho vay liên quan
tới (1) đánh đổi giữa tiêu dùng hôm nay với tiêu dùng sau này, (2) bảo hiểm chống lại
rủi ro mất vốn, (3) nhu cầu tiếp cận thông tin của khách hàng (thanh lọc), (4) các biện
pháp bảo đảm khả năng chi trả (khuyến khích) và (5) thi hành các hàng động nâng
cao khả năng chi trả.
Ba quan sát về thị trường tín dụng nông thôn: (1) người vay có khả năng mất
chi trả khác nhau, và tốn kém để biết rủi ro đơn lẻ của từng người là vấn đề thanh lọc;


8

(2) rất tốn kém để đảm bảo người cho vay có các hoạt động bảo đảm trả nợ là vấn đề
khuyến khích; (3) khó ép thúc việc chi trả là vấn đề thi hành.
Lý thuyết cơ chế gián tiếp về thị trường tín dụng nông thôn: Nhấn mạnh sử
dụng cơ chế thanh lọc gián tiếp, chủ yếu là lãi suất dẫn tới hạn chế tín dụng; tác động
khuyến khích bằng cách đe dọa cắt tín dụng, điều kiện hợp đồng gắn với thị trường
khác.
Lý thuyết cơ chế trực tiếp: Nhấn mạnh cơ chế trực tiếp để gia tăng nguồn lực
cho thanh lọc người vay, giới hạn đối tượng vay; giải quyết vấn đề thông tin và thi
hành nghĩa vụ trả nợ, dẫn đến tình trạng cạnh tranh có độc quyền; giới hạn phạm vi
cho vay cho các thành viên một nhóm đặc biệt về địa lý hay thân tộc, gắn kết với thị
trường khác gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra; Các công cụ hạn chế vấn đề
cân xứng thông tin và thi hành nghĩa vụ trả nợ là thế chấp, cầm cố tài sản người cho
vay chiếm giữ và sử dụng đất của người vay đến khi được trả nợ, họ hụi và nhóm tín
dụng.
1.2 Các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn
- Chƣơng trình tín dụng hộ nghèo: là một bộ phận hợp thành của Chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo của Nhà nước nhằm tập trung nguồn lực tài
chính của Nhà nước vào một đầu mối để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản
xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống và từng bước tiếp cận với các điều kiện của kinh

tế thị trường.
- Chƣơng trình cho vay giải quyết việc làm: là nhằm tạo việc làm mới và
tăng thêm việc làm cho người lao động; trợ giúp người thất nghiệp, người thiếu việc
làm tự tạo việc làm, người sử dụng lao động có điều kiện bố trí việc làm để tránh cho
nhiều người lao động không bị mất việc làm, tạo ra sản phẩm cho xã hội và có thu
nhập phục vụ cho đời sống của người lao động.


9

- Chƣơng trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: là sử
dụng nguồn lực của Nhà nước để cung cấp tín dụng ưu đãi cho học sinh sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập trong thời gian theo học tại
các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo
cho mọi người đều có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp, góp
phần vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước.
- Chƣơng trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn: là
việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho các hộ gia đình
(không phải là hộ nghèo) vay phát triển sản xuất, kinh doanh tại các xã thuộc vùng
khó khăn, góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát
triển kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
- Chƣơng trình cho vay nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn: Giúp
các hộ gia đình ở khu vực nông thôn vay vốn để thực hiện chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện điều
kiện sinh hoạt, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Vốn vay được
đầu tư để xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sạch, các
công trình vệ sinh, bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Chƣơng trình cho vay các đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn
ở nƣớc ngoài: nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề

nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước trên thế giới.
- Chƣơng trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: là thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, nhất là
đối với vùng dân tộc thiểu số được xác định là nhiệm vụ rất khó khăn và là nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác dân tộc. Ngày 05/3/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành


10

Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
- Chƣơng trình cho vay hộ nghèo về nhà ở: là thực hiện chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nhà nước trực
tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống,
góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững.
- Chƣơng trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó
khăn (Quyết định 74): là thực hiện một số chính sách hỗ trợ, giải quyết đất ở, đất
sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008-2010, nhằm tạo điều kiện để
các hộ này phát triển sản xuất, cải thiện và ổn định cuộc sống. Đến năm 2010, toàn
bộ số hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đất ở, trên 80% số hộ trong diện nghèo, đời
sống khó khăn có đất sản xuất, có việc làm, tạo thu nhập ổn định, trên 50% lao động
trong độ tuổi được đào tạo nghề.
- Chƣơng trình cho vay Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; các chƣơng trình tín dụng mà
Agribank cung cấp ở khu vực nông thôn hiện nay đó là: (1) Cho vay các chi phí
sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; (2) Cho vay phát triển ngành
nghề tại nông thôn; (3) Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; (4) Cho

vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; (5) Cho vay để
kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; (6)
Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi
nông nghiệp trên địa bàn nông thôn; (7) Cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống
nhân dân ở nông thôn; (8) Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.


11

1.3 Khảo lƣợc các nghiên cứu thực nghiệm
Nguyễn Thị Thanh Lâm (2011) với luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài: “Khả
năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”. Kết luận cho
thấy kết quả mô hình Probit, yếu tố tuổi, trình độ học vấn, vị trí xã hội, thu nhập, tài
sản và nguồn vốn tín dụng không chính thức mà chủ hộ tiếp cận nó ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo ở các tổ chức tín dụng chính thức. Khi
phân tích khả năng tiếp cận vốn của các hộ nghèo ở thị trường tín dụng không chính
thức thì các nhân tố như: học vấn, diện tích đất và thời gian sống tại địa phương của
chủ hộ có sự khác biệt.
Huỳnh Trung Thời (2011) với luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài: “Các nhân tố
ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Kết luận cho thấy kết quả mô hình Probit, tiếp cận tín dụng của nông hộ trên địa bàn
tỉnh An Giang đa phần các nông hộ đều thuận lợi khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng
chính thức, chỉ một bộ phận nhỏ nông hộ còn gặp khó khăn trong tiếp cận tín dụng
với nhiều lý do như: tài sản thế chấp không đủ điều kiện, không hiểu biết thủ tục vay,
nơi sinh sống còn xa với các tổ chức tín dụng.
Nguyễn Phƣợng Lê & Nguyễn Mậu Dũng (2011), “Khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà Nội: Nghiên cứu điển hình
tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 9, số
5, trang 844-852. Sử dụng phương pháp PRA, kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn
các hộ đã tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức một cách trực tiếp hay gián tiếp

thông qua các tổ chức đoàn thể như: Hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,
và đoàn thanh niên. Các hội này đã đứng ra bảo lãnh cho các hội viên vay vốn nhiều
nhất.
PGS, TS. Bùi Văn Trịnh & Nguyễn Thị Thùy Phƣơng (2014), “Nâng cao khả
năng tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức: Trường hợp hộ nghèo trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng”, tạp chí cộng sản, 19/11/2014. Kết quả phân tích, đề xuất các


12

giải pháp giúp hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có khả năng tốt hơn trong tiếp
cận vốn và tiếp cận được nhiều vốn hơn từ các tổ chức tín dụng chính thức chứng tỏ
khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo phụ thuộc vào các yếu tố: dân tộc, diện tích,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tỷ lệ phụ thuộc, tài sản, chi tiêu.


13

2 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày thực trạng địa bàn nghiên cứu, phương pháp cụ thể mà
đề tài sử dụng và khung lý thuyết được xây dựng.
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Long Phú
Bản đồ 2.1 Địa giới hành chính tỉnh Sóc Trăng

(Nguồn từ internet)
Theo Nghị định số 03/NĐ-76 ngày 24 tháng 2 năm 1976 và Quyết định số
17/QĐ-76 ngày 24 tháng 3 năm 1976, Chính phủ Việt Nam quyết định hợp nhất ba
đơn vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau là tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Cần Thơ và
thành phố Cần Thơ để thành lập một tỉnh mới có tên là tỉnh Hậu Giang. Lúc này,

Long Phú là huyện của tỉnh Hậu Giang, gồm có thị trấn Long Phú và 18 xã. Ngày 26
tháng 12 năm 1991, Quốc hội Việt Nam ban hành Nghị quyết chia tỉnh Hậu Giang
thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng. Huyện Long Phú thuộc tỉnh Sóc Trăng cho
đến ngày nay.


14

Sau khi thành lập huyện Cù Lao Dung, huyện Long Phú còn lại 45.529,53 ha
diện tích tự nhiên và 171.289 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các
xã: Long Phú, Song Phụng, Đại Ngãi, Hậu Thạnh, Trường Khánh, Long Đức, Phú
Hữu, Châu Khánh, Tân Hưng, Tân Thạnh, Đại Ân 2, Trung Bình, Liêu Tú, Lịch Hội
Thượng và thị trấn Long Phú.
Ngày 23 tháng 12 năm 2009, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số
64/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Phú và huyện Mỹ
Xuyên để thành lập huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng như sau:
- Thành lập thị trấn Lịch Hội Thượng thuộc huyện Long Phú trên cơ sở điều chỉnh
2.078,80 ha diện tích tự nhiên và 13.231 nhân khẩu của xã Lịch Hội Thượng. Thị trấn
Lịch Hội Thượng có 2.078,80 ha diện tích tự nhiên và 13.231 nhân khẩu.
- Thành lập thị trấn Trần Đề thuộc huyện Long Phú trên cơ sở điều chỉnh
1.163,03 ha diện tích tự nhiên và 11.915 nhân khẩu của xã Trung Bình; 719,60 ha
diện tích tự nhiên và 2.220 nhân khẩu của xã Đại Ân 2. Thị trấn Trần Đề có 1.882,63
ha diện tích tự nhiên và 14.135 nhân khẩu.
- Thành lập huyện Trần Đề thuộc tỉnh Sóc Trăng trên cơ sở điều chỉnh 18.978,39
ha diện tích tự nhiên và 75.046 nhân khẩu của huyện Long Phú; 18.897,59 ha diện
tích tự nhiên và 55.031 nhân khẩu của huyện Mỹ Xuyên. Huyện Trần Đề có
37.875,98 ha diện tích tự nhiên và 130.077 nhân khẩu; có 11 đơn vị hành chính trực
thuộc, bao gồm các xã: Lịch Hội Thượng, Trung Bình, Đại Ân 2, Liêu Tú, Thạnh
Thới An, Thạnh Thới Thuận, Tài Văn, Viên An, Viên Bình và các thị trấn: Lịch Hội
Thượng, Trần Đề.

Huyện Long Phú là phần diện tích còn lại sau 2 lần chia tách địa giới hành
chính để thành lập huyện Cù Lao Dung vào năm 2002 và huyện Trần Đề vào năm
2009 thuộc tỉnh Sóc Trăng. Gồm có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị trấn
Long Phú, thị trấn Đại Ngãi và các xã: Trường Khánh, Phú Hữu, Hậu Thạnh, Song


×