Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Định kiến về người chấp hành xong án phạt tù (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.56 MB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------

NGUYỄN NHƯ CHÍNH

ĐỊNH KIẾN VỀ NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG
ÁN PHẠT TÙ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------

NGUYỄN NHƯ CHÍNH

ĐỊNH KIẾN VỀ NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG
ÁN PHẠT TÙ
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 62310401

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ KHÁNH HÀ


PGS.TS. PHAN MAI HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tài liệu nêu trong luận án là trung thực, khách quan và những kết quả nghiên
cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Như Chính


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trương
Thị Khánh Hà và PGS.TS. Phan Thị Mai Hương, những người thầy đã luôn tận
tình chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn; Phòng Đào tạo; các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý học- Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn; các thầy cô trong Hội đồng khoa học đã quan
tâm, giúp đỡ và đưa ra những gợi ý quí báu cho luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Cảnh sát
nhân dân; TS. Nguyễn Như Chiến- Trưởng Bộ môn Tâm lý và các đồng
nghiệp của tôi tại Bộ môn Tâm lý, Học viện Cảnh sát nhân dân đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành đề tài luận án.
Xin được cảm ơn Công an thành phố Hà Nội, đặc biệt là Công an các
phường Thổ Quan- quận Đống Đa; Công an phường Thanh Xuân Nam- quận
Thanh Xuân và các cá nhân, tổ chức trên địa bàn một số quận nội thành Hà
Nội đã hỗ trợ và cung cấp số liệu cho tôi trong quá trình khảo sát thực tiễn.

Cuối cùng, xin được gửi lời tri ân tới các thành viên trong gia đình nhỏ
bé của tôi cũng như tất cả bạn bè đã luôn sát cánh, cổ vũ và động viên trong
những lúc khó khăn để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Như Chính


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các đồ thị

MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH
KIẾN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
1.1. Nghiên cứu về định kiến đối với người chấp hành xong án phạt
tù ở nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về thái độ và dư luận xã hội đối với người chấp
hành xong án phạt tù
1.1.2. Nghiên cứu về thái độ của xã hội đối với quá trình tái hoà
nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù
1.1.3. Nghiên cứu sự kì thị và phân biệt đối xử trong lĩnh vực việc

làm đối với người chấp hành xong án phạt tù
1.2. Nghiên cứu về định kiến đối với người chấp hành xong án phạt
tù ở Việt Nam
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH KIẾN ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
2.1. Định kiến
2.1.1. Khái niệm định kiến
2.1.2. Mối quan hệ giữa định kiến với phân biệt đối xử và với
khuôn mẫu
2.1.3. Lý luận về các yếu tố tác động đến sự hình thành và tồn tại
của định kiến xã hội
2.2. Người chấp hành xong án phạt tù
2.2.1. Khái niệm người chấp hành xong án phạt tù
2.2.2. Đặc điểm tâm lý của người chấp hành xong án phạt tù
2.2.3. Một số khó khăn mà người chấp hành xong án phạt tù gặp
phải trong quá trình tái hoà nhập cộng đồng
1

1
4
5
6
7
8
16
16
16
20
24
27

32
32
32
40
43
49
49
53
56


2.3. Định kiến đối với người chấp hành xong án phạt tù
2.3.1. Khái niệm định kiến đối với người chấp hành xong án phạt tù
2.3.2. Các mặt biểu hiện của định kiến đối với người chấp hành
xong án phạt tù
2.3.3. Một số yếu tố tác động đến định kiến đối với người chấp
hành xong án phạt tù
Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.1.1. Về địa bàn nghiên cứu
3.1.2. Về khách thể nghiên cứu
3.2. Tổ chức nghiên cứu
3.2.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận
3.2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng cộng cụ nghiên cứu và tiến hành điều
tra thực tiễn
3.2.3. Giai đoạn 3: Nghiên cứu trường hợp và đề xuất một số kiến
nghị nhằm làm giảm định kiến của xã hội đối với người chấp hành
xong án phạt tù
3.3. Các phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

3.3.2. Phương pháp chuyên gia
3.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
3.3.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
3.3.5. Phương pháp xử lý dữ liệu bằng toán học thống kê
3.3.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỊNH KIẾN
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
4.1. Thực trạng định kiến đối với người chấp hành xong án phạt tù

58
58
61
66
71
71
71
72
73
73
74

75
76
76
76
77
82
83
89
92

92

4.1.1. Đánh giá chung về định kiến đối với người chấp hành xong
án phạt tù
93
4.1.2. Định kiến về tính cách của người chấp hành xong án phạt tù
96
4.1.3. Định kiến người chấp hành xong án phạt tù không thể đảm
đương các vai trò xã hội
103
4.1.4. Định kiến người chấp hành xong án phạt tù không thể hoàn lương 106
2


4.1.5. Định kiến người chấp hành xong án phạt tù là những người
không có giá trị với xã hội
4.1.6. Tương quan giữa định kiến đối với người chấp hành xong án
phạt tù với các mặt biểu hiện
4.1.7. Sự khác biệt trong mức độ định kiến giữa các nhóm khách thể
4.2. Các yếu tố tác động đến định kiến đối với người chấp hành xong
án phạt tù
4.2.1. Đánh giá chung các yếu tố tác động đến định kiến đối với
người chấp hành xong án phạt tù
4.2.2. Tương quan và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến định kiến đối với người chấp hành xong án phạt tù
4.3. Mối quan hệ giữa định kiến đối với người chấp hành xong án
phạt tù với cảm xúc và xu hướng hành vi của các khách thể
4.3.1. Tương quan giữa định kiến đối với người chấp hành xong án
phạt tù với cảm xúc và xu hướng hành vi của các khách thể
4.3.2. Dự báo ảnh hưởng của định kiến đối với người chấp hành xong

án phạt tù đến cảm xúc và xu hướng hành vi của các khách thể
4.4. Nghiên cứu trường hợp người chấp hành xong án phạt tù và
người dân
4.4.1. Nghiên cứu trường hợp người chấp hành xong án phạt tù
đánh giá về định kiến xã hội đối với họ
4.4.2. Nghiên cứu trường hợp người dân Hà Nội đánh giá về người
chấp hành xong án phạt tù
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3

109
111
114
118
118
123
129
129
131
134
134
141
152
157
158



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Xin đọc là

ĐK

Định kiến

KM

Khuôn mẫu

NCHXAPT

Người chấp hành xong án phạt tù

PBĐX

Phân biệt đối xử

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn


4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
So sánh các mặt biểu hiện của ĐK đối với NCHXAPT
Mức độ ĐK mặt NCHXAPT không phải là những người
có tính cách tốt
Mức độ ĐK mặt NCHXAPT là những người có tính
cách xấu

Mức độ ĐK mặt NCHXAPT không thể đảm đương các
vai trò xã hội
Mức độ ĐK mặt NCHXAPT không thể hoàn lương
Mức độ ĐK mặt NCHXAPT là những người không có
giá trị với xã hội
Mối liên hệ giữa ĐK đối với NCHXAPT với các yếu tố
cá nhân
Tác động của yếu tố Nhận định NCHXAPT là mối đe
doạ đến ĐK
Tác động của yếu tố Phương tiện truyền thông đến ĐK
Tác động của yếu tố Hành vi của những người xung
quanh đến ĐK
Mối tương quan giữa yếu tố tác động với ĐK đối với
NCHXAPT và các mặt biểu hiện của nó
Dự báo sự thay đổi của ĐK đối với NCHXAPT và các
mặt biểu hiện dưới ảnh hưởng của từng biến độc lập
Dự báo sự thay đổi của ĐK đối với NCHXAPT dưới
ảnh hưởng của tập hợp các biến độc lập
Tương quan giữa các mặt biểu hiện của ĐK với cảm
xúc và xu hướng hành vi
Dự báo sự thay đổi cảm xúc dựa trên yếu tố tác động
ĐK đối với NCHXAPT và các mặt biểu hiện của nó
Bảng 4.16. Dự báo thay đổi của xu hướng hành vi dựa
trên yếu tố tác động ĐK đối với NCHXAPT và các mặt
biểu hiện của nó
5

72
95
97

101

104
106
110
114
119
120
122

124
126
127
130
132
133


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 4.1
Sơ đồ 4.2

Mô hình nghiên cứu ĐK đối với NCHXAPT
Tương quan giữa các mặt biểu hiện với ĐK đối với
NCHXAPT
Tương quan giữa ĐK đối với NCHXAPT với cảm xúc
và xu hướng hành vi


6

69
112
130


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 4.1 Phân bố điểm của ĐK đối với NCHXAPT
Đồ thị 4.2 Phân bố điểm mặt biểu hiện NCHXAPT không phải là
những người có tính cách tốt
Đồ thị 4.3 Phân bố điểm mặt biểu hiện NCHXAPT là những
người có tính cách xấu
Đồ thị 4.4 Phân bố điểm mặt biểu hiện NCHXAPT không thể
đảm đương các vai trò xã hội

7

94
96
100
103


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Người chấp hành xong án phạt tù (hay người mãn hạn tù) là những
người có hành vi phạm tội và đã chấp hành hình phạt tù tại các trại giam hoặc
trại tạm giam, nay được trở về với xã hội. Họ rất cần sự giúp đỡ của chính

quyền, các cơ quan, đoàn thể và đặc biệt là gia đình để có thể tái hoà nhập
cộng đồng thành công. Ngày 16 tháng 09 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 80/2011/NĐ-CP, trong đó qui định trách nhiệm của
các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, đồng thời xác định một số nguyên tắc cần tuân thủ đối với công tác
quản lý, giáo dục và giúp đỡ những người có quá khứ lầm lỗi, đó là: phải thực
hiện đúng quy định pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi cho NCHXAPT tái hòa
nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phòng ngừa tái phạm tội và vi phạm pháp
luật; nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử (PBĐX) hoặc xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổng cục Thi
hành án Hình sự và Hỗ trợ tư pháp- Bộ Công an, trong xã hội hiện nay tâm lý
e ngại, không muốn tiếp nhận, tạo điều kiện về công ăn việc làm cho
NCHXAPT của các tổ chức kinh tế cũng như người dân còn phổ biến. Bên
cạnh đó, các cấp chính quyền cơ sở cũng chưa quan tâm đúng mức đến người
có quá khứ phạm tội; phần lớn NCHXAPT có được việc làm sau khi ra trại là
nhờ tự bản thân phấn đấu cộng với sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía gia đình và
người thân. Những rào cản về công ăn việc làm cũng như sự kì thị của xã hội
đã gây ra nhiều khó khăn cho người đi tù về trong quá trình tái hoà nhập cộng
đồng. Nếu xoá bỏ được các rào cản này sẽ giúp họ có thêm cơ hội vươn lên để
trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Theo thống kê của Công an thành phố Hà Nội, chỉ tính riêng năm 2014
tỷ lệ người đi tù về tái phạm tội trên địa bàn thủ đô chiếm 20,23% (trong đó
tập trung vào số đã từng phạm các tội về ma tuý; các tội xâm phạm trật tự, an
8


toàn công cộng và trật tự quản lý hành chính; các tội xâm phạm sở hữu) [16,
tr. 62]. Có nhiều nguyên nhân khác nhau (cả chủ quan cũng như khách quan)
dẫn đến thực trạng trên, song phải kể đến một nguyên nhân quan trọng là
những người có quá khứ phạm pháp sau khi ra trại thường bị cộng đồng định

kiến (ĐK) và xa lánh. Chính điều này đã tác động tiêu cực lên tâm lý của
NCHXAPT, khiến họ càng thêm mặc cảm, dễ sa ngã và quay trở lại con
đường phạm tội trước đây [15, tr. 84]. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm
tìm ra cách thức hoá giải ĐK của xã hội đối với NCHXAPT sẽ góp phần giảm
tỷ lệ tái phạm ở nhóm đối tượng này, đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt
động đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.
Những nghiên cứu lý luận trong nước cũng như trên thế giới hiện nay
về các dạng cụ thể của ĐK như: ĐK giới, ĐK dân tộc... khá phong phú, đa
dạng và cập nhật. Tuy nhiên, những nội dung lý luận có liên quan tới ĐK về
NCHXAPT còn khá mỏng và chưa nhận được sự quan tâm thích đáng từ các
nhà tâm lý học. Việc nghiên cứu và tiếp tục bổ sung về mặt lý luận, làm cơ sở
định hướng cho nghiên cứu thực tiễn nhằm phát hiện các giải pháp giảm thiểu
ĐK của xã hội đối với những người có tiền án là việc làm thật sự cần thiết và
có ý nghĩa.
Về mặt thực tiễn, ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học thuộc
lĩnh vực tâm lý học xã hội nghiên cứu về ĐK, song phần lớn các nghiên cứu
này tập trung khảo sát ĐK giới, ĐK đối với người có HIV, người đồng tính,
song tính hay người nghiện ma tuý. Cho tới nay, chưa thấy có công trình nào
đi sâu tìm hiểu ĐK của xã hội đối với nhóm khách thể là người mãn hạn tù.
Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi lựa chọn vấn đề“Định kiến về
người chấp hành xong án phạt tù" làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực trạng biểu hiện ĐK của người dân Hà Nội
đối với NCHXAPT. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm làm giảm
9


ĐK đối với nhóm đối tượng này, giúp họ tái hoà nhập cộng đồng thành công.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các mặt biểu hiện và mức độ ĐK của người dân đối với NCHXAPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể chính của đề tài là 346 người dân thuộc một số quận nội
thành Hà Nội và 151 sinh viên đang học tập tại trường Đại học khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- 6 cảnh sát khu vực đang trực tiếp làm công tác quản lý và giáo dục
NCHXAPT tại địa bàn dân cư.
- 5 NCHXAPT đang sinh sống tại 2 quận nội thành Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
4.1. Trên địa bàn một số quận nội thành Hà Nội hiện nay vẫn tồn tại
ĐK đối với NCHXAPT song mức độ ĐK không cao. ĐK đối với người có
quá khứ phạm pháp được biểu hiện ở một số mặt khác nhau như: ĐK về đặc
điểm tính cách của NCHXAPT; ĐK về khả năng hoàn lương của NCHXAPT;
ĐK về vai trò xã hội của NCHXAPT. Trong các mặt biểu hiện trên thì ĐK đối
với mặt tính cách và khả năng hoàn lương của NCHXAPT là rõ nét hơn cả.
4.2. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến ĐK như: Nhận định NCHXAPT
là mối đe doạ; Phương tiện truyền thông và Hành vi của những người xung
quanh, thì yếu tố Nhận định NCHXAPT là mối đe doạ có ảnh hưởng mạnh
nhất tới ĐK.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Tổng quan và phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề ĐK và ĐK đối với NCHXAPT nhằm tìm ra khoảng trống trong
nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và hệ thống khái niệm công cụ cho luận án.
5.2. Phân tích thực trạng, mức độ và các mặt biểu hiện của ĐK xã hội

10


đối với NCHXAPT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
5.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐK đối với NCHXAPT.

5.4. Đề xuất một số kiến nghị nhằm làm giảm ĐK đối với NCHXAPT,
giúp họ tái hoà nhập cộng đồng thành công.
6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong luận án này, để tránh trùng lặp khi hành văn, thuật ngữ
NCHXAPT được diễn đạt theo một số cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo sự
tương đồng về ý nghĩa, chẳng hạn: người mãn hạn tù; người có tiền án; người
đi tù về; người có quá khứ phạm pháp.
ĐK được nói đến ở đây là ĐK của xã hội đối với một nhóm người cụ
thể, một hiện tượng tâm lý xã hội, chứ không phải là ĐK của cá nhân này đối
với cá nhân khác.
ĐK là một hiện tượng mang tính lịch sử và tương đối phức tạp. ĐK về
NCHXAPT được biểu hiện ra bên ngoài ở nhiều mặt khác nhau, tuy nhiên
luận án chỉ đi sâu phân tích một số mặt biểu hiện của nó trong thực tiễn như:
ĐK về tính cách của NCHXAPT; ĐK về khả năng hoàn lương và ĐK về vai
trò xã hội của NCHXAPT.
ĐK về NCHXAPT chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhưng luận
án chỉ tập trung tìm hiểu 3 yếu tố chính, đó là: Nhận định NCHXAPT là mối đe
doạ; Phương tiện truyền thông và Hành vi của những người xung quanh.
6.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Luận án tiến hành nghiên cứu trên mẫu khách thể bao gồm 497 người
(bao gồm 346 người dân thuộc một số quận nội thành Hà Nội như: Hoàn Kiếm,
Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng và 151 sinh viên đang học tập
tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội).
Sở dĩ luận án chỉ tập trung khảo sát trên người dân đang sinh sống tại

11


một số quận nội thành mà không mở rộng ra khu vực ngoại thành Hà Nội vì

qua tổng kết tình hình NCHXAPT tái phạm của Công an Hà Nội cho thấy các
quận nội thành là nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời là địa
bàn có nhiều điều kiện thuận lợi cho tội phạm diễn ra. Tỷ lệ tái phạm của
NCHXAPT ở các phường thuộc quận nội thành cũng cao hơn nhiều so với
các khu mới đô thị hoá và ngoại thành [16, tr. 68].
Bên cạnh đó, luận án còn lựa chọn các sinh viên đang theo học trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội làm khách
thể nghiên cứu vì đây là những người trẻ tuổi và có sự hiểu biết khá sâu sắc
về các vấn đề xã hội. Ngoài ra, việc đo lường ĐK đối với NCHXAPT ở nhóm
khách thể này cũng cho phép luận án xác định liệu có sự khác biệt trong mức
độ biểu hiện ĐK của người dân và sinh viên hay không?
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc mang tính phương
pháp luận sau:
7.1.1. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: Nội dung nguyên
tắc này chỉ ra tâm lý người mang bản chất xã hội- lịch sử, do yếu tố xã hội quyết
định. Vì vậy, việc nghiên cứu ĐK phải tôn trọng sự tồn tại khách quan của sự
vật, hiện tượng và phải gắn với hoàn cảnh xã hội cụ thể. Nhóm NCHXAPT là
những người có quá khứ phạm tội và sau khi rời trại giam thì họ lại trở về tái
hoà nhập với cộng đồng, và chính trong bối cảnh đó, ĐK xã hội nảy sinh và
phát triển. Việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hoá giải ĐK đối với NCHXAPT
cần xuất phát từ chính môi trường xã hội nơi họ sống và hoạt động.
7.7.2. Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý và hoạt động: ĐK đối với
NCHXAPT hay bất kì một hiện tượng tâm lý xã hội nào đều được nảy sinh,
hình thành và phát triển trong hoạt động của con người và đến lượt mình
chúng lại chi phối hoạt động của các cá nhân và nhóm. ĐK hay bất kì hiện
12



tượng tâm lý nào thì cũng đều hình thành từ sự tác động qua lại giữa
NCHXAPT và cộng đồng xã hội và nó cũng được bộc lộ ra ngoài thông qua
hành vi mà cụ thể ở đây là xu hướng né tránh tiếp xúc hoặc phân biệt đối xử
(PBĐX) với đối tượng bị ĐK.
7.7.3. Nguyên tắc hệ thống: Nguyên tắc này chỉ rõ phải xem xét các sự
vật, hiện tượng một cách toàn diện, trong các mối liên hệ và hoàn cảnh cụ thể
để tìm ra quy luật vận động của chúng. Do đó, trong quá trình nghiên cứu cần
phải đặt ĐK về NCHXAPT trong mối quan hệ với các mặt biểu hiện cụ thể
của nó cũng như trong mối quan hệ với các yếu tố tác động; kể cả những đặc
điểm về dân tộc, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, văn hóa... để có thể tìm ra
giải pháp nhằm giảm thiểu ĐK. Bên cạnh đó, cần sử dụng kiến thức của liên
ngành khoa học: tâm lý học xã hội, xã hội học, Luật học... trong tiếp cận và lý
giải ĐK về NCHXAPT, một vấn đề phức tạp và có tính lịch sử này.
7.7.3. Nguyên tắc phát triển: Tuân theo qui luật chung của mọi sự vật,
hiện tượng trong thế giới, các hiện tượng tâm lí cũng luôn vận động, biến đổi
và phát triển chứ không cố định, bất biến. Do đó, khi nghiên cứu ĐK xã hội
về NCHXAPT cần phải xem xét sự vận động của hiện tượng này ở từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. Bên cạnh đó, với người có quá khứ phạm tội cần phải
nhìn nhận cả những cố gắng, nỗ lực hoàn lương của họ trong quá trình tái hoà
nhập cộng đồng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu bằng toán học thống kê
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
7.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

13



8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Về mặt lý luận
- Đề tài đã góp phần hệ thống hoá, cập nhật, bổ sung một số vấn đề lý
luận về ĐK và ĐK đối với NCHXAPT (khái niệm, đặc điểm, nội dung). Bên
cạnh đó, đề tài cũng xây dựng được khung lý thuyết và bộ công cụ đo lường
ĐK về NCHXAPT, đồng thời khái quát một số yếu tố tác động đến ĐK đối
với người có tiền án ở Việt Nam.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án đã chỉ ra một số mặt biểu hiện của ĐK về NCHXAPT tại các
quận nội thành Hà Nội hiện nay; đồng thời phác hoạ bức tranh chung về thực
trạng ĐK đối với NCHXAPT, theo đó trên địa bàn các quận nội thành Hà Nội
hiện nay có tồn tại ĐK đối với người mãn hạn tù song mức độ ĐK không cao.
Nhìn chung, người dân ĐK nhiều nhất với mặt NCHXAPT không phải là
người có những tính cách tốt; tiếp theo là mặt NCHXAPT là những người có
tính cách xấu và mặt NCHXAPT không thể hoàn lương; trong khi đó các mặt
NCHXAPT không thể đảm đương các vai trò xã hội và mặt NCHXAPT là
những người không có giá trị với xã hội lại ít bị người dân ĐK hơn.
- Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố: Nhận định
NCHXAPT là mối đe doạ; Hành vi của những người xung quanh và Phương
tiện truyền thông đều có mối tương quan thuận và tác động đến ĐK đối với
NCHXAPT, trong đó yếu tố Nhận định NCHXAPT là mối đe doạ có tác động
mạnh nhất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn, luận án đưa ra một số
kiến nghị nhằm giảm thiểu ĐK của xã hội với người đi tù về, trong đó nhấn
mạnh đến vai trò của các phương tiện truyền thông đại chúng trong việc đăng
tải thông tin có liên quan tới những người đi tù về; chính quyền các cấp cần
quan tâm tạo công ăn việc làm và động viên, thăm hỏi những con người có
quá khứ phạm pháp...
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là một trong những nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng cho việc xây dựng giáo trình và giảng dạy môn tâm lý học tư


14


pháp, tâm lý học tội phạm và tâm lý học quản lý, giáo dục người phạm tội
trong các nhà trường thuộc lực lượng Công an nhân dân.
- Đề tài cũng gợi mở một số vấn đề cần được tiếp tục mở rộng trong các
nghiên cứu tiếp theo như: Còn có những kiểu ĐK nào khác đối với người đi
tù về tồn tại trong thực tiễn? Bên cạnh việc Nhận định NCHXAPT là mối đe
doạ cho xã hội liệu còn những quan niệm nào đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì ĐK xã hội đối với người đi tù về hiện nay?
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa
học đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về ĐK và ĐK đối với NCHXAPT
Chương 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu về ĐK đối với NCHXAPT
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn ĐK đối với NCHXAPT

15


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH KIẾN ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH KIẾN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH
XONG ÁN PHẠT TÙ Ở NƯỚC NGOÀI

Trên thế giới, vấn đề ĐK đối với NCHXAPT được đề cập tới trong những

công trình khoa học thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như: Luật học, Xã
hội học, Công tác xã hội, Tâm lý học. Các nghiên cứu này tập trung vào 3 nhóm
chính, đó là: thái độ và dư luận xã hội đối với NCHXAPT; thái độ của xã hội đối
với quá trình tái hoà nhập cộng đồng của NCHXAPT; sự PBĐX trong lĩnh vực
việc làm đối với NCHXAPT.
1.1.1. Nghiên cứu về thái độ và dư luận xã hội đối với người chấp
hành xong án phạt tù
Tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của các biến độc lập như: giới, độ tuổi,
trình độ đô thị hoá đến biến phụ thuộc là dư luận của xã hội với phạm nhân,
NCHXAPT và công tác giáo dục, cải tạo trong các trại giam ở Croatia, nghiên
cứu của nhóm tác giả Mikšaj Todorović và Aleksandar Budjanovac (2000) phát
hiện người dân nói chung thể hiện thái độ tích cực đối với NCHXAPT và công
tác giáo dục cải tạo của các trại giam. Dữ liệu nghiên cứu cũng cho thấy nam
giới, thanh niên, người có trình độ học vấn cao và cư dân các đô thị lớn có thái
độ tích cực hơn với những NCHXAPT. Vì vậy, các tác giả đưa ra kiến nghị
việc thực hiện các biện pháp quản lý, giáo dục đối với những người đi tù về cần
tranh thủ sự hỗ trợ của các nhóm xã hội nói trên trong cộng đồng. Bên cạnh đó,
cần tập trung tuyên truyền, giáo dục đối với các nhóm xã hội biểu hiện thái độ
tiêu cực với người mãn hạn tù như: người cao tuổi, người có trình độ học vấn
thấp, cư dân sống ở vùng nông thôn vì điều này có thể giúp nâng cao nhận
thức, giảm hành vi PBĐX của xã hội với NCHXAPT [83, tr. 35-42].
16


Nghiên cứu dư luận xã hội về các khía cạnh khác nhau của tư pháp hình
sự như: tính công bằng của hình phạt, sự tin tưởng vào hệ thống tư pháp hình
sự cũng như thái độ đối với người có quá khứ phạm tội được tiến hành ở
Beilarus (2013) cho thấy ý kiến của những người ủng hộ và không ủng hộ án
tử hình đều dựa trên nhận thức của họ về hệ thống tư pháp hình sự nói chung
của Belarus. Những người ủng hộ án tử hình có xu hướng đánh giá hệ thống

tư pháp hình sự hiện tại là hợp lý và "mềm mại". Nhóm này thể hiện thái độ
thiếu thiện chí đối với NCHXAPT, thậm chí là không sẵn sàng tham gia các
hoạt động hỗ trợ các phạm nhân và người đi tù về trong quá trình tái hòa nhập
cộng đồng. Ngược lại, những người phản đối án tử hình lại tin rằng hệ thống
trại giam hiện nay đang hoạt động không hiệu quả và hệ thống tư pháp vẫn
còn tồn tại nhiều khiếm khuyết khi để xảy ra những vụ kết án oan người vô
tội. Họ thường có thái độ đồng cảm và sẵn sàng giúp đỡ những người có quá
khứ phạm pháp [59, tr. 1-108].
Quan tâm đến thái độ của cộng đồng với NCHXAPT nhưng thu hẹp vào
diện khách thể là các giáo dân, nghiên cứu của tác giả Rubio Arnal được thực
hiện năm 2014 đã khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý cá nhân như: lòng
khoan dung, sự hy sinh, khuynh hướng chính trị, sự sùng đạo, sự tha thứ... lên
thái độ đối với NCHXAPT. Nhà nghiên cứu đã cho giáo dân ở hai nhà thờ khác
nhau và ở hai vùng khác nhau xem một bộ phim tài liệu có nhiều chi tiết gây
xúc động nhằm tìm hiểu liệu thái độ cá nhân có thay đổi khi thái độ của cả
nhóm thay đổi hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp tác động
bằng cách thay đổi thái độ của cả nhóm tỏ ra có hiệu quả hơn trong việc thay
đổi thái độ cá nhân và yếu tố dự báo là sự cảm thông với NCHXAPT đã tăng
lên sau khi giáo dân được xem bộ phim tài liệu đó [39, tr. 1-77].
Một phân tích tổng hợp trên hệ thống dữ liệu các công trình khoa học
về thái độ của xã hội đối với NCHXAPT của tác giả Candalyn Rade (2014)
đã tiến hành kiểm tra mối tương quan giữa thái độ đối với NCHXAPT với các
biến số: đặc điểm của cộng đồng (tôn giáo và niềm tin tôn giáo), đặc điểm của
17


NCHXAPT (loại tội danh đã vi phạm ghi trong hồ sơ hình sự, chủng tộc, dân
tộc, quá trình cải tạo trong trại giam, độ tuổi) và đặc điểm an ninh trật tự của
địa phương (tỷ lệ tội phạm); đồng thời kiểm tra tác động của biến điều tiết là
tiền án về tội phạm tình dục đến thái độ của cộng đồng. Kết quả cho thấy

những người có khuynh hướng bảo thủ về chính trị, người có trình độ học vấn
thấp và kể cả những người không có sự quen biết từ trước với NCHXAPT
thường biểu hiện thái độ tiêu cực hơn. Bên cạnh sự kỳ thị của xã hội,
NCHXAPT còn phải đối mặt với những rào cản trong một số lĩnh vực như
việc làm, nhà ở, chăm sóc y tế, điều trị các rối loạn tâm thần và nghiện ma
tuý. Thái độ tiêu cực của cộng đồng có sự đan xen vào từng lĩnh vực nói trên
nên nếu giảm thiểu được ĐK đối với người đi tù về thì sẽ góp phần gỡ bỏ các
rào cản khác trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng. Nghiên cứu cũng phát
hiện một số chứng cứ hỗ trợ cho Lý thuyết về mối quan hệ liên nhóm như là
một phương cách quan trọng để giảm ĐK (mặc dù chưa tính đến chất lượng
và hình thức của sự tương tác giữa các cá nhân với nhau) [75, tr. 1-46].
Một nghiên cứu mang tựa đề "Lời kêu cứu của những NCHXAPT ở Đài
Loan: ĐK, những khó khăn mà NCHXAPT có thể gặp phải và giải pháp giúp
đỡ họ" do tác giả Jusin Chang (2015) tiến hành cho thấy các phạm nhân sau
khi ra tù trở về với cộng đồng thường gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm
và thiết lập quan hệ với mọi người, kể cả người thân của mình. Tác giả đã sử
dụng cả phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với các câu hỏi đóng (qua mạng
internet) đối với 82 khách thể và phỏng vấn sâu 06 khách thể (gồm 03 sinh
viên, 02 người dân và 01 chủ cửa hàng ăn nhỏ). Các câu hỏi trong bảng hỏi
tập trung tìm hiểu các cảm xúc cũng như quan điểm của cộng đồng về
NCHXAPT. Theo điều tra, mặc dù có tới 96% khách thể tin rằng người dân
Đài Loan giữ các KM tiêu cực và ĐK đối với NCHXAPT, song lại có tới
66% tin rằng cộng đồng sẵn sàng giúp đỡ và tạo điều kiện giúp đỡ họ tái hoà
nhập xã hội. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra một điểm trái ngược, đó là phần

18


lớn người dân khẳng định mình không ĐK đối với NCHXAPT và sẵn sàng
giúp đỡ họ tái hoà nhập cộng đồng nhưng thực tế thì lại tìm cách né tránh tiếp

xúc với những người có tiền án. Các khách thể được phỏng vấn cho rằng
chính quyền Đài Loan cần cố gắng nhiều hơn nữa trong việc giúp đỡ người có
quá khứ phạm pháp hoàn lương vì những đối tượng này có thể gây phương
hại cho cộng đồng khi bị bỏ rơi. Nghiên cứu cũng lý giải nguyên nhân dẫn tới
việc người dân có ĐK với NCHXAPT là do đa số khách thể tham gia khảo
sát (80,5%) không quen biết và không có cơ hội tiếp xúc những người có tiền
án. Không những thế, người dân được giáo dục rằng NCHXAPT là những
người đã làm những việc sai trái, vi phạm pháp luật và có thể gây nguy hiểm
cho xã hội. Vì thế, một trong những khuyến nghị mà nghiên cứu đưa ra đối
với cộng đồng và chính quyền Đài Loan, đó là cần giáo dục và khuyến khích
mối quan hệ giao tiếp giữa hai bên (người dân và người có tiền án) để họ có
thể hiểu nhau hơn [53, tr. 1-46].
Một nghiên cứu khác tiến hành khảo sát sự kỳ thị xã hội đối với
NCHXAPT đã từng phạm tội khủng bố trước đây và gia đình của họ do nhóm
tác giả Siti Nur Asiyah, Nailatin Fauziyah, Siti Khorriyatul Khotimah, Soffy
Balgies (2014) thực hiện. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính bao gồm: quan sát và phỏng vấn sâu. Mục đích của nhà nghiên cứu
là nhằm tìm hiểu các kiểu tương tác với cộng đồng của gia đình người có tiền
án về tội khủng bố; Sự PBĐX của xã hội và ảnh hưởng của nó tới các gia đình
có người thân đã từng bị đi tù về tội khủng bố; Cách thức đối phó của
NCHXAPT với tình huống trên. Nghiên cứu phát hiện các mô hình tương tác
xã hội giữa gia đình của những người đã từng bị kết án về tội khủng bố và
cộng đồng được chia thành 2 giai đoạn: trước và sau khi họ phạm tội. ĐK của
xã hội biểu hiện thông qua quá trình cộng đồng khái quát hoá những người có
quá khứ phạm tội khủng bố, đánh giá tất cả các thành viên thuộc nhóm này
đều như nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự PBĐX diễn ra khi NCHXAPT và
19


gia đình phải tiếp xúc với người dân sống ngoài ngôi làng TenggulunIndonesia (nơi họ đang cư trú). Sự PBĐX có thể diễn ra theo kiểu công khai

(xa lánh NCHXAPT về tội khủng bố) hoặc theo kiểu nghịch chiều (chẳng hạn
tạo điều kiện hỗ trợ người đi tù về nhưng chỉ mang lại hiệu quả trước mắt cho
họ). Theo ý kiến của các khách thể, ĐK và PBĐX đã tác động vào giá trị bản
thân, lòng tự trọng và tình trạng sức khoẻ của họ. Cách thức đối phó của
những NCHXAPT đã từng phạm tội khủng bố và gia đình của họ với ĐK xã
hội và sự PBĐX chia thành 2 dạng cụ thể là: tập trung đối phó về cảm xúc và
đối phó với vấn đề trực tiếp tác động đến lợi ích của bản thân [41, tr. 71-90].
1.1.2. Nghiên cứu thái độ của xã hội đối với quá trình tái hoà nhập
cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù
Một nghiên cứu thuộc lĩnh vực công tác xã hội do Charles Nsanze
(2007) thực hiện nhằm tìm hiểu quá trình tái hoà nhập xã hội (nghiên cứu
trường hợp thành phố Gothenburg, Thuỵ Điển). Nghiên cứu đi sâu phân tích
ảnh hưởng của các cơ quan chính phủ, các mạng lưới xã hội không chính thức
tới NCHXAPT và kể cả những trở ngại mà người mãn hạn tù phải đối mặt
trong quá trình tái hoà nhập xã hội. Kết quả thu được đã chỉ ra cả chính quyền
lẫn mạng lưới xã hội không chính thức đều ảnh hưởng tới NCHXAPT theo
những cách thức khác nhau và với mức độ khác nhau. Trong khi Nhà nước hỗ
trợ về tài chính, nhà ở, chữa bệnh... thì mạng lưới xã hội không chính thức (gia
đình, đồng nghiệp, người thân hoặc hàng xóm) lại tác động kép lên
NCHXAPT. Một mặt, mạng lưới này tác động tích cực bằng cách động viên về
tình cảm, tư vấn tâm lý, hỗ trợ vật chất, tạo điều kiện cho người đi tù về bắt đầu
một cuộc sống mới; nhưng đồng thời lại có những ảnh hưởng tiêu cực thông
qua việc từ chối giúp đỡ một số NCHXAPT (là khách thể của nghiên cứu này)
chỉ vì quá khứ phạm pháp của họ. Chính sự kỳ thị của xã hội, những khó khăn
về nhà ở, tài chính cũng như sự rạn nứt trong quan hệ với gia đình đã làm giảm
nỗ lực hoàn lương của NCHXAPT sau khi ra tù [72, tr. 1-46].
20


"Tái hòa nhập- Cuộc sống sau khi ra tù" là một nghiên cứu do hai tác

giả Fergus Hogan và Jonathan Culleton (2008) thuộc Trung tâm Nghiên cứu
Gia đình và Xã hội, Viện Công nghệ Waterford thực hiện thông qua việc lập
ra một diễn đàn dành cho các phạm nhân và NCHXAPT tự kể những câu
chuyện về cuộc sống của mình. Dựa trên cơ sở phỏng vấn sâu theo hình thức
bán cấu trúc đối với 44 khách thể (bao gồm 7 phạm nhân và 9 NCHXAPT; 22
chuyên gia đang làm việc trong trại giam và những nhà cung cấp dịch vụ
ngoài cộng đồng; 5 cố vấn dự án và các điều phối viên dự án) các nhà nghiên
cứu đã chỉ ra những thách thức đối với NCHXAPT khi tham gia vào thị
trường lao động. Nghiên cứu cũng phát hiện hệ quả mà những người có tiền
án (đặc biệt là người chấp hành án trong thời gian dài) có thể gặp phải đó là bị
chấn thương về tâm lý. Nếu không có sự cảm thông, giúp đỡ từ chính quyền
và xã hội thì NCHXAPT sẽ khó tái hoà nhập được với cộng đồng và sẽ tái
phạm tội. Vì thế, cần thiết phải cung cấp cho họ các dịch vụ chăm sóc xuyên
suốt (throughcare) bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị ra tù [58, tr. 1-117].
Trong một nghiên cứu chuyên ngành Tội phạm học, tác giả Amanda
Breen (2011) trên cơ sở điểm luận các công trình khoa học đã chỉ ra
NCHXAPT tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn sau khi ra trại. Họ
thường bị mọi người dán nhãn là những kẻ xấu xa, phạm tội và bị xa lánh vì
đã từng bị đi tù. Các công trình khoa học trước đây thường tập trung tìm hiểu
cách thức xã hội áp đặt các khuôn mẫu (KM) đối với người mãn hạn tù nhưng
nghiên cứu này lại chọn tiếp cận theo hướng ngược lại, tức là phân tích cách
mà NCHXAPT diễn giải và nội tâm hoá các KM tiêu cực của xã hội đối với
mình và ảnh hưởng của chúng đến quá trình tái hòa nhập cộng đồng. Dữ liệu
thu được thông qua phỏng vấn sâu 18 người đi tù về ở Toronto cho thấy tất cả
những người được hỏi đều cảm nhận bị xã hội dán nhãn vì có tiền án. Không
những thế, 5 khách thể còn thuật lại các trải nghiệm của bản thân về mối đe
dọa mang tính định khuôn từ phía xã hội và cho biết điều này đã tác động tiêu
cực đến nỗ lực tái hòa nhập xã hội của họ [49, tr. 1-62].
21



×